THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI BIÊN GIỚI
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH KON TUM
Căn cứ Quyết định số 259/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát
triển hạ tầng thương mại biên giới Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030;
Thực hiện Công văn số
1615/BCT-TTTN ngày 24 tháng 3 năm 2021 của Bộ Công Thương về việc triển khai thực
hiện Quyết định số 259/QĐ-TTg ngày 25 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ;
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển hạ tầng thương mại biên giới
Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Kon Tum, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Quyết định số 259/QĐ-TTg ngày 25 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình phát triển hạ tầng thương mại biên giới Việt Nam đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030 (gọi tắt là Chương trình).
Phát triển hạ tầng thương mại
biên giới phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh,
quy hoạch phát triển ngành thương mại, đáp ứng nhu cầu lưu thông hàng hóa từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ; đẩy mạnh các hoạt động mua bán, trao đổi hàng
hóa, nâng cao sức mua và cải thiện đời sống của cư dân khu vực biên giới.
2. Yêu cầu
Phân công nhiệm vụ, trách nhiệm
của từng cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ;
kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện
Kế hoạch này; tạo điều kiện thuận lợi trong công tác phối hợp triển khai thực
hiện nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thúc đẩy hợp tác phát triển và
kết nối hạ tầng thương mại biên giới giữa tỉnh Kon Tum với các tỉnh biên giới
giáp Lào và Campuchia nhằm khai thác tiềm năng, lợi thế của địa phương các bên;
thu hút các nhà đầu tư, khuyến khích xã hội hóa đầu tư xây dựng và phát triển hạ
tầng thương mại biên giới. Tăng cường mối quan hệ hợp tác chặt chẽ trong lĩnh vực
kinh tế - thương mại, văn hóa - xã hội giữa tỉnh Kon Tum với tỉnh Attapư, Sê
Kông - Lào và tỉnh Kon Tum với tỉnh Ratanakiri - Campuchia, góp phần nâng cao đời
sống cư dân khu vực biên giới; đảm bảo quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã
hội khu vực biên giới.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030
a) Hoàn thiện hệ thống cơ chế,
chính sách phát triển và quản lý hạ tầng thương mại biên giới
- Phối hợp hoàn thiện cơ chế,
chính sách quản lý và phát triển hạ tầng thương mại biên giới; nâng cao hiệu quả
quản lý hạ tầng thương mại biên giới. Tăng cường hợp tác với lực lượng chức
năng quản lý hạ tầng thương mại biên giới các tỉnh biên giới Lào, Campuchia;
xây dựng và củng cố các cơ chế phối hợp song phương trong quản lý hạ tầng
thương mại biên giới.
- Cải cách thủ tục hành chính
theo hướng công khai, minh bạch, tinh gọn, phục vụ hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, cộng đồng và xã hội.
- Khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia phát triển hạ tầng kỹ thuật, cung ứng các dịch vụ hỗ trợ
thương mại biên giới.
b) Xây mới, cải tạo, nâng cấp hạ
tầng thương mại biên giới
- Rà soát, xây dựng danh mục hạ
tầng thương mại biên giới cần ưu tiên đầu tư phát triển.
- Ưu tiên đầu tư phát triển hạ
tầng thương mại biên giới phù hợp với điều kiện phát triển của tỉnh, nhằm đẩy mạnh
hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa và cải thiện đời sống của cư dân khu vực
biên giới.
- Khai thác hiệu quả hạ tầng
thương mại biên giới hiện có; phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng cho thương mại
biên giới, đưa hạ tầng kỹ thuật trở thành tiền đề mở đường cho thương mại biên
giới phát triển.
- Tăng cường thu hút đầu tư cho
hạ tầng thương mại khu vực biên giới, chợ biên giới, kho hàng hóa, kho ngoại
quan…đặc biệt ưu tiên đầu tư xây dựng chợ biên giới trong Khu kinh tế cửa khẩu
quốc tế Bờ Y từ nhiều nguồn vốn khác nhau.
c) Phát triển các trung tâm
logistics phục vụ xuất khẩu hàng hóa
- Đầu tư phát triển các trung
tâm logistics đáp ứng nhu cầu lưu thông hàng hóa, thúc đẩy hoạt động trung chuyển,
xuất nhập khẩu hàng hóa; kết nối hàng hóa từ vùng sản xuất đến khu vực cửa khẩu
quốc tế Bờ Y.
- Ưu tiên quỹ đất dành cho đầu
tư phát triển hạ tầng logistics tại khu vực cửa khẩu quốc tế Bờ Y phù hợp với
quy hoạch các ngành, lĩnh vực liên quan.
d) Đào tạo nguồn nhân lực,
thương nhân phát triển và quản lý hạ tầng thương mại biên giới
Đào tạo, tập huấn, nâng cao
năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động làm công tác quản lý
hạ tầng thương mại biên giới; phát triển đội ngũ thương nhân tham gia hoạt động
kinh doanh tại chợ biên giới, siêu thị, trung tâm thương mại, kho, bến bãi tập
kết phương tiện hàng hóa…nắm được các quy định liên quan đến hạ tầng thương mại
biên giới.
III. NỘI
DUNG KẾ HOẠCH
1. Hoàn thiện
cơ chế, chính sách phát triển hạ tầng thương mại biên giới
- Triển khai kịp thời, hiệu quả
các cơ chế, chính sách phát triển và quản lý hạ tầng thương mại biên giới; thường
xuyên rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành có
liên quan đến phát triển hạ tầng thương mại biên giới để kịp thời sửa đổi, bổ
sung hoặc bãi bỏ những quy định chồng chéo, không phù hợp; ban hành mới các văn
bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền và kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo phù hợp với
các quy định và điều kiện thực tế của các địa phương nhằm khuyến khích, thu hút
mọi nguồn lực xã hội tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh tại khu vực cửa khẩu
biên giới.
- Phối hợp với Bộ Công Thương
rà soát, xây dựng danh mục dự án hạ tầng thương mại biên giới cần ưu tiên đầu
tư, nâng cấp cải tạo bằng nguồn ngân sách; danh mục các dự án hạ tầng thương mại
biên giới cần khuyến khích thu hút các nguồn lực xã hội tham gia đầu tư để có kế
hoạch phát triển phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
- Đơn giản hóa thủ tục và quy
trình giải quyết thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục liên quan đến đầu tư,
xuất nhập khẩu, thuế, hải quan; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý điều hành, cắt giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính nhằm
rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí cho nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu tư vào
Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và xuất
nhập khẩu hàng hóa qua biên giới.
2. Rà soát,
tích hợp các quy hoạch liên quan đến hạ tầng thương mại biên giới vào quy hoạch
tỉnh
- Rà soát, đề xuất các nội dung
phù hợp tại các quy hoạch liên quan đến hạ tầng thương mại biên giới thuộc Nghị
quyết 110/NQ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ để tích hợp vào quy hoạch
tỉnh theo quy định.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch,
đầu tư nâng cấp, xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
tại khu vực biên giới như: giao thông; bưu chính viễn thông; hệ thống cấp,
thoát nước; xử lý chất thải, môi trường, y tế, giáo dục.
3. Thu hút,
huy động nguồn lực phát triển hạ tầng thương mại biên giới
- Ưu tiên, bố trí nguồn kinh phí
từ ngân sách nhà nước để xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp một số loại hình hạ tầng
thương mại biên giới có vai trò quan trọng trong phát triển giao thương tại khu
vực biên giới, trong đó ưu tiên thu hút đầu tư phát triển chợ biên giới theo từng
giai đoạn.
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh
nghiệp thực hiện xã hội hóa trong đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại biên giới,
góp phần huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực ngoài ngân sách, nguồn lực
xã hội cho đầu tư phát triển hạ tầng thương mại biên giới.
- Khuyến khích thu hút vốn đầu
tư phát triển hạ tầng thương mại biên giới từ nguồn kinh phí của các cá nhân, tổ
chức phù hợp với quy định hiện hành.
- Tạo môi trường đầu tư thuận lợi,
thông thoáng để tăng cường thu hút đầu tư trong nước và ngoài nước vào Khu Kinh
tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y; khu vực các cửa khẩu phụ, lối mở trên địa bàn; tập
trung rà soát, cải cách thủ tục hành chính trong thẩm định dự án, cấp phép đầu
tư, cấp đăng ký kinh doanh, giao đất, cho thuê đất... nhằm tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp đầu tư phát triển hạ tầng tại khu vực biên giới.
4. Kết
nối hạ tầng thương mại biên giới với Lào và Campuchia
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch số 1013/KH-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện bản ghi nhớ về phát triển và kết nối hạ tầng thương mại biên giới giữa
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương Quốc
Campuchia của tỉnh Kon Tum.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến
thương mại và đầu tư giữa tỉnh Kon Tum với các tỉnh biên giới Lào và Campuchia,
thúc đẩy xây dựng phát triển hạ tầng thương mại biên giới tại khu vực biên giới
tỉnh Kon Tum và tỉnh Attapư, Sê Kông (Lào); tỉnh Kon Tum với tỉnh
Ratanakiri (Campuchia).
- Tiếp tục đề xuất nâng cấp cửa
khẩu phụ Đăk Long, huyện Đăk Glei lên cửa khẩu chính và xin chủ trương mở cửa
khẩu phụ Hồ Le, huyện Ia H’Drai, tỉnh Kon Tum nhằm góp phần phát triển hạ tầng
thương mại biên giới với các tỉnh giáp biên.
- Phát triển các dịch vụ hỗ trợ
cho hoạt động trao đổi, lưu thông hàng hóa tại chợ biên giới, siêu thị, trung
tâm thương mại, trung tâm logistics, kho hàng hóa, trung tâm hội chợ, triển
lãm,...
- Thực hiện có hiệu quả các thỏa
thuận hợp tác, các dự án đầu tư với Lào, Campuchia mà tỉnh đã ký kết, tích cực
hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng các hoạt động đầu tư và thương mại xuyên biên
giới với Lào, Campuchia, nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng,
phát triển kinh tế - xã hội khu vực biên giới tỉnh Kon Tum và các tỉnh giáp
biên với Lào, Campuchia.
5. Phát triển
đội ngũ thương nhân tham gia hoạt động kinh doanh trong các loại hình hạ tầng
thương mại biên giới
- Tuyên truyền, phổ biến luật
pháp, chính sách, xuất xứ hàng hóa, phương thức thanh toán, ký kết hợp đồng, kỹ
thuật bảo quản đóng gói bao bì và nhãn mác hàng hóa theo đúng quy chuẩn, đảm bảo
chất lượng sản phẩm...; nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành các hoạt động
nghiệp vụ chuyên môn nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh tối ưu khi tham gia hoạt
động kinh doanh tại chợ biên giới, siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm
mua sắm, trung tâm logistics, kho hàng hóa, trung tâm hội chợ, triển lãm...
- Tổ chức các hội nghị, lớp tập
huấn trên địa bàn tỉnh hoặc hỗ trợ, tạo điều kiện cho thương nhân của tỉnh tham
gia các hội nghị, lớp tập huấn, diễn đàn, hội chợ, triển lãm do các Bộ, ngành
Trung ương tổ chức tại các tỉnh, thành phố nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng,
nghiệp vụ, hiệu quả quản lý, kinh doanh, xây dựng, phát triển mối quan hệ, liên
kết bạn hàng với thương nhân trong nước và thương nhân nước ngoài.
- Đa dạng các hình thức tuyên
truyền quảng bá tiềm năng, thế mạnh kinh tế biên mậu của tỉnh nhằm thu hút các
nhà đầu tư có đủ năng lực, kinh nghiệm trong và ngoài nước đến đầu tư phát triển
hạ tầng thương mại khu vực biên giới, cửa khẩu.
6. Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực làm công tác phát triển và quản lý hạ tầng thương mại
biên giới
- Đào tạo, phát triển đội ngũ
nhân sự làm công tác phát triển và quản lý hạ tầng thương mại biên giới: hướng
dẫn thực hiện quy định pháp luật, chính sách liên quan đến hạ tầng thương mại
biên giới; nâng cao năng lực và kỹ năng về quản lý, điều hành hoạt động đối với
các loại hình hạ tầng thương mại biên giới.
- Tăng cường năng lực của đội
ngũ cán bộ hỗ trợ doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất
khẩu trong đăng ký thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc nhằm giảm
thời gian và chi phí trong việc hoàn thiện hồ sơ, thủ tục đăng ký.
7. Tuyên
truyền, quảng bá về phát triển hạ tầng thương mại biên giới
- Tổ chức tuyên truyền, quảng
bá về phát triển hạ tầng thương mại biên giới thông qua các hoạt động truyền
thông trên báo giấy, báo điện tử, Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, các
chuyên trang liên quan đến phát triển hạ tầng thương mại biên giới, cụm thông
tin cơ sở cửa khẩu quốc tế Bờ Y và các cửa khẩu khác trên Trang thông tin điện
tử của các sở, ban, ngành, địa phương.
- Tăng cường tuyên truyền, quảng
bá tình hình kinh tế, xã hội, văn hóa, tiềm năng của tỉnh Kon Tum, thông tin về
quy hoạch, định hướng phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh trong thời gian tới.
- Phối hợp với các Bộ, ngành
Trung ương xây dựng hệ thống, trung tâm cơ sở dữ liệu và lập báo cáo về phát
triển hạ tầng thương mại biên giới để phục vụ công tác quản lý của cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế
hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước, huy động nguồn xã hội hóa và các
nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Các đơn vị, địa
phương căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này xây dựng dự toán kinh phí thực
hiện, gửi Sở Công Thương chủ trì rà soát, tổng hợp, gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư phối hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền bố trí
kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Công Thương
- Là cơ quan đầu mối theo dõi,
đôn đốc các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện biên giới và các đơn vị có
liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm (hoặc
đột xuất) tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ, Bộ
Công Thương theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện biên giới và các cơ quan liên quan rà
soát, đề xuất các nội dung về phát triển hạ tầng thương mại biên giới để tích hợp
vào quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, quy hoạch vùng, quy hoạch quốc
gia nhằm đảm bảo tính thống nhất.
- Phối hợp với đơn vị thuộc Bộ
Công Thương tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về quy định pháp luật
liên quan đến phát triển hạ tầng thương mại biên giới cho cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động của các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thương nhân trên địa bàn tỉnh; đồng thời, phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu và lập
báo cáo về phát triển hạ tầng thương mại biên giới để phục vụ công tác quản lý
nhà nước của các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh thực hiện xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các
doanh nghiệp lớn trong và ngoài tỉnh tham gia đầu tư phát triển hạ tầng cho
thương mại biên giới trên địa bàn tỉnh.
- Đề xuất các nội dung, kế hoạch
tổ chức các hội chợ, hội thảo, phương án trao đổi với phía địa phương của Lào
và Campuchia về việc tổ chức hoặc tham gia các Hội chợ thương mại biên giới do
các bên tổ chức.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn
vốn đầu tư phát triển của tỉnh và các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai thực
hiện các nội dung của Chương trình phát triển hạ tầng thương mại biên giới Việt
Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại địa phương theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn liên
quan.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, ban ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các cơ chế chính sách
về thu hút đầu tư, lựa chọn, ưu tiên thu hút đầu tư đối với các dự án đầu tư về
xây dựng phát triển hạ tầng thương mại biên giới Việt Nam tại khu vực biên giới
của địa phương phù hợp với các tiêu chí về đầu tư, quy hoạch và định hướng phát
triển của tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tài
chính
Phối hợp với Sở Công Thương và
các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền bố
trí vốn sự nghiệp để triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, các quy định có liên quan và phù hợp với khả năng cân đối
ngân sách địa phương hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
4. Sở Ngoại
vụ
Theo dõi và đôn đốc các Sở,
ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai có hiệu
quả các thỏa thuận đã ký kết với các địa phương của Lào và Campuchia; đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh ký kết hợp tác về phát triển và kết nối thương mại với các tỉnh
nước láng giềng để cụ thể hóa các thỏa thuận khung cấp Chính phủ về kết nối và
phát triển hạ tầng thương mại biên giới (nếu có).
5. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chỉ đạo các Chi cục thuộc Sở
phối hợp với các Trạm kiểm dịch động vật, thực vật (thuộc Cục Thú y, Cục Bảo
vệ thực vật), thực hiện công tác kiểm dịch đối với hàng hóa mua bán, lưu
thông tại khu vực biên giới theo quy định của pháp luật hiện hành (nếu có).
- Tuyên truyền, phổ biến đến
thương nhân và cư dân biên giới các chính sách pháp luật có liên quan như: xuất
xứ hàng hóa, ký kết hợp đồng, kỹ thuật bảo quản đóng gói bao bì nhãn mác theo
đúng quy định, đảm bảo chất lượng sản phẩm...; phối hợp mời gọi, giới thiệu tổ
chức, cá nhân tham gia các Chương trình xúc tiến thương mại tại biên giới.
6. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp các Sở, ngành, địa
phương, các cơ quan báo chí, truyền thông và các đơn vị liên quan tổ chức tuyên
truyền các nội dung của Chương trình; đồng thời, phổ biến các quy định của pháp
luật có liên quan đến các cá nhân, hộ kinh doanh, tổ chức các doanh nghiệp có
liên quan đến phát triển hạ tầng thương mại biên giới trên địa bàn tỉnh trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
- Phối hợp, hỗ trợ các đơn vị
liên quan triển khai xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về phát triển hạ tầng
thương mại biên giới của tỉnh.
7. Sở
Giao thông vận tải
- Chủ động tham mưu, đề xuất cấp
có thẩm quyền đầu tư xây dựng, nâng cấp hạ tầng đường giao thông đến khu vực
biên giới đảm bảo an toàn, thông suốt.
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến
các Hiệp định vận tải đường bộ giữa Việt Nam, Lào, Campuchia đến các tổ chức,
cá nhân tham gia, góp phần gia tăng sự kết nối giao thương, thúc đẩy việc vận
chuyển hàng hóa và hành khách, tăng cường quan hệ hữu nghị giữa nhân dân hai
bên khu vực biên giới.
8. Sở Tư
pháp
Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương và các Sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, hệ thống
hóa các văn bản quy phạm phát luật của tỉnh liên quan đến phát triển hạ tầng
thương mại biên giới để kịp thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những quy định chồng
chéo, không phù hợp; ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy
phạm pháp luật đảm bảo phù hợp với thực tế nhằm khuyến khích thu hút các nguồn
lực xã hội đầu tư phát triển hạ tầng thương mại biên giới.
9. Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh
- Phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan và các lực lượng chức năng trong hoạt động quản lý nhà nước tại
địa bàn quản lý góp phần đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tạo môi trường
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, thương mại biên giới, giao thương của doanh
nghiệp và người dân.
- Tăng cường công tác phối hợp
với các cơ quan chức năng tại địa bàn hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho thương nhân
và cư dân biên giới trong việc mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới theo
quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan kêu gọi, thu hút doanh nghiệp đầu tư hạ tầng thương mại vào Khu kinh tế cửa
khẩu quốc tế Bờ Y nhằm phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa tại cửa khẩu.
10. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Kiểm tra, kiểm soát, đấu
tranh, ngăn chặn, điều tra, xử lý người, phương tiện, tang vật vi phạm có liên
quan đến hoạt động thương mại biên giới, buôn lậu, gian lận thương mại ở khu vực
biên giới, cửa khẩu.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại
vụ, Ủy ban nhân dân các huyện biên giới và các đơn vị liên quan tham mưu đề xuất
mở, nâng cấp cửa khẩu theo Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm
2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.
11. Ủy ban
nhân dân các huyện biên giới (Sa Thầy, Ngọc Hồi, Đăk Glei, Ia H’Drai)
- Tổ chức và xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện phù hợp với tình hình thực tế và nhu cầu phát triển của địa
phương.
- Rà soát quy hoạch, bố trí quỹ
đất cho phát triển hạ tầng thương mại biên giới trong quy hoạch sử dụng đất thời
kỳ 2021-2030 và kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
các quy định pháp luật, chính sách phát triển hạ tầng thương mại biên giới đến
cán bộ công chức, viên chức, người lao động, doanh nghiệp, hợp tác xã và nhân
dân trên địa bàn; đồng thời, thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng
thương mại biên giới phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu,
lối mở biên giới của tỉnh.
12.
Thủ trưởng các Sở, ban ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện: Đăk Glei, Ia H’Drai, Sa Thầy, Ngọc Hồi và các cơ quan,
đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, tổ chức, triển
khai thực hiện có hiệu quả các nội dung Kế hoạch này và chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công; định
kỳ ngày 15 của tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Công Thương) kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ được
phân công trong Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chương trình phát triển hạ tầng thương mại biên giới Việt Nam đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2030 của tỉnh Kon Tum; trong quá trình triển khai thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Công Thương) để xem xét, kịp thời chỉ đạo thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Công Thương (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện biên giới: Đăk Glei, Ngọc Hồi, Sa Thầy và Ia H’Drai;
- Văn phòng UBND tỉnh (PCVPKSX);
- Lưu: VT, HTKT.TQT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|