ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1906/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 20
tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CÁC SỞ,
BAN, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG TỈNH KON TUM (DDCI) NĂM 2022
Thực hiện Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
năm 2022 và Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 16 tháng 5 năm 2022 của Tỉnh ủy Kon Tum
về cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh và tăng cường thu
hút đầu tư trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh
các Sở, ban, ngành và địa phương tỉnh Kon Tum (DDCI) năm 2022 như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao hiệu quả trong chỉ đạo,
điều hành của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh đến cấp sở, ban, ngành và cấp huyện;
rút ngắn khoảng cách từ chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh đến thực thi ở cấp
sở, ban, ngành và cấp huyện.
- Tạo kênh thông tin tin cậy, rộng
rãi và minh bạch để nhà đầu tư, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã tham
gia đóng góp ý kiến xây dựng chính quyền địa phương, các sở, ban, ngành và cấp
huyện; trên cơ sở đó, đánh giá công tác điều hành của các sở, ban, ngành và cấp
huyện trong năm 2022.
- Tiếp tục tạo sự thi đua về chất
lượng điều hành kinh tế giữa các Sở, ban, ngành và cấp huyện từ đó tạo động lực
cải cách một cách quyết liệt, đồng bộ trong việc nâng cao chất lượng giải quyết
thủ tục hành chính liên quan đến nhà đầu tư, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp
tác xã; tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trên
các lĩnh vực.
- Cung cấp công cụ hỗ trợ công
tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh. DDCI là công cụ giúp nắm bắt kịp thời
và phản ánh đầy đủ, khách quan về hiện trạng môi trường kinh doanh tại tỉnh,
qua điều tra DDCI để hỗ trợ công tác hoạch định và thực thi chính sách tại tỉnh.
- Xác định những điểm nghẽn
trong công tác giải quyết thủ tục hành chính, song cũng giúp nhận diện những mô
hình hay, cách làm tốt để nhân rộng trên địa bàn của tỉnh.
2. Yêu cầu
Công tác triển khai việc đánh
giá phải đảm bảo nghiêm túc, khách quan. Kết quả đánh giá phải được tổng hợp
phân tích mang tính khoa học và đánh giá một cách đầy đủ, công khai, minh bạch
có trách nhiệm và bảo đảm quy định.
II. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH
1. Đối tượng được đánh giá
Đối tượng được đánh giá gồm 2
nhóm đối tượng sau:
- Nhóm các Sở, ban, ngành gồm
12 đơn vị: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở
Công thương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Thông tin và truyền thông, Sở Giao thông Vận tải, Ban Quản lý Khu
kinh tế, Cục Thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Thanh tra tỉnh.
- Nhóm các huyện, thành phố gồm
10 đơn vị: Thành phố Kon Tum, huyện Đăk Tô, huyện Đăk Glei, huyện Kon Plông,
huyện Đăk Hà, huyện Ngọc Hồi, huyện Sa Thầy, huyện Tu Mơ Rông, huyện Kon Rẫy và
huyện Ia H’Drai.
2. Phạm vi khảo sát
- Các doanh nghiệp (DN),
hợp tác xã (HTX) và hộ kinh doanh (HKD) đang triển khai hoạt động
sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Số lượng dự kiến khảo sát khoảng
1.200 doanh nghiệp, 600 hộ kinh doanh, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh. Số lượng
thu về dự kiến khoảng 450 đơn vị bao gồm các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ
kinh doanh đang hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
3. Chỉ số đánh giá
DDCI của tỉnh Kon Tum năm 2022
gồm có 8 chỉ số thành phần:
(1) Tính minh bạch;
(2) Tính năng động;
(3) Chi phí thời gian;
(4) Chi phí không chính thức;
|
(5) Cạnh tranh bình đẳng;
(6) Hỗ trợ doanh nghiệp;
(7) Thiết chế pháp lý;
(8) Vai trò người đứng đầu;
|
(Chi
tiết tiêu chí của từng chỉ số thành phần theo Phụ lục đính kèm)
Trên cơ sở 8 chỉ số thành phần
như trên, việc đánh giá, xếp hạng sẽ chia làm 2 nhóm: Nhóm các sở, ban, ngành
và Nhóm cấp huyện.
Bên cạnh các đánh giá về 8 chỉ số
thành phần như trên, DDCI Kon Tum năm 2022 sẽ có các câu hỏi đánh giá về hiệu
quả của các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi sau Covid-19; đánh giá hiệu
quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số của các cơ quan chính
quyền tại tỉnh.
4. Phương pháp thu thập dữ
liệu khảo sát
Khảo sát DDCI 2022 sẽ được triển
khai bằng nhiều hình thức như sau:
- Khảo sát trực tuyến: Thông
qua hệ thống khảo sát online. Doanh nghiệp có thể đánh giá trực tuyến trực tiếp
trên hệ thống hoặc gián tiếp email, zalo.
- Khảo sát qua thư, đây là hình
thức khảo sát chính. Bên cạnh đó tùy điều kiện thực tế, đơn vị thực hiện khảo
sát của tỉnh có thể tiến hành khảo sát trực tiếp để tiếp thu các ý kiến của
doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã.
5. Tiến độ thực hiện: Dự
kiến từ tháng 6 năm 2022 đến tháng 12 năm 2022, cụ thể như sau:
- Xây dựng Kế hoạch triển khai
đánh giá Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh các Sở, ban, ngành và địa
phương tỉnh Kon Tum năm 2022: Tháng 6 năm 2022.
- Tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn
và Ký kết hợp đồng thực hiện việc tư vấn khảo sát, đánh giá DDCI của tỉnh năm
2022: Tháng 7 năm 2022.
- Lập kế hoạch, chuẩn bị triển
khai và huấn luyện, đào tạo các đơn vị khảo sát: Tháng 7 năm 2022.
- Tiến hành khảo sát, thu thập
phiếu khảo sát: Tháng 7 năm 2022 đến tháng 8 năm 2022.
- Nhận phiếu khảo sát và xử lý,
tổng hợp dữ liệu: Tháng 9 năm 2022 đến tháng 10 năm 2022.
- Xây dựng báo cáo DDCI Kon Tum
năm 2022: Tháng 11 đến trước ngày 10 tháng 12 năm 2022.
- Công bố kết quả DDCI Kon Tum
năm 2022: Tháng 12 năm 2022.
6. Kinh phí thực hiện
Từ nguồn ngân sách tỉnh cấp tại
Quyết định số 1168/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Kon Tum về giao chi tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2022.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Xây dựng dự toán kinh phí
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Ký kết hợp đồng với Đơn vị tư
vấn để hoàn thiện Bộ chỉ số; mẫu phiếu khảo sát, phương án khảo sát, phương án
tính điểm để đánh giá DDCI trên địa bàn tỉnh năm 2022.
- Lựa chọn đơn vị khảo sát và
giám sát, đôn đốc quá trình triển khai khảo sát, đảm bảo phiếu khảo sát đạt chất
lượng và số lượng theo yêu cầu.
- Phối hợp với Đơn vị tư vấn và
các cơ quan, đơn vị liên quan hoàn thiện phương án cụ thể để đưa các nội dung
khảo sát vào Bộ chỉ số và tiêu chí đánh giá cho phù hợp theo từng giai đoạn và
tình hình thực tế của tỉnh.
- Chủ trì hoàn thiện DDCI của tỉnh.
2. Sở Tài chính: Đóng
góp ý kiến hoàn thiện bộ chỉ số, thẩm định kinh phí thực hiện kế hoạch.
3. Cục thuế tỉnh, Ban Quản
lý Khu Kinh tế tỉnh: Cung cấp danh sách đối tượng được khảo sát đang hoạt động
thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông chỉ đạo, hướng dẫn Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Kon Tum, Báo
Kon Tum đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông về việc triển khai đánh giá
DDCI của tỉnh; kịp thời đưa tin trong quá trình khảo sát, điều tra, lấy ý kiến
của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh về Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh
tranh cấp Sở, ban ngành và cấp huyện của tỉnh.
5. Các Sở, ban ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Các sở, ban, ngành được đánh
giá tổng hợp danh sách DN, HTX, HKD có liên hệ công việc, thực hiện thủ tục
hành chính, tìm hiểu thông tin… trong 2 năm theo mẫu và cung cấp cho Trung tâm Xúc
tiến đầu tư và Hỗ trợ khởi nghiệp Kon Tum để phục vụ công tác triển khai khảo
sát DDCI.
- Tuyên truyền, phổ biến về
DDCI của tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các cổng thông tin điện tử
thành phần.
- Phổ biến, nâng cao nhận thức
về ý nghĩa và sự cần thiết của việc thực hiện khảo sát, đánh giá DDCI trong cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ quan, đơn vị; đóng góp ý kiến
để hoàn thiện DDCI của tỉnh; phối hợp với đơn vị tư vấn và các cơ quan, đơn vị
có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch đánh giá DDCI năm
2022 của tỉnh.
6. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư
và Hỗ trợ khởi nghiệp của tỉnh
Là đơn vị đầu mối triển khai khảo
sát ý kiến doanh nghiệp đánh giá năng lực điều hành kinh tế các Sở, ban ngành
và cấp huyện năm 2022; phối hợp với các đơn vị liên quan hoàn thành công tác khảo
sát (Đơn vị tư vấn hỗ trợ, đào tạo để Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Hỗ trợ
khởi nghiệp tỉnh có thể triển khai công tác khảo sát đảm bảo chất lượng).
7. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
Kon Tum, Hội doanh nhân trẻ tỉnh Kon Tum, Liên Minh Hợp tác xã tỉnh Kon Tum
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Kon
Tum, Hội doanh nhân trẻ tỉnh Kon Tum, Liên Minh Hợp tác xã tỉnh Kon Tum phối hợp
triển khai khảo sát ý kiến doanh nghiệp, hợp tác xã đánh giá năng lực điều hành
kinh tế các sở, ban ngành và cấp huyện năm 2022; phối hợp với các đơn vị liên
quan hoàn thành công tác khảo sát.
8. Bưu điện tỉnh Kon Tum
Bưu điện tỉnh phối hợp với các
đơn vị liên quan triển khai khảo sát ý kiến doanh nghiệp đánh giá năng lực điều
hành kinh tế các Sở, ban ngành và cấp huyện năm 2022, hoàn thành đúng tiến độ
và bảo đảm chất lượng.
9. Đơn vị tư vấn
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan hoàn thiện bộ chỉ số và tiêu chí đánh giá; mẫu phiếu khảo sát,
phương án khảo sát, phương án tính điểm.
- Tư vấn, đào tạo các đơn vị có
liên quan của tỉnh có thể triển khai công tác khảo sát đảm bảo chất lượng.
- Thực hiện công tác phân tích,
đánh giá các cơ quan, đơn vị liên quan từ phiếu khảo sát của tỉnh.
- Chuyển giao kết quả tính điểm
và xếp hạng các dữ liệu có liên quan cho cơ quan chủ trì theo hợp đồng (gồm:
báo cáo đầy đủ và báo cáo tóm tắt kết quả DDCI năm 2022).
- Tiếp tục tư vấn hoàn thiện
DDCI.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh các sở, ban, ngành và địa phương tỉnh
Kon Tum (DDCI) năm 2022, đề nghị các đơn vị, địa phương theo nhiệm vụ được
giao chủ động triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành đơn vị thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; Hội doanh nhân trẻ tỉnh Kon Tum; Liên Minh Hợp
tác xã tỉnh Kon Tum;
- Cục Thuế tỉnh; Bưu điện tỉnh;
- Trung tâm XTĐT và HTKN tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum;
- Lưu: VT, KTTH.TK.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
PHỤ LỤC
CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CỦA TỪNG CHỈ SỐ THÀNH PHẦN DDCI KON
TUM 2022
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1906/KH-UBND ngày 20/6/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
1. Tính minh bạch
|
1. Khả năng tiếp cận thông
tin của sở, ban, ngành/địa phương.
2. Tính hữu ích của thông tin
trên website của các sở, ban, ngành/địa phương với doanh nghiệp.
3. Kịp thời cung cấp thông
tin, văn bản khi doanh nghiệp yêu cầu.
4. Mức độ đầy đủ, rõ ràng của
nội dung thông tin trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính hoặc công việc
có liên quan tới các đơn vị.
|
2. Tính năng động
|
1. Các sở, ban, ngành/địa
phương linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận
lợi cho các doanh nghiệp.
2. Phản ứng của các sở, ban,
ngành/địa phương trong việc giải quyết những vấn đề mới phát sinh.
3. Kịp thời nắm bắt và có
phương án xử lý những bất cập, vướng mắc của doanh nghiệp trong phạm vi quyền
hạn và trách nhiệm của mình.
4. Phản ứng của các sở, ban,
ngành/địa phương trong việc giải quyết những bất cập, vướng mắc của doanh
nghiệp ngoài phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình.
|
3. Vai trò người đứng đầu
|
1. Dám quyết/dám làm và dám
chịu trách nhiệm.
2. Có hành động cụ thể và thiết
thực để giải quyết các vấn đề của doanh nghiệp.
3. Lắng nghe và tiếp thu góp
ý của doanh nghiệp.
4. Trong cơ quan không có hiện
tượng "Cấp trên bảo cấp dưới không nghe".
|
4. Chi phí thời gian
|
1. Trong năm, các sở, ban,
ngành và địa phương thực hiện thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp bao nhiêu lần.
2. Sự tuân thủ nội dung thanh
tra, kiểm tra theo quyết định thanh tra, kiểm tra.
3. Ảnh hưởng việc thanh tra,
kiểm tra đối với doanh nghiệp
4. Hiện tượng đùn đẩy công việc
tại các đơn vị.
5. Mức độ tuân thủ đúng quy định
về thời gian khi giải quyết thủ tục hành chính.
6. Doanh nghiệp không cần phải
đi lại nhiều lần để hoàn tất các thủ tục hành chính liên quan.
|
5. Chi phí không chính thức
|
1. Tỷ lệ % doanh nghiệp có trả
chi phí không chính thức.
2. Hiện tượng nhũng nhiễu là
phổ biến khi giải quyết thủ tục hành chính hoặc các công việc liên quan tại
các sở, ban, ngành/địa phương.
3. Công việc sẽ đạt hiệu quả
hơn sau khi chi trả chi phí không chính thức.
4. Sự giảm bớt về chi phí
không chính thức mà doanh nghiệp phải chi trả.
|
6. Cạnh tranh bình đẳng
|
1. Sự ưu ái, ưu tiên dành cho
các doanh nghiệp sân sau và doanh nghiệp thân hữu.
2. Sự ưu ái, ưu tiên dành cho
các doanh nghiệp lớn.
3. Sự ưu ái, ưu tiên dành cho
các doanh nghiệp sân sau và doanh nghiệp thân hữu gây khó khăn cho doanh nghiệp.
4. Sự ưu ái, ưu tiên dành cho
các doanh nghiệp lớn.
|
7. Hỗ trợ doanh nghiệp
|
1. Tần suất tổ chức các
chương trình hỗ trợ doanh nghiệp
2. Chất lượng các chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp.
3. Tần suất tổ chức các
chương trình trao đổi thông tin, đối thoại doanh nghiệp.
4. Việc giải quyết vướng mắc,
kiến nghị của doanh nghiệp trong và sau các buổi đối thoại, trao đổi thông
tin.
5. Mức độ quan tâm của sở,
ban, ngành và địa phương tới doanh nghiệp nhỏ và vừa
|
8. Thiết chế pháp lý
|
1. Văn bản pháp luật đã ban
hành trong năm được đánh giá tốt và có tính thực thi cao
2. Công tác truyền thông và
phổ biến văn bản pháp luật
3. Thực thi văn bản pháp luật
nghiêm minh, theo đúng quy trình, quy định.
4. Giải quyết các phản ánh,
kiến nghị, khiếu nại của doanh nghiệp thỏa đáng.
5. Cơ chế đảm bảo công bằng,
minh bạch trong giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại.
6. Hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp phản ánh, kiến nghị, khiếu nại hành vi sai trái.
|