ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/KH-UBND
|
Bình Định, ngày
22 tháng 01 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 08/01/2025 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2025 CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
Thực hiện Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025
(sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 02), Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 02 của Chính phủ trong năm 2025 như sau:
I. ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH
1. Trong những năm vừa qua, với
sự chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo tỉnh, sự vào cuộc mạnh mẽ của các Sở, ban,
ngành, các huyện, thị xã, thành phố, môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh đã
được cải thiện đáng kể, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh với tinh
thần chính quyền kiến tạo, đồng hành cùng sự phát triển của cộng đồng doanh
nghiệp. Hàng năm, tỉnh đã ban hành các chương trình/kế hoạch hành động triển
khai có hiệu quả các Nghị quyết chuyên đề của Chính phủ về cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, từng bước nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương trong việc thực
hiện những nhiệm vụ, giải pháp thuộc trách nhiệm quản lý của mình. Năm 2024, tỉnh
Bình Định đã tập trung triển khai các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp khắc phục
tác động tiêu cực nhiều mặt của khủng hoảng kinh tế, tạo môi trường đầu tư,
kinh doanh thuận lợi, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy phục hồi
và phát triển kinh tế - xã hội.
2. Nhờ đó, môi trường đầu
tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh của tỉnh năm 2024 đã đạt được một số kết quả
đáng ghi nhận như sau:
a) Hầu hết các chỉ tiêu về phát
triển kinh tế - xã hội đạt và vượt kế hoạch; kinh tế của tỉnh tiếp tục tăng trưởng;
Tổng sản phẩm địa phương (GRDP) tăng 7,78% (kế hoạch năm 2024 tăng 7,5-8%); xếp
thứ 26/63 địa phương cả nước, thứ 6/14 địa phương vùng Bắc Trung bộ và duyên hải
Trung bộ và thứ 02/5 địa phương tiểu vùng Trung Trung bộ. Cơ cấu kinh tế tiếp tục
chuyển dịch theo hướng tích cực: Khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm
25,03%, công nghiệp - xây dựng chiếm 32,01%, dịch vụ chiếm 38,81%, thuế sản phẩm
trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4,15%.
Quy mô GRDP của tỉnh tương
đương 5,3 tỷ đô la (Đóng góp 1,13% so với cả nước), xếp thứ 25/63 địa phương cả
nước, thứ 5/14 địa phương vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ và thứ 03/5 địa
phương tiểu vùng Trung Trung bộ.
Tổng thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh vượt dự toán; kim ngạch xuất khẩu hoàn thành 100% kế hoạch.
b) Đối với lĩnh vực đầu tư,
toàn tỉnh thu hút mới 73 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký đầu tư là 19.172,17
tỷ đồng (tăng 16,5% so với năm 2023); trong đó, có 04 dự án FDI; thực hiện điều
chỉnh 120 dự án tăng vốn đầu tư với tổng tăng thêm 2.144,8 tỷ đồng. Môi trường
đầu tư, tiềm năng thế mạnh của tỉnh Bình Định được nhiều doanh nghiệp, nhà đầu
tư lớn trong và ngoài nước đánh giá triển vọng cho công tác xúc tiến, tìm kiếm
cơ hội đầu tư.
c) Công tác cải cách hành chính,
trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính có nhiều chuyển biến tích cực; việc ứng
dụng công nghệ thông tin, thúc đẩy chuyển đổi số gắn với đổi mới tư duy quản lý
đã có được thành công bước đầu trong quá trình chuyển đổi phương pháp quản lý
xã hội, thực thi công vụ từ “giấy tờ” sang “điện tử trên môi trường số”; kỹ
năng, nghiệp vụ hành chính, tinh thần, thái độ phục vụ người dân, doanh nghiệp
của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước được nâng lên rõ rệt; kỷ luật,
kỷ cương hành chính tiếp tục được siết chặt; chất lượng công tác giải quyết thủ
tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp có sự cải thiện đáng kể.
3. Bên cạnh những kết quả đạt
được, chất lượng môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh của tỉnh vẫn còn
một số tồn tại, hạn chế sau:
a) Công tác CCHC tuy đã có chuyển
biến nhưng chưa đáp ứng tốt nhất cho sự kỳ vọng phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh và mong muốn của người dân, doanh nghiệp.
b) Chỉ số PCI tỉnh Bình Định
năm 2023 đạt được là 67,44 điểm, tăng 0,79 điểm so với năm 2022 (66,65 điểm), xếp
thứ hạng 25/63 tỉnh, thành phố, giảm 4 bậc so với năm 2022 (21/63).
c) Công tác lập và triển khai
thực hiện quy hoạch trên địa bàn tỉnh còn một số hạn chế, chưa đảm bảo, thiếu
tính đồng bộ giữa các quy hoạch nên ảnh hưởng không nhỏ đến công tác xúc tiến
và thu hút đầu tư. Vi phạm đất đai còn diễn biến phức tạp, việc xử lý các vi phạm
tại một số địa phương còn chưa đạt yêu cầu. Vẫn còn tình trạng ô nhiễm môi trường,
mất an toàn vệ sinh lao động.
d) Sự phối hợp giữa các đơn vị
trong việc hỗ trợ nhà đầu tư, doanh nghiệp thực hiện các thủ tục đầu tư có thời
điểm chưa tốt. Việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ tại
một số cơ quan, đơn vị và một số cán bộ, công chức, viên chức chưa nghiêm. Công
tác kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ, công chức chưa đạt yêu cầu; vẫn còn có
tình trạng một bộ phận cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm trong thực thi công
vụ.
e) Việc thực hiện thanh toán
không dùng tiền mặt còn chậm do phần lớn người dân còn giữ thói quen sử dụng tiền
mặt, có tâm lý ngại thay đổi phương thức thanh toán. Việc kết nối giữa ngân
hàng với các tổ chức cung ứng dịch vụ công vẫn còn có những khó khăn. Khả năng
trao đổi, chia sẻ thông tin, truy xuất dữ liệu liên quan đến các khoản thanh
toán phí dịch vụ công còn hạn chế.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Tiếp tục nâng cao chất lượng
môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, thân thiện, công khai, minh bạch; tạo
điều kiện thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng
tạo. Xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, phục vụ tốt nhất
người dân và doanh nghiệp, tạo động lực tăng cường thu hút các nguồn lực đầu tư
trong và ngoài nước, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 của tỉnh, góp phần nâng cao thứ hạng quốc
gia trên các bảng xếp hạng quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Phấn đấu trong năm 2025 tiếp
tục thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu về cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
b) Triển khai có hiệu quả các mục
tiêu đã đề ra tại Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 20/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
(Khóa XX) về chuyển đổi số tỉnh Bình Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
để cụ thể hóa việc triển khai thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030”.
c) Tiếp tục nghiên cứu, đổi mới
cơ chế một cửa, một cửa liên thông, nhất là tại cấp xã gắn với việc thực hiện
hiệu quả triển khai hiệu quả việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính cùng với đẩy nhanh tiến
độ chuyển giao cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích thực hiện
nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ và trả kết quả giải quyết tại Bộ phận
Một cửa các cấp; đẩy mạnh công tác số hóa thành phần hồ sơ, kết quả giải quyết
thủ tục hành chính phục vụ cho việc tái sử dụng, nâng cao chất lượng cung cấp dịch
vụ công trực tuyến theo hướng lấy người dùng làm trung tâm của sự phục vụ. Quyết
tâm và kiên trì thực hiện thắng lợi Kế hoạch triển khai mô hình “Hành chính phục
vụ người dân” trên địa bàn tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh ban hành tại Quyết định
số 4900/QĐ-UBND ngày 28/12/2023.
d) Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong cung cấp các dịch vụ công; thực hiện cung cấp 100% số dịch vụ
công trực tuyến toàn trình đối với doanh nghiệp. 100% hồ sơ thủ tục hành chính
được khai thác thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và tuyệt đối không
yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp lại giấy tờ liên quan đến thông tin đã
được khai thác; nghiêm túc triển khai và quyết liệt thực hiện hiệu quả ngay từ
đầu năm 2024 đối với 07 chỉ tiêu liên quan đến “Bộ chỉ số phục vụ người dân,
doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến”.
đ) Tổ chức triển khai thực hiện
hiệu quả việc công bố, đơn giản hóa và kiểm soát việc thực thi thủ tục hành
chính nội bộ giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh dựa trên công nghệ.
e) Tiếp tục phấn đấu thực hiện
mục tiêu khuyến khích các trường học, bệnh viện, công ty điện, công ty cấp,
thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính, truyền
hình trên địa bàn tỉnh phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện, nước... bằng phương
thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị
di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ.
g) Nghiên cứu xây dựng các cơ
chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, tạo lập môi trường thúc đẩy việc
hình thành và phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp trên địa
bàn tỉnh, lấy hoạt động khoa học - công nghệ làm động lực phát triển kinh tế -
xã hội địa phương.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Các cơ
quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh:
a) Thủ trưởng các Sở, ngành được
phân công làm đầu mối chủ trì triển khai, theo dõi việc cải thiện các nhóm chỉ
số, chỉ số thành phần có trách nhiệm chủ động bám sát tài liệu hướng dẫn của
các Bộ đầu mối để tổ chức thực hiện Nghị quyết số 02 năm 2025 và Kế hoạch này.
Nâng cao nhận thức của lãnh đạo và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong
việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh với mục
tiêu hướng tới sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp.
b) Đẩy mạnh thực hiện cải cách
thủ tục hành chính, tiếp tục rà soát, đơn giản hóa và kiến nghị đơn giản hóa
theo thẩm quyền các TTHC để tạo thuận lợi, giảm thời gian và chi phí cho người
dân và doanh nghiệp trong khởi sự kinh doanh và thực hiện các quy định của nhà
nước. Tổ chức thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng công
nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính.
Duy trì tốt và nâng cao hiệu quả
hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính với
cơ quan nhà nước.
c) Đảm bảo thực thi đầy đủ các
điều kiện kinh doanh đã bị bãi bỏ, những nội dung được đơn giản hóa của các quy
định về điều kiện kinh doanh; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh trái quy định
của pháp luật. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh
nếu cán bộ, công chức của đơn vị mình không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định
mới về điều kiện kinh doanh.
d) Tiếp tục đảm bảo thực thi đầy
đủ các quy định về cắt giảm danh mục mặt hàng và cải cách thủ tục hành chính về
kiểm tra chuyên ngành.
đ) Đẩy mạnh xây dựng chính quyền
điện tử gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, phù
hợp với tiến trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước.
Xây dựng các cơ sở dữ liệu số (trong đó ưu tiên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư, đất đai, đăng ký kinh doanh, dân số, tài chính, bảo hiểm); bước đầu thực hiện
chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, xây dựng đô thị thông minh, đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin. Đầu tư xây dựng hệ thống Trung tâm điều hành thành phố
thông minh tỉnh Bình Định sau khi vận hành thử nghiệm để đáp ứng yêu cầu đổi mới,
thực thi công bằng xã hội, tăng cường sự minh bạch, nâng cao năng lực quản lý,
chất lượng, hiệu quả các hoạt động kinh tế - xã hội.
Tiếp tục thực hiện tốt việc gửi,
nhận văn bản điện tử có ký số trên trục liên thông văn bản quốc gia. Nâng cao
hiệu quả hoạt động của Hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến của tỉnh; đảm
bảo cung cấp 100% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết ở mức
độ 4. Tuyên truyền, hướng dẫn, khuyến khích người dân, doanh nghiệp ứng dụng
công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính. Đẩy mạnh phương thức
tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu
chính công ích.
Đẩy mạnh ứng dụng các hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt, đặc biệt là thanh toán qua ngân hàng đối với
các dịch vụ công; đảm bảo các hệ thống thanh toán, hoạt động cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán ổn định, an toàn, thuận lợi và hiệu quả cho khách hàng.
e) Về công tác hỗ trợ, khuyến
khích doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo
Triển khai đồng bộ các giải pháp
xúc tiến đầu tư “tại chỗ” với những giải pháp thiết thực thông qua việc đẩy mạnh
hỗ trợ các dự án đầu tư đang được triển khai tại tỉnh. Thường xuyên theo dõi, nắm
bắt kịp thời tình hình triển khai các dự án đầu tư, tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp để đề xuất các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp hiệu
quả gắn với nhu cầu thực tiễn; giải quyết dứt điểm khó khăn, vướng mắc của cộng
đồng doanh nghiệp.
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
09/CT-TTg ngày 18/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tạo điều kiện cho doanh
nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa; Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 15/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ;
Kế hoạch số số 64/KH-UBND ngày 23/10/2018 của UBND tỉnh triển khai thi hành Luật
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Định; Kế hoạch số
99/KH-UBND ngày 04/10/2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị định số
80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh đảm
bảo công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền, đối tượng, nội dung, trình tự, thủ tục
theo quy định.
Thường xuyên lắng nghe và tham
vấn ý kiến của cộng đồng doanh nghiệp nhất là trong quá trình xây dựng, tổ chức
thực hiện chính sách pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh. Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo đối với những lĩnh vực ngành, lĩnh vực phù hợp với
định hướng phát triển cũng như tiềm năng và lợi thế của tỉnh. Tập trung thực hiện
các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; xây dựng chuỗi
liên kết, hỗ trợ lẫn nhau giữa các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị
quyết số 139/NQ-CP ngày 09/11/2018 của Chính phủ nhằm cắt giảm triệt để các chi
phí bất hợp lý trong tuân thủ quy định pháp luật về kinh doanh, đẩy lùi và ngăn
chặn các hành vi làm phát sinh chi phí không chính thức cho doanh nghiệp.
g) Tạo môi trường cạnh tranh
lành mạnh, tăng nhanh về số lượng mới thành lập, giảm tỷ lệ doanh nghiệp ngừng
hoạt động. Số doanh nghiệp gia nhập thị trường năm 2025 tăng ít nhất 10% so với
năm 2024, số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường năm 2025 tăng dưới 10% so với
năm 2024.
2. Nhiệm vụ
cụ thể của Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên
quan:
1. Văn
phòng UBND tỉnh:
a) Đẩy mạnh công tác kiểm soát
TTHC; nâng cao chất lượng giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công trực tuyến
trên tất cả các lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước, nhất là TTHC có liên quan
đến người dân và doanh nghiệp. Theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành, địa phương
trong việc tuân thủ các quy định về kiểm soát TTHC, đánh giá tác động của TTHC
trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và trong quá
trình thực thi công vụ.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông nâng cao hiệu quả hoạt động của Cổng thông tin điện tử
tỉnh Bình Định. Thường xuyên cập nhật, cung cấp thông tin; công khai hóa tất cả
các văn bản của UBND tỉnh lên Cổng thông tin điện tử (trừ văn bản mật và văn bản
trao đổi công việc). Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị vận hành thử nghiệm và đóng
góp ý kiến để tiếp tục phát triển hoàn thiện hệ thống Trung tâm điều hành thành
phố thông minh tỉnh Bình Định.
c) Tiếp tục phát huy hiệu quả
hoạt động của đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của
tỉnh. Đẩy mạnh hoạt động của Tổ công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện những
nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và Tổ kiểm tra
công vụ của Chủ tịch UBND tỉnh.
d) Tham mưu đề xuất việc tổ chức
triển khai thực hiện hiệu quả việc công bố, đơn giản hóa và kiểm soát việc thực
thi thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh dựa
trên môi trường điện tử.
đ) Chỉ đạo Trung tâm Phục vụ
hành chính công của tỉnh:
Chủ động đề xuất các giải pháp
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công
của tỉnh hướng tới sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp.
Thực hiện quản lý, theo dõi đối
với đội ngũ nhân viên của các đơn vị; đề nghị thay thế nhân viên khi có thông
tin phản ánh không tích cực từ người dân và doanh nghiệp.
Tăng cường thực hiện giám sát
việc đánh giá chất lượng giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp thông qua
các biện pháp thực chất và thiết thực. Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan
liên quan nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra trong việc giải quyết
TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh; kịp thời phát hiện, xử lý
hoặc kiến nghị xử lý nghiêm cán bộ, công chức khi có hành vi nhũng nhiễu trong
thi hành công vụ.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để cải thiện chỉ số Phát triển bền vững (SDG) của UN (theo như nhiệm
vụ Chính phủ phân công tại Nghị quyết số 02).
b) Đảm bảo thực hiện đúng, đầy
đủ các quy định của Luật Đầu tư ngày 17/6/2020, Luật Doanh nghiệp ngày
17/6/2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Kết nối mở tài khoản ngân hàng cho
doanh nghiệp trong một lần nộp hồ sơ.
c) Tuyên truyền, hỗ trợ doanh
nghiệp thực hiện đăng ký doanh nghiệp trực tuyến; nâng cao chất lượng tư vấn,
hướng dẫn thủ tục cho doanh nghiệp (trực tiếp, qua điện thoại hay email...),
rút ngắn thời gian chuẩn bị hồ sơ cho doanh nghiệp. Phối hợp với Tòa án nhân
dân tỉnh đăng tải thông tin về doanh nghiệp phá sản trên Trang thông tin điện tử
của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Tòa án nhân dân tỉnh.
d) Thực hiện Quyết định số
1619/QĐ-TTg ngày 24/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tỉnh
Bình Định thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, phối hợp với các đơn vị
liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai các quy hoạch đảm bảo chất lượng cao,
có tính bền vững, có tầm nhìn dài hạn để phục vụ công tác xúc tiến và thu hút đầu
tư và các mục tiêu chung về phát triển kinh tế - xã hội.
đ) Tăng cường hiệu quả công tác
giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án đầu tư công và dự án đầu tư ngoài
ngân sách của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan trong việc giám sát, đôn đốc việc triển khai thực hiện các dự án.
e) Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm
vụ là cơ quan đầu mối, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện Quy chế phối
hợp giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến các dự án đầu tư không sử dụng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định.
g) Định kỳ tổ chức các cuộc gặp
mặt đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với các doanh nghiệp trên địa bàn; phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan liên quan trong hỗ trợ, giải quyết vướng mắc, khó khăn của
doanh nghiệp, đồng hành cùng doanh nghiệp từ những vấn đề nhỏ nhất.
h) Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến,
thu hút đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp về tìm hiểu,
đầu tư vào tỉnh, nhất là các dự án có vốn lớn, công nghệ cao, thân thiện với
môi trường, tạo nguồn thu ngân sách lớn, các dự án trong lĩnh vực xây dựng kết
cấu hạ tầng công nghiệp, thương mại dịch vụ, hạ tầng đô thị, nhà ở cho công
nhân lao động tại các khu công nghiệp,…
i) Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh năm 2025. Tích cực
chuẩn bị các điều kiện để có thể sớm tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư vào tỉnh
năm 2025. Tham gia đầy đủ các khóa tập huấn, đào tạo do các Bộ, ngành trung
ương tổ chức để nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ, công chức chuyên trách
làm công tác xúc tiến đầu tư.
k) Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan báo, đài đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền,
quảng bá, giới thiệu hình ảnh, môi trường, chính sách và tiềm năng phát triển của
tỉnh đến với các nhà đầu tư, các tập đoàn kinh tế trong và ngoài nước và bạn bè
quốc tế.
3. Sở Tài
chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư và các cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất các nội dung hỗ trợ doanh
nghiệp theo quy định.
c) Phối hợp với các cơ quan
liên quan rà soát, đánh giá toàn bộ các quy định về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền
HĐND tỉnh ban hành; có ý kiến tham gia đối với phương án giảm phí, lệ phí cho
doanh nghiệp do các cơ quan thu phí, lệ phí đề xuất để phù hợp với các quy định.
4. Sở Nội vụ:
a) Phối hợp với các cơ quan chức
năng liên quan tham mưu, đề xuất và tổ chức triển khai, thực hiện đồng bộ các
giải pháp tạo sự đột phá về công tác cải cách hành chính trên các lĩnh vực;
nâng cao các chỉ số liên quan đến công tác cải cách hành chính của tỉnh (Par
Index, PAPI, SIPAS) trong năm 2025.
b) Tham mưu, đề xuất các nhiệm
vụ, giải pháp siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là vấn đề đạo đức công vụ, văn hóa công
vụ trong giao tiếp, ứng xử, giải quyết công việc cho người dân, doanh nghiệp.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công vụ và kiến nghị, đề xuất việc xử
lý nghiêm các hành vi quan liêu, hách dịch, nhũng nhiễu, gây phiền hà, thiếu
trách nhiệm trong giải quyết công việc của cán bộ, công chức, viên chức.
5. Sở Thông
tin và Truyền thông:
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin
và Truyền thông để cải thiện chỉ số Chính phủ điện tử (E-Government) của UN, An
toàn an ninh mạng (GCI) của ITU, Nhóm chỉ số Hạ tầng công nghệ thông tin (thuộc
GII), Chỉ số Xuất khẩu dịch vụ ICT (thuộc GII) (theo như nhiệm vụ Chính phủ
phân công tại Nghị quyết số 02).
b) Tiếp tục vận hành có hiệu quả
Cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến của tỉnh. Triển khai cung cấp 100% dịch vụ
công trực tuyến của tỉnh ở mức độ 4. Đẩy mạnh triển khai thanh toán trực tuyến
nghĩa vụ tài chính trong giải quyết TTHC của người dân và doanh nghiệp. Tổ chức
các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và đảm bảo sự ổn định của tốc độ đường truyền
mạng từ cấp xã đến cấp tỉnh.
c) Tiếp tục hoàn thiện Chính
quyền điện tử tỉnh Bình Định, từng bước thực hiện chuyển đổi số, hướng tới xây
dựng chính quyền số, xã hội số, kinh tế số theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020.
d) Tiếp tục triển khai hiệu quả
công tác thí điểm dịch vụ đô thị thông minh tỉnh Bình Định tại thành phố Quy
Nhơn và mở rộng đến các huyện còn lại.
đ) Theo dõi, hướng dẫn và đánh
giá hiệu quả việc cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và
các Trang thông tin điện tử của các Sở, ngành, địa phương nhằm tăng cường tính
minh bạch trong tiếp cận thông tin của người dân, doanh nghiệp.
e) Chủ trì, phối hợp với Đài
Phát thanh và Truyền hình Bình Định, Báo Bình Định và các đơn vị liên quan triển
khai các hoạt động tuyên truyền về việc sử dụng các dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt; phổ biến Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các văn bản hướng
dẫn thi hành bằng các hình thức phù hợp, hiệu quả. Tham mưu hình thành Vườn ươm
khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
6. Sở Giao
thông vận tải:
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giao thông
vận tải.
b) Phối hợp với các ngành, địa
phương liên quan đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án hạ tầng trọng điểm, huyết
mạch trên địa bàn tỉnh, đảm bảo hoàn thành và đưa vào khai thác đúng tiến độ.
Chú trọng duy tu, bảo trì và nâng cao hiệu quả khai thác hệ thống kết cấu giao
thông hiện có.
c) Phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan thực hiện các giải pháp hiệu quả thúc đẩy phát triển ngành dịch
vụ logistic nhằm tạo thuận lợi và giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp.
7. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
b) Tham mưu cho UBND tỉnh thực
hiện nghiêm Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 13/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường thực hiện các biện pháp rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục
liên quan; giám sát tăng cường kỷ luật kỷ cương trong giải quyết thủ tục hành
chính.
c) Tiếp tục công khai các quy
hoạch ngành đã được duyệt, rà soát và đơn giản hóa các TTHC thuộc lĩnh vực xây
dựng.
d) Chủ trì giải quyết các vướng
mắc cho doanh nghiệp trong thực hiện cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan.
8. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên
và Môi trường để cải thiện chỉ số Quyền tài sản (IPRI) của Liên minh quyền tài
sản, Chỉ số Chất lượng môi trường (thuộc GII), Chỉ số Đăng ký tài sản (thuộc
IPRI) (theo như nhiệm vụ Chính phủ phân công tại Nghị quyết số 02).
b) Chấp hành quy định về công bố,
công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng. Triển khai thực
hiện các giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm đơn giản hóa thủ tục liên quan đến đất
đai. Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận đất đai, nhất là doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Tích cực tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc liên quan trong công tác
giải phóng mặt bằng; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho
doanh nghiệp.
c) Thực hiện các giải pháp cần
thiết khi có hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường nhằm rút ngắn thời gian
thực hiện các thủ tục đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất đảm bảo phù hợp với quy định
hiện hành.
d) Tăng cường giám sát, chấn chỉnh
công tác quản lý đất đai, đề xuất biện pháp xử lý đối với các dự án được giao đất,
cho thuê đất nhưng chậm tiến độ hoặc không triển khai hoạt động đầu tư hoặc có
hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, tránh để lãng phí đất đai.
9. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội.
b) Nâng cao chất lượng đào tạo
nghề của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, thực hiện đổi mới nội
dung và phương pháp đào tạo đảm bảo phù hợp với yêu cầu thực tế theo hướng nâng
cao năng lực thực hành, tăng cường ý thức, tác phong công nghiệp của người lao
động.
c) Tăng cường công tác phối hợp,
gắn kết giữa doanh nghiệp với các cơ sở đào tạo nghề nghiệp; nắm bắt nhu cầu sử
dụng lao động của doanh nghiệp để hỗ trợ đào tạo và cung ứng nguồn lao động có
chất lượng. Tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực tư nhân trong nước, nước ngoài
và các tổ chức xã hội tham gia đào tạo nghề nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp
tham gia hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, tạo điều kiện
cho người lao động thường xuyên học tập nâng cao trình độ, tay nghề.
d) Tổ chức các hội nghị tập huấn
cho doanh nghiệp về chính sách mới liên quan đến người lao động nhằm giải đáp
thắc mắc và kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Chủ động theo dõi, nắm
bắt tình hình tranh chấp lao động tập thể tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh,
tích cực phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các ngành, cơ quan
có liên quan tham gia hỗ trợ giải quyết kịp thời các tranh chấp lao động tập thể
phát sinh tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
đ) Tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp trong việc cấp phép lao động cũng như việc nhập cảnh trở lại của
các chuyên gia nước ngoài để góp phần tháo gỡ khó khăn, kịp thời đáp ứng nhu cầu
sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Bình Định, đồng thời có giải pháp tìm
nguồn lao động thay thế đối với các trường hợp thiếu hụt lao động, chuyên gia
nước ngoài.
10. Sở
Giáo dục và Đào tạo:
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
b) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục
trên địa bàn tỉnh tăng cường tổ chức các hoạt động sáng tạo, trải nghiệm khoa học
cho học sinh nhằm củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng cho học sinh. Tăng cường
các hoạt động hướng nghiệp qua các hình thức trải nghiệm, phối hợp với các
doanh nghiệp trên địa bàn tổ chức hướng nghiệp phân luồng học sinh.
c) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục,
các đơn vị trực thuộc tích cực phối hợp với các ngân hàng triển khai thanh toán
học phí qua ngân hàng; tăng cường tuyên truyền, vận động khuyến khích học sinh,
sinh viên thực hiện thanh toán học phí qua ngân hàng.
11. Sở
Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Khoa học
và Công nghệ để cải thiện chỉ số Năng lực Đổi mới sáng tạo (GII) của WIPO (theo
như nhiệm vụ Chính phủ phân công tại Nghị quyết số 02).
b) Chủ trì, phối hợp với các
ngành, các địa phương đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến
bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng các sản
phẩm chủ lực của tỉnh. Hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện sản xuất theo chuỗi
liên kết, thông qua áp dụng các công nghệ mới, tiên tiến trong chế biến, bảo quản
nông sản. Đẩy mạnh hoạt động truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm, hàng hóa đặc
trưng của địa phương để hỗ trợ xuất khẩu.
c) Triển khai Quyết định số
90/2023 ngày 30/12/2023 của UBND tỉnh về quy định về một số chính sách hỗ trợ
phát triển khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Định; hỗ trợ doanh nghiệp
nâng cao năng lực công nghệ, chuyển giao công nghệ, thông tin khoa học và công
nghệ, sở hữu trí tuệ; tham gia các hội chợ trong ngoài nước về khoa học công
nghệ, quảng bá các sản phẩm hình thành từ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để
giới thiệu sản phẩm và mở rộng thị trường.
d) Triển khai thực hiện Kế hoạch
hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Bình Định; các chính sách
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
12. Sở
Công Thương:
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công
thương để cải thiện chỉ số Hiệu quả logistics (LPI) của WB (theo như nhiệm vụ
Chính phủ phân công tại Nghị quyết số 02).
b) Triển khai hiệu quả các
chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công từ nguồn kinh phí khuyến công hằng
năm theo quy định. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hội chợ thương mại để quảng
bá, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm thị trường; xây dựng thương hiệu để nâng cao
khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
c) Vận động khuyến khích các
đơn vị cung ứng hàng hóa dịch vụ, cơ sở bán lẻ trên địa bàn tỉnh triển khai mô
hình thanh toán qua ngân hàng, nghiên cứu chuẩn hóa thông tin dữ liệu khách
hàng, tạo thuận lợi cho việc truy xuất thông tin để thực hiện thanh toán.
d) Phối hợp với Công ty Điện lực
tỉnh Bình Định tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc thực hiện
các thủ tục về thỏa thuận đầu nối, mua bán điện năng, đảm bảo thực hiện chỉ số
tiếp cận điện năng theo đúng mục tiêu đề ra; phối hợp với các ngân hàng, tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đẩy mạnh thanh toán tiền điện không dùng
tiền mặt.
13. Sở Du
lịch:
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp để góp
phần cải thiện các chỉ số của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được phân công
theo dõi.
b) Nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nước về du lịch; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm đảm bảo
an toàn môi trường kinh doanh hoạt động du lịch.
c) Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong lĩnh vực du lịch.
14. Sở Tư
pháp:
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tham mưu, triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
b) Tiếp tục nâng cao chất lượng
công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật; đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh. Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Định.
c) Tập trung thực hiện tốt công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức và ý thức
chấp hành pháp luật cho người dân, doanh nghiệp, nhất là những vấn đề mà người
dân, doanh nghiệp quan tâm đặc biệt là các chính sách ưu đãi của Nhà nước và của
tỉnh.
d) Phối hợp với Tòa án tỉnh và
các cơ quan liên quan trong thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường
nhà nước, công tác giải quyết tranh chấp hợp đồng, giải quyết phá sản doanh
nghiệp; chú trọng phối hợp giải quyết các vụ việc còn tồn đọng, kéo dài.
15. Sở Y tế:
a) Tiếp tục tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận và sản xuất kinh doanh các dịch vụ y tế, dược,
an toàn thực phẩm. Tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở hành nghề y tế
tư nhân, cơ sở kinh doanh dược; phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm, ngăn
ngừa thuốc giả, thuốc kém chất lượng, đảm bảo an toàn cho sức khỏe của người
dân.
b) Chỉ đạo các cơ sở y tế tích
cực phối hợp với các ngân hàng thương mại triển khai thanh toán viện phí qua
ngân hàng; tăng cường lắp đặt các thiết bị chấp nhận thẻ tại các cơ sở y tế phục
vụ việc thanh toán viện phí được nhanh chóng, tiết kiệm thời gian khám chữa bệnh.
c) Tiếp tục tuyên truyền, hướng
dẫn công tác phòng, chống dịch bệnh bệnh truyền nhiễm cho người dân và doanh
nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện các quy định về
cách ly và quản lý y tế đối với các chuyên gia và lao động nước ngoài nhập cảnh
đến tỉnh Bình Định.
16. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại ngành nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới.
b) Tăng cường hợp tác trong nước
và quốc tế trong lĩnh vực nông nghiệp; trong đó, tiếp tục xây dựng và triển
khai các nội dung trong chương trình hợp tác giữa tỉnh Bình Định với các tỉnh của
Nhật Bản.
c) Thực hiện có hiệu quả các
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; hỗ trợ
liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản hàng hóa theo chuỗi giá trị. Phối hợp với
các đơn vị liên quan thực hiện các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực
nông nghiệp; hướng dẫn xây dựng, đăng ký các nhãn hiệu, thương hiệu nông sản thế
mạnh của tỉnh; đẩy mạnh thu hút doanh nghiệp, nhà đầu tư có năng lực đầu tư vào
sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch.
d) Triển khai đồng bộ các giải
pháp thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) để khai thác tối đa tiềm
năng, lợi thế các sản phẩm chủ lực của tỉnh và sản phẩm đặc trưng của địa
phương. Tiếp tục đổi mới và phát triển các hình thức sản xuất phù hợp; tổ chức
thực hiện tốt các Chương trình, Kế hoạch phát triển hợp tác xã nông nghiệp đã
được các cấp có thẩm quyền ban hành.
17. Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh:
a) Chủ trì, hỗ trợ cung cấp
thông tin đối với các doanh nghiệp khi có nhu cầu thực hiện dự án tại Khu kinh
tế Nhơn Hội và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Công khai, minh bạch quy
hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết về sử dụng đất trong Khu kinh tế Nhơn Hội và
các khu công nghiệp.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh Bình Định hướng dẫn thủ tục đầu tư cho
nhà đầu tư khi đến thực hiện TTHC; đổi mới, tăng cường công tác vận động, xúc
tiến đầu tư vào Khu kinh tế Nhơn Hội và các khu công nghiệp, rút ngắn thời gian
thẩm định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư/chấp thuận
nhà đầu tư và thời gian thực hiện các TTHC về quy hoạch, xây dựng, đất đai, môi
trường, …v.v.
c) Tăng cường công tác quản lý
nhà nước đối với các dự án sau khi cấp phép để đảm bảo hiệu quả sử dụng đất.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát và nắm bắt tình hình đầu tư, hoạt động của
doanh nghiệp; nắm bắt các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư để kịp thời hỗ trợ
giải quyết, tạo điều kiện thuận lợi nhất để nhà đầu tư triển khai đầu tư cũng
như hoạt động dự án trên địa bàn. Có biện pháp xử lý đối với các dự án chây ì,
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư và các lĩnh vực liên quan theo quy định.
18. Ngân
hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Bình Định:
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
b) Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức
tín dụng trên địa bàn tỉnh tập trung cơ cấu lại thời hạn trả nợ, xem xét miễn
giảm lãi vay, giảm phí... Thực hiện các giải pháp để người dân và doanh nghiệp
được tiếp cận tín dụng công bằng, minh bạch; tăng cường huy động vốn trong và
ngoài địa bàn để mở rộng đầu tư tín dụng.
c) Phối hợp với các Sở, ban,
ngành và tổ chức cung ứng dịch vụ công trên địa bàn áp dụng các phương án triển
khai thanh toán không dùng tiền mặt đối với dịch vụ công. Chỉ đạo các tổ chức
tín dụng trên địa bàn nghiên cứu, áp dụng chính sách phí dịch vụ thanh toán hợp
lý và triển khai các chương trình ưu đãi, khuyến mại để khuyến khích các đơn vị
cung ứng dịch vụ công và khách hàng ưu tiên lựa chọn sử dụng dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt khi thực hiện thanh toán dịch vụ công; phổ biến, hướng dẫn
đầy đủ, kịp thời cho khách hàng biết về quy trình thủ tục, thao tác thực hiện
và các biện pháp đảm bảo an toàn khi thực hiện giao dịch thanh toán không dùng
tiền mặt.
d) Tăng cường công tác phối hợp
với các cơ quan truyền thông, báo chí, tổ chức tín dụng, tổ chức cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán trên địa bàn xây dựng các chương trình truyền thông về
đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt đối với dịch vụ công.
19. Thanh
tra tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Thanh tra
Chính phủ.
b) Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ
thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số
07/CT-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định ngày 30/5/2017 về việc chấn chỉnh,
nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp trên địa bàn; đảm bảo
nguyên tắc không thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp quá 1 lần/năm.
c) Nghiên cứu, xây dựng các
kênh thông tin tiếp nhận ý kiến phản hồi của người dân, doanh nghiệp để kịp thời
xử lý, ngăn chặn tình trạng "tham nhũng vặt" và các hành vi nhũng nhiễu,
gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
d) Thực hiện nghiêm quy định về
công khai kết luận thanh tra theo quy định của pháp luật. Tăng cường đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện các kết luận thanh tra của các cơ quan, đơn vị, đảm bảo
các kiến nghị được triển khai thực hiện.
20. Bảo hiểm
xã hội tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam.
b) Rà soát, đơn giản hóa quy
trình, thủ tục kê khai thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin, thực hiện giao dịch điện tử đối với các thủ tục kê khai,
thu nộp, cấp sổ, thẻ và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và
bảo hiểm thất nghiệp.
c) Phối hợp với cơ quan thuế để
tiếp nhận thông tin về doanh nghiệp và người lao động từ cơ quan thuế, hoàn
thành việc cấp mã số bảo hiểm xã hội cho cá nhân, tổ chức theo quy định và hướng
dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Thường xuyên theo dõi, giám sát tình hình thực
hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ doanh nghiệp đối với người lao động; kịp thời
nắm bắt giải quyết chế độ chính sách cho người lao động.
d) Phối hợp với các ngân hàng,
Tổ chức uỷ quyền chi trả trong việc thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp xã hội
cho các đối tượng thụ hưởng, phù hợp với điều kiện và nhu cầu của người thụ hưởng.
21. Cục
Thuế tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Đẩy mạnh cải cách TTHC, ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế nhằm cắt giảm chi phí cho doanh
nghiệp. Tiếp tục thực hiện công khai thông tin giải quyết hoàn thuế, đảm bảo
100% hồ sơ đề nghị hoàn thuế được giải quyết trên môi trường điện tử và được
thanh tra, kiểm tra theo quy định pháp luật về thuế; và 100% hồ sơ khiếu nại của
người nộp thuế được thụ lý, giải quyết đúng quy định pháp luật.
c) Triển khai các giải pháp
ngăn chặn các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu trong quản lý thuế. Xử lý nghiêm
các hành vi gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp nộp thuế, xóa bỏ tình trạng
thỏa thuận với doanh nghiệp để mưu lợi và thất thu thuế.
d) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng tập trung cho các giao dịch thu, nộp ngân
sách. Đẩy mạnh giao dịch giữa cơ quan thuế và người nộp thuế bằng phương thức
điện tử.
22. Cục Hải
quan tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
để cải thiện chỉ số Chỉ số Thủ tục thông quan (thuộc LPI) (theo như nhiệm vụ
Chính phủ phân công tại Nghị quyết số 02).
b) Thực hiện công khai, minh bạch
các thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan. Triển khai ứng dụng hiệu quả hệ
thống thông quan điện tử. Đảm bảo công tác quản lý hải quan hiện đại, tạo thuận
lợi cho hoạt động xuất, nhập khẩu.
c) Ưu tiên sắp xếp nguồn nhân lực
giải quyết nhanh chóng thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất, nhập khẩu. Kịp thời
giải quyết các vướng mắc phát sinh trong lĩnh vực hải quan cho doanh nghiệp.
Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan, chuyển đổi phương thức quản lý từ
kiểm tra trong thông quan sau kiểm tra sau thông quan.
23. Tòa án
nhân dân tỉnh:
a) Phối hợp với Sở Tư pháp và
các đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Tòa án
nhân dân tối cao.
b) Công khai TTHC về giải quyết
tranh chấp hợp đồng và phá sản doanh nghiệp. Phối hợp với Viện kiểm sát, UBND
các cấp đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng giải quyết, xét xử các vụ án
kinh doanh thương mại, đảm bảo các quyết định của Tòa án phải khách quan, công
bằng và đúng pháp luật. Phối hợp với Cục thi hành án dân sự tỉnh bảo đảm các
phán quyết của Tòa án được thi hành kịp thời, hiệu quả.
c) Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài
nguyên và Môi trường trong quá trình thực hiện giải quyết tranh chấp tài sản
liên quan đến đất đai nhằm rút ngắn thời gian và phòng ngừa các sai lầm trong
giải quyết tranh chấp dân sự, kinh doanh thương mại.
d) Tổ chức tập huấn, hội thảo
chuyên đề pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp nhận biết rủi ro pháp lý, đồng thời nắm
bắt các quy định liên quan đến tranh chấp, kiện tụng, đặc biệt là kiến thức quốc
tế trong giải quyết tranh chấp, khiếu kiện đối với nhà đầu tư, doanh nghiệp nước
ngoài.
24. Công
an tỉnh:
a) Chủ động triển khai các biện
pháp công tác đảm bảo an ninh, trật tự tạo môi trường an toàn, ổn định cho các
doanh nghiệp yên tâm sản xuất, kinh doanh, thuận lợi thu hút nhà đầu tư đến đầu
tự tại tỉnh Bình Định. Phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh, xử lý với các loại tội
phạm và các hành vi vi phạm pháp luật.
b) Phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan triển khai, tham mưu UBND tỉnh các biện pháp đảm bảo an ninh
kinh tế, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các hoạt động lợi dụng hình thức chuyển
dịch đầu tư, thâu tóm, mua bán, sát nhập doanh nghiệp, đầu tư "chui",
đầu tư "núp bóng" để rửa tiền, chuyển giá, trốn thuế, buôn lậu, buôn bán
hàng giả, hàng cấm, gian lận, vi phạm về tài nguyên, môi trường, an toàn thực
phẩm… gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia. Không hình sự hóa các quan hệ kinh tế,
dân sự.
c) Chủ trì, phối hợp với hệ thống
ngân hàng trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các
giải pháp bảo vệ người tiêu dùng trong thanh toán không dùng tiền mặt; bảo đảm
an ninh, an toàn, phòng chống, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực thanh toán điện tử.
25. Các Hiệp
hội doanh nghiệp, ngành nghề:
a) Tiếp tục phát huy vai trò cầu
nối giữa doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước. Tích cực tuyên truyền, phổ
biến các chủ trương, chính sách của trung ương và địa phương trong lĩnh vực cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp.
b) Khuyến khích cộng đồng doanh
nghiệp phản biện chính sách, kịp thời phản ánh những vướng mắc, khó khăn trong
thực hiện TTHC của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư để phản ánh với cơ quan có
thẩm quyền xem xét, tháo gỡ kịp thời và công khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
c) Nêu cao tinh thần đổi mới
sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nâng cao năng lực cạnh tranh, ý
thức chấp hành quy định của pháp luật trong tiếp cận, phối hợp và tổ chức thực
hiện có hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ. Tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng nâng
cao kiến thức quản trị doanh nghiệp, văn hóa doanh nhân và những kiến thức về hội
nhập kinh tế quốc tế cho hội viên.
d) Nghiên cứu tổ chức các hoạt
động kết nối trong cộng đồng doanh nghiệp, để tìm kiếm cơ hội kinh doanh, hợp
tác, liên kết để phát triển. Đổi mới phương thức hoạt động để nâng cao hiệu quả
hỗ trợ các hội viên tại địa phương.
26. Đài
Phát thanh và Truyền hình Bình Định, Báo Bình Định:
a) Tổ chức truyền thông, quán
triệt, phổ biến Nghị quyết của Chính phủ, Kế hoạch hành động của tỉnh và các
văn bản chỉ đạo, điều hành về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh trong các cấp, các ngành. Tăng cường theo dõi, giám sát các
cơ quan truyền thông, báo chí về kết quả thực hiện Nghị quyết.
b) Tiếp tục duy trì các chuyên
trang, chuyên mục tọa đàm, chương trình chuyên đề để phổ biến kiến thức về cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Tuyên truyền công tác hỗ trợ xây dựng thương hiệu doanh nghiệp, xây dựng phát
triển văn hóa doanh nghiệp; thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo tại
địa phương.
c) Tiếp tục phối hợp với cơ
quan thuế phổ biến nội dung chính sách thuế mới, các chính sách giảm, gia hạn nộp
thuế theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính; các phóng sự về mô hình quản lý
kinh doanh và chấp hành tốt pháp luật thuế của các Doanh nghiệp để tạo sự lan tỏa
đến cộng đồng doanh nghiệp trong việc tạo nguồn thu ổn định cho tỉnh nhà.
27. UBND
các huyện, thị xã, thành phố:
a) Tổ chức thực hiện nghiêm túc
và hiệu quả các chủ trương, chính sách của trung ương và địa phương trong lĩnh
vực cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp.
b) Chỉ đạo các phòng chuyên môn
và các đơn vị liên quan thực hiện rà soát các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết
để đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian giải quyết; thực hiện công khai các
TTHC trên website của UBND các huyện, thị xã, thành phố.
c) Tổ chức việc thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP trên địa
bàn cấp huyện. Bố trí trụ sở làm việc và đảm bảo đầy đủ trang thiết bị làm việc
cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cấp huyện. Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện
những nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của cấp xã theo quy định tại Nghị định số
61/2018/NĐ-CP .
d) Thường xuyên theo dõi tình
hình triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn cấp huyện để đánh giá kết quả hoạt
động đầu tư; phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan hỗ trợ, giải quyết các
khó khăn, vướng mắc phát sinh của các doanh nghiệp.
đ) Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức
cung ứng dịch vụ công trên địa bàn triển khai đẩy mạnh phương thức thanh toán
qua ngân hàng; tuyên truyền, khuyến khích các siêu thị, trung tâm thương mại,
các cơ sở bán lẻ có đủ điều kiện thanh toán điện tử phối hợp với các chi nhánh,
ngân hàng thương mại triển khai dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, theo chức năng, nhiệm vụ
và phạm vi quản lý, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả triển khai bằng
những nhiệm vụ, sản phẩm công việc cụ thể đối với các nội dung nhiệm vụ, giải
pháp được phân công tại Kế hoạch này. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) về tình hình, kết quả triển
khai, thực hiện báo cáo 6 tháng và báo cáo năm 2025: gửi trước ngày 01/6 và trước
ngày 01/12.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Tổ công tác của Chủ tịch UBND tỉnh và các cơ quan, đơn
vị, địa phương có liên quan theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Kế hoạch
này. Trên cơ sở kết quả báo cáo của các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổng hợp,
xây dựng dự thảo báo cáo chung của tỉnh để trình UBND tỉnh xem xét, báo cáo Văn
phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
3. Giao Sở Nội vụ chủ
trì, phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh tham mưu,
đề xuất việc đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn
vị, địa phương và của Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong năm
2024 gắn với đánh giá tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch này.
4. Trong quá trình tổ chức
triển khai, thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị,
địa phương kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, giải quyết
theo quy định.
Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Văn phòng Chính phủ;
- Liên đoàn TM&CN Việt Nam (VCCI);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan TW trên địa bàn tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Các hội, đoàn thể cấp tỉnh;
- Đài PT&TH tỉnh, Báo Bình Định;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐ, CV VP UBND tỉnh;
- THCB, PVHCC, HCTC, BTCD;
- Tổ CCHC của VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KSTT, K3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|