ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
203/KH-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 30 tháng 9 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 15-CT/TW NGÀY 10 THÁNG 8 NĂM 2022 CỦA
BAN BÍ THƯ VỀ CÔNG TÁC NGOẠI GIAO KINH TẾ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM
2030
Thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 10
tháng 8 năm 2022 của Ban Bí thư về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển
đất nước đến năm 2030 (sau đây gọi là Chỉ thị số 15-CT/TW), Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW, cụ thể
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tiếp tục góp phần củng cố, giữ vững
môi trường hòa bình, ổn định, thuận lợi, mở rộng không gian cho phát triển;
phát huy vai trò tiên phong của ngoại giao kinh tế trong huy động nguồn lực bên
ngoài, tối ưu hóa và kết hợp hiệu quả với nguồn lực bên trong để nâng cao tiềm
lực kinh tế.
2. Ngoại giao kinh tế phục vụ phát
triển là nhiệm vụ trung tâm của nền ngoại giao tiên phong, toàn diện, hiện đại,
từ Trung ương đến địa phương, bao gồm cả hoạt động đối ngoại Đảng, ngoại giao
Nhà nước và đối ngoại Nhân dân, cần sự điều phối thống nhất, phối hợp đồng bộ
giữa các cấp, các ngành, địa phương và doanh nghiệp, trong đó lực lượng đối ngoại
đóng vai trò nòng cốt; phấn đấu đưa ngoại giao kinh tế trở thành động lực mạnh
mẽ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3. Kết hợp nhuần nhuyễn và gắn kết chặt
chẽ ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển với ngoại giao chính trị, ngoại giao
văn hóa, thông tin đối ngoại, công tác người Việt Nam ở nước ngoài và bảo hộ
công dân; tiếp tục đổi mới tư duy và phương thức triển khai trên tinh thần ngoại
giao phục vụ phát triển.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Tuyên truyền về vai trò, tầm quan
trọng của công tác ngoại giao kinh tế, xác định ngoại giao kinh tế là động lực
quan trọng để phát triển nhanh và bền vững.
2. Mở rộng, làm sâu sắc hơn mối quan
hệ với các đối tác, nhất là các nước láng giềng, các đối tác chiến lược, đối
tác toàn diện; tranh thủ các quan hệ chính trị đối ngoại để thúc đẩy hợp tác
kinh tế, hợp tác khoa học - công nghệ, thu hút nguồn lực cho nghiên cứu, ứng dụng
và chuyển giao công nghệ.
3. Thực thi và tận dụng hiệu quả các
hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên; nâng cao năng lực cạnh
tranh cho doanh nghiệp địa phương; xây dựng ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển,
lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm; tăng cường theo dõi, cập nhật
thông tin, tình hình thế giới; nâng cao năng lực dự báo, tham mưu chiến lược về
hội nhập quốc tế về kinh tế.
4. Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, phát
huy vai trò của đối ngoại Đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân tại các
sự kiện quốc tế và các diễn đàn kinh tế đa phương; đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dưỡng cho đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác đối ngoại và ngoại giao kinh tế.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Ngoại vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố thúc đẩy mối quan hệ, ký kết hợp
tác với các địa phương nước ngoài, tổ chức quốc tế, tập đoàn kinh tế... đưa các
mối quan hệ này đi vào chiều sâu thiết thực, hiệu quả, tạo sự đan xen, gắn kết
lợi ích giữa thành phố với đối tác.
b) Tăng cường việc tham gia các hoạt
động, chương trình với các diễn đàn kinh tế quốc tế và những vấn đề quốc tế có
tầm quan trọng chiến lược, phù hợp với ưu thế, ưu tiên phát triển của thành phố.
c) Phối hợp các cơ quan liên quan đề
xuất các cơ chế, chính sách tạo điều kiện để người Việt Nam ở nước ngoài về
thành phố đầu tư, sản xuất, kinh doanh; nâng cao hiệu quả huy động, tận dụng
nguồn lực về tài chính, tri thức, khoa học - công nghệ, mạng lưới đối tác của cộng
đồng người Việt Nam ở nước ngoài phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập
kinh tế quốc tế, nhất là trong các lĩnh vực công nghệ cao, đổi mới sáng tạo,
chuyển đổi số, dược phẩm-y tế, biến đổi khí hậu.
d) Phối hợp với các cơ quan đại diện
ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài và các sở, ban, ngành liên quan đẩy mạnh các
hoạt động giới thiệu, quảng bá về thành phố với các đối tác quốc tế, phối hợp xử
lý vướng mắc trong các vấn đề có yếu tố nước ngoài hoặc nhạy cảm về đối ngoại.
đ) Tham mưu Lãnh đạo thành phố về
công tác đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước với các chính đảng, đảng cầm quyền,
chính quyền các địa phương nước ngoài, góp phần thúc đẩy quan hệ song phương, tạo
thuận lợi cho công tác ngoại giao kinh tế.
e) Phối hợp với các cơ quan liên quan
đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng công tác đối ngoại và ngoại giao kinh tế
cho cán bộ, công chức, viên chức thành phố.
g) Tăng cường công tác theo dõi, cập
nhật kịp thời, hiệu quả thông tin, tình hình kinh tế thế giới để phối hợp với
các cơ quan liên quan có các tham mưu phù hợp về kinh tế quốc tế cho lãnh đạo
thành phố.
h) Tham mưu Lãnh đạo thành phố đăng
cai tổ chức các hội nghị đa phương hoặc sự kiện quốc tế uy tín có quy mô để
tăng cường quảng bá, lồng ghép các hoạt động hợp tác kinh tế, quảng bá văn hóa
của thành phố.
2. Sở Công Thương
a) Tăng cường phổ biến về các hiệp định
thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên, đặc biệt cho các đối tượng như cơ
quan quản lý cấp thành phố và địa phương, hiệp hội doanh nghiệp, hợp tác xã...
thông qua các phương tiện truyền thông, các lớp tập huấn, hội thảo nhằm nâng
cao nhận thức, hiểu biết về nội dung cam kết và các công việc cần triển khai.
b) Cung cấp thông tin và hướng dẫn
doanh nghiệp tận dụng ưu đãi thuế từ các nước nhập khẩu.
c) Cập nhật các thông tin từ các Bộ
chủ quản, Thương vụ Việt Nam ở các nước, các viện nghiên cứu có thông tin về thị
trường và cung cấp cho doanh nghiệp.
d) Hỗ trợ các doanh nghiệp khai thác
hiệu quả các thị trường quốc tế, phối hợp các đơn vị liên quan hỗ trợ tiếp cận
các nguồn vốn gắn với công nghệ cao, tham gia hiệu quả vào các chuỗi giá trị
khu vực.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, vận động ODA; chú trọng thu hút
các nhà đầu tư chiến lược, các tập đoàn kinh tế lớn có công nghệ tiên tiến, hiện
đại.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh của thành phố, từ đó phát triển ngoại giao kinh tế.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ động thu hút nguồn lực bên ngoài
cho nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và phát triển công nghệ, phát triển hệ
sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, tham gia vào mạng lưới đổi mới sáng tạo của các
địa phương quốc tế.
b) Phối hợp với các đơn vị, viện, trường
và doanh nghiệp chủ động tìm kiếm nguồn vốn đầu tư hợp pháp ngoài ngân sách nhà
nước cho khoa học - công nghệ; tìm kiếm các công nghệ, thiết bị tiên tiến để ứng
dụng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
5. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư -
Thương mại và Hội chợ triển lãm Cần Thơ
a) Chủ trì tổ chức và quản lý hiệu quả
chương trình xúc tiến đầu tư thương mại, xúc tiến mở rộng các thị trường mới;
chủ động phối hợp với Bộ, ngành Trung ương thực hiện một số chương trình xúc tiến
thương mại trọng điểm quốc gia.
b) Xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư,
tập trung vào các dự án phát triển các lĩnh vực theo định hướng, ưu tiên của
thành phố trong từng giai đoạn.
6. Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị
thành phố
Phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các cơ quan liên quan tranh thủ nguồn viện trợ phi chính phủ nước
ngoài thông qua hoạt động ngoại giao kinh tế và các kênh đối ngoại địa phương
và đối ngoại nhân dân.
7. Các Sở, ban, ngành thành phố, Ủy
ban nhân dân quận, huyện
Triển khai thực hiện tốt công tác
tuyên truyền, quán triệt sâu rộng đến cán bộ, công chức, viên chức về công tác
ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước bằng nhiều hình thức, đảm bảo
phù hợp với điều kiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương, xác định ngoại giao
kinh tế là một động lực quan trọng để phát triển đất nước và thành phố nhanh, bền
vững; đồng thời đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu, dự báo, đánh
giá, phát hiện những vấn đề mới, xu thế mới, những rủi ro của thời đại, phục vụ
việc xây dựng, điều chỉnh, thực hiện các chiến lược, chính sách phát triển kinh
tế - xã hội của thành phố.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Hàng năm, trên cơ sở Kế hoạch này
và dự toán chi tiết để thực hiện nhiệm vụ do các Sở, ban ngành, địa phương lập,
Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố cân đối, bố trí
kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách và các quy định hiện hành để thực hiện.
2. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được
huy động từ nguồn ngân sách Nhà nước, các nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động
hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật.
V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chỉ đạo, phân công trách nhiệm cụ
thể cho các đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế
hoạch này. Định kỳ hàng năm (trước ngày 30 tháng 11) hoặc đột xuất theo yêu cầu
của Ủy ban nhân dân thành phố, gửi báo cáo đánh giá kết quả triển khai thực hiện
về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
trường hợp có những khó khăn, vướng mắc phát sinh, đề nghị các Sở, ban, ngành
thành phố và địa phương chủ động báo cáo và đề xuất ý kiến gửi về Sở Ngoại vụ để
tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh, bổ sung, bảo đảm việc
thực hiện Kế hoạch đồng bộ và có hiệu quả./.
Nơi nhận:
- TT Thành ủy, TT HĐND
TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Sở, ban, ngành thành phố;
- UBND quận, huyện;
- VP UBND TP (3ABC);
- Lưu VT. NHH
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Việt Trường
|