ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 190/KH-UBND
|
Hải Phòng, ngày
12 tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 516/QĐ-TTG NGÀY 01/4/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TIẾP
TỤC THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 673/QĐ-TTG NGÀY 10/5/2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ
VIỆC “HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM TRỰC TIẾP THỰC HIỆN VÀ PHỐI HỢP THỰC HIỆN MỘT SỐ
CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VĂN HÓA, XÃ HỘI NÔNG THÔN”
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm tiếp tục cụ thể hóa các nhiệm vụ, thực hiện
có hiệu quả Kết luận số 61-KL/TW ngày 03/12/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
về “Nâng cao vai trò trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong phát triển
nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam” (Kết
luận 61-KL/TW); Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp
tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
(Kết luận 54-KL/TW); Chương trình hành động số 84-CTr/TU ngày 03/7/2020
của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Kết luận 54-KL/TW; Quyết định số
516/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện
Quyết định số 673/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Hội
Nông dân Việt nam trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương
trình, đề án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn” và các kế hoạch,
văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố về cơ cấu lại ngành nông nghiệp,
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu.
- Phát huy vai trò trung tâm, nòng cốt của tổ chức
Hội Nông dân thành phố trong các phong trào nông dân và chương trình xây dựng
nông thôn mới kiểu mẫu, góp phần cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa có hàm lượng công nghệ cao, đảm bảo an toàn thực phẩm, thân thiện với
môi trường, có giá trị gia tăng cao, gắn với dịch vụ, du lịch sinh thái trải
nghiệm và xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện đại, đời sống của nông dân được
cải thiện về mọi mặt.
- Tiếp tục nâng cao về trình độ quản lý, năng lực vận
động và kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động công tác Hội, tham gia thực hiện
và trực tiếp thực hiện các chương trình, đề án trong lĩnh vực nông nghiệp, nông
dân, nông thôn trên địa bàn thành phố đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa như Nghị quyết 45-NQ/TW, ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị về
xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn 2045; Chương
trình hành động số 76-CTr/TU, ngày 08/7/2019 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực
hiện Nghị quyết 45-NQ/TW đề ra.
- Xây dựng cơ chế đảm bảo nguồn tài chính và các điều
kiện cần thiết để Hội Nông dân thành phố thực hiện và phối hợp với các sở,
ngành thực hiện một số chương trình, đề án trong phát triển nông nghiệp, nâng
cao đời sống nông dân.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện Quyết định số
516/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phải được tổ chức thực hiện
nghiêm túc, đảm bảo đúng yêu cầu, chất lượng và hiệu quả của nhiệm vụ được
giao, góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ ngành nông nghiệp, thay đổi căn bản
cơ cấu kinh tế nông nghiệp, đời sống nông dân và xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu.
- Xác định rõ những nội dung, nhiệm vụ cụ thể và
kinh phí giao cho Hội Nông dân thành phố trực tiếp thực hiện, phối hợp thực hiện
các chương trình đề án theo các nội dung trong chương trình hành động thực hiện
Kết luận số 54-KL/TW và Nghị quyết 45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị.
- Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
quận nâng cao trách nhiệm trong việc phối hợp để Hội Nông dân cùng cấp phát huy
vai trò tham gia quá trình xây dựng các cơ chế, chính sách và tham gia thực hiện
một số chương trình, đề án, dự án liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông dân,
nông thôn.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác tuyên truyền
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức
và thống nhất hành động về việc Hội Nông dân trực tiếp thực hiện và phối hợp thực
hiện một số Chương trình, đề án phát triển kinh tế, xã hội nông thôn góp phần
thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XVI; Kết luận
số 54- KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn (Kết luận 54-KL/TW);
Nghị quyết 45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển
thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn 2045; Chương trình hành động số
76-CTr/TU ngày 08/7/2019 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Nghị quyết
45-NQ/TW; Chương trình hành động số 84-CTr/TU ngày 03/7/2020 của Ban Thường vụ
Thành ủy về thực hiện Kết luận 54-KL/TW, với mục tiêu tạo sự chuyển biến tích cực
trong đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn, xây dựng người nông dân Hải
Phòng có năng lực, trình độ và khát vọng vươn lên.
Các Sở, ban, ngành của thành phố, Ủy ban nhân dân
các huyện, quận; xã, phường, thị trấn; các cấp Hội Nông dân thành phố tổ chức
quán triệt sâu rộng đến cán bộ, hội viên, nông dân và nhân dân thành phố về vai
trò và tầm quan trọng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong tiến trình
phát triển chung của thành phố. Đặc biệt là vị trí trung tâm nòng cốt của tổ chức
Hội Nông dân và vai trò chủ thể của người nông dân trong cơ cấu ngành nông nghiệp,
xây dựng nông thôn mới, tham gia giữ gìn trật tự xã hội, xây dựng Đảng, chính
quyền trong sạch, vững mạnh thông qua cơ chế để Hội Nông dân trực tiếp thực hiện,
phối hợp thực hiện một số Chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
nông thôn của thành phố giai đoạn 2021-2030.
2. Các nhiệm vụ do Hội Nông dân
thành phố trực tiếp thực hiện
2.1. Dạy nghề và hỗ trợ nông phát triển sản
xuất, nâng cao đời sống nông dân
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng các lớp cho các đối tượng
hội viên, nông dân là chủ trang trại, gia trại, hộ gia đình trực tiếp sản xuất,
kinh doanh, chế biến nông sản về kiến thức quản trị, xây dựng phương án, tổ chức
sản xuất, thị trường...
- Đầu tư nâng cấp, mua sắm bổ sung trang thiết bị,
phương tiện, cơ sở vật chất cho Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ nông dân thành phố
đáp ứng yêu cầu dạy và học của học viên; kinh phí hằng năm để tổ chức các hoạt
động dạy nghề, hỗ trợ nông dân và xúc tiến, giới thiệu nông sản tiêu biểu, sản
phẩm làng nghề, sản phẩm OCOP của nông dân và nhân dân thành phố Hải Phòng với
các tỉnh, thành phố trong cả nước và quốc tế do ngân sách bảo đảm theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực,
cơ sở vật chất của Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ nông dân thành phố với các hình
thức liên doanh, liên kết, xây dựng các dự án, đề án kết nối tiêu thụ nông sản
cho nông dân, hình thành chuỗi cung cấp nông sản An toàn trên địa bàn thành phố.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng, đào tạo nghề nông nghiệp
(trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản...) theo tiêu chuẩn học nghề ngắn hạn (trình độ
sơ cấp, dạy nghề dưới 3 tháng hoặc dạy nghề tại chỗ theo hình thức "cầm
tay chỉ việc") cho các đối tượng là hội viên, nông dân trực tiếp làm nông
nghiệp chuyển đổi mô hình sản xuất nông nghiệp, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, xây dựng
thương hiệu, áp dụng các tiêu chuẩn về ATVSTP và quy trình sản xuất, chế biến
nông sản.
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình kinh tế tập thể,
Hợp tác xã, Chi Hội Nông dân nghề nghiệp trong tổ chức Hội. Đa dạng hóa các loại
hình kinh tế tập thể trong nông dân, hình thành các chuỗi liên kết, nâng cao
giá trị gia tăng.
- Nâng cao năng lực quản lý, trình độ tin học, áp dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động Hội và tổ chức các phong trào nông dân tiến
tới số hóa các quy trình lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động của tổ chức Hội Nông
dân từ thành phố đến cơ sở.
- Xây dựng Đề án đưa tin học vào trong quản lý, chỉ
đạo, điều hành của tổ chức Hội Nông dân các cấp, góp phần xây dựng chính quyền
điện tử.
2.2. Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt
động của Quỹ hỗ trợ nông dân cấp thành phố; cấp huyện, quận
- Xây dựng Đề án “Nâng cao hiệu quả hoạt động của
Quỹ hỗ trợ nông dân thành phố Hải Phòng trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế
cho nông dân vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn
2021-2030”;
- Trên cơ sở ngân sách của thành phố, hằng năm bổ
sung cho nguồn vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân.
- Tổ chức các hoạt động vận động các doanh nghiệp,
các đơn vị ủng hộ xây dựng nguồn vốn cho Quỹ Hỗ trợ nông dân thành phố.
- Tranh thủ nguồn vốn từ Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung
ương để bổ sung cho Quỹ.
3. Hội Nông dân thành phố phối
hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương thực hiện Chương trình hành động của Ban
Thường vụ Thành ủy thực hiện các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
Bộ Chính trị; Kết luận của Ban Bí thư; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Kế
hoạch của UBND thành phố về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
3.1. Cơ chế tham gia phối hợp
Các Sở, ban, ngành được thành phố giao chủ trì thực
hiện các chương trình, đề án có trách nhiệm phối hợp với Hội Nông dân thành phố
trong phân công thực hiện một số phần việc, nội dung của chương trình, đề án
phù hợp với vai trò, chức năng và hệ thống tổ chức của Hội, bố trí nguồn kinh
phí đảm bảo cho các nội dung, nhiệm vụ được giao cho Hội Nông dân; tổng hợp báo
cáo cơ quan chức năng bố trí vào dự toán ngân sách hằng năm của Hội Nông dân
thành phố.
3.2. Nội dung phối hợp
3.2.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng, đào tạo nghề theo tiêu
chuẩn học nghề ngắn hạn cho các đối tượng là hội viên, nông dân trực tiếp làm
nông nghiệp chuyển đổi mô hình sản xuất nông nghiệp; xây dựng các mô hình sản
xuất tập trung, liên kết sản xuất…
- Triển khai thực hiện các hoạt động khuyến nông
trên địa bàn thành phố bằng nguồn ngân sách nhà nước.
- Đẩy mạnh các hoạt động thẩm định cấp chứng nhận sản
phẩm OCOP; tổ chức giới thiệu các sản phẩm đạt chất lượng cao có xuất xứ nguồn
gốc, sản phẩm tiêu biểu, sản phẩm đạt tiêu chuẩn VietGAP.
- Xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp an toàn
vệ sinh thực phẩm, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho nông dân trong sản xuất
theo quy trình, tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm.
3.2.2. Sở Công Thương
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại trong và
ngoài nước: Quảng bá, giới thiệu thương hiệu, sản phẩm, tìm kiếm cơ hội hợp tác
đầu tư, liên doanh liên kết, mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông sản
đạt tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm của nông dân thành phố.
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức thị
trường trong liên kết, tiêu thụ nông sản cho nông dân.
3.2.3 Sở Khoa học và Công nghệ
- Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách khoa
học và công nghệ để khuyến khích, hỗ trợ xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ
cao và sản xuất, công nghệ sau thu hoạch, chế biến nông sản đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm thông qua Chương trình Nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế thành
phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025 lĩnh vực Nông, Lâm nghiệp, Thủy sản.
- Tổ chức các hội thi Sáng tạo khoa học kỹ thuật
nhà nông; đề tài, sáng chế, các giải pháp hữu ích, có tính ứng dụng thực tiễn
phục vụ sản xuất nông nghiệp.
3.2.4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tuyên truyền, hướng dẫn các địa phương thực hiện
các quy định của pháp luật bảo vệ môi trường; các quy định chính sách về chủ động
ứng phó biến đổi khí hậu.
- Nhân rộng mô hình nông dân tham gia bảo vệ môi
trường với các hình thức: Hội Nông dân tham gia thu gom bao bì, vỏ chai thuốc bảo
vệ thực vật, vật tư nông nghiệp trên đồng ruộng; xây dựng mô hình thu gom rác
thải sinh hoạt tại các thôn, xóm do Hội Nông dân trực tiếp đảm nhận; mô hình
chăn nuôi gia súc, gia cầm ứng dụng công nghệ đệm lót sinh học, chế phẩm sinh học...
3.2.5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động đào tạo nghề nghiệp
cho lao động nông thôn; hướng dẫn thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo lao động
nông thôn. Tư vấn, định hướng nghề nghiệp, việc làm cho con em nông dân và nông
dân chuyển đổi nghề.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận
thức cho người dân nông thôn về chính sách BHXH, chính sách an sinh xã hội; hoạt
động chăm sóc giáo dục trẻ em...
3.2.6. Sở Thông tin và Truyền thông
Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ Hội Nông dân
các cấp ứng dụng công nghệ thông tin vào trong hoạt động công tác Hội và phong
trào nông dân. Hướng dẫn hội viên nông dân sử dụng công nghệ thông tin trong sản
xuất nông nghiệp; xây dựng các trang Website nhằm quảng bá giới thiệu nông sản.
3.2.7. Sở Văn hóa và Thể thao
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức cho cán bộ, hội viên và nông dân về văn hóa và nhiệm vụ phát triển
văn hóa nông thôn; xây dựng và nhân rộng các mô hình gia đình hội viên nông dân
văn hóa, mô hình thôn, làng, tổ dân phố văn hóa; xây dựng và duy trì các hoạt động
văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao quần chúng; vận động và hướng dẫn nông dân
tham gia thường xuyên các hoạt động văn hóa, thể thao.
3.2.8. Sở Du lịch
- Hỗ trợ các địa phương khai thác, phát triển du lịch
nông nghiệp, nông thôn; phát huy giá trị văn hóa, cảnh quan đặc trưng và tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp, coi đây là giải pháp bảo vệ môi trường nông thôn và cải
thiện sinh kế người dân, nâng cao thu nhập, góp phần xây dựng nông thôn mới bền
vững.
- Triển khai thực hiện Đề án “Phát triển du lịch
nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới tại Hải Phòng giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030” khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.2.9. Sở Tư pháp
- Phối hợp với Hội Nông dân thành phố tổ chức tuyên
truyền, phổ biến pháp luật, trợ giúp pháp lý nhằm nâng cao kiến thức pháp luật
cho hội viên Hội Nông dân các cấp.
- Phối hợp với Hội Nông dân thành phố cung cấp tờ gấp
pháp luật, sách pháp luật, tài liệu pháp luật... cho hội viên Hội Nông dân trên
địa bàn thành phố.
3.2.10. Thanh tra thành phố
Tạo điều kiện cho Hội Nông dân các cấp tham gia giải
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của nông dân
theo Quyết định 81/2014/QĐ-TTg, ngày 14/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phối
hợp giữa các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp với các cấp Hội Nông dân
trong việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân.
3.2.11. Sở Y tế
- Tổ chức tuyên truyền cho hội viên, nông dân về kiến
thức sức khỏe sinh sản, nâng cao nhận thức về công tác dân số kế hoạch hóa gia
đình, phòng chống tác hại của rượu bia, thuốc lá, lây truyền HIV/AIDS.
- Xây dựng và nhân rộng mô hình Câu lạc bộ “Nông
dân không sinh con thứ ba”; Câu lạc bộ “Sức khỏe sinh sản” gắn với phát triển
chất lượng dân số.
3.2.12. Sở Giao Thông, Ban An toàn giao thông
thành phố
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật nâng cao
nhận thức cho hội viên nông dân về an toàn giao thông.
- Xây dựng và nhân rộng mô hình Câu lạc bộ “Nông
dân với an toàn giao thông”.
3.2.13. Liên minh Hợp tác xã và Doanh nghiệp
thành phố
- Tổ chức tuyên truyền về chủ trương, chính sách
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong sản xuất nông nghiệp và trên địa
bàn nông thôn góp phần thực hiện Quyết định số 461/QĐ-TTg , ngày 27/4/2018 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển 15.000 Hợp tác xã, Liên hiệp
HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả.
- Xây dựng Đề án phát triển các mô hình kinh tế tập
thể, hợp tác xã, tổ hợp tác, chi hội nông dân nghề nghiệp, sản xuất gắn với chuỗi
giá trị sản phẩm giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045.
3.2.14. Công an thành phố
- Phát động phong trào nông dân tham gia phát hiện,
tố giác tội phạm, cảm hóa, giáo dục, giúp đỡ người phạm tội tại gia đình và cộng
đồng dân cư; hòa giải các mâu thuẫn trong nội bộ nông dân và phong trào toàn
dân tham gia bảo vệ an ninh tổ quốc gắn với các phong trào thi đua do Hội và địa
phương phát động.
- Phối hợp xây dựng mô hình, Câu lạc bộ nông dân
tham gia phòng, chống tội phạm và lực lượng bảo vệ an ninh trật tự cơ sở đáp ứng
yêu cầu công tác phòng chống tội phạm trong tình hình hiện nay.
3.2.15. Bộ Chỉ huy quân sự thành phố
Vận động hội viên nông dân thực hiện tốt chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng; tham gia xây dựng nền quốc
phòng toàn dân, cơ sở chính trị vững mạnh toàn diện, khu vực phòng thủ vững chắc;
vận động con em nông dân thực hiện nghĩa vụ quân sự. Thực hiện tốt chính sách hậu
phương quân đội.
3.2.16. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Hải Phòng
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho nông
dân vùng biên giới biển và hải đảo tham gia bảo vệ chủ quyền biên giới biển, biển
đảo của tổ quốc, củng cố cơ sở chính trị trên địa bàn biên giới vững mạnh.
- Tổ chức các hoạt động tham gia thực hiện các
chương trình phát triển kinh tế xã hội vùng biên giới, hải đảo gắn với bảo vệ
môi trường biển.
3.2.17. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu bố trí nguồn vốn bổ sung cho Quỹ Hỗ trợ
nông dân thành phố.
3.2.18. Sở Tài chính
Căn cứ các chương trình, Đề án của Hội Nông dân
thành phố và các Sở Ban, ngành thành phố tham mưu bố trí kinh phí để thực hiện
theo Kế hoạch.
3.2.19. Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng,
Báo Hải Phòng, Cổng Thông tin điện tử thành phố
Xây dựng chuyên mục, chuyên trang, đẩy mạnh tuyên
truyền các hoạt động sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; các hoạt động
của Công tác Hội và phong trào nông dân; quảng bá giới thiệu sản phẩm của nông
dân.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Các chương trình, nhiệm vụ của Hội Nông
dân thành phố chủ trì, trực tiếp thực hiện: Hàng năm, Hội Nông dân thành phố lập
dự toán kinh phí, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
dự toán ngân sách theo quy định.
2. Các chương trình, nhiệm vụ Hội Nông dân
thành phố phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện: Tháng 9 hàng năm, Hội Nông
dân thành phố chủ động lập dự toán kinh phí gửi các sở, ban, ngành được phân
công chủ trì thực hiện tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán
ngân sách theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, quận căn cứ phân
cấp ngân sách Nhà nước để bố trí thực hiện.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hội Nông dân thành phố
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên
quan tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch; có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố. Xây dựng cụ thể chương trình, kế hoạch thực hiện trong hệ thống Hội.
- Chủ động phối hợp với các ngành có liên quan xây
dựng chương trình, kế hoạch phối hợp hoạt động hàng năm, 5 năm để thực hiện
Chương trình hành động số 76-CTr/TU ngày 08/7/2019 của Ban Thường vụ Thành ủy về
thực hiện Nghị quyết 45-NQ/TW; Chương trình hành động số 84-CTr/TU ngày
03/7/2020 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Kết luận 54-KL/TW. Đặc biệt
là thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra, tạo sự chuyển biến tích cực trong
đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn, xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu.
2. Các Sở, ban, ngành được
giao chủ trì
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm
phối hợp với Hội Nông dân thành phố; Ủy ban nhân dân các huyện, quận để tổ chức
thực hiện Kế hoạch này.
(có Phụ lục kèm
theo)
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các Tổ chức chính trị - xã hội thành phố
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố phối hợp
với các tổ chức thành viên và hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp
trong thành phố tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng tuyên truyền, vận động hội
viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện. Thực hiện giám sát kế hoạch
này.
- Các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức
đoàn thể theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý của đơn vị mình triển khai
thực hiện nhiệm vụ được giao liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
4. Chế độ báo cáo
Định kỳ hàng năm (từ ngày 15/11 đến ngày 20/11)
các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, quận báo cáo kết quả triển
khai thực hiện Kế hoạch này về Ủy ban nhân dân thành phố (qua Hội Nông dân
thành phố). Đề nghị Hội Nông dân thành phố tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch
này, báo cáo Ủy ban nhân thành phố trước ngày 01/12 hàng năm.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc
phát sinh cần sửa đổi, bổ sung. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, quận chủ động gửi ý kiến phản ảnh về Hội Nông dân thành phố
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Trung ương Hội Nông dân;
- TTTU, TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- UBMTTQVNTP;
- Các Tổ chức CT-XH TP;
- Hội ND TP;
- Các Sở: NN và PTNT, LĐTBXH, TNMT, VHTT, DL, CT, TTTT, TP, KHĐT, TC, KHCN,
GTVT, TTTP, CATP, BCHQSTP, BCH BĐBPHP;
- LMHTX và DN TP;
- Đài PTTHHP, Báo HP;
- UBND các huyện, quận;
- Cổng TTĐTTP;
- C,PVP UBND TP;
- Các Phòng: NNTNMT, TCNS, VX;
- CV: NN;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
PHỤ
LỤC
(Kèm theo Kế hoạch số 190/KH-UBND ngày 20 tháng 8 năm
2021 của Ủy ban nhân dân thành phố)
TT
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Thời gian hoàn thành
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
I
|
Triển khai thực hiện Quyết định 516/QĐ-TTg , ngày 01/4/2021 của Thủ tướng
Chính phủ
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch thực
hiện Quyết định số 516/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tiếp tục thực hiện Quyết định số 673/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng
Chính phủ về việc “Hội Nông dân Việt nam trực tiếp thực hiện và phối hợp
thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nông
thôn” giai đoạn 2021 - 2030
|
Hội Nông dân thành phố
|
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, quận
|
Tháng 7/2021
|
Tháng 8/2021
|
II
|
Hội Nông dân thành phố chủ trì và trực tiếp thực hiện
|
1
|
Xây dựng Đề án bồi dưỡng,
đào tạo cho các đối tượng hội viên, nông dân là chủ trang trại, gia trại, hộ
gia đình trực tiếp sản xuất, kinh doanh, chế biến nông sản về quản trị, xây dựng
phương án, tổ chức sản xuất, kiến thức thị trường...
|
Hội Nông dân thành phố
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
Năm 2025
|
2
|
Đầu tư nâng cấp, mua sắm
bổ sung trang thiết bị, phương tiện, cơ sở vật chất cho Trung tâm Dạy nghề và
Hỗ trợ nông dân thành phố đáp ứng yêu cầu dạy và học của học viên, cấp nguồn
kinh phí hàng năm để tổ chức các hoạt động dạy nghề, hỗ trợ nông dân và xúc
tiến, giới thiệu nông sản tiêu biểu, sản phẩm làng nghề, sản phẩm OCOP của
nông dân và nhân dân thành phố Hải Phòng với các tỉnh, thành phố trong cả nước.
|
Hội Nông dân thành phố
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Năm 2022 và các năm tiếp theo
|
Năm 2025
|
3
|
Xây dựng Đề án “Đổi mới
và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ hỗ trợ nông dân cấp thành phố Hải
Phòng trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế cho nông dân vùng chuyển đổi mục
đích sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2021-2030”.
|
Hội Nông dân thành phố
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
Năm 2030
|
4
|
Xây dựng Đề án kết nối
tiêu thụ nông sản cho nông dân, hình thành chuỗi cung cấp nông sản An toàn vệ
sinh thực phẩm trên địa bàn thành phố
|
Hội Nông dân thành phố
|
Các sở ngành có liên quan và UBND các huyện, quận
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
Năm 2030
|
5
|
- Tổ chức hàng năm các
lớp đào tạo nâng cao năng lực quản lý, trình độ tin học, áp dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động Hội và tổ chức các phong trào nông dân tiến tới tin
học hóa các quy trình lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động của tổ chức Hội Nông
dân từ thành phố đến cơ sở.
- Xây dựng kế hoạch thực
hiện đưa tin học vào trong quản lý, chỉ đạo, điều hành của tổ chức Hội Nông
dân góp phần xây dựng chính quyền điện tử.
|
Hội Nông dân thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông và các sở ngành có liên quan
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
Năm 2025
|
6
|
Tổ chức hàng năm các lớp
bồi dưỡng, đào tạo nghề nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản...) theo
tiêu chuẩn học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp, dạy nghề dưới 3 tháng hoặc dạy
nghề tại chỗ theo hình thức "cầm tay chỉ việc") cho các đối tượng
là hội viên, nông dân trực tiếp làm nông nghiệp chuyển đổi mô hình sản xuất
nông nghiệp, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, xây dựng thương hiệu, áp dụng các tiêu
chuẩn về ATVSTP và quy trình sản xuất, chế biến nông sản.
|
Hội Nông dân thành phố
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
Năm 2025
|
7
|
Xây dựng và nhân rộng
các mô hình kinh tế tập thể, Hợp tác xã, liên hiệp HTX, chi Hội Nông dân nghề
nghiệp, đa dạng hóa các loại hình kinh tế tập thể trong nông dân, hình thành
các chuỗi liên kết, nâng cao giá trị gia tăng.
|
Hội Nông dân thành phố
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh HTX và
Doanh nghiệp
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
Năm 2025
|
8
|
Xây dựng và nhân rộng
các mô hình Hội Nông dân tham gia: Sử dụng các loại chế phẩm sinh học trong sản
xuất nông nghiệp và xử lý phụ phẩm sau thu hoạch; xử lý vỏ bao bì thuốc BVTV
đã qua sử dụng; mô hình hội viên nông dân sản xuất trang trại gắn với du lịch
trải nghiệm, du lịch sinh thái; mô hình nông dân tham gia quản lý an toàn
giao thông...
|
Hội Nông dân thành phố
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Du lịch, Sở Giao thông vận tải, Công an thành phố
|
|
|
III
|
Nhiệm vụ các sở, ngành phối hợp với Hội Nông dân thành phố
|
1
|
- Xây dựng mô hình triển
khai thực hiện các hoạt động khuyến nông trên địa bàn thành phố bằng nguồn
ngân sách nhà nước.
- Xây dựng mô hình nâng
cao chất lượng nông sản của thành phố; sản phẩm OCOP, VietGAP, sản phẩm làng
nghề...đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Hội Nông dân thành phố, các sở, ngành có liên quan
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
Năm 2030
|
2
|
- Tổ chức hàng năm các
hoạt động xúc tiến thương mại: Quảng bá, giới thiệu thương hiệu, sản phẩm,
tìm kiếm cơ hội hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết, mở rộng thị trường tiêu
thụ các sản phẩm nông sản đạt tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm của
nông dân thành phố.
- Tổ chức hàng năm các
lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức thị trường trong liên kết, tiêu thụ nông sản
cho nông dân
|
Sở Công Thương
|
Hội Nông dân, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở
Du lịch, Liên Minh HTX và các sở ngành có liên quan
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
Năm 2025
|
3
|
- Tổ chức hàng năm các
lớp tập huấn hướng dẫn nông dân là chủ trang trại, gia trại, hộ sản xuất nông
sản hàng hóa, tổ hợp tác, HTX, chi, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp xây dựng
thương hiệu sản phẩm, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm nông nghiệp.
- Triển khai thực hiện
các cơ chế, chính sách khoa học và công nghệ để khuyến khích, hỗ trợ xây dựng
các mô hình ứng dụng công nghệ cao và sản xuất, công nghệ sau thu hoạch, chế
biến nông sản đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm thông qua Chương trình Nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025 lĩnh vực
Nông, Lâm nghiệp, Thủy sản”.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Hội Nông dân, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và
các sở ngành có liên quan
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
Năm 2025
|
4
|
Xây dựng các mô hình
nông dân tham gia bảo vệ môi trường sản xuất và đời sống: mô hình chi Hội
Nông dân tham gia thu gom bao bì, vỏ chai thuốc BVTV, vật tư nông nghiệp trên
đồng ruộng; mô hình thu gom rác thải sinh hoạt tại các thôn, xóm; mô hình
chăn nuôi gia súc, gia cầm ứng dụng công nghệ đệm lót sinh học, chế phẩm sinh
học...
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Hội Nông dân, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở
Khoa học và Công nghệ và các sở ngành có liên quan
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
Năm 2025
|
5
|
- Tổ chức hàng năm đào
tạo nghề cho lao động nông thôn đối với các đối tượng thuộc diện phải thu hồi
đất sản xuất. Tư vấn, định hướng nghề nghiệp; giới thiệu việc làm cho con em
nông dân và nông dân chuyển đổi nghề.
- Tổ chức hàng năm các
hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân nông thôn về chính
sách BHXH, chính sách an sinh xã hội
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Hội Nông dân, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và
các sở ngành có liên quan
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
Năm 2030
|
6
|
Xây dựng kế hoạch thực
hiện đưa tin học vào trong quản lý, chỉ đạo, điều hành của tổ chức Hội Nông
dân góp phần xây dựng chính quyền điện tử. Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán
bộ Hội Nông dân các cấp ứng dụng công nghệ thông tin vào trong hoạt động công
tác Hội và phong trào nông dân
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Hội Nông dân và các sở ngành có liên quan
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
Năm 2030
|
7
|
- Hỗ trợ các địa phương
khai thác, phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn; phát huy giá trị văn
hóa, cảnh quan đặc trưng và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, coi đây là giải
pháp bảo vệ môi trường nông thôn và cải thiện sinh kế người dân, nâng cao thu
nhập, góp phần xây dựng nông thôn mới bền vững.
- Triển khai thực hiện
Đề án “Phát triển du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030” khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
|
Sở Du lịch
|
Hội Nông dân và các sở ngành, địa phương có liên quan
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
Năm 2030
|
8
|
Tham mưu UBND thành phố
xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm trên địa
bàn thành phố; trang bị tờ gấp pháp luật, sách pháp luật, tài liệu pháp luật
cho hội viên Hội Nông dân; phối hợp thực hiện Quyết định 81/2014/QĐ-TTg ngày
14/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phối hợp giữa các bộ, ngành và UBND các
cấp với các cấp Hội
|
Sở Tư pháp
|
Hội Nông dân và các sở ngành, địa phương có liên quan
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
Năm 2030
|
9
|
Xây dựng kế hoạch hàng
năm thực hiện Quyết định 81/2014/QĐ-TTg ngày 14/12/2014 của Thủ tướng Chính
phủ về phối hợp giữa các bộ, ngành và UBND các cấp với các cấp Hội
|
Thanh tra thành phố
|
Hội Nông dân và các quận, huyện
|
|
|
10
|
- Tổ chức tuyên truyền
về chủ trương, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong sản xuất
nông nghiệp và trên địa bàn nông thôn góp phần thực hiện Quyết định số
461/QĐ-TTg , ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát
triển 15.000 Hợp tác xã, Liên hiệp HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả.
- Xây dựng Đề án phát
triển các mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã, tổ hợp tác, chi hội nông dân
nghề nghiệp, sản xuất gắn với chuỗi giá trị sản phẩm giai đoạn 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2045.
|
Liên minh HTX và Doanh nghiệp thành phố
|
Hội Nông dân, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
các sở ngành, địa phương có liên quan
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
Năm 2030
|
11
|
- Xây dựng Chương trình
phối hợp với Hội Nông dân thành phố thực hiện các nội dung Kế hoạch của Ủy
ban nhân dân thực hiện Quyết định 516/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
|
Các sở, ban ngành, đoàn thể
|
Hội Nông dân thành phố
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
Năm 2030
|
12
|
- Căn cứ nội dung
Chương trình hành động số 84-CTr/TU ngày 03/7/2020 của Ban Thường vụ Thành ủy
về thực hiện Kết luận 54-KL/TW; Quyết định số 516/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Quyết định số 673/QĐ-TTg ngày
10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Hội Nông dân Việt Nam trực tiếp
thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội nông thôn”, các kế hoạch của UBND thành phố về thực hiện
Chương trình hành động số 84 và Quyết định 516/QĐ-TTg .
- Chỉ đạo các phòng,
ban, ngành xây dựng chương trình phối hợp tạo điều kiện để Hội Nông dân cùng
cấp trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện các chương trình, đề án phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống của nông dân; kiện toàn và
nâng cao chất lượng của Quỹ hỗ trợ nông dân (đối với cấp huyện, quận)
|
Ủy ban nhân dân các huyện, quận, xã, phường, thị trấn
|
Hội Nông dân cấp huyện, quận, xã, phường, thị trấn và các
cơ quan liên quan
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
Năm 2030
|
|
|
|
|
|
|
|
|