ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 178/KH-UBND
|
An Giang, ngày 28
tháng 02 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG THƯƠNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Quyết định số 165/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Đề án
tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số
1971/QĐ-BCT ngày 02 tháng 8 năm 2023 của Bộ Công Thương về việc ban hành Chương
trình hành động của ngành Công Thương thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Công
Thương đến năm 2030,
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Đề án Tái cơ cấu
ngành Công Thương đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang với các nội dung như
sau:
I. SƠ LƯỢC
HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG THƯƠNG
1. Đánh giá
chung
- Về công nghiệp: Mặc dù công
nghiệp trong các năm qua được phát triển mở rộng, đóng góp lớn vào tăng trưởng
kinh tế. Tuy nhiên, công nghiệp của tỉnh chủ yếu gắn với chế biến nông thủy sản
và các sản phẩm phụ trợ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, vì vậy phụ thuộc rất
nhiều vào sự phát triển của các lĩnh vực nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản của tỉnh.
Thiếu hoặc không có các doanh nghiệp phát triển dựa trên các nền tảng công nghệ
hiện đại, đội ngũ tri thức khoa học chất lượng cao…Năng lực sản xuất công nghiệp
thực tế đều thấp hơn nhiều so với năng lực thiết kế ở hầu hết các mặt hàng chủ
lực. Không gian hoạt động sản xuất công nghiệp chủ yếu tập trung tại 03 địa
phương: Thành phố Long Xuyên, huyện Châu Thành, huyện Chợ Mới. Riêng các cơ sở
sản xuất cá thể phân bổ khá đồng đều ở hầu khắp các huyện, thị, thành phố trên
phạm vi toàn tỉnh.
Theo đó, chỉ số sản xuất toàn
ngành công nghiệp của tỉnh, tăng dưới 10% giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2021.
Trong nội bộ khu vực sản xuất công nghiệp (SXCN), cơ cấu ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo chiếm cao nhất, trung bình chiếm khoảng 80% về giá trị sản xuất.
- Về thương mại: Các ngành dịch
vụ thương mại nhìn chung đều có xu hướng tăng trưởng qua các năm. Hệ thống hạ tầng
thương mại hiện đại như siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiên ích,…được
đầu tư phát triển mở rộng; thương mại điện tử được ứng dụng. Tuy nhiên, hoạt động
thương mại nội địa với các loại hình truyền thống là chủ yếu, đặc biệt là tại
các khu vực nông thôn rộng lớn. Hoạt động xuất khẩu tăng trưởng khá ở một số mặt
hàng chủ lực, đặc biệt là nông sản. Tuy nhiên, hàng hóa xuất khẩu nhìn chung
chưa đa dạng, chưa phát huy hết tiềm năng phát triển của tỉnh. Kim ngạch xuất
khẩu có dấu hiệu tăng trưởng chậm và thấp hơn so với mức tăng trưởng trung bình
của cả nước.
2. Hiện trạng
kết cấu hạ tầng và năng lực phát triển ngành công thương
2.1. Hiện trạng kết cấu hạ tầng
a. Hạ tầng công nghiệp và
năng lượng
- Về công nghiệp:
+ Khu công nghiệp: Đến nay, 03
khu công nghiệp (KCN) được thành lập với tổng diện tích khoảng 219,97 ha, và cả
03 KCN này đang hoạt động. Ngoài ra, KCN Vàm Cống, thành phố Long Xuyên với quy
mô 193,31 ha, đang được nhà đầu tư thực hiện thủ tục xây dựng hạ tầng khu công
nghiệp.
+ Cụm công nghiệp: Hiện nay có
9 cụm công nghiệp (CCN) đã hoạt động, trong đó có 02 CCN do doanh nghiệp đầu tư
hạ tầng, khai thác và quản lý (CCN Long Châu - thị xã Tân Châu, CCN Vĩnh Bình -
huyện Châu Thành), 04 CCN do nhà nước đầu tư (CCN Mỹ Quý, thành phố Long Xuyên;
CCN Tân Trung, huyện Phú Tân; CCN An Phú, huyện An Phú; CCN Vĩnh Mỹ, thành phố
Châu Đốc); các cụm công nghiệp nhà nước đầu tư một phần, phần còn lại doanh
nghiệp đầu tư: CCN Phú Hòa - huyện Thoại Sơn; CCN Lương An Trà - huyện Tri Tôn.
- Về năng lượng: Địa phương có
tổng cộng 4 nhà máy điện mặt trời đang hoạt động, với tổng công suất 256 MW.
Ngoài ra tỉnh còn phát triển điện mặt trời áp mái, với công suất lắp đặt trên
146,8 MW.
b. Hạ tầng thương mại và
logistics
- Hiện nay, trên địa bàn tỉnh
An Giang có 02 trung tâm thương mại, 02 trung tâm mua sắm, 08 siêu thị (trong
đó có 01 siêu thị chuyên doanh), 89 cửa hàng tiện lợi và 186 chợ truyền thống,
trong đó: 10 chợ hạng II, 176 chợ hạng III phân bổ đều 11 huyện, thị, thành phố.
- Hệ thống kho dự trữ xăng dầu:
Trên địa bàn có 9 kho trung chuyển xăng dầu cấp tỉnh có quy mô sức chứa dưới
5.000 m3. Ngoài ra, toàn tỉnh có 563 cửa hàng bán lẻ xăng dầu (462 cửa
hàng mặt đất, 101 xà lan xăng dầu).
- Cơ sở hạ tầng của các khu chức
năng tại khu kinh tế cửa khẩu cơ bản hoàn chỉnh như: KCN Xuân Tô (57 ha), Khu
thương mại - dịch vụ cửa khẩu Khánh Bình (34 ha); Khu thương mại - công nghiệp
Vĩnh Xương (21 ha).
- Khu vực cửa khẩu: hiện có 08
địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu tập trung... đáp ứng
nhu cầu trao đổi hàng hóa của cư dân, từng bước đảm bảo và đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế của địa phương
- Hạ tầng dịch vụ logistics: Hệ
thống kết cấu hạ tầng dịch vụ logistics đang trong quá trình phát triển và hoàn
thiện. Toàn tỉnh hiện có 7 cảng thủy, trong đó có 02 cảng vận chuyển hàng hóa,
01 cảng hành khách và 04 cảng chuyên dùng.
2.2. Năng lực phát triển
ngành công thương
- Về năng lực thương mại: Hoạt
động thương mại nội địa phát triển với khoảng 2.500 doanh nghiệp và hơn 110
ngàn hộ cá thể kinh doanh dịch vụ.
- Về năng lực công nghiệp chế
biến: Tính đến nay, cả tỉnh có khoảng 400 doanh nghiệp sản xuất chế biến thực
phẩm quy mô công nghiệp; trong đó, doanh nghiệp xay xát gạo chiếm nhiều nhất
(100 doanh nghiệp), kế tiếp là doanh nghiệp chế biến, bảo quản thủy sản và các
sản phẩm từ thủy sản (34 doanh nghiệp), doanh nghiệp chế biến và bảo quản rau
quả (7 doanh nghiệp).
- Về năng lực xuất khẩu hàng
hóa: hiện có trên 97 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa.
Trong đó có 19 doanh nghiệp xuất khẩu gạo, 46 doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản;
01 doanh nghiệp xuất khẩu rau quả; 12 doanh nghiệp xuất khẩu thuộc ngành hàng
may mặc-da giày. Ngoài ra đối với mặt hàng gạo xuất khẩu, còn có 19 doanh nghiệp
ngoài tỉnh nhưng có kho chế biến gạo trên địa bàn An Giang.
- Về năng lực phát triển ngành
năng lượng tái tạo: với sản lượng trấu, rơm và các phụ phẩm nông nghiệp khác tỉnh
An Giang có tiềm năng phát triển thêm các nguồn điện sinh khối, rác thải và điện
gió.
II. MỤC TIÊU
THỰC HIỆN
1. Mục tiêu tổng quát
Tái cơ cấu ngành Công Thương nhằm
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị
gia tăng và năng lực cạnh tranh của ngành. Tạo lập động lực tăng trưởng mới gắn
với chuyển biến về chất mô hình tăng trưởng của ngành Công Thương tỉnh An Giang
đến năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu tái cơ cấu ngành công
thương đến năm 2030, bao gồm các chỉ tiêu cơ bản như sau:
TT
|
Chỉ tiêu
|
2021-2025
|
2026-2030
|
|
I
|
Về phát triển công nghiệp
|
|
|
|
1
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp
(IIP) bình quân/năm
|
9,8%
|
≥ 10%
|
|
2
|
Tỷ trọng công nghiệp trong
GRDP
|
12%
|
17% vào năm 2030
|
|
3
|
Tỷ trọng công nghiệp chế biến,
chế tạo trong GDP
|
9,2
|
12%
|
|
II
|
Về phát triển năng lượng
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ các nguồn năng lượng
tái tạo trong tổng cung năng lượng (Pmax theo Công ty Điện lực An Giang cung cấp
năm 2023 tại đầu thanh cái 110kV)
|
55%
(256/462 MW)
|
52%
(402/774 MW)
|
|
III
|
Về phát triển thị trường
trong nước
|
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng tổng mức
bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng bình quân/năm (chưa loại trừ yếu
tố giá)
|
10%
|
12%
|
|
2
|
Tỷ trọng tổng mức bán lẻ hàng
hoá theo loại hình thương mại hiện đại
|
10% vào năm 2025
|
13% vào năm 2030
|
|
3
|
Tỷ lệ doanh thu trao đổi qua
thương mại điện tử trong cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng cả tỉnh
|
5%
|
8% vào năm 2030
|
|
|
IV
|
Về phát triển xuất khẩu
|
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu
hàng hóa bình quân/năm
|
5,23%
|
2,5%
|
|
2
|
Tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp
chế biến trong tổng kim ngạch xuất khẩu
|
62%
|
58%
|
|
III. NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Tái cơ
cấu ngành công nghiệp
a) Đến năm 2030, các ngành công
nghiệp chủ lực của tỉnh như: chế biến lương thực, thực phẩm (sản phẩm chế biến
từ gạo, chế biến từ rau củ quả, chế biến từ thủy sản nuôi, chế biến từ nấm, chế
biến dược liệu, các thực phẩm chế biến khác…); công nghiệp sản xuất may mặc, da
giày; công nghiệp phục vụ sản xuất nông nghiệp, thủy sản; công nghiệp năng lượng...
đạt trình độ phát triển khá và nằm trong nhóm các tỉnh, thành dẫn đầu về giá trị
sản xuất công nghiệp tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Chỉ số phát triển công
nghiệp đạt bình quân trên 10%/năm. Đến năm 2030, ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng
khoảng 17% trong GRDP của tỉnh.
b) Tập trung phát triển mạnh
công nghiệp về chiều rộng và chiều sâu theo hướng hiện đại, phù hợp với tiềm
năng, lợi thế so sánh, sử dụng công nghệ sạch, đảm bảo môi trường; tham gia sâu
vào chuỗi giá trị sản phẩm, tạo giá trị gia tăng cao, có tác động lan tỏa và trở
thành ngành kinh tế có đóng góp quan trọng của tỉnh.
c) Nhiệm vụ trọng tâm trên một
số lĩnh vực công nghiệp chủ yếu như sau:
- Công nghiệp chế biến gạo
và thủy sản: Phát triển các dòng sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng chế biến
sâu, cùng với việc xây dựng thương hiệu uy tín để thâm nhập sâu vào chuỗi phân
phối toàn cầu, giúp duy trì và phát triển vị thế dài hạn. Nghiên cứu đa dạng hóa
sản phẩm giá trị gia tăng khác thông qua ứng dụng công nghệ.
- Công nghiệp chế biến rau
quả: Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến rau quả gắn với các vùng sản
xuất tập trung, quy mô lớn, tiến tới hình thành các cụm ngành sản xuất chuyên
môn hóa, đáp ứng tốt các quy định, tiêu chuẩn xuất khẩu. Nâng cao năng lực chế
biến rau quả, tăng tỷ lệ chế biến sâu, đa dạng hóa sản phẩm từ nguyên liệu rau
quả và từ phụ phẩm sau chế biến.
- Công nghiệp chế biến dược
liệu, thuốc y học: Ưu tiên phát triển công nghiệp dược, sản xuất nguyên liệu
làm thuốc; phát huy lợi thế nguồn dược liệu trong tỉnh, đặc biệt là các loại dược
liệu đặc hữu, quý, có giá trị kinh tế cao; Thu hút mạnh mẽ các nguồn lực đầu tư
phát triển công nghiệp dược, trong đó chú trọng thu hút đầu tư nước ngoài.
- Công nghiệp may mặc: Tiếp
tục phát triển ngành công nghiệp dệt may trở thành một trong những ngành chủ lực
về xuất khẩu. Trong đó phát triển lĩnh vực may mặc từ mô hình CMT (gia công may
mặc) hiện nay sang mô hình sản xuất ODM (từ thiết kế đến gia công); đẩy mạnh
phát triển chuỗi liên kết hoàn thiện sản phẩm may mặc để thụ hưởng các chính
sách xuất nhập khẩu từ các Hiệp định thương mại tự do, với điều kiện có quy mô
đầu tư phù hợp, sử dụng công nghệ tiên tiến và đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ
môi trường.
d) Công nghiệp hỗ trợ: Đẩy mạnh
phát triển công nghiệp hỗ trợ nhằm phục vụ các ngành công nghiệp xuất khẩu lớn
như: dệt may, da giày, cơ khí,… và tăng cường khả năng đáp ứng các quy tắc về
nguồn gốc xuất xứ trong các Hiệp định thương mại tự do (FTA). Tăng cường kết nối
giữa các nhà cung cấp trong tỉnh với các tập đoàn đa quốc gia đầu tư vào Việt
Nam nhằm tăng cường khả năng tham gia mạng lưới sản xuất trong nước và toàn cầu
của các doanh nghiệp địa phương.
đ) Không gian phát triển công
nghiệp: Cơ cấu lại không gian phát triển công nghiệp của địa phương đảm bảo
tính chuyên môn hóa cao, phát huy tốt nhất các lợi thế của địa phương về kết cấu
hạ tầng, điều kiện tự nhiên, nguồn nhân lực. Tăng cường tính liên kết nội vùng
và liên vùng để tạo lập không gian phát triển mới đối với các ngành công nghiệp
và tham gia có hiệu quả vào các chuỗi giá trị trong nước, khu vực và toàn cầu.
e) Đẩy mạnh phát triển công
nghiệp tại các địa phương. Tăng cường các hoạt động khuyến công, tạo động lực mới
thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, góp phần xây dựng
nông thôn mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại
hóa; tập trung hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao
công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; tăng cường hỗ trợ phát triển sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu; thúc đẩy các hoạt động tư vấn phát triển công nghiệp
nông thôn; phát huy vai trò và nâng cao năng lực thực hiện của tổ chức khuyến
công.
2. Tái cơ
cấu ngành năng lượng
a) Đa dạng hóa phát triển nguồn
cung năng lượng trên địa bàn tỉnh; xây dựng cơ sở hạ tầng năng lượng đồng bộ,
hiện đại. Tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả quy hoạch và kế hoạch phát triển
nguồn điện.
b) Khuyến khích kinh tế tư nhân
và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư xây dựng, khai thác điện
gió, điện mặt trời và các dạng năng lượng tái tạo khác phù hợp với Quy hoạch điện
VIII. Cụ thể, phấn đấu đến năm 2030, đối với Điện mặt trời nối lưới giữ nguyên
công suất 256 MW, phát triển 01 dự án đối với điện rác với tổng công suất khoảng
20 MW, 02 dự án điện sinh khối với tổng công suất 80 MW. Phát triển dự án điện
gió đạt khoảng 50MW.
c) Tháo gỡ khó khăn vướng mắc
cho các dự án trọng điểm ngành điện, đảm bảo cung ứng đủ điện cho sản xuất và
sinh hoạt. Thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi triển khai các dự án phát triển
nguồn điện, lưới điện truyền tải; tích cực hỗ trợ nhà đầu tư tháo gỡ vướng mắc
để triển khai thực hiện các dự án năng lượng, kịp thời khai thác, phát triển
các nguồn năng lượng tái tạo, gắn với bảo vệ môi trường.
d) Rà soát tính phù hợp của các
Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2045 và
Quy hoạch kinh tế xã hội tỉnh An Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2045 đối
với các dự án năng lượng theo từng thời điểm, kịp thời tham mưu đề xuất điều chỉnh,
bổ sung phù hợp thực tế.
đ) Tăng cường các biện pháp nhằm
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Phấn đấu tiết kiệm năng lượng đạt mức
2% tổng điện năng tiêu thụ toàn tỉnh hàng năm đến năm 2025 và các năm tiếp
theo.
e) Đối với ngành điện: Tái cơ cấu
ngành điện theo hướng hiện đại. Đảm bảo vận hành hệ thống truyền tải điện an
toàn, tin cậy và hiệu quả. Nâng cao chất lượng cung cấp điện, đảm bảo cung cấp
điện an toàn, liên tục đáp ứng tốt nhu cầu của sản xuất kinh doanh và sinh hoạt;
Tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành
điện; Đẩy nhanh tiến độ đầu tư và đưa vào vận hành các dự án nguồn điện và lưới
điện truyền tải.
3. Tái cơ cấu
lĩnh vực xuất nhập khẩu
a) Tập trung ưu tiên phát triển
xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế về nguồn nguyên liệu tại tỉnh (các sản phẩm từ
cá tra, lúa, nếp, xoài,...) gắn với đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm
xuất khẩu. Gia tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa có hàm lượng chế biến sâu, công
nghệ cao, có giá trị gia tăng cao, tỷ lệ nội địa hoá lớn, đáp ứng tiêu chuẩn
cao về chất lượng và phát triển bền vững của các thị trường.
b) Nhóm hàng mới: Rà soát các mặt
hàng mới có kim ngạch hiện nay còn thấp nhưng có tiềm năng tăng trưởng cao
trong thời gian tới để có các chính sách khuyến khích phát triển, tạo sự đột
phá trong xuất khẩu.
c) Tăng cường đa dạng hóa thị
trường xuất khẩu để không phụ thuộc quá lớn vào một số thị trường và giảm thiểu
ảnh hưởng tiêu cực từ các cuộc xung đột thương mại. Chú trọng phát triển xuất
khẩu qua thương mại điện tử xuyên biên giới, hệ thống phân phối nước ngoài.
d) Đa dạng hóa thị trường nhập
khẩu, đặc biệt là thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất, hạn chế
phụ thuộc lớn vào một thị trường; ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư đầu
vào được tạo ra từ công nghệ cao, công nghệ tiên tiến mà trong nước chưa sản xuất
được. Chú trọng nhập khẩu từ Liên minh châu Âu, Hoa Kỳ các công nghệ tiên tiến
gắn với việc chuyển giao công nghệ, bí quyết kỹ thuật công nghệ.
đ) Hình thành được hệ thống các
doanh nghiệp xuất khẩu lớn, có năng lực cạnh tranh toàn cầu. Phát triển thương
hiệu An Giang ở nước ngoài.
e) Tập trung tạo thuận lợi và cắt
giảm chi phí thương mại thông qua phát triển đồng bộ hạ tầng logistics phục vụ
xuất khẩu.
g) Phát triển thương mại biên
giới trở thành động lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế An Giang, đưa An
Giang trở thành trung tâm đầu mối giao thương quốc tế với thị trường Campuchia
và tiến tới thị trường các quốc gia ASEAN. Phát triển toàn khu kinh tế cửa khẩu
An Giang thành một trong các khu kinh tế trọng điểm quốc gia, trở thành cực
tăng trưởng kinh tế năng động và bền vững.
4. Tái cơ cấu
thị trường trong nước
a) Phát triển đa dạng phương thức
và hình thức tổ chức kinh doanh thương mại; quan tâm định hướng các doanh nghiệp
lớn để dẫn dắt thị trường và kích thích sản xuất trên địa bàn để cung cấp tiêu
dùng nội tỉnh, trong nước.
b) Xây dựng, phát triển hạ tầng
thương mại đồng bộ, hiện đại, bền vững, phù hợp với điều kiện của tỉnh trong từng
giai đoạn, đáp ứng được nhu cầu lưu thông hàng hóa. Đặc biệt chú trọng đến hạ tầng
thương mại thiết yếu vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền
núi.
c) Hình thành các chuỗi phân phối
sản phẩm sản xuất trên địa bàn tỉnh bền vững; đẩy mạnh liên kết trong chuỗi
cung ứng gắn với thực hiện tốt các quy định về chất lượng, an toàn thực phẩm,
truy xuất nguồn gốc; phát triển chuỗi cung ứng các sản phẩm thân thiện với môi
trường, được dán nhãn sinh thái.
d) Khuyến khích doanh nghiệp, hợp
tác xã thương mại, hộ kinh doanh đổi mới phương thức hoạt động theo hướng hiện
đại, chuyên nghiệp; Phát triển thương mại điện tử thành một kênh phân phối quan
trọng, hỗ trợ tích cực trong tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là hàng nông sản, hàng
công nghiệp tiêu dùng; tập trung tháo gỡ khó khăn để hỗ trợ hiệu quả cho các
doanh nghiệp, các chủ thể tham gia vào chuỗi sản xuất và cung ứng hàng hóa, đặc
biệt là hàng hóa nông sản để tăng cường kết nối giữa vùng sản xuất và thị trường
tiêu thụ.
đ) Tiếp tục đẩy mạnh xúc tiến
thương mại, mở rộng kênh phân phối, thị trường tiêu thụ các sản phẩm chủ lực, sản
phẩm tiểu thủ công nghiệp truyền thống, đặc sản của tỉnh gắn với xây dựng, đăng
ký thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa; gắn việc phát triển các sản phẩm tiểu thủ
công nghiệp truyền thống, đặc sản địa phương với phát triển du lịch.
5. Hội nhập
kinh tế quốc tế
a) Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc
tế gắn với thực hiện chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế
theo hướng củng cố các nền tảng kinh tế vĩ mô, tăng cường nội lực của nền kinh
tế; lấy doanh nghiệp trong nước là trọng tâm để hợp tác, hội nhập và ứng phó
linh hoạt, hiệu quả với các cú sốc bất lợi từ bên ngoài. Thực hiện hội nhập
kinh tế có trọng tâm, trọng điểm theo hướng ưu tiên hợp tác quốc tế chuyển giao
công nghệ hiện đại, công nghệ xanh, thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực
công nghiệp công nghệ cao, các ngành, lĩnh vực ưu tiên của tỉnh như công nghiệp
năng lượng, chế biến sâu nông - lâm thủy sản, công nghiệp xanh, công nghiệp môi
trường…. Nâng cao khả năng tham gia của tỉnh vào mạng lưới sản xuất và chuỗi
giá trị toàn cầu.
b) Kết hợp hài hòa giữa hội nhập
bên ngoài với đẩy mạnh hội nhập bên trong theo hướng tập trung thực thi các cam
kết trong hội nhập kinh tế quốc tế nhằm cải cách nền kinh tế theo hướng thị trường
đầy đủ. Nâng cao năng lực hội nhập cho các ngành, lĩnh vực, địa phương và doanh
nghiệp để khai thác một cách hiệu quả các lợi ích từ hội nhập.
c) Đẩy mạnh hội nhập toàn diện
và bền vững thông qua tăng cường hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, ứng phó
với biến đổi khí hậu và các vấn đề về xã hội như lao động, công đoàn… Chủ động,
tích cực tham gia xây dựng và tận dụng hiệu quả các quy tắc, luật lệ quốc tế và
các hoạt động của cộng đồng kinh tế khu vực và quốc tế.
IV. TẠO LẬP
CÁC ĐỘNG LỰC TĂNG TRƯỞNG MỚI CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG
1. Phát triển công nghiệp gắn
với tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ: Đẩy mạnh phát triển khoa học -
công nghệ và đổi mới sáng tạo gắn với quá trình tái cơ cấu ngành, đưa khoa học
- công nghệ và đổi mới sáng tạo thực sự trở thành động lực chính, thúc đẩy phát
triển công nghiệp nhanh và bền vững.
2. Năng lượng tái tạo: Từng
bước hình thành hệ sinh thái công nghiệp năng lượng dựa trên năng lượng tái tạo,
năng lượng mới, đồng thời đẩy mạnh thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả.
3. Thương mại điện tử: Phát
triển thương mại điện tử trở thành hình thức thương mại chủ đạo, khai thác có
hiệu quả xu hướng số hóa với sự phát triển của phương thức thanh toán điện tử
và các công cụ thanh toán mới, không dùng tiền mặt; tăng cường đầu tư, phát triển
công nghệ, kết nối hạ tầng, đầu tư cho công nghệ thông tin để đảm bảo tính an
toàn và thuận tiện cho người tiêu dùng trong quá trình tham gia giao dịch
thương mại điện tử.
+ Về quy mô thị trường
thương mại điện tử: giai đoạn 2021-2025, phấn đấu đạt 50% dân số sử dụng
internet của tỉnh có tham gia mua sắm trực tuyến; trên 50% các đơn vị cung cấp
dịch vụ trên thị trường chấp nhận thêm phương thức thanh toán tiền điện tử.
Giai đoạn 2026-2030, các chỉ tiêu trên đều đạt trên 70%.
+ Về ứng dụng thương mại điện tử
trong doanh nghiệp: Giai đoạn 2021-2025, phấn đấu: trên 50% doanh nghiệp cung ứng
nông sản thực phẩm an toàn tham gia mô hình truy xuất nguồn gốc rau củ quả; 50%
sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh được trưng bày và bán trên các sàn thương mại
điện tử phổ biến; có ít nhất 50% website thương mại điện tử có tích hợp chức
năng đặt hàng trực tuyến; hỗ trợ 100% doanh nghiệp có ngành nghề hàng hóa truyền
thống, làng nghề, hàng đặc sản bán hàng trực tuyến trong nước hoặc xuất khẩu hiệu
quả. Giai đoạn 2026-2030, phấn đấu các chỉ tiêu trên lần lượt đạt 70%; duy trì
và nâng chất hỗ trợ 100% doanh nghiệp có ngành nghề hàng hóa truyền thống, làng
nghề, hàng đặc sản bán hàng trực tuyến trong nước hoặc xuất khẩu hiệu quả.
4. Khai thác kinh tế ban đêm
- Khai thác tiềm năng phát triển
các khu kinh tế ban đêm, tuyến phố đi bộ ở trung tâm TP. Long Xuyên, TP. Châu Đốc….
- Hình thành các chợ hoặc tuyến
phố chuyên đề ẩm thực phục vụ khách du lịch, trong đó kết hợp các hoạt động mua
bán và thưởng thức ẩm thực chế biến tại chỗ; hình thành các khu phố mua sắm,
các trung tâm thương mại... thu hút các thương hiệu nổi tiếng có gian hàng tại
An Giang; khuyến khích các cửa hàng tiện lợi mở cửa 24/24 giờ, đặc biệt tại các
khu vực phát triển kinh tế ban đêm, khu vực trung tâm…
V. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Cập nhật,
triển khai thực hiện nghiêm túc các thể chế, chính sách và môi trường kinh
doanh trong thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và số hóa nhằm nâng cao năng suất, chất lượng của ngành Công Thương đảm
bảo thống nhất, đồng bộ, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, đảm bảo quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của doanh nghiệp và người dân. Đảm bảo phù hợp
với bối cảnh mới và các cam kết quốc tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và tạo lập
môi trường kinh doanh có tính cạnh tranh cao.
a) Trong lĩnh vực công nghiệp
- Tổ chức triển khai thực hiện
quy hoạch và đẩy mạnh triển khai hiệu quả các chính sách, chương trình, đề án,
kế hoạch lĩnh vực phát triển công nghiệp như: Chính sách hỗ trợ đầu tư trên địa
bàn tỉnh; Chính sách hỗ trợ di dời các các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp vào cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; Chính sách thúc đẩy phát triển
công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh; Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Chương trình khuyến công.... để hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất, góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
- Tập trung thu hút đầu tư vào
các lĩnh vực chế biến nông thủy sản có ứng dụng công nghệ cao, gắn sản xuất với
thị trường tiêu thụ và xây dựng thương hiệu sản phẩm.
- Đẩy mạnh ứng dụng các nền tảng
công nghệ số, chuyển đổi số, các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ
4.0 (như camera Ai kiểm soát ra/vào Khu công nghiệp, bản đồ số trong Khu công
nghiệp/Khu kinh tế cửa khẩu, cửa khẩu số...) để nâng cao hiệu quả quy trình sản
xuất kinh doanh, quản lý hỗ trợ doanh nghiệp và hỗ trợ cho việc xúc tiến đầu tư
trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành mới Quy chế quản lý cụm công nghiệp và các cơ chế, chính
sách hỗ trợ đầu tư phát triển cụm công nghiệp theo hướng khuyến khích doanh
nghiệp làm chủ hạ tầng cụm công nghiệp, tăng cường xã hội hóa trong đầu tư phát
triển cụm công nghiệp và xử lý tốt các vấn đề môi trường, biến đổi khí hậu của
các cụm công nghiệp.
- Rà soát, báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét, ban hành các chiến lược, kế hoạch, đề án phát triển công nghiệp nói
chung và các ngành công nghiệp có tiềm năng, lợi thế trên địa bàn đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045.
- Tổ chức triển khai các hoạt động
hỗ trợ phát triển công nghiệp trên địa bàn. Tái cơ cấu các hoạt động khuyến
công tại địa phương theo hướng phát huy vai trò của các thành phần kinh tế
trong việc tham gia đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn, thực hiện chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
- Tăng cường liên kết phát triển
công nghiệp, cụm công nghiệp, cụm ngành công nghiệp chuyên môn hóa của địa
phương với các địa phương khác trong vùng và liên vùng.
- Tập trung hỗ trợ xây dựng các
mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến,
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; tăng
cường hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; thúc đẩy các
hoạt động tư vấn phát triển công nghiệp nông thôn; phát huy vai trò và nâng cao
năng lực thực hiện của tổ chức khuyến công của địa phương.
b) Trong lĩnh vực năng lượng
- Triển khai thực hiện tốt các
chính sách phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, lưới điện thông minh
và hệ thống hạ tầng phục vụ phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, bảo
đảm an ninh năng lượng. Khuyến khích tiêu thụ năng lượng sạch, năng lượng tái tạo,
nhất là trong công nghiệp và giao thông.
- Triển khai thực hiện tốt các
chính sách quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; áp dụng tiêu
chuẩn, quy chuẩn bắt buộc kèm theo chế tài sử dụng hiệu quả năng lượng đối với
những lĩnh vực, ngành và sản phẩm có mức tiêu thụ năng lượng cao. Từng bước
chuyển dịch từ cơ chế “tự nguyện” sang “bắt buộc” về sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả với một số lĩnh vực như: sản xuất công nghiệp; thương mại, dịch vụ;
giao thông; nông nghiệp.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong
ngành năng lượng. Số hóa các hoạt động tiếp cận năng lượng và cung cấp dịch vụ
cho khách hàng; các hoạt động quản lý, vận hành hệ thống năng lượng.
- Rà soát, báo cáo và tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các kế hoạch, đề án phát triển các ngành năng lượng
có tiềm năng, lợi thế trên địa bàn, đảm bảo phù hợp với các Chiến lược, Quy hoạch
phát triển ngành quốc gia.
- Hỗ trợ, tạo thuận lợi cho việc
triển khai thực hiện các dự án đầu tư, các nhà máy hoạt động trong lĩnh vực
năng lượng trên địa bàn.
- Đối với ngành điện:
+ Triển khai thực hiện tốt cơ
chế điều hành thực hiện các dự án điện, các chính sách về phát triển các dự án
điện năng lượng tái tạo.
+ Triển khai thực hiện tốt các
quy định, quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng và phát triển các dự án điện mặt trời
mái nhà (ĐMTMN), đặc biệt các dự án ĐMTMN có công suất từ 100kWp trở lên phải lắp
đặt hệ thống giám sát, điều khiển từ xa, kết nối với hệ thống điện tập trung chịu
sử quản lý, vận hành của cơ quan Điều độ Việt Nam để các chủ đầu tư phối hợp vận
hành hệ thống điện.
+ Triển khai thực hiện tốt các
quy định về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân, cơ cấu biểu giá
bán lẻ điện, khung giá phát điện, công tác giao nhận tài sản các công trình điện.
c) Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
- Tổ chức triển khai có hiệu quả
Kế hoạch thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn
tỉnh.
- Tăng cường hỗ trợ kết nối giữa
các doanh nghiệp xuất khẩu với các tập đoàn phân phối quốc tế. Xây dựng và tổ
chức triển khai các chương trình về xúc tiến nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi cho
việc đa dạng hóa thị trường và mặt hàng nhập khẩu, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận
các nhà cung ứng, các thị trường, các mặt hàng nhập khẩu, đặc biệt là nhập khẩu
máy móc, thiết bị, vật tư đầu vào được tạo ra từ các ngành có hàm lượng công
nghệ cao, công nghệ tiên tiến trong nước chưa sản xuất được; nguyên, vật liệu
và máy móc phục vụ sản xuất trong nước.
- Thực thi có hiệu quả các công
cụ quản lý nhập khẩu, nhất là nhập khẩu các mặt hàng không thiết yếu, các mặt
hàng trong nước đã sản xuất được, máy móc thiết bị và công nghệ lạc hậu, có khả
năng làm tổn hại môi trường, tiêu hao nhiều năng lượng, nguyên liệu.
- Tăng cường hỗ trợ nâng cao
năng lực cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đáp ứng
các tiêu chuẩn, quy định của thị trường xuất khẩu, đáp ứng các quy tắc nguồn gốc
xuất xứ để tận dụng có hiệu quả các FTA đã ký kết gắn với nâng cao năng lực cho
các tổ chức chứng nhận sản phẩm đạt chuẩn mực quốc tế và được quốc tế thừa nhận.
Hỗ trợ doanh nghiệp chủ động ứng phó và xử lý có hiệu quả các vụ việc điều tra
phòng vệ thương mại của nước ngoài đối với hàng hóa xuất khẩu. Xây dựng hệ thống
cơ sở dữ liệu về thị trường, mặt hàng và hỗ trợ kết nối xúc tiến xuất khẩu cho
các doanh nghiệp.
- Triển khai xây dựng nền tảng
cửa khẩu số tại các khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh nhằm thúc đẩy quá
trình chuyển đổi số theo Đề án 06/CP về việc phát triển ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý nhà nước ở các khu kinh tế cửa khẩu ở An Giang.”
- Phát triển Trung tâm
Logistics Cửa khẩu Quốc tế Tịnh Biên quy mô khoảng 150 ha và Trung tâm
Logistics Cửa khẩu Khánh Bình quy mô khoảng 35 ha nhằm tăng cường lưu thông
hàng hóa xuất nhập khẩu với Campuchia nói riêng và khu vực Đông Nam Á nói
chung.
- Phát triển 01 trung tâm
logistics cấp Vùng đặt tại TP. Long Xuyên (trong trung tâm đầu mối cấp vùng tại
TP. Long Xuyên, khu vực xung quanh cảng Mỹ Thới) có quy mô tối thiểu từ 20 ha
trở lên; nhằm đẩy mạnh lưu thông hàng hóa trong tỉnh, liên kết vùng và hội nhập
quốc tế. Phấn đấu đến năm 2030 trung tâm logistics này được đưa vào khai thác.
- Đẩy mạnh ứng dụng thương mại
điện tử hỗ trợ các ngành hàng xuất khẩu chủ lực, mở rộng tiêu thụ cho hàng hóa
nội địa và thúc đẩy phát triển thương mại điện tử tại các địa phương. Xây dựng
và hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các giải pháp công nghệ số (công nghệ mã vạch,
mã QR Code... để truy xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm, xây dựng thương hiệu trực
tuyến và tiếp thị sản phẩm trên môi trường điện tử.
d) Phát triển thị trường trong
nước
- Cập nhật, triển khai thực hiện
tốt: các chính sách về khuyến khích phát triển thị trường đối với các mô hình
kinh tế mới như kinh tế chia sẻ, kinh tế đêm, kinh tế du lịch, kinh tế xanh,
kinh tế tuần hoàn, kinh tế số,... để kích cầu, mở rộng quy mô thị trường tiêu
thụ.
- Tập trung thu hút, kêu gọi đầu
tư phát triển một số loại hình hạ tầng thương mại có tính chất trọng tâm, trọng
điểm như hệ thống chợ đầu mối gắn với các trung tâm logistics. Khuyến khích đầu
tư phát triển và hiện đại hóa hệ thống hạ tầng thương mại tại các vùng sâu,
vùng xa.Trong giai đoạn từ nay đến 2030, tập trung phát triển mới 33 siêu thị
và 23 trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Tăng cường hỗ trợ các doanh
nghiệp, hợp tác xã, các hộ kinh doanh thực hiện chuyển đổi số, tham gia các sàn
giao dịch thương mại điện tử, kinh doanh trên các nền tảng thương mại điện tử.
Tăng cường công tác kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh, bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng và bán hàng đa cấp.
- Tập trung triển khai các hoạt
động hỗ trợ kết nối đưa các sản phẩm của địa phương vào hệ thống phân phối, bán
lẻ của các tập đoàn, doanh nghiệp lớn hoạt động trên địa bàn; kết nối có hiệu
quả giữa sản xuất của địa phương với các nguồn tiêu thụ, các nhà phân phối
trong và ngoài nước.
- Rà soát, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành và tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, hoạt động
tăng cường thu hút đầu tư hiện đại hóa hệ thống phân phối bán lẻ trên địa bàn, đặc
biệt là các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Rà soát, báo cáo và tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các chiến lược, kế hoạch, đề án phát triển thị trường
nội địa, phát triển hệ thống phân phối bán lẻ trên địa bàn đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045.
- Tạo điều kiện thuận lợi để
các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại phát triển liên kết ổn
định lâu dài với các cơ sở công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, cơ sở chế biến
nông sản, hợp tác xã thương mại, cơ sở nuôi, trồng nông, lâm, thủy sản tại địa
phương để xây dựng nguồn hàng ổn định, giảm chi phí lưu thông và nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh các hoạt động kết nối
giao thương, liên kết vùng, ngành trong nước, khuyến khích các địa phương tiêu
thụ sản phẩm của nhau, khai thác tối đa khu vực thị trường nông thôn, miền núi,
biên giới thông qua tổ chức tuyên truyền quảng bá về sản phẩm trong nước, các
chương trình tuần hàng tháng khuyến mại, phiên chợ nhằm phát triển mạng lưới đại
lý phân phối sản phẩm, cung ứng các sản phẩm thiết yếu cho người dân vùng sâu,
đảm bảo an sinh xã hội.
đ) Hội nhập quốc tế về kinh tế
- Nghiên cứu, hướng dẫn thực hiện
các hiệp định thương mại, hiệp định đối tác kinh tế, hiệp định đối tác trong một
số lĩnh vực thương mại cụ thể với các khu vực thị trường có tiềm năng phát triển
kinh tế - thương mại, đặc biệt là các quốc gia và vùng lãnh thổ có lợi thế cạnh
tranh mang tính bổ trợ với tỉnh nhà.
- Thực hiện nghiêm túc cơ chế
phối hợp trong quá trình xây dựng phương án và tổ chức thực thi các cam kết hội
nhập kinh tế quốc tế nhằm khai thác có hiệu quả thế mạnh của từng ngành, địa
bàn trong hội nhập.
- Xây dựng và tổ chức triển
khai các Chương trình hành động, Kế hoạch hành động thực hiện các FTA và các
cam kết, hợp tác về hội nhập để tập trung triển khai thực hiện đầy đủ các cam kết
quốc tế mà Việt Nam đã thỏa thuận để hướng tới xuất nhập khẩu mang tính cân bằng
hơn, đảm bảo thị trường ổn định, lâu dài.
2. Huy động
các nguồn lực để thực hiện tái cơ cấu ngành công thương
a) Về công tác đầu tư công
- Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư
công trong lĩnh vực Công Thương theo hướng đầu tư có trọng tâm, trọng điểm nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và phát huy vai trò dẫn dắt của đầu tư
công.
- Tăng cường thu hút đầu tư từ
khu vực kinh tế ngoài nhà nước vào các dự án lớn, quan trọng của tỉnh, kết nối
vùng và liên vùng, tạo sự liên kết, hiệu ứng lan tỏa và gia tăng động lực tăng
trưởng trong các ngành, lĩnh vực then chốt như: công nghiệp chủ lực, công nghiệp
công nghệ cao, công nghiệp môi trường, năng lượng sạch, hạ tầng thương mại, các
dự án đầu tư theo chuỗi giá trị, các cụm ngành công nghiệp chuyên môn hóa, …
- Triển khai thực hiện, áp dụng
nghiêm túc tiêu chí, điều kiện về thu hút đầu tư để lựa chọn, ưu tiên thu hút đầu
tư FDI vào ngành công nghiệp, năng lượng và hạ tầng thương mại phù hợp với quy
hoạch, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, địa bàn. Ưu tiên các dự án FDI có
định hướng rõ ràng về sử dụng linh phụ kiện sản xuất trong nước, có cam kết
chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực tại chỗ, có liên doanh, liên kết sản xuất
với các doanh nghiệp trong nước, đảm bảo thực hiện đầy đủ trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp.
- Thu hút, đón đầu có hiệu quả
xu hướng dịch chuyển đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp. Thực hiện tốt các quy định
khắc phục chuyển giá, đầu tư "núp bóng", có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường, phát thải cao đối với đầu tư FDI trong lĩnh vực công nghiệp.
b) Công tác tài chính-tiền tệ
- Rà soát, đơn giản hóa quy
trình, thủ tục tiếp cận tài chính, tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa từ
các quỹ, chương trình, đề án về hỗ trợ, ưu đãi doanh nghiệp có các dự án đầu tư
bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, kinh tế các bon
thấp và trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên.
- Nghiên cứu, vận dụng và triển
khai có hiệu quả các chính sách tài chính, tín dụng ưu đãi, các chương trình mở
rộng tín dụng khuyến khích đầu tư vào các ngành, lĩnh vực ưu tiên như công nghiệp
chủ yếu, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp môi trường,
phát thải thấp, dự án năng lượng sạch, năng lượng tái tạo…; các dự án đầu tư
theo chuỗi giá trị toàn cầu, các dự án đầu tư theo cụm liên kết ngành công nghiệp,
chuỗi cung ứng theo hệ thống phân phối, các dự án của doanh nghiệp khởi nghiệp,
chuyển đổi số có tiềm năng xuất khẩu và xuất khẩu trực tiếp.
- Hoàn thiện hệ thống thanh
toán không dùng tiền mặt, chứng từ điện tử, thương mại không giấy tờ nhằm hỗ trợ
phát triển thương mại điện tử, thương mại xuyên biên giới và phát triển các mô
hình kinh doanh mới trên nền tảng số.
c) Về ứng dụng khoa học công
nghệ
Xây dựng các nhiệm vụ khoa học,
công nghệ gắn với mục tiêu phát triển ngành, nhu cầu đổi mới và nâng cấp công
nghệ của doanh nghiệp, phát triển chuỗi giá trị của sản phẩm và tạo giá trị gia
tăng cao. Ưu tiên triển khai các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm
về nâng cao năng suất, chất lượng trong các ngành công nghiệp; nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngành công nghiệp chủ yếu đáp ứng nhu cầu về tư liệu sản xuất cơ
bản của nền kinh tế (cơ khí chế tạo, hóa chất, phân bón, vật liệu, công nghiệp
hỗ trợ,…), công nghiệp môi trường, công nghiệp năng lượng, thương mại điện tử,
cụm liên kết ngành công nghiệp chuyên môn hóa; phát triển các sản phẩm, dịch vụ
số,…
d) Nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp
Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và
vừa đẩy nhanh chuyển đổi số, đặc biệt là trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên như
thương mại điện tử, dệt may, da giày, thực phẩm,...; triển khai các chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cải tiến công nghệ; áp dụng các mô hình quản
trị, sản xuất hiện đại, bền vững, tuần hoàn và ít phát thải nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng phát triển bền vững; nâng cao khả năng đáp ứng các quy định,
tiêu chuẩn về môi trường, có trách nhiệm xã hội, lao động của các thị trường xuất
khẩu cho doanh nghiệp.
- Xây dựng và triển khai thực
hiện các chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp địa phương về xúc tiến thương mại,
kết nối thị trường tiêu thụ và phân phối.
- Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
tham gia vào các cụm liên kết ngành, chuỗi sản xuất, chuỗi giá trị toàn cầu.
Xây dựng và triển khai các chương trình kết nối giữa các doanh nghiệp trong nước
và doanh nghiệp FDI.
3. Cải
cách tổ chức bộ máy theo hướng đẩy mạnh phân cấp phân quyền; thực thi Chính phủ
điện tử nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, điều hành.
a) Kiện toàn bộ máy quản lý nhà
nước của ngành Công Thương
- Thực hiện nghiêm túc hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện/thành phố thuộc tỉnh phù hợp với quy
định mới về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công
Thương.
- Tăng cường năng lực thực thi
có hiệu quả Luật Cạnh tranh. Tổ chức lại các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức
xã hội tham gia vào công tác bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
- Hỗ trợ hiệu quả các doanh
nghiệp trong nước, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện phòng vệ
thương mại đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
- Tăng cường công tác nghiên cứu,
cung cấp thông tin về thương mại và đầu tư ở nước ngoài, nhất là ở các địa bàn
nhiều tiềm năng để mở rộng hỗ trợ cho các doanh nghiệp An Giang ở nước ngoài;
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, phát triển Văn phòng nghiên cứu và phát triển
thị trường ở nước ngoài.
- Hoàn thiện hệ thống các đơn vị
sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ,
quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh việc chuyển giao quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển đổi
các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện thành lập công ty cổ phần. Phát triển
thị trường dịch vụ sự nghiệp công và thu hút mạnh mẽ các loại hình kinh tế tham
gia cung cấp dịch vụ công, chuyển đổi cung cấp trực tiếp dịch vụ công sang
phương thức đặt hàng.
b) Thực hiện cải cách hành
chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và số hóa công tác quản lý của
ngành Công Thương
Tập trung triển khai thực hiện
có hiệu quả các hoạt động về cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh
doanh trong lĩnh vực Công Thương trên địa bàn gắn với đẩy mạnh áp dụng chuyển đổi
số trong cung cấp các dịch vụ công được phân công. Tiếp tục rà soát, bãi bỏ,
đơn giản hóa các thủ tục hành chính, các điều kiện đầu tư kinh doanh.
4. Tăng
cường công tác bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, thực hiện
tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng toàn diện và phát triển bền vững
a) Thực hiện nghiêm túc các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, sử dụng tài nguyên, năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả, biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường trong ngành Công
Thương.
b) Các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp: Phải có hệ thống thu gom, thoát nước mưa; hệ thống thu gom, thoát
nước và xử lý nước thải tập trung bảo đảm nước thải sau xử lý đáp ứng yêu cầu về
bảo vệ môi trường; công trình, thiết bị ứng phó sự cố môi trường theo quy định
tại khoản 1 Điều 51 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; các cụm công nghiệp đang
hoạt động thì phải đáp ứng yêu cầu tại khoản 1 Điều 51 Luật Bảo vệ môi trường
năm 2020; các khu công nghiệp, cụm công nghiệp không tiếp nhận thêm hoặc nâng
công suất dự án đầu tư khi chưa có hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước
thải tập trung. Rà soát, yêu cầu các dự án, cơ sở chấm dứt việc xả nước thải
sau xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước mưa. Bố trí nhân sự phụ trách về bảo
vệ môi trường (có chuyên ngành môi trường) và thực hiện các nhiệm vụ khác về bảo
vệ môi trường theo quy định pháp luật.
c) Ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp
đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn về môi trường, lao động, phát thải các bon thấp
đối với hàng hóa xuất khẩu; phát triển xuất khẩu các sản phẩm thân thiện môi
trường, sản phẩm xanh,...; xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về các
quy định, tiêu chuẩn của thị trường xuất khẩu, đặc biệt là các thông tin về môi
trường, biến đổi khí hậu, tiêu chuẩn lao động, ...
d) Tăng cường công tác bảo vệ môi
trường trong hoạt động thương mại. Rà soát, ứng dụng hệ thống các công cụ,
chính sách kiểm soát nhập khẩu, lưu thông hàng hóa, máy móc, thiết bị đảm bảo
các yêu cầu về môi trường, biến đổi khí hậu; khuyến khích nhập khẩu máy móc,
thiết bị thân thiện môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên và năng lượng.
đ) Hỗ trợ các ngành, doanh nghiệp
trên địa bàn triển khai thực hiện các giải pháp nhằm bảo đảm an toàn và bảo vệ
môi trường trong quá trình sản xuất, nâng cao chất lượng huấn luyện về kỹ thuật
an toàn cho người lao động; đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn về môi trường, lao
động, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả...
e) Hỗ trợ, hướng dẫn các doanh
nghiệp trên địa bàn về thông tin, nâng cao năng lực đáp ứng các yêu cầu về môi
trường, phát thải thấp của các thị trường xuất khẩu; khai thác các cơ hội kinh
doanh cho doanh nghiệp về triển khai thực hiện kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh,
kinh tế các bon thấp...
g) Khuyến khích, thúc đẩy tiêu
dùng xanh. Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích việc phân phối và tiêu dùng các sản
phẩm thân thiện môi trường, sản phẩm xanh, các sản phẩm các bon thấp...; đẩy mạnh
phát triển hệ thống cửa hàng, siêu thị xanh, thân thiện môi trường.
5. Nâng cấp,
hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quản lý ngành; tăng cường công tác
thông tin và chia sẻ thông tin; nâng cao năng lực và nhận thức cho các bên liên
quan về tái cơ cấu ngành Công Thương
- Nâng cấp và đồng bộ hóa hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu của ngành Công Thương tại địa phương phù hợp với hệ thống
cơ sở dữ liệu của ngành Công Thương; kết nối với hệ thống các thông tin của Bộ
Công Thương và các địa phương khác.
- Chú trọng phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu chất lượng cao cho thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và đổi mới mô hình tăng trưởng của ngành Công Thương.
- Tăng cường các hoạt động đối
thoại với các doanh nghiệp trên địa bàn trong triển khai thực hiện tái cơ cấu
ngành Công Thương trên địa bàn.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và địa phương tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm
vụ giải pháp theo Kế hoạch này.
- Tổng hợp, đánh giá tình hình
thực hiện các nhiệm vụ hằng năm Kế hoạch này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết
quả thực hiện và đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch khi cần thiết.
- Đẩy mạnh triển khai hiệu quả
các chính sách, chương trình, đề án, kế hoạch của ngành Công Thương giai đoạn đến
năm 2030: Chương trình khuyến công; Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ
trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả; Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến
lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch phát triển
thương mại điện tử; Kế hoạch triển khai chiến lược Hội nhập kinh tế quốc tế của
tỉnh An Giang; Kế hoạch phát triển hệ thống logistics tỉnh An Giang giai đoạn
2021-2025; Kế hoạch phát triển thương mại biên giới tỉnh An Giang giai đoạn
2021-2025….
- Chịu trách nhiệm xây dựng báo
cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ được phân công gửi về Bộ Công Thương (Vụ Kế
hoạch - Tài chính) trước ngày 15 tháng 12 hàng năm để tổng hợp, đánh giá kết quả
thực hiện Chương trình hành động cùng các nhiệm vụ khác được giao quy định tại
Quyết định số 1971/QĐ-BCT ngày 02 tháng 8 năm 2023 của Bộ Công Thương.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp với Ban quản
lý Khu Kinh tế tỉnh và các sở ngành triển khai chương trình xúc tiến, kêu gọi
thu hút các dự án đầu tư lĩnh vực công nghiệp; tham mưu xây dựng danh mục và
triển khai kêu gọi, thu hút các dự án kêu gọi đầu tư lĩnh vực công nghiệp ưu
tiên phát triển giai đoạn đến năm 2030; theo dõi và đôn đốc các dự án triển
khai theo tiến độ cấp phép; Rà soát, đề xuất UBND tỉnh xử lý dứt điểm các dự án
không đảm bảo tiến độ theo quy định để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý sử dụng
đất.
- Chủ trì, phối hợp với các sở
ngành liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách của tỉnh
nhằm thu hút các doanh nghiệp, các tập đoàn lớn đầu tư kinh doanh hạ tầng khu,
cụm công nghiệp cũng như các doanh nghiệp đầu tư vào khu, cụm công nghiệp nhằm
đẩy mạnh phát triển công nghiệp;
- Triển khai thực hiện hiệu quả
các chính sách như Chính sách hỗ trợ ưu đãi đầu tư, Chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa nhằm hỗ trợ các cơ sở sản xuất đầu tư phát triển sản xuất,
nâng cao năng lực sản xuất, góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
3. Sở Tài
chính
Phối hợp với các Sở, ban ngành
liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn chi thường xuyên để triển
khai thực hiện Kế hoạch theo quy định nhà nước hiện hành.
Căn cứ Kế hoạch được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Tài chính phối hợp với Sở Công Thương và các cơ
quan, đơn vị có liên quan có ý kiến về dự toán kinh phí thực hiện hàng năm,
tham mưu UBND tỉnh nguồn kinh phí thực hiện trên cơ sở lồng ghép với các chương
trình, dự án và các nguồn hợp pháp khác theo quy định phân cấp của Luật Ngân
sách Nhà nước.
4. Sở
Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về khoa học - công nghệ; triển khai đặt
hàng và đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên quan, tổng hợp
Danh mục trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban ngành liên quan thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về bảo vệ môi trường, ứng
phó với biến đổi khí hậu.
6. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp Sở Công Thương thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp có liên quan đến Kế hoạch này, đặc biệt có giải pháp
phát triển các vùng nguyên liệu phục vụ cho phát triển ngành công nghiệp chế biến
thực phẩm. Phối hợp các địa phương và các ngành có liên quan trong việc giám
sát việc sản xuất phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật; phát triển thị trường cho
các sản phẩm của ngành nông nghiệp.
7. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển nguồn nhân lực.
8. Ban Quản
lý Khu Kinh tế tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển khu công nghiệp, khu
kinh tế cửa khẩu.
9. Cục Thống
kê
Chủ trì, phối hợp Sở Công
Thương thực hiện rà soát, thống kê và đánh giá các chỉ tiêu phát triển ngành
Công Thương theo quý, năm.
10. Trung
tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về Xúc tiến thương mại.
11. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh An Giang
Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương và các sở, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về tiền tệ,
tín dụng.
12. Các sở,
ngành khác và các hiệp hội
Theo chức năng, nhiệm vụ được
phân công phối hợp, hỗ trợ Sở Công Thương và các sở, ngành thực hiện các nhiệm
vụ có liên quan thuộc Kế hoạch.
13. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Theo chức năng, nhiệm vụ được
phân công, chỉ đạo thực hiện: Xây dựng các Chương trình, Đề án, Kế hoạch thực
hiện Kế hoạch này trên địa bàn; bố trí nguồn ngân sách địa phương và huy động
các nguồn lực hợp pháp để tổ chức triển khai thực hiện. Phối hợp với Sở Công
Thương, các sở, ngành liên quan trong tổ chức triển khai các nội dung có liên
quan của Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
Chương trình hành động thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Công Thương đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh An Giang, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cùng các
đơn vị có liên quan, tích cực triển khai để hoàn thành các mục tiêu, nội dung
nhiệm vụ, giải pháp Kế hoạch đề ra./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (b/c) ;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh, TT.UBND tỉnh (b/c);
- Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, các phòng thuộc Văn phòng;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Phước
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TÁI
CƠ CẤU NGÀNH CÔNG THƯƠNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 178 /KH-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh An Giang)
I. Danh mục các nhiệm vụ trọng
tâm tiếp tục thực hiện:
TT
|
Nhiệm vụ tiếp tục triển khai thực hiện
|
Văn bản ban hành
|
1
|
Kế hoạch thực hiện Chương
trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh An Giang
|
Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 17/02/2023 của UBND tỉnh An Giang
|
2
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
công tác hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2021 – 2025 trên địa bàn tỉnh An
Giang
|
Kế hoạch số 749/KH-UBND ngày 27/11/2020 của UBND tỉnh An Giang
|
3
|
Kế hoạch phát triển thương mại
điện tử tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025;
|
Quyết định số 179/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2021 của UBND tỉnh An
Giang
|
4
|
Kế hoạch xây dựng và phát triển
hệ thống cửa hàng tiện ích, chợ kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030
|
Kế hoạch số 455 /KH-UBND ngày 26/7/2021 của UBND tỉnh An Giang
|
5
|
Kế hoạch Phát triển hệ thống
logistics tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025
|
Kế hoạch số 297/KH-UBND ngày 04/6/2021
|
6
|
Kế hoạch Chương trình sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn
2021-2025
|
Quyết định số 714/QĐ-UBND ngày 30/3/2020 của UBND tỉnh An Giang
|
7
|
Chương trình Khuyến công tỉnh
An Giang giai đoạn 2021 - 2025
|
Quyết định số 2080/QĐ-UBND ngày 18/8/2022 của UBND tỉnh An Giang
|
II. Danh mục các nhiệm vụ trọng
tâm:
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian trình
|
Cấp trình
|
1
|
Tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh,
thay thế Kế hoạch số 281/KH-UBND ngày 12/5/2022 của UBND tỉnh về triển khai
thực hiện Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” trên địa bàn tỉnh
|
Sở Công Thương
|
Sở ngành liên quan và UBND cấp huyện
|
2024
|
UBND tỉnh
|
2
|
Kế hoạch thực hiện Chiến lược
phát triển thị trường xuất khẩu gạo tỉnh An Giang định hướng đến năm 2030
|
Sở Công Thương
|
Sở ngành liên quan và UBND cấp huyện
|
2023- 2024
|
UBND tỉnh
|
3
|
Kế hoạch phát triển thương mại
điện tử tỉnh An Giang giai đoạn 2026-2030
|
Sở Công Thương
|
Sở ngành liên quan và UBND cấp huyện
|
2025
|
UBND tỉnh
|
4
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
công tác hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2026 – 2030 trên địa bàn tỉnh An
Giang
|
Sở Công Thương
|
Sở ngành liên quan và UBND cấp huyện
|
2025
|
UBND tỉnh
|
5
|
Kế hoạch Phát triển hệ thống
logistics tỉnh An Giang giai đoạn 2026-2030
|
Sở Công Thương
|
Sở ngành liên quan và UBND cấp huyện
|
2025
|
UBND tỉnh
|
6
|
Kế hoạch/Phương án phát triển
hạ tầng cụm công nghiệp tỉnh An Giang đến năm 2030
|
Sở Công Thương
|
Sở ngành liên quan và UBND cấp huyện
|
2024
|
UBND tỉnh
|
7
|
Kế hoạch thực hiện Chương
trình phát triển công nghiệp hỗ trợ giai đoạn 2025-2023
|
Sở Công Thương
|
Sở ngành liên quan và UBND cấp huyện
|
2024
|
UBND tỉnh
|
8
|
Kế hoạch phát triển các nguồn
năng lượng tái tạo tỉnh An Giang đến năm 2030
|
Sở Công Thương
|
Sở ngành liên quan và UBND cấp huyện
|
2024
|
UBND tỉnh
|
9
|
Kế hoạch Chương trình sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2026-
2030
|
Sở Công Thương
|
Sở ngành liên quan và UBND cấp huyện
|
2025
|
UBND tỉnh
|
10
|
Kế hoạch xanh hóa công nghiệp
tỉnh An Giang giai đoạn đến năm 2030
|
Sở Công Thương
|
Sở ngành liên quan và UBND cấp huyện
|
2024
|
UBND tỉnh
|
11
|
Chương trình khuyến công tỉnh
An Giang giai đoạn 2025-2030
|
Sở Công Thương
|
Sở ngành liên quan và UBND cấp huyện
|
2025
|
UBND tỉnh
|