ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 214/KH-UBND
|
Cần Thơ, ngày 27
tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI
TIÊU DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2021-2025
Thực hiện Quyết định số
1157/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình phát triển các hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng giai đoạn
2021-2025, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện các
hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai
đoạn 2021 - 2025 với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
VÀ YÊU CẦU
1. Mục tiêu chung
a) Tiếp tục thực hiện các nhiệm
vụ tại Quyết định số 78/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2021 của UBND thành phố
ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2020 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số
30-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và trách nhiệm quản lý của Nhà nước
đối với công tác bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
b) Nâng cao trách nhiệm, tăng
cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức xã hội
tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; khuyến khích sự hợp tác của các tổ
chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong việc thực hiện các hoạt động bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn thành phố nhằm đạt được những kết quả
cụ thể trong công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, góp phần thực hiện các
mục tiêu theo Quyết định số 1157/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển các hoạt động bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng giai đoạn 2021 - 2025.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2025, mục tiêu
cụ thể cần đạt được:
a) Phổ biến, tuyên truyền sâu rộng
trong các cơ quan, ban, ngành, các địa phương, doanh nghiệp và nhân dân về nội
dung của Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng, Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ nhằm tạo
sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức, khẳng định vai trò, vị trí, tầm quan trọng
trong công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong điều kiện phát triển kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
b) Tổ chức thực hiện các chương
trình khuyến khích doanh nghiệp thực hiện quy tắc đạo đức ứng xử với người tiêu
dùng, tiêu chí, chuẩn mực trong kinh doanh nhằm tối ưu hóa lợi ích của người
tiêu dùng.
c) Bảo đảm 90% các khiếu nại,
yêu cầu của người tiêu dùng được tiếp nhận, tư vấn, hỗ trợ tại các cơ quan quản
lý nhà nước, các tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và tại
các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trong đó tỷ lệ giải quyết
khiếu nại thành công đạt trên 80% vụ việc được tiếp nhận.
d) Đẩy mạnh các hoạt động kinh
doanh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong các giao dịch thương mại điện tử,
kinh tế số và kinh tế chia sẻ; khuyến khích kinh doanh, tiêu dùng bền vững.
3. Yêu cầu
Các hoạt động bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2025 phải đảm bảo
mục tiêu, phạm vi tại Quyết định số 1157/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ và tình hình thực tế tại địa phương.
II. NỘI DUNG
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Tuyên
truyền, phổ biến pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
a) Xây dựng Kế hoạch và triển
khai tổ chức Ngày Quyền của người tiêu dùng Việt Nam - Ngày 15 tháng 3 hàng
năm.
b) Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, phổ biến chính sách và pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
thông qua các hoạt động hội thảo, hội nghị, tọa đàm, diễn đàn; truyền thông
trên các phương tiện truyền thanh, truyền hình và các phương thức điện tử để
tăng cường tương tác với người tiêu dùng nhất là đối với đối tượng người tiêu
dùng yếu thế (trẻ em, học sinh, sinh viên, người già, phụ nữ, công nhân nghèo,
khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa,...); thực hiện các phóng sự truyền hình,
phát hành tờ rơi, treo băng rôn, khẩu hiệu, tổ chức các chương trình, cuộc thi
hoặc sự kiện công cộng và các hình thức khác.
c) Tuyên truyền, phổ biến các
cam kết quốc tế, khu vực và quốc gia về bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
2. Kiện
toàn hệ thống cơ quan, tổ chức thực hiện công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng
a) Nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa phương.
b) Hàng năm, ban hành Kế hoạch
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và bố trí kinh phí ngân sách địa phương để thực
hiện các nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch này và các nhiệm vụ được giao khác.
c) Huy động có hiệu quả các nguồn
lực xã hội nhằm nâng cao năng lực thực thi của các cơ quan quản lý nhà nước và
Hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Bố trí trang thiết bị và sắp xếp nhân lực
làm công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo hướng chuyên nghiệp, chuyên
môn hóa, đảm bảo theo vị trí việc làm tại Ủy ban nhân dân các cấp.
d) Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, đạo đức công vụ, ý thức trách
nhiệm cho đội ngũ cán bộ, công chức tham gia công tác bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học
kỹ thuật mới trong lĩnh vực này.
đ) Khuyến khích thành lập các tổ
chức hòa giải về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định của Luật Bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng tại các bộ phận, đơn vị thuộc cơ quan, tổ chức có
liên quan đang thực hiện các hoạt động tư vấn pháp luật để hòa giải tranh chấp
giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
3. Tăng cường
công tác đánh giá chất lượng hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng; thanh tra, kiểm tra,
xử lý vi phạm
a) Phối hợp với các cơ quan quản
lý nhà nước thực hiện việc đánh giá chất lượng hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng;
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, đặc biệt là trong các lĩnh vực an toàn thực
phẩm, y tế, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ tiêu dùng.
b) Đề xuất cơ chế, tổ chức,
trang bị một số công cụ, phương tiện, thiết bị kiểm tra, đánh giá chất lượng
hàng hóa, dịch vụ chuyên dùng cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về
chất lượng sản phẩm hàng hóa, các tổ chức sự nghiệp công lập thực hiện hoạt động
đánh giá sự phù hợp và cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng các cấp.
c) Các cơ quan quản lý chất lượng
sản phẩm, hàng hóa thực hiện công tác khảo sát chất lượng đối với các sản phẩm,
hàng hóa trong phạm vi phân công theo pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa.
d) Hỗ trợ tổ chức xã hội tham
gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng độc lập khảo sát, thử nghiệm chất lượng
hàng hóa, dịch vụ để thông tin, cảnh báo cho người tiêu dùng theo quy định.
4. Đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
a) Phối hợp tổ chức các khóa
đào tạo, lớp tập huấn ngắn hạn cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
làm công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp.
b) Cử cán bộ, công chức, viên
chức tham gia các khóa đào tạo, tập huấn liên quan đến công tác bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng do các bộ, ngành Trung ương tổ chức.
5. Thực hiện
kết nối với các hệ thống tư vấn, hỗ trợ người tiêu dùng trên toàn quốc
a) Thực hiện tiếp nhận yêu cầu,
phản ánh, khiếu nại và giải quyết yêu cầu, phản ánh, khiếu nại giữa người tiêu
dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên nền tảng trực tuyến.
b) Hỗ trợ công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo và tranh chấp giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng.
c) Đưa ra đánh giá, cảnh báo về
các hành vi kinh doanh, tiêu dùng không an toàn hoặc về các hàng hóa, dịch vụ
có khả năng gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe, tính mạng, tài sản của người tiêu
dùng.
6. Xây dựng
cơ sở dữ liệu về bảo vệ người tiêu dùng
a) Xây dựng cơ chế tiếp nhận yêu
cầu, phản ánh, khiếu nại và giải quyết yêu cầu, phản ánh, khiếu nại giữa người
tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên nền tảng trực
tuyến.
b) Hỗ trợ công tác giải quyết
khiếu nại và tranh chấp giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng.
c) Đưa ra đánh giá, cảnh báo về
các hành vi kinh doanh, tiêu dùng không an toàn hoặc về các hàng hóa, dịch vụ
có khả năng gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe, tính mạng, tài sản của người tiêu
dùng.
d) Số hóa, điện tử hóa và cung
cấp tài liệu, công cụ, phương tiện đào tạo đa kênh, đa nền tảng về bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng cho các đối tượng khác nhau.
đ) Xây dựng cơ chế, tạo điều kiện
để các cơ quan quản lý, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và người tiêu dùng có
thể truy cập và sử dụng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng.
7. Triển
khai các chương trình khuyến khích doanh nghiệp thực hiện quy tắc đạo đức ứng xử
với người tiêu dùng, tiêu chí, chuẩn mực trong kinh doanh nhằm tối ưu hóa lợi
ích của người tiêu dùng
a) Tham gia xây dựng và hoàn
thiện bộ quy tắc ứng xử đạo đức đối với người tiêu dùng trong một số ngành,
lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ đặc thù; khuyến khích doanh nghiệp áp dụng bộ quy tắc
đạo đức đó hướng đến vì lợi ích của người tiêu dùng.
b) Khuyến khích doanh nghiệp tự
chuẩn hóa và áp dụng quy trình, thủ tục nội bộ nhằm đảm bảo thực hiện đầy đủ và
hiệu quả các trách nhiệm đối với người tiêu dùng trong quá trình sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ.
c) Vận động, hướng dẫn doanh
nghiệp ứng dụng công nghệ khoa học, kỹ thuật tiên tiến, tiêu chuẩn chất lượng
hàng hóa, dịch vụ hướng đến sản xuất, kinh doanh sản phẩm tiêu dùng xanh, tiêu
dùng bền vững, vì sức khỏe của người tiêu dùng và lợi ích của cộng đồng.
d) Xây dựng và vận hành bộ phận
chuyên trách (hoặc kiêm nhiệm) tại doanh nghiệp để tư vấn, hỗ trợ, giải đáp thắc
mắc, giải quyết khiếu nại của người tiêu dùng tại doanh nghiệp.
đ) Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng
các biện pháp nâng cao năng suất chất lượng (áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng, công cụ hỗ
trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh, xây dựng thương hiệu, áp dụng
hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm hàng hóa, mã số mã vạch, xây dựng và áp dụng
tiêu chuẩn cơ sở, chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, môi trường,
năng lượng, an toàn và sức khỏe nghề nghiệp…) để đảm bảo hàng hóa đáp ứng yêu cầu
chất lượng phục vụ cho người tiêu dùng.
8. Hợp tác
quốc tế về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
a) Tăng cường hợp tác xúc tiến
đầu tư, thương mại trong khuôn khổ ASEAN và quốc tế nhằm tiếp cận các kỹ thuật
và công nghệ tiên tiến của các nước trên thế giới để nâng cao năng lực sản xuất,
giá trị sản phẩm, sức cạnh tranh của hàng hóa sản xuất trong nước nói chung và
thành phố nói riêng.
b) Hỗ trợ các cá nhân, tổ chức
tận dụng tốt các quy định quốc tế về chỉ dẫn địa lý, nguồn gốc xuất xứ, đăng ký
bản quyền, thương hiệu để thông tin và hướng dẫn doanh nghiệp và sản phẩm của
thành phố trong thương mại quốc tế.
c) Phối hợp với các Bộ, ngành
Trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài hỗ trợ các cá nhân tổ chức
giải quyết tranh chấp nhằm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
9. Thúc đẩy
hoạt động kinh doanh và bảo vệ người tiêu dùng trong các giao dịch thương mại
điện tử, kinh tế số và kinh tế chia sẻ
a) Tuyên truyền chính sách,
pháp luật, trang bị kiến thức, kỹ năng kinh doanh, tiêu dùng; triển khai các biện
pháp để hỗ trợ người tiêu dùng và các tổ chức, cá nhân kinh doanh trong các
giao dịch thương mại điện tử, kinh tế số, kinh tế chia sẻ.
b) Thực hiện giám sát, quản lý
hoạt động của các tổ chức, cá nhân trong các giao dịch thương mại điện tử, kinh
tế số và kinh tế chia sẻ.
c) Thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đối với các tổ chức,
cá nhân kinh doanh trong các giao dịch thương mại điện tử, kinh tế số và kinh tế
chia sẻ.
d) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa
các chủ thể tham gia trong các giao dịch thương mại điện tử, kinh tế số và kinh
tế chia sẻ bao gồm cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng và các tổ chức, cá nhân kinh doanh.
10. Các hoạt
động khác
a) Tăng cường năng lực tư vấn,
đánh giá sự phù hợp cho các hoạt động nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm
hàng hóa, gồm: tăng cường năng lực của các tổ chức sự nghiệp công lập hoạt động
thử nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn, chứng nhận, chỉ định đánh giá sự phù hợp của
các lĩnh vực thiết yếu, các sản phẩm chủ lực; xây dựng Trung tâm hỗ trợ khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực của các tổ chức tư vấn về các hoạt động
đổi mới sáng tạo và áp dụng các biện pháp nâng cao năng suất chất lượng.
b) Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân có liên quan thực hiện hoạt động, hành vi kinh doanh, tiêu dùng bền vững.
c) Các hoạt động phát triển
công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khác phù hợp với thực tiễn và pháp luật.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí
Từ nguồn xã hội hóa, đóng góp
và tài trợ của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và
các vận động hợp pháp khác, nguồn vốn ngân sách (nếu có) chủ yếu thực hiện để lồng
ghép các Chương trình, nhiệm vụ của các sở, ban ngành.
2. Nguyên tắc quản lý kinh
phí
Việc quản lý và sử dụng kinh
phí thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành, đáp ứng yêu cầu, hiệu quả, tiết
kiệm.
IV. PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ
1. Sở
Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành, UBND quận huyện và các đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện kế hoạch này.
b) Chủ động triển khai, xây dựng
kế hoạch chi tiết thực hiện tổ chức Ngày Quyền của người tiêu dùng Việt Nam theo
từng chủ đề cụ thể.
c) Tuyên truyền, phổ biến chính
sách và pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
d) Tiếp tục triển khai công tác
tiếp nhận đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung.
đ) Căn cứ nội dung Kế hoạch được
phê duyệt, tổ chức triển khai và dự toán kinh phí chi tiết cho từng hoạt động cụ
thể.
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp và các cơ quan đơn vị có liên quan rà soát nội dung các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng để triển khai
thực hiện theo chức năng nhiệm vụ được giao hoặc tham mưu UBND thành phố chỉ đạo
thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
g) Tổng hợp, báo cáo kết quả
triển khai thực hiện kế hoạch này (định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu).
2. Sở Tài
chính
Hàng năm căn cứ khả năng ngân
sách để tham mưu trình cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch đối với
nhiệm vụ thuộc phạm vi chi do ngân sách địa phương đảm bảo theo đúng quy định.
3. Sở Nội
vụ
Phối hợp với Sở Công Thương đề
xuất khen thưởng cho các tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong công
tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
4. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng, hệ thống
thông tin cơ sở tuyên truyền về công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên
địa bàn thành phố.
5. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan trong việc thực hiện các hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng trong lĩnh vực y tế, đặc biệt là các vấn đề như an toàn thực phẩm, dược phẩm,
trang thiết bị y tế, dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
6. Sở
Khoa học và Công nghệ
a) Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng hàng hóa; thông tin, hỗ trợ cho người tiêu dùng,
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố về các nội dung liên quan trong phạm vi
lĩnh vực quản lý.
b) Triển khai các nhiệm vụ về
khảo sát, cảnh báo chất lượng sản phẩm hàng hóa trên địa bàn thành phố; hỗ trợ
doanh nghiệp áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc theo Kế hoạch số 82/KH-UBND
ngày 12/4/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố; nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm hàng hóa theo Kế hoạch số 134/KH-UBND ngày 30/6/2021 của Ủy ban nhân dân
thành phố; triển khai các hoạt động tăng cường năng lực của cơ quan quản lý chất
lượng, tổ chức tư vấn, đánh giá sự phù hợp trực thuộc theo yêu cầu bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng.
c) Xây dựng Trung tâm hỗ trợ khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực của các tổ chức tư vấn về các hoạt động
đổi mới sáng tạo và áp dụng các biện pháp nâng cao năng suất chất lượng.
7. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan trong việc thực hiện các hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng, trong đó chú trọng công tác đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm đầu vào
trong quá trình sản xuất, kinh doanh sản phẩm hàng hóa, dịch vụ theo lĩnh vực
được phân công quản lý.
8. Sở
Giáo dục và Đào tạo
Bố trí thời gian hợp lý để tổ
chức tuyên truyền cho giáo viên, học sinh các trường học trên địa bàn thành phố
về pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
9. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan thực hiện các hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng trong lĩnh vực được phân công quản lý.
b) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Công Thương và các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm soát chặt chẽ về chất lượng
và giá cả hàng hóa, chất lượng dịch vụ phục vụ khách du lịch; đảm bảo không
tăng giá trong hoạt động du lịch tại mùa cao điểm.
10. Công
an thành phố
Chỉ đạo các đơn vị có liên quan
có kế hoạch đảm bảo an ninh, an toàn tuyệt đối cho các hoạt động lưu động tuyên
truyền, quảng bá về bảo vệ người tiêu dùng trên địa bàn thành phố. Phối hợp với
các cơ quan chức năng và các tổ chức, cá nhân để tiếp nhận, xử lý các phản ánh
của người dân có liên quan đến hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
11. Cục Quản
lý thị trường thành phố
Tăng cường công tác kiểm tra,
kiểm soát, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả; phát hiện xử lý các
hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu, hàng giả, hàng cấm, hàng kém chất lượng,
hàng hóa gian lận nguồn gốc xuất xứ; hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ… và
các hành vi vi phạm về niêm yết giá bán hàng hóa.
12. Báo Cần
Thơ, Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố Cần Thơ
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan tăng cường công tác tuyên truyền về công tác bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng, xây dựng các tin bài, phóng sự, truyền hình để tuyên truyền về công
tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
13. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Cần Thơ và tổ chức chính trị xã hội
Phối hợp, hỗ trợ và tham gia
vào công tác tuyên truyền các hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đến mọi
tầng lớp nhân dân về hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn
thành phố; đặc biệt là lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, giám sát thực hiện
pháp luật về công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
14. Hội Bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng thành phố và các tổ chức hội được thành lập theo
quy định của pháp luật
a) Chủ động thực hiện công tác
tư vấn, giải quyết các phản ánh, khiếu nại của người tiêu dùng theo đúng chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của pháp luật quy định.
b) Tích cực tuyên truyền, vận động
các doanh nghiệp, hội viên tham gia các hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng có hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị chức năng khảo sát, thử nghiệm chất lượng hàng hóa, dịch vụ để
thông tin cảnh báo cho người tiêu dùng theo quy định.
15. Các sở,
ban ngành liên quan
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của đơn vị, phối hợp với Sở Công Thương triển khai việc thực hiện các nội dung
kế hoạch này. Định kỳ báo cáo kết quả về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Bộ
Công Thương và UBND thành phố theo quy định.
16. Ủy ban
nhân dân quận, huyện
a) Căn cứ vào tình hình thực tế
tại địa phương và Kế hoạch này, UBND quận, huyện xây dựng kế hoạch và bố trí
kinh phí thực hiện tại địa phương; lồng ghép với các hoạt động khác nhằm thực
hiện tiết kiệm và phát huy hiệu quả.
b) Hỗ trợ, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp trên địa bàn tham gia các hoạt động bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
c) Thành lập, tham gia các đoàn
kiểm tra liên ngành kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, đặc
biệt là công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong khâu sản xuất và lưu
thông trên thị trường nhằm bảo vệ quyền lợi và lợi ích của người tiêu dùng trên
địa bàn.
17. Đề nghị
các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố
a) Phối hợp triển khai thực hiện
Chương trình “Doanh nghiệp vì người tiêu dùng”; Xây dựng bộ phận chuyên trách
(hoặc kiêm nhiệm) tư vấn, hỗ trợ tiếp nhận và giải quyết khiếu nại cho người
tiêu dùng.
b) Nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh gắn với trách nhiệm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban ngành và
UBND quận, huyện, các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ nhiệm vụ được giao tại
kế hoạch này, chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai và tổ chức thực
hiện. Định kỳ hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Công Thương trước
ngày 10 tháng 12 để tổng hợp, trình UBND thành phố, báo cáo Bộ Công Thương
theo quy định.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam thành phố Cần Thơ, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội
chủ động triển khai và phối hợp chặt chẽ thực hiện kế hoạch này.
3. Trong quá trình tổ chức
thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung nội dung kế hoạch
này, các sở, ban ngành, UBND quận, huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan
thông tin về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố xem xét, quyết
định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hồng
|