ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/KH-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 21 tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHỐI HỢP VỀ “TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG SẢN
XUẤT, KINH DOANH NÔNG SẢN THỰC PHẨM CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN VÌ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG,
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2022
Thực hiện Chương trình phối hợp số
01/CTPH-CP-HNDVN-HLHPNVN ngày 13/10/2021 giữa Chính phủ - Hội Nông dân Việt Nam
- Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh
nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng phát triển bền vững
giai đoạn 2021 - 2025 (gọi tắt là Chương trình phối hợp số
01/CTPH-CP-HNDVN-HLHPNVN) và Công văn số 7438/BNN-QLCL ngày 08/11/2021 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phối hợp triển khai Chương trình
phối hợp; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện trong năm 2022 như sau:
I. MỤC ĐÍCH
1. Nâng cao ý thức, trách nhiệm tuân
thủ pháp luật về an toàn thực phẩm của các tổ chức, cá nhân (đặc biệt là cơ sở
sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ, hộ cá thể) tham gia sản xuất, kinh doanh nông sản
thực phẩm; đấu tranh, ngăn chặn hiệu quả việc sản xuất nông sản thực phẩm không
an toàn; xóa bỏ hiện tượng phân biệt sản xuất để ăn với sản xuất để bán.
2. Thúc đẩy việc áp dụng và nhân rộng
các mô hình, quy trình quản lý chất lượng, bảo đảm an toàn thực phẩm trong phát
triển chuỗi giá trị nông sản thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế vì sức khỏe, quyền
lợi người tiêu dùng và góp phần phát triển nông nghiệp bền vững.
3. Kịp thời phát hiện, tôn vinh các
điển hình tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn; đấu
tranh, lên án các hành vi vi phạm.
II. CÁC CHỈ TIÊU CỤ
THỂ TRONG NĂM 2022
1. Các cơ sở sản xuất ban đầu, sơ chế,
kinh doanh nhỏ lẻ nông, lâm, thủy sản cam kết sản xuất thực phẩm an toàn theo
quy định, trong đó 100% cơ sở tuân thủ theo cam kết sản xuất an toàn thực phẩm
đã ký kết; tiến tới loại trừ hoàn toàn hiện tượng phân biệt sản xuất để ăn với
để bán;
2. Mỗi đơn vị: Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh xây dựng 02 mô
hình về sản xuất nông nghiệp sản phẩm chủ lực/ đặc thù/ được chứng nhận OCOP,
áp dụng quy trình quản lý chất lượng tiên tiến/ công nghệ cao/ nông nghiệp hữu
cơ, mã vùng trồng/ nuôi, truy xuất nguồn gốc, thiết kế, xây dựng logo mẫu bao
bì sản phẩm, chỉ dẫn địa lý/ nhãn hiệu, được chứng nhận sản phẩm chuỗi cung ứng
bảo đảm an toàn thực phẩm và tiêu thụ sản phẩm (thị trường cung ứng/sàn điện tử/hội
chợ,…), theo chuỗi giá trị nông sản thực phẩm theo tiêu chuẩn trong nước và quốc
tế.
3. Ít nhất 20% cấp Hội cập nhật ứng dụng
công nghệ thông tin, khoa học công nghệ tiên tiến vào tuyên truyền, vận động,
giám sát sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn.
III. ĐỐI TƯỢNG
- Các tổ chức, hợp tác xã, doanh nghiệp,
hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản thực phẩm.
- Các cấp hội và hội viên Hội nông
dân, Hội Liên hiệp phụ nữ.
IV. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức,
quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản thực phẩm chất
lượng, an toàn; Phổ biến về yêu cầu, tiêu chuẩn, quy chuẩn của các nước nhập khẩu
nông, lâm, thủy sản; Tuyên truyền nâng cao nhận thức và cung cấp kiến thức cho
người tiêu dùng về an toàn thực phẩm.
2. Tiếp tục vận động các cơ sở sản xuất
ban đầu, sơ chế, kinh doanh nhỏ lẻ nông, lâm, thủy sản ký cam kết sản xuất,
kinh doanh thực phẩm an toàn, không phân biệt sản xuất để ăn với để bán.
3. Vận động, hướng dẫn, tập huấn, áp
dụng xây dựng, nhân rộng mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp
hữu cơ; sơ chế, chế biến sản phẩm đặc thù OCOP; áp dụng quy trình quản lý chất
lượng, bảo đảm an toàn thực phẩm theo chuẩn mực quốc tế; chuỗi giá trị nông sản
thực phẩm chất lượng, an toàn cho các sản phẩm chủ lực của địa phương theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn quốc tế. Tập huấn về kiến thức ATTP, các kỹ năng kinh doanh,
marketing tiêu thụ sản phẩm,... cho hội viên, cơ sở sản xuất, kinh doanh.
4. Hỗ trợ kết nối các cơ sở sản xuất
nông lâm thủy sản thực phẩm an toàn với nhà phân phối, tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng
mô hình thương hiệu sản phẩm nông, lâm, thủy sản quy mô hộ gia đình sản xuất
làm chủ, an toàn, chất lượng quốc tế, chủ động kết nối phát triển thị trường. Tổ
chức các hoạt động hỗ trợ kết nối tiêu thụ sản phẩm, kết nối với các sàn giao dịch
thương mại, hội chợ xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm nông, lâm, thủy sản
an toàn.
5. Kịp thời biểu dương, khen thưởng,
tôn vinh những điển hình tiên tiến; đấu tranh, lên án các hành vi, các trường hợp
sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ nông, lâm, thủy sản thực phẩm không an toàn.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
Là cơ quan đầu mối tham mưu UBND tỉnh
triển khai Chương trình phối hợp số 01/CTPH-CP-HNDVN-HLHPNVN và Kế hoạch này,
chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, kiểm tra, đôn đốc các sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các nội dung được
phân công tại Kế hoạch này; phối hợp Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ
tình triển khai, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình phối hợp số
01/CTPH-CP-HNDVN-HLHPNVN và Kế hoạch này trong năm, báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi.
b) Cung cấp tài liệu tuyên truyền, phổ
biến kiến thức, quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy
sản an toàn; tài liệu hướng dẫn, phổ biến kinh nghiệm về mô hình, quy trình sản
xuất, kinh doanh và tổ chức liên kết sản xuất, cung ứng tiêu thụ nông, lâm, thủy
sản an toàn cho Hội các cấp.
c) Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh, Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tổ chức tập huấn, giám sát, hỗ trợ chuyên môn về an toàn
thực phẩm cho các cấp Hội; Tập huấn về kiến thức ATTP, các kỹ năng kinh doanh,
marketing tiêu thụ sản phẩm,...cho hội viên, cơ sở sản xuất, kinh doanh; Kết nối
với các sàn giao dịch thương mại, hội chợ xúc tiến thương mại, giới thiệu sản
phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn.
d) Vận động, hướng dẫn, tập huấn, xây
dựng mô hình về sản xuất nông nghiệp sản phẩm chủ lực/ đặc thù/ được chứng nhận
OCOP, áp dụng quy trình quản lý chất lượng tiên tiến/ công nghệ cao/ nông nghiệp
hữu cơ, mã vùng trồng/ nuôi, truy xuất nguồn gốc, xây dựng bao bì, chỉ dẫn địa
lý/ nhãn hiệu, được chứng nhận sản phẩm chuỗi cung ứng bảo đảm an toàn thực phẩm
và tiêu thụ sản phẩm (thị trường cung ứng/sàn điện tử,...), theo chuỗi giá trị
nông sản thực phẩm theo tiêu chuẩn trong nước và quốc tế.
đ) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan truyền thông, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
thông tin, truyền thông kịp thời về sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an
toàn và tình hình, kết quả triển khai Chương trình phối hợp số
01/CTPH-CP-HNDVN-HLHPNVN và Kế hoạch này.
e) Chỉ đạo Chi cục Quản lý chất lượng
nông lâm sản và thủy sản là đơn vị đầu mối trong việc chủ trì, phối hợp với các
địa phương, các cấp Hội tổ chức triển khai các nhiệm vụ được phân công theo Kế
hoạch này.
f) Căn cứ theo khái toán của kế hoạch
này, xây dựng dự toán chi tiết gửi Sở tài chính thẩm tra, tham mưu trình cấp thẩm
quyền bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện.
2. Hội Nông dân tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan thực hiện Chương trình phối hợp số 01/CTPH-CP-HNDVN-HLHPNVN:
a) Trên cơ sở hướng dẫn của Hội Nông
dân Việt Nam, Kế hoạch này, triển khai, chỉ đạo, hướng dẫn các cấp Hội địa
phương tổ chức thực hiện.
b) Chủ trì tổ chức tập huấn về kiến
thức quy định của pháp luật, quy định của thị trường tiêu thụ, nhập khẩu; chia
sẻ kinh nghiệm về mô hình, quy trình sản xuất, kinh doanh liên kết và tổ chức sản
xuất, tiêu thụ nông sản an toàn, bằng nhiều hình thức đổi mới, sáng tạo trong
đó có ứng dụng công nghệ.
c) Tuyên truyền, vận động các hội
viên nông dân, cơ sở sản xuất ban đầu, sơ chế, kinh doanh nhỏ lẻ nông, lâm, thủy
sản ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn; loại trừ hoàn toàn hiện tượng phân
biệt sản xuất để ăn với để bán, sản xuất để xuất khẩu với sản xuất để tiêu thụ
nội địa.
d) Vận động, hướng dẫn, tập huấn, xây
dựng mô hình nông dân làm chủ về sản xuất nông nghiệp sản phẩm chủ lực/ đặc
thù/ được chứng nhận OCOP, áp dụng quy trình quản lý chất lượng tiên tiến/ công
nghệ cao/ nông nghiệp hữu cơ, mã vùng trồng/ nuôi, truy xuất nguồn gốc, xây dựng
bao bì, chỉ dẫn địa lý/ nhãn hiệu, thương hiệu, được chứng nhận sản phẩm chuỗi
cung ứng bảo đảm an toàn thực phẩm và tiêu thụ sản phẩm (thị trường cung ứng/sàn
điện tử,...), theo chuỗi giá trị nông sản thực phẩm theo tiêu chuẩn trong nước
và quốc tế, mang thương hiệu Hội nông dân.
đ) Tham gia, trưng bày giới thiệu các
sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn tại các Hội chợ.
e) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát các cấp Hội ở địa phương tổ chức triển khai Chương trình phối hợp và Kế hoạch
này; Biểu dương, khen thưởng, tôn vinh những điển hình tiên tiến; đấu tranh,
lên án các hành vi, các trường hợp sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ nông, lâm, thủy
sản thực phẩm không an toàn.
f) Căn cứ theo khái toán của kế hoạch
này, xây dựng dự toán chi tiết gửi Sở tài chính thẩm tra, tham mưu trình cấp thẩm
quyền bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện.
3. Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan thực hiện Chương trình phối hợp số 01/CTPH-CP-HNDVN-HLHPNVN:
a) Trên cơ sở hướng dẫn của Hội Liên
hiệp phụ nữ Việt Nam, Kế hoạch này, triển khai, chỉ đạo, hướng dẫn các cấp Hội
địa phương tổ chức thực hiện.
b) Chủ trì tổ chức tập huấn về kiến
thức quy định của pháp luật, quy định của thị trường tiêu thụ, nhập khẩu; chia
sẻ kinh nghiệm về mô hình, quy trình sản xuất, kinh doanh liên kết và tổ chức sản
xuất, tiêu thụ nông sản an toàn, bằng nhiều hình thức đổi mới, sáng tạo trong
đó có ứng dụng công nghệ.
c) Tuyên truyền, vận động các hội
viên, cơ sở sản xuất ban đầu, sơ chế, kinh doanh nhỏ lẻ nông, lâm, thủy sản do
phụ nữ tham gia quản lý, được Hội hỗ trợ thành lập ký cam kết sản xuất thực phẩm
an toàn; loại trừ hoàn toàn hiện tượng phân biệt sản xuất để ăn với để bán, sản
xuất để xuất khẩu với sản xuất để tiêu thụ nội địa.
d) Vận động, hướng dẫn, tập huấn, xây
dựng mô hình hộ gia đình, phụ nữ làm chủ về sản xuất nông nghiệp sản phẩm chủ lực/
đặc thù/ được chứng nhận OCOP, áp dụng quy trình quản lý chất lượng tiên tiến/
công nghệ cao/ nông nghiệp hữu cơ, mã vùng trồng/ nuôi, truy xuất nguồn gốc,
xây dựng bao bì, chỉ dẫn địa lý/ nhãn hiệu, thương hiệu, được chứng nhận sản phẩm
chuỗi cung ứng bảo đảm an toàn thực phẩm và tiêu thụ sản phẩm (thị trường cung ứng/sàn
điện tử,...), theo chuỗi giá trị nông sản thực phẩm theo tiêu chuẩn trong nước
và quốc tế, mang thương hiệu Hội Liên hiệp phụ nữ.
đ) Tổ chức xúc tiến thương mại giới
thiệu các sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn.
e) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát các cấp Hội ở địa phương tổ chức triển khai Chương trình phối hợp và Kế hoạch
này; Biểu dương, khen thưởng, tôn vinh những điển hình tiên tiến; đấu tranh,
lên án các hành vi, các trường hợp sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm thực
phẩm nông, lâm, thủy sản không an toàn.
f) Căn cứ theo khái toán của kế hoạch
này, xây dựng dự toán chi tiết gửi Sở tài chính thẩm tra, tham mưu trình cấp thẩm
quyền bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện.
4. Sở Thông tin
và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan truyền thông trên
địa bàn tỉnh triển khai công tác thông tin tuyên truyền về sản xuất, kinh doanh
nông sản thực phẩm an toàn và tình hình, kết quả triển khai Kế hoạch này.
5. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán do Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh xây dựng,
gửi Sở Tài chính thẩm tra, tham mưu trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí nguồn
kinh phí theo khả năng cân đối ngân sách để thực hiện Kế hoạch này theo quy định.
6. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp trong tổ chức
thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn chuyên môn cho cấp hội cùng cấp; tuyên truyền
nhân dân biết và thực hiện các nội dung của Kế hoạch; tăng cường nâng cao công
tác quản lý nhà nước đối với chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản.
b) Chủ động phối hợp với các địa
phương trong và ngoài tỉnh, tổ chức giao thương tiêu thụ sản phẩm của địa
phương, tránh tình trạng ùn ứ sản phẩm.
c) Bố trí kinh phí, tạo điều kiện để
cấp hội cùng cấp thực hiện Kế hoạch này.
7. Các Sở: Y tế,
Công Thương
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Hội nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tổ chức thực hiện
Kế hoạch này.
8. Kinh phí thực
hiện:
Tổng kinh phí triển khai: 3,1 tỷ đồng
(Có khái toán kinh phí kèm theo Kế hoạch).
Trên đây nội dung triển khai thực hiện
Chương trình phối hợp số 01/CTPH-CP-HNDVN-HLHPVN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
năm 2022, yêu cầu các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đề nghị
các hội, đoàn thể có liên quan triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ (b/cáo);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/cáo);
- TT Tỉnh ủy (b/cáo);
- TT HĐND tỉnh (b/cáo);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Sở: Y tế, Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Tài chính;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: CVP, PCVP, KGVX, KTTH, CBTH;
- Lưu: VT, KTN (lnphong62)
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Phước Hiền
|
KHÁI TOÁN KINH PHÍ TRIỂN KHAI TRONG NĂM 2022
(Kèm
theo Kế hoạch số: 22/KH-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2022 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi)
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Đơn
vị tính (triệu đồng)
|
a. Tuyên truyền, tập huấn:
|
|
+ Các sản phẩm in ấn
|
300
|
+ Tập huấn phổ biến kiến thức ATTP
|
50
|
+ Tập huấn các kỹ năng kinh doanh,
marketing tiêu thụ sản phẩm, sàn điện tử.
|
50
|
b. Kết nối, giới thiệu tiêu thụ sản
phẩm an toàn:
|
|
+ Clip giới thiệu các mô hình, sản
phẩm nông lâm thủy sản
|
100
|
+ Giao thương, giới thiệu sản phẩm,
hội chợ,... sản phẩm nông lâm thủy sản
|
200
|
c. Xây dựng 02 chuỗi liên kết sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm
|
500
|
Tổng
cộng:
|
1.200
|
2. Hội Nông dân tỉnh
|
|
a. Tuyên truyền, tập huấn
|
100
|
b. Vận động cam kết
|
100
|
c. Tham gia, trưng bày giới thiệu
các sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn tại các Hội chợ
|
400
|
d. Xây dựng 02 mô hình liên kết sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm
|
500
|
đ. Khen thưởng
|
50
|
Tổng
cộng:
|
1.150
|
3. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
|
|
a. Tuyên truyền, tập huấn
|
100
|
b. Vận động cam kết
|
100
|
c. Xây dựng 02 mô hình liên kết sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm
|
500
|
d. Khen thưởng
|
50
|
Tổng
cộng:
|
750
|
Tổng cộng: 3,100 triệu đồng
|