ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BAN CHỈ ĐẠO LIÊN NGÀNH THÀNH PHỐ VỀ VSATTP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
1735/KH-BCĐLNTPVSATTP
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 04 năm 2010
|
KẾ HOẠCH
ĐẢM BẢO VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM NĂM 2010
Thực hiện Quyết định số
43/QĐ-TTg ngày 20/2/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch
hành động quốc gia đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đến năm 2010;
Thực hiện Kế hoạch số 210/KH-BYT
ngày 17/3/2010 của Bộ Y tế về giám sát mối nguy gây ô nhiễm thực phẩm năm 2010;
Thực hiện chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân thành phố tại công văn số 1047/VP-VX ngày 10/2/2010 về việc tăng cường
quản lý điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm cơ sở sản xuất, chế biến, kinh
doanh thực phẩm;
Căn cứ vào đặc điểm tình hình
chung của thành phố và kết quả thực hiện công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm (VSATTP) của thành phố năm 2009, Ban chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực
phẩm thành phố xây dựng Kế hoạch Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2010 với
các nội dung như sau:
I. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát
Xây dựng và nâng cao năng lực hệ
thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) nhằm bảo đảm về VSATTP phù hợp
các tiêu chuẩn tiên tiến của khu vực và thế giới; góp phần bảo vệ sức khỏe và
quyền lợi người tiêu dùng thực phẩm; đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập
kinh tế quốc tế.
2. Mục tiêu cụ
thể
- 90% người sản xuất, 80% người
kinh doanh thực phẩm, 100% người quản lý lãnh đạo và 80% người tiêu dùng trên địa
bàn thành phố có hiểu biết đúng và thực hành đúng về VSATTP.
- 20% diện tích vùng trồng rau,
củ, quả và nuôi trồng thủy sản; 30% số cơ sở chăn nuôi trên địa bàn thành phố đạt
các tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt (GAHP, VietGap).
- 100% cơ sở sơ chế, giết mổ có
giấy chứng nhận đủ điều kiện VSATTP và phải đảm bảo VSATTP trong hoạt động.
- 70% quầy sạp kinh doanh tại
các chợ có giấy đủ điều kiện VSATTP và đảm bảo VSATTP trong hoạt động.
- 100% bếp ăn tập thể căn tin
trường học; KCX - KCN; cơ sở cung cấp suất ăn sẵn có giấy chứng nhận đủ điều kiện
VSATTP và đảm bảo VSATTP trong hoạt động.
- 75% các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm khác thuộc 10 nhóm nguy cơ cao có giấy chứng nhận đủ điều kiện
VSATTP và đảm bảo VSATTP trong hoạt động (trừ các cơ sở không phải đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật).
- Số vụ ngộ độc tập thể ≥ 30 người
mắc giảm 30% so với năm 2009 và không để xảy ra dịch bệnh lây qua đường thực phẩm.
- Hình thành mới 1 - 2 chuỗi thịt
gia súc, gia cầm; 3 - 4 chuỗi rau củ quả; 1 - 2 chuỗi trứng gia cầm; 1 - 2 chuỗi
thủy sản.
- Mỗi quận/huyện có 1 - 2 chợ đạt
đủ điều kiện về VSATTP; 01 khu thức ăn đường phố đạt đủ điều kiện về VSATTP.
- Hình thành 2 - 3 cơ sở cung cấp
suất ăn sẵn đạt chuẩn trong các KCX - KCN, trường học.
II. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Nâng cao
kiến thức và thực hành của người tiêu dùng
- Tổ chức thực hiện các hoạt động
truyền thông trong Tháng hành động vì chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm năm
2010.
- Phối hợp với các cơ quan báo
đài tổ chức các chiến dịch truyền thông trong từng thời điểm thích hợp về
VSATTP.
- Phối hợp với các ban ngành,
đoàn thể thực hiện truyền thông giáo dục VSATTP đến tận đoàn viên, hội viên ở
cơ sở.
- Tại các siêu thị kinh doanh thực
phẩm, chợ, trường học đều có bảng tuyên truyền, hướng dẫn việc lựa chọn, sử dụng
và bảo quản thực phẩm phù hợp với đối tượng được tuyên truyền.
- Phối hợp với các đơn vị, sở
ngành tổ chức Hội chợ giới thiệu những doanh nghiệp đạt chuẩn, đảm bảo điều kiện
VSATTP, có sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng.
- UBND các Q/H tổ chức các hoạt
động truyền thông, hướng dẫn thực hiện VSATTP trên địa bàn, đặc biệt chú trọng
đến các trường học, nhà trẻ, công nhân lao động nhập cư…
- Thực hiện các băng catsette,
đĩa CD hướng dẫn lựa chọn thực phẩm, thực hành vệ sinh cho nhiều đối tượng,
cung cấp cho Q/H thực hiện các hoạt động truyền thông.
- Xây dựng website của Chi cục
ATVSTP trực thuộc website của UBNDTP để người tiêu dùng có thể tìm hiểu, nắm bắt
các thông tin về VSATTP, trao đổi trực tuyến các vấn đề thời sự về VSATTP.
- Tổ chức điều tra Kiến thức -
Thái độ - Hành vi của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố -> Tổ chức hội
thảo “Đánh giá chung về Kiến thức - Thái độ - Hành vi của người tiêu dùng trên
địa bàn thành phố và bàn luận cách thức truyền thông phù hợp”.
- Tiếp nhận các thông tin phản ảnh
của người tiêu dùng về VSATTP qua Hội người tiêu dùng và cùng với Hội tổ chức
giải quyết những phản ảnh.
2. Nâng cao
ý thức trách nhiệm, kiến thức và thực hành của chủ doanh nghiệp, người trực tiếp
sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm
- Tổ chức tập huấn, huấn luyện kỹ
năng thực hành cho người sản xuất, kinh doanh thực phẩm, tập trung cho đối tượng
kinh doanh thức ăn đường phố (nhất là hàng rong) và khu vực bếp ăn trường học,
bệnh viện, khu công nghiệp, khu chế xuất, quày sạp trong các chợ. Trong năm
2010, tổ chức huấn luyện miễn phí cho tất cả những người bán hàng rong điểm cố
định, di động.
- Xây dựng website riêng của Chi
cục ATVSTP để nhà sản xuất, kinh doanh thực phẩm có thể tìm các thông tin có
liên quan đến quy định về VSATTP, từng bước triển khai đăng ký các dịch vụ về
VSATTP qua mạng (cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện VSATTP, giấy chứng nhận tiêu
chuẩn sản phẩm, chứng nhận quảng cáo thực phẩm…).
- Tổ chức các hội thảo, chuyên đề
về VSATTP để học hỏi và trao đổi kinh nghiệm giữa các nhà quản lý, sản xuất,
kinh doanh thực phẩm. Hỗ trợ công tác tuyên truyền, tập huấn kiến thức VSATTP,
khám sức khỏe cho đối tượng tham gia sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm.
- Xây dựng và ban hành các quy định
về tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc tăng cường quản lý, cải thiện
điều kiện VSATTP của doanh nghiệp, đảm bảo chất lượng sản phẩm, từng bước tiến
tới đạt các tiêu chuẩn quốc tế (ISO, HACCP, GMP) và phát triển thương hiệu.
3. Cải thiện
điều kiện sản xuất kinh doanh nông sản, thực phẩm
3.1. Rau củ
quả
- Quy hoạch cụ thể vùng sản xuất
rau an toàn; đầu tư và hỗ trợ về mặt kỹ thuật để người nông dân có thể áp dụng
và đạt chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt trong sản xuất rau an toàn.
- Xây dựng mô hình sản xuất rau
an toàn theo VietGAP và tổ chức nhân rộng mô hình.
- Phát triển và nhân rộng các tổ
hợp tác, hợp tác xã sản xuất và tiêu thụ rau an toàn.
- Tiếp tục phối hợp với tỉnh Lâm
Đồng và các tỉnh khác phát triển vùng rau an toàn và công nhận các cơ sở đạt đủ
điều kiện tham gia chuỗi thực phẩm an toàn.
- Từng bước đưa các cơ sở đạt
tiêu chuẩn tham gia vào hệ thống chuỗi rau củ quả an toàn.
3.2. Thủy hải
sản
- Quy hoạch cụ thể vùng, cơ sở
nuôi thủy hải sản an toàn; đầu tư và hỗ trợ về mặt kỹ thuật, thực hiện thẩm định
và cấp giấy chứng nhận vùng, cơ sở nuôi tôm an toàn theo quy chế của Bộ Nông
nghiệp và PTNT.
- Xây dựng thí điểm mô hình nuôi
tôm áp dụng quy phạm nuôi tôm có trách nhiệm (CoC) theo quy chế của Bộ Nông
nghiệp và PTNT.
- Từng bước đưa các cơ sở đạt
tiêu chuẩn tham gia vào hệ thống chuỗi thủy sản an toàn.
3.3. Thú y
- Xây dựng vùng chăn nuôi heo an
toàn, vùng chăn nuôi bò sữa đảm bảo VSATTP; tổ chức thẩm định, chứng nhận cơ sở,
vùng chăn nuôi heo đủ điều kiện chăn nuôi heo thịt an toàn.
- Tiếp tục tổ chức tập huấn, hướng
dẫn cho hộ chăn nuôi về điều kiện chăn nuôi an toàn, quy trình chăn nuôi an
toàn theo VietGAP.
- Tăng cường công tác giám sát dịch
tễ, đảm bảo an toàn dịch, xử lý kiên quyết đối với các hộ không đảm bảo điều kiện
vệ sinh thú y, không thực hiện quy định phòng chống dịch bệnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Quyết định 31/2005/QĐ-UB về Phương án quy hoạch hệ thống cơ sở giết mổ, điều chỉnh
tiến độ về thời gian ngưng hoạt động, di dời của các cơ sở, điểm giết mổ phù hợp
tiến độ xây dựng các cơ sở giết mổ tập trung công nghiệp.
- Tăng cường kiểm soát nguyên liệu
đầu vào, hướng dẫn nông dân sử dụng sản phẩm an toàn. Tăng cường kiểm tra đánh
giá chất lượng giống; khuyến cáo nông dân không được sử dụng các chất cấm trong
thức ăn, thông tin rộng rãi các cơ sở sản xuất kinh doanh thức ăn và trang trại
chăn nuôi có sử dụng chất cấm; Tổ chức lấy mẫu xét nghiệm về độc tố nấm và nhóm
β-agonist trong thức ăn chăn nuôi, vi sinh hóa nguồn nước uống dùng trong chăn
nuôi.
3.4. Cải thiện
điều kiện kinh doanh thực phẩm tại các chợ
- Tiếp tục tăng cường quản lý
VSATTP đối với 3 chợ đầu mối, cải thiện điều kiện kinh doanh của từng ô vựa để
có thể cấp giấy chứng nhận cho > 80% ô vựa, tiến đến công nhận chợ đủ điều
kiện VSATTP.
- Nâng cấp, sắp xếp các quầy sạp
trong chợ truyền thống đảm bảo điều kiện VSATTP. Trong năm 2010, mỗi quận/huyện
chỉ đạo đầu tư, sắp xếp 1 - 2 chợ đạt đủ điều kiện VSATTP.
- Đối với các chợ tự phát trước
các KCX - KCN, các khu dân cư, bên ngoài các chợ truyền thống … Trong khi chưa
thể dẹp bỏ, Ủy ban nhân dân quận/huyện và phường/xã xác định địa điểm, khoanh
khu vực, giới hạn thời gian buôn bán trong ngày… Tổ chức hướng dẫn các hộ kinh
doanh thực hiện buôn bán nông sản, thực phẩm trên các xe đẩy đạt đủ điều kiện
VSATTP; sắp xếp vị trí kinh doanh và giải quyết tốt, đảm bảo các hộ kinh doanh
tuân thủ các quy định của chính quyền địa phương.
3.5. Bếp ăn
tập thể
- Thực hiện tuyên truyền kiến thức
VSATTP, đảm bảo 100% người chế biến trong các bếp ăn thuộc khu công nghiệp và khu
chế xuất được khám sức khỏe và tập huấn kiến thức VSATTP theo quy định.
- Tiếp tục phối hợp với Sài Gòn
COOP, Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố xây dựng chuỗi thực phẩm an
toàn từ “nông trại đến bàn ăn”, cơ sở cung cấp suất ăn công nghiệp đạt chuẩn
cung cấp cho các khu chế xuất, khu công nghiệp, trường học.
- Nhân rộng mô hình cơ sở cung cấp
suất ăn đạt chuẩn, bếp ăn tập thể đạt chuẩn trong khu chế xuất, khu công nghiệp
và trong trường học.
3.6. Cải thiện
điều kiện VSATTP đối với hàng rong
Ủy ban nhân dân phường/xã tăng
cường quản lý các cơ sở thức ăn đường phố, hàng rong buôn bán trên địa bàn của
mình. Kiên quyết cấm bán đối với các cơ sở không đủ điều kiện VSATTP, nhất là
cơ sở buôn bán thức ăn ngay, cần nước để chế biến và rửa dụng cụ.
- Triển khai đồng loạt công tác
huấn luyện kiến thức và kỹ năng thực hành VSATTP và khám sức khỏe cho tất cả đối
tượng hàng rong trên địa bàn để tạo sự chuyển biến tích cực về VSATTP trên nhóm
đối tượng này, nhất là đối với hàng rong bán thức ăn ngay.
- Xây dựng khu thức ăn đường phố
tập trung đạt các điều kiện về VSATTP: Để giải quyết cơ bản việc buôn bán thức
ăn đường phố, nhất là đối với hàng rong bán thức ăn ngay, cần đủ nước, trong
năm 2010, mỗi quận/huyện phải chọn địa điểm để hình thành 1 khu thức ăn đường
phố tập trung, đảm bảo các điều kiện VSATTP: cung cấp đủ nước sạch, đảm bảo
thoát nước, thu gom rác, sàn nền khu thức ăn không bụi, dễ vệ sinh. Thành phố sẽ
chọn xây dựng điểm 05 khu thức ăn đường phố tập trung với quy mô và tính chất
khác nhau.
3.7. Lấy mẫu
kiểm tra giám sát chất lượng VSATTP
- Tăng cường kiểm tra giám sát
chất lượng nông sản, thực phẩm buôn bán tại các chợ, đặc biệt tại 3 chợ đầu mối.
- Tổ chức lấy mẫu (sản phẩm thịt,
cá đã qua chế biến; thức ăn chín ở các cơ sở thức ăn đường phố; sữa bột và sữa
nước; rau quả tươi; nước tương; dầu hào, nước chấm; ngũ cốc và bột; rượu trắng,
rượu ngâm và rượu vang; sản phẩm nông sản khác đã qua chế biến; vật dụng chế biến
và bàn tay người tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm) để xét nghiệm vi sinh và hóa
học nhằm kịp thời thông tin cảnh báo về nguy cơ mất an toàn thực phẩm.
- Xây dựng và ban hành quy chế
quản lý thực phẩm theo chuỗi; xây dựng chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho cơ sở
tham gia; xây dựng quy chế phối hợp quản lý chuỗi thực phẩm an toàn giữa các cơ
quan quản lý của thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh.
- Hỗ trợ nhà sản xuất áp dụng
các quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, hỗ trợ việc tự kiểm tra giám
sát chất lượng trong quá trình sản xuất, được tham quan học tập, trao đổi kinh
nghiệm với các mô hình đạt chuẩn, hỗ trợ biện pháp truy nguyên nguồn gốc.
- Thông tin, tuyên truyền, quảng
bá trên các phương tiện thông tin.
- Giới thiệu cho các nhà hàng,
khách sạn, đưa sản phẩm vào kinh doanh tại các siêu thị.
3.9. Thiết lập
hệ thống giám sát, cảnh báo về VSATTP
- Xây dựng hệ thống thu thập
thông tin về an toàn thực phẩm thông qua xây dựng Trung tâm xét nghiệm y tế
thành phố hiện đại để nâng cao năng lực kiểm nghiệm; phát triển và liên kết tất
cả các cơ sở xét nghiệm trên địa bàn thành phố và các tỉnh lân cận, của tất cả
các ngành và của tư nhân; ghi nhận thông tin từ người dân, các hội, từ các cuộc
thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng, từ các cơ sở khám chữa bệnh, từ
hệ thống tự kiểm tra của các doanh nghiệp thực phẩm…
- Theo dõi thu thập thông tin cảnh
báo của quốc tế về thực phẩm
- Tổng hợp và phân tích thông
tin thu thập được để định kỳ và đột xuất công bố các thông tin cảnh báo cho các
cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, doanh nghiệp thực phẩm và người
tiêu dùng để có biện pháp phòng ngừa, xử trí thích hợp.
3.10. Kiểm
soát ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm
- Thiết lập hệ thống thông tin về
các trường hợp mắc bệnh truyền qua thực phẩm, các ngộ độc thực phẩm cá thể và tập
thể.
- Xử lý kịp thời, khắc phục và hạn
chế hậu quả của ngộ độc thực phẩm.
- Điều tra xác định nguyên nhân;
công bố và hướng dẫn người dân thực hiện các biện pháp phòng tránh.
3.11. Nâng
cao năng lực kiểm nghiệm
- Khuyến khích các doanh nghiệp
sử dụng kinh phí của mình trong việc đầu tư xây dựng các labo, nhà máy đạt chuẩn.
Khuyến khích các phòng kiểm nghiệm tư nhân được tham gia kiểm nghiệm phục vụ
cho nhu cầu tự kiểm của doanh nghiệp, kiểm nghiệm phục vụ công tác thanh kiểm
tra…
- Xây dựng Trung tâm xét nghiệm
y tế thành phố hiện đại để nâng cao năng lực kiểm nghiệm.
4. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về VSATTP
- Kiểm tra, giám sát vùng nuôi
trồng thủy sản: Tăng cường kiểm soát dư lượng các chất độc hại trong nuôi tôm
sú ở Cần Giờ và Nhà Bè: lấy mẫu định kỳ giống tôm sú, thức ăn nuôi thủy sản,
thuốc thú y thủy sản và tôm nuôi thương phẩm theo từng tháng tuổi để kiểm tra
dư lượng hóa chất, kháng sinh cấm; tổ chức kiểm soát nhuyễn thể hai mảnh vỏ đối
với nuôi nghêu ở Cần Giờ để phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
- Kiểm tra, giám sát vùng nuôi
trồng thủy sản: Tăng cường kiểm soát dư lượng các chất độc hại trong nuôi tôm
sú ở Cần Giờ và Nhà Bè: lấy mẫu định kỳ giống tôm sú, thức ăn nuôi thủy sản,
thuốc thú y thủy sản và tôm nuôi thương phẩm theo từng tháng tuổi để kiểm tra
dư lượng hóa chất, kháng sinh cấm; tổ chức kiểm soát nhuyễn thể hai mảnh vỏ đối
với nuôi nghêu ở Cần Giờ để phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
- Tăng cường công tác kiểm dịch
động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y trong vận chuyển, giết mổ,
bảo quản và kinh doanh sản phẩm động vật sản xuất trong nước và nhập khẩu, xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Tăng cường công tác thanh tra,
đặc biệt thanh tra các cơ sở cung cấp suất ăn công nghiệp, bếp ăn tập thể trường
học, KCX - KCN… và kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ
chuyên môn về thanh tra cho tất cả cán bộ làm công tác thanh tra.
- Ngoài kế hoạch thanh tra định
kỳ, xây dựng kế hoạch thanh tra chuyên đề theo thông tin cảnh báo, theo sự việc
phát sinh.
5. Kiện toàn
và phát triển bộ máy quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo liên
ngành về VSATTP thành phố; Đoàn kiểm tra liên ngành về VSATTP thành phố để thực
hiện thường xuyên việc kiểm tra quản lý nhà nước về VSATTP của các Sở ngành và
quận/huyện.
- Đối với hệ thống quản lý vệ
sinh an toàn thực phẩm thuộc quản lý của ngành Y tế:
+ Kiện toàn tổ chức bộ máy của
Chi cục ATVSTP để đảm bảo đủ biên chế phòng ban, quy chế hoạt động, quy chế
thanh tra chuyên ngành VSATTP phù hợp với yêu cầu quản lý VSATTP của thành phố.
+ Thành lập các Trung tâm ATVSTP
quận/huyện.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Công thương củng cố, nâng cao năng lực quản lý VSATTP của các đơn
vị trực thuộc: Thú y, Bảo vệ thực vật, Quản lý và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Quản
lý thị trường…
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa
Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm với các chi cục liên quan để tăng cường hoạt
động phối hợp liên ngành.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN - KINH PHÍ
Trên đây là kế hoạch chung của
thành phố trong công tác đảm bảo VSATTP năm 2010. Từng Sở ngành, quận/huyện căn
cứ kế hoạch chung để xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể và gửi về Chi cục An
toàn vệ sinh thực phẩm để phối hợp triển khai thực hiện.
Kinh phí thực hiện: nguồn kinh
phí phân bổ của thành phố cho công tác đảm bảo VSATTP năm 2010 và kinh phí của
từng Sở ngành, quận/huyện, đơn vị.
Nơi nhận:
- TT Thành ủy, TT HĐND;
- CT và các PCT UBND TP;
- Bộ Y tế, Cục ATVSTP;
- Các Sở ngành TP;
- UBND Q/H;
- BGĐ Sở Y tế;
- Thanh tra Sở Y tế;
- Medinet, báo đài;
- Chi cục Thú y, BVTV, Thủy sản, QLTT;
- Lãnh đạo Chi cục ATVSTP;
|
KT.
TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN THƯỜNG TRỰC
BCĐ LIÊN NGÀNH VỀ VSATTP TP
PHÓ GIÁM ĐỐC SỞ Y TẾ
Lê Trường Giang
|