ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 217/KH-UBND
|
Sơn La, ngày 30
tháng 10 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW NGÀY 17/11/2022 HỘI NGHỊ LẦN
THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII, NGHỊ QUYẾT SỐ 111/NQ-CP NGÀY
22/7/2024 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 19-CTR/TU NGÀY 10/01/2023
CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT
NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Bổ sung nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết số 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của
Chính phủ, các Quyết định số 1676/QĐ-TTg ngày 25/12/2023, số 700/QĐ- TTg ngày
19/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ)
Thực hiện Quyết định số
700/QĐ-TTg ngày 19/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục nhiệm vụ
triển khai Kế hoạch số 13-KH/TW ngày 28/11/2022 của Bộ Chính trị về thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp
tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045; Nghị quyết số 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư
tại Tờ trình số 467/TTr-SKHĐT ngày 28/10/2024.
Ngoài các nhiệm vụ, giải pháp
đã giao, phân công tại Kế hoạch số 287/KH-UBND ngày 30/11/2023 của UBND tỉnh thực
hiện Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 17/11/2022 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XIII và Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày
10/01/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Chủ tịch UBND tỉnh điều
chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp theo Quyết định số 700/QĐ-TTg ngày
19/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục nhiệm vụ triển khai Kế hoạch
số 13-KH/TW ngày 28/11/2022 của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số
111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 1676/QĐ-TTg ngày 25/12/2023 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh
Sơn La thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải
pháp được xác định trong các văn bản gồm: Quyết định số 700/QĐ-TTg ngày
19/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục nhiệm vụ triển khai Kế hoạch
số 13-KH/TW ngày 28/11/2022 của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số
111/NQ-CP ngày 22/7/2024 Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045, Quyết định số 1676/QĐ- TTg ngày 25/12/2023 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050.
2. Yêu cầu
- Quá trình tổ chức thực hiện
phải bám sát các mục tiêu, định hướng của Quyết định số 700/QĐ-TTg ngày
19/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục nhiệm vụ triển khai Kế hoạch
số 13-KH/TW ngày 28/11/2022 của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số
111/NQ- CP ngày 22/7/2024 Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045, Quyết định số 1676/QĐ-TTg ngày 25/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
II- MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát đến
năm 2030
- Phấn đấu đến năm 2030, tỉnh
Sơn La trở thành tỉnh phát triển nhanh, toàn diện, bền vững và công bằng. Phấn
đấu đưa tỉnh trở thành một trong những tỉnh phát triển khá của vùng trung du và
miền núi phía Bắc, là trung tâm của tiểu vùng Tây Bắc; trọng điểm du lịch của
vùng biên giới Việt Nam - Lào và vùng trung du miền núi phía Bắc; trung tâm chế
biến sản phẩm nông nghiệp của vùng trung du miền núi phía Bắc. Kết nối thuận lợi
với các trung tâm kinh tế - xã hội lớn của vùng, cả nước, khu vực quốc tế thuộc
tiểu vùng Mê Công, các nước láng giềng và ASEAN. Tăng cường công tác quốc
phòng, an ninh và đối ngoại; bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định, góp phần phát triển vùng và đất
nước.
- Phát triển Sơn La tiếp tục trở
thành tỉnh phát triển đa ngành, đa lĩnh vực, bao gồm: Công nghiệp, dịch vụ,
nông nghiệp, đô thị và nông thôn. Trong đó, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
du lịch sinh thái, văn hóa, lịch sử; đô thị thông minh và nông thôn mới giàu bản
sắc là trọng tâm; công nghiệp hướng xanh và hệ thống đô thị có quy mô lớn là mối
quan tâm hàng đầu. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ; có mối quan hệ
liên kết phát triển mật thiết với các tỉnh lân cận trong vùng và cả nước; bền vững
về môi trường sinh thái, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
2.1.Về kinh tế:
(1) Tốc độ tăng trưởng bình
quân cả giai đoạn 2021-2030 đạt trên 8%.
(2) Cơ cấu kinh tế giai đoạn
2021-2025: Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản khoảng 20-21%, công nghiệp - xây dựng
khoảng 30-31% và dịch vụ khoảng 40-41%. Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2026-2030:
Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản khoảng 17-18%, công nghiệp - xây dựng khoảng
32-33% và dịch vụ khoảng 43-44%.
(3) GRDP bình quân đầu người đến
năm 2025 đạt trên 60 triệu đồng/người, đến năm 2030 đạt khoảng 100 -120 triệu đồng/người.
(4) Thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn đến năm 2025 đạt trên 6.250 tỷ đồng và đến năm 2030 đạt trên 8.000 tỷ đồng.
(5) Tổng vốn đầu tư xã hội giai
đoạn 2021-2025 đạt trên 120.000 tỷ đồng và giai đoạn 2026-2030 đạt trên 150.000
tỷ đồng.
(6) Kinh tế số đến năm 2025 đạt
khoảng 10-15% GRDP và đến năm 2030 đạt 20-30% GRDP.
(7) Tỷ lệ đô thị hoá trên địa
bàn toàn tỉnh đến năm 2025 đạt khoảng 20,6% và đến năm 2030 đạt khoảng 25,8%.
2.2. Về văn hóa - xã hội:
(1) Chỉ số phát triển con người
(HDI) đạt 0,7.
(2) Tuổi thọ trung bình người
dân đạt trên 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe đạt trên 68 năm.
(3) Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm
trung bình 2-3%/năm.
(4) Tối thiểu 80,8% xã đạt chuẩn
nông thôn mới; tiếp tục duy trì thành phố Sơn La hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới, ít nhất có 03 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới vào năm
2030.
(5) Tỷ lệ lao động qua đào tạo
đến năm 2025 đạt trên 60%, đến năm 2030 đạt trên 70%. Tỷ lệ lao động có bằng cấp,
chứng chỉ đến năm 2025 đạt khoảng 30%, đến năm 2030 đạt trên 40%.
(6) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc
gia đến năm 2025: Mầm non đạt 70%, tiểu học đạt 72%, trung học cơ sở đạt 76%,
trung học phổ thông đạt 88%; đến năm 2030: Mầm non đạt 80%, tiểu học đạt 82%,
trung học cơ sở đạt 86%, trung học phổ thông đạt 98%.
(7) Số bác sỹ/10.000 dân đến
năm 2025 đạt 9 bác sỹ và đến năm 2030 đạt 9,5 bác sỹ; Số giường bệnh/10.000 dân
đến năm 2025 đạt 31 giường bệnh và đến năm 2030 đạt 32 giường bệnh.
(8) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn
và bản, tiểu khu, tổ dân phố có nhà văn hóa đến năm 2025 đạt 100%; phấn đấu đến
năm 2030 tỷ lệ nhà văn hoá đạt chuẩn theo quy định đạt khoảng 60%. Xây dựng các
công trình văn hóa, thể thao đạt chuẩn quốc gia và quốc tế tại các huyện, thị
xã, thành phố phát triển du lịch đảm bảo đáp ứng điều kiện tổ chức các sự kiện
văn hóa thể thao và du lịch quốc tế.
(9) Tỷ lệ dân số đô thị được sử
dụng nước sạch đến năm 2025 đạt trên 94%; đến năm 2030 đạt trên 96%.
(10) Tỷ lệ dân số nông thôn được
sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn đến năm 2025 đạt khoảng 50%, đến năm 2030 đạt
khoảng 60%.
2.3. Về môi trường:
(1) Tỷ lệ che phủ rừng đến năm
2025 đạt 48,5% và đến năm 2030 đạt ổn định 50%.
(2) Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
đô thị được thu gom xử lý đạt 98%.
(3) Chất thải rắn sinh hoạt
nông thôn được thu gom xử lý đạt 93%.
(4) Chất thải nguy hại được thu
gom, vận chuyển và xử lý theo quy định đạt trên 98%.
(5) Chất thải rắn sinh hoạt được
xử lý bằng công nghệ chôn lấp trực tiếp trên tổng lượng chất thải được thu gom
dưới 50%.
(6) Tỷ lệ nước thải đô thị được
xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định đạt trên 50% đối với đô thị loại
II trở lên; trên 20% đối với đô thị còn lại.
(7) Tỷ lệ khu công nghiệp, cụm
công nghiệp đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường đạt 100%.
2.4. Về quốc phòng, an ninh:
(1) Bảo đảm quốc phòng, an ninh,
bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh biên giới; bảo đảm trật tự an toàn xã hội,
tiếp tục củng cố vững chắc khu vực phòng thủ tỉnh, xây dựng toàn diện thế trận
an ninh nhân dân gắn với thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận biên phòng
toàn dân. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố
quốc phòng và bảo đảm an ninh. Tăng cường công tác đối ngoại biên phòng, xây dựng
biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
(2) Xây dựng lực lượng vũ trang
vững mạnh toàn diện, nâng cao chất lượng tổng hợp, khả năng sẵn sàng chiến đấu
và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Phấn đấu đến năm 2030, 100% xã, phường,
thị trấn, cơ quan, đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn không có ma túy; 100% cơ
quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục, khu dân cư xã, phường, thị trấn đạt tiêu
chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”.
III. NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU
1. Xây dựng
và hoàn thiện thể chế, chính sách thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
- Phối hợp với Bộ Giao thông vận
tải tham gia ý kiến hình thành Quỹ Phát triển hạ tầng giao thông để đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông, trong đó có hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh
Sơn La theo Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã
được phê duyệt tại Quyết định số 1676/QĐ-TTg ngày 25/12/2023 của Thủ tướng
Chính phủ (khi có yêu cầu).
2. Đẩy
nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; tiếp tục cơ cấu lại
ngành dịch vụ dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo.
- Tham mưu xây dựng kế hoạch
triển khai Đề án phát triển hệ thống dịch vụ logistics nâng cao chất lượng và
năng lực cạnh tranh của nông sản Việt Nam đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050
sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tham mưu thực hiện có hiệu quả Chương trình chuyển đổi số
trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021
-
2025 được phê duyệt tại Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng
Chính phủ và Kế hoạch số 228/KH-UBND ngày 15/9/2022 của UBND tỉnh triển khai thực
hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông
thôn mới thông minh trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025; Chương
trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 -
2025 được phê duyệt tại Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 và Kế hoạch số
229/KH-UBND ngày 15/9/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình
Khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Sơn La
giai đoạn 2021-2025”.
-
Nâng cấp cơ sở hạ tầng, thiết bị y tế cho các bệnh viện, ưu tiên đầu tư thiết bị
y tế hiện đại, tiên tiến ở các bệnh viện tuyến tỉnh.
3. Phát triển khoa học- công nghệ, đổi mới sáng tạo và nguồn
nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
- Cân
đối chi thường xuyên ngân sách nhà nước hàng năm để tạo thuận lợi và nâng cao
hiệu quả của các hoạt động cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, bảo đảm
theo khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
4. Đổi mới chính sách tài chính, tín dụng thúc đẩy công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nhanh, bền vững.
- Triển
khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơ chế, chính sách để tăng trưởng tín dụng
an toàn, hiệu quả, hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất, lĩnh
vực
ưu tiên, các dự án thuộc Danh mục phân loại xanh. Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức
tín dụng thực hiện các chương trình, chính sách ưu đãi về tài chính, tín dụng
theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ góp phần thúc đẩy phát triển
các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn, nông
nghiệp nông thôn, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các ngành dịch vụ có giá
trị gia tăng cao.
- Thực
hiện các cơ chế chính sách đáp ứng kịp nhu cầu vốn để đẩy nhanh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, ưu tiên các dự án chế biến nông sản và
cơ giới hóa nông nghiệp, các dự án trọng điểm của tỉnh.
- Triển
khai thực hiện hiệu quả các văn bản về hướng dẫn thực hiện dự toán thu, chi
ngân sách hàng năm, kế hoạch tài chính 03 năm của Bộ Tài chính; tỷ lệ phần trăm
phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách theo Nghị quyết của HĐND tỉnh; cơ chế
quản lý điều hành ngân sách địa phương hàng năm của UBND tỉnh, góp phần huy động,
phân bổ, sử dụng các nguồn lực tài chính đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
5. Quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ
môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng cường hội nhập quốc tế
sâu rộng, hiệu quả đi đôi với bảo vệ và phát triển thị trường trong nước
-
Khai thác và sử dụng tài nguyên hiệu quả; có lộ trình phát triển năng lượng tái
tạo phù hợp với quy hoạch của cấp có thẩm quyền và điều kiện, trình độ phát triển
của tỉnh; hoàn thành xây dựng, trình thẩm định, phê duyệt đề án thí điểm kinh
doanh tín chỉ các-bon rừng làm cơ sở triển khai thực hiện, tổng kết, đánh giá
và nhân rộng. Phát triển công nghiệp sử dụng triệt để chất thải rắn, chất thải
công nghiệp, tái chế chất thải xây dựng.
-
Phát triển mạnh ngành công nghiệp môi trường. Khuyến khích phát triển dịch vụ cải
tạo, phục hồi môi trường, hệ sinh thái tự nhiên. Có lộ trình phù hợp để giảm tối
đa, tiến tới không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần. Thí điểm, nhân rộng và
phát triển 10 các mô hình sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tái sử dụng,
tái chế chất thải phù hợp như năng lượng tái tạo, điện gió...
- Triển
khai thực hiện mua sắm công đối với sản phẩm thân thiện môi trường theo dự toán
được giao đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.
-
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường
gắn với tăng trưởng xanh, phát triển kinh tế xanh theo hướng đổi mới nội dung,
đa dạng hóa hình thức tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng,các vùng miền; đẩy
mạnh xã hội hóa các hoạt động truyền thông về môi trường”.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Công thương
Thực
hiện thúc đẩy dịch vụ hoá các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; tiếp tục cơ cấu
lại các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số, phát
triển dịch vụ công nghệ cao, các loại dịch vụ mới của nền kinh tế số.
2.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
-
Tham mưu xây dựng kế hoạch triển khai Đề án phát triển hệ thống dịch vụ
logistics nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh của nông sản Việt Nam đến
năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu thực hiện
có hiệu quả Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới
nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021 - 2025 được phê duyệt tại Quyết định số
924/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 228/KH-UBND
ngày 15/9/2022 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số
trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh trên địa bàn tỉnh
Sơn La giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 được phê duyệt tại Quyết định số 923/QĐ-TTg
ngày 02/8/2022 và Kế hoạch số 229/KH-UBND ngày 15/9/2022 của UBND tỉnh về triển
khai thực hiện Chương trình Khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025”.
3.
Sở Giao thông vận tải:
- Phối
hợp với Bộ Giao thông vận tải tham gia ý kiến hình thành Quỹ phát triển hạ tầng
giao thông để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, trong đó có hạ tầng
giao thông trên địa bàn tỉnh Sơn La theo Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt tại Quyết định số
1676/QĐ-TTg ngày 25/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ (khi có yêu cầu).
4.
Sở Y tế
Nâng
cấp cơ sở hạ tầng, thiết bị y tế cho các bệnh viện, ưu tiên đầu tư thiết bị y tế
hiện đại, tiên tiến ở các bệnh viện tuyến tỉnh.
5.
Sở Tài chính:
- Cân
đối chi thường xuyên ngân sách nhà nước hàng năm để tạo thuận lợi và nâng cao
hiệu quả của các hoạt động cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, bảo đảm
theo khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
- Triển
khai thực hiện hiệu quả các văn bản về hướng dẫn thực hiện dự toán thu, chi
ngân sách hàng năm, kế hoạch tài chính 03 năm của Bộ Tài chính; tỷ lệ phần trăm
phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách theo Nghị quyết của HĐND tỉnh; cơ chế
quản lý điều hành ngân sách địa phương hàng năm của UBND tỉnh, góp phần huy động,
phân bổ, sử dụng các nguồn lực tài chính đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
- Phối
hợp với các Sở, ngành, các huyện, thành phố triển khai thực hiện mua sắm công đối
với sản phẩm thân thiện môi trường theo dự toán được giao đảm bảo theo đúng quy
định của pháp luật.
6.
Sở Tài nguyên và Môi trường:
-
Tham mưu việc lồng ghép quá trình sản xuất với bảo tồn tài nguyên và nâng cao
chất lượng môi trường
-
Khai thác và sử dụng tài nguyên hiệu quả; có lộ trình phát triển năng lượng tái
tạo phù hợp với quy hoạch của cấp có thẩm quyền và điều kiện, trình độ phát triển
của tỉnh. Phát triển công nghiệp sử dụng triệt để chất thải rắn, chất thải công
nghiệp, tái chế chất thải xây dựng”.
-
Phát triển mạnh ngành công nghiệp môi trường. Khuyến khích phát triển dịch vụ cải
tạo, phục hồi môi trường, hệ sinh thái tự nhiên. Có lộ trình phù hợp để giảm tối
đa, tiến tới không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần. Thí điểm, nhân rộng và
phát triển các mô hình sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tái sử dụng,
tái chế chất thải phù hợp như năng lượng tái tạo, điện gió...”
7.
Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Sơn La
- Triển
khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơ chế, chính sách để tăng trưởng tín dụng
an toàn, hiệu quả, hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên,
các dự án thuộc Danh mục phân loại xanh. Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng
thực hiện các chương trình, chính sách ưu đãi về tài chính, tín dụng theo chỉ đạo
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ góp phần thúc đẩy phát triển các ngành công
nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn, nông nghiệp nông
thôn, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng
cao.
- Phối
hợp với các Sở, ngành liên quan trong thực hiện các cơ chế chính sách đáp ứng kịp
nhu cầu vốn để đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn,
ưu tiên các dự án chế biến nông sản và cơ giới hóa nông nghiệp, các dự án trọng
điểm của tỉnh.
-
Tích hợp và triển khai nội dung quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong quy
trình thẩm định tín dụng xanh
8.
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh
Hoàn
thành xây dựng, trình thẩm định, phê duyệt đề án thí điểm kinh doanh tín chỉ
các-bon rừng làm cơ sở triển khai thực hiện, tổng kết, đánh giá và nhân rộng.
V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
1. Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố theo chức năng,
nhiệm vụ được giao chỉ đạo xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện nghiêm túc
Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về UBND tỉnh
cùng với báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch số 287/KH-UBND ngày 30/11/2023 của
UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 17/11/2022 Hội nghị lần thứ
sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII và Chương trình hành động số
19-CTr/TU ngày 10/01/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (qua Sở
Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 05/12 hằng năm để tổng hợp, báo cáo cấp
có thẩm quyền.
2. Sở
Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối, chủ trì đôn đốc, kiểm tra các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan trong việc
thực hiện Kế hoạch này, định kỳ tổng hợp tình hình triển khai, kết quả thực hiện,
báo cáo UBND tỉnh.
3.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các
nhiệm vụ cụ thể, các cấp, ngành, địa phương chủ động đề xuất gửi Sở Kế hoạch và
Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Trên
đây là Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 Hội nghị lần
thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, Nghị quyết số 111/NQ-CP ngày
22/7/2024 của Chính phủ và Chương trình hành động số 19- CTr/TU ngày 10/01/2023
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp
theo Quyết định số 1676/QĐ-TTg ngày 25/12/2023, số 700/QĐ-TTg ngày 19/7/2024 của
Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ).
Chủ tịch UBND tỉnh Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(b/c);
- Thường trực tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các huyện ủy, thành ủy (p/h chỉ đạo);
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh (LĐ, các phòng ND, Trung tâm thông tin);
- Lưu: VT, TH (V.Hải).
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|