ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 163/KH-UBND
|
Đồng Tháp,
ngày 03 tháng 7 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TIẾP TỤC CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ - SẢN
XUẤT - KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH (PCI) CỦA TỈNH ĐỒNG THÁP NĂM
2019
Năm 2018, Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) Đồng Tháp đạt 70,19 điểm, đứng thứ 2 trên bảng xếp hạng của
cả nước và nằm trong nhóm các tỉnh, thành phố đạt chất lượng điều hành kinh tế
“rất tốt”. Để tiếp tục duy trì và cải thiện môi trường đầu tư - sản xuất - kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Đồng Tháp, Ủy ban nhân dân Tỉnh
ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục
nâng cao nhận thức và hành động của các ngành, các cấp thực hiện chủ trương
xuyên suốt là “Chính quyền đồng hành cùng doanh nghiệp”; nêu cao tinh thần,
thái độ phục vụ doanh nghiệp, nhà đầu tư; không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng
điều hành nhằm mục đích cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, năng cao năng lực
cạnh tranh vì sự phát triển của doanh nghiệp và kinh tế - xã hội địa phương.
2. Mục
tiêu cụ thể
Phấn đấu điểm
số PCI tỉnh Đồng Tháp năm 2019 đạt 72,70 điểm tăng 2,51 điểm so với năm 2018 và
duy trì nằm trong nhóm các tỉnh, thành phố có chất lượng điều hành kinh tế “rất
tốt” trên cả nước.
Các chỉ
tiêu cụ thể theo phụ lục kèm theo kế hoạch. Trong đó, quan tâm cải thiện các Chỉ
số thành phần như sau:
- Tập trung
cải thiện điểm số của các Chỉ số thành phần có trọng số cao, ảnh hưởng
trực tiếp đến tổng điểm số PCI như: Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; Đào tạo lao động;
Tính minh bạch; Chi phí không chính thức.
- Cải thiện
điểm số, thứ hạng Chỉ số sụt giảm trong năm 2018, như: Gia nhập thị trường.
- Duy trì
và cải thiện các chỉ số tăng điểm năm 2018 như: Chi phí thời gian; Tiếp cận đất
đai; Cạnh tranh bình đẳng; Tính năng động; Thiết chế pháp lý.
II. YÊU CẦU
1. Người đứng đầu các Sở, ban, ngành Tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố tiếp tục quán triệt đến từng cán bộ, công chức, viên
chức nghiêm túc triển khai thực hiện kế hoạch này; chủ động đề xuất giải pháp đảm
bảo hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế nhằm cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh tại đơn vị phụ trách, góp phần thực hiện Kế hoạch hành động số
72/KH-UBND ngày 29/3/2019 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết
số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ.
2. Đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì làm đầu mối thực hiện việc cải thiện
điểm số và thứ hạng từng Chỉ số thành phần có trách nhiệm phối hợp với các đơn
vị liên quan triển khai thực hiện.
3. Các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với đơn vị chủ trì và
cùng chịu trách nhiệm về các Chỉ số thành phần thuộc lĩnh vực phụ trách.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Chỉ số
“Chi phí gia nhập thị trường”
Mục tiêu đạt
từ 8,30 điểm trở lên (tăng 0,86 điểm trở lên so với năm 2018).
a) Giao
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Giám đốc Trung tâm Kiểm
soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính công, Thủ trưởng các đơn vị liên
quan:
- Tiếp tục
thực hiện rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đăng
ký kinh doanh, đầu tư so với quy định. Không đặt ra các khoản thu, điều kiện
ràng buộc ngoài quy định.
- Chỉ đạo
Trung tâm Hỗ trợ doanh nghiệp và Khởi nghiệp tăng cường công tác tư vấn, hướng
dẫn doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp,
đầu tư; tiếp tục hỗ trợ và khuyến khích doanh nghiệp thực hiện đăng ký doanh
nghiệp trực tuyến.
- Tiếp tục
nghiên cứu đề xuất với Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành
chính công các thủ tục có thể tiếp nhận và trả kết quả thông qua bộ phận bưu
chính công ích.
- Phối hợp
với các đơn vị liên quan nhanh chóng triển khai thực hiện Bộ chỉ số đánh giá
năng lực cạnh tranh các Sở, ngành, địa phương (DDCI) năm 2019, nhằm mục đích tạo
sự cạnh tranh giúp nâng cao năng lực điều hành.
b) Thủ
trưởng các Sở, ngành Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
Chủ động giải
quyết thủ tục hành chính chuyên ngành thuộc lĩnh vực phụ trách sau đăng ký
thành lập doanh nghiệp để rút ngắn thời gian chính thức đi vào hoạt động cho
doanh nghiệp, như: cấp các loại giấy phép, giấy chứng nhận về an ninh trật tự,
hộ chiếu, thẻ tạm trú cho lao động nước ngoài, đánh giá tác động môi trường, chứng
chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu, khí; giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải,…
2. Chỉ số
“Tiếp cận đất đai”
Mục tiêu đạt
từ 8,0 điểm trở lên (tăng 0,21 điểm so với năm 2018).
a) Giao
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục
rà soát, đề xuất các giải pháp, quy trình nhằm rút ngắn thời gian cấp Giấy chứng
nhận Quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp từ 30 ngày xuống còn 15 ngày (như kết
quả đạt được vào năm 2017). Đồng thời, có biện pháp kiểm soát và khắc phục
tình trạng nhũng nhiễu của công chức, viên chức trong việc thực hiện các thủ tục
về đất đai như: giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Kịp thời
cung cấp thông tin về giá đất, giá đất tạm tính (kèm hệ số điều chỉnh); cập nhật,
bổ sung kế hoạch sử dụng đất hàng năm để giới thiệu, thu hút đầu tư, đặc biệt
là các lĩnh vực mang lại hiệu quả kinh tế cao, thu hút nhiều lao động, phù hợp
với định hướng phát triển của Tỉnh.
b) Giao
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
- Chủ động
rà soát quỹ đất công do nhà nước quản lý đang sử dụng chưa đúng mục đích hoặc
không đạt hiệu quả cao; xây dựng phương án thu hồi và tạo quỹ đất sạch để kêu gọi
đầu tư.
- Phối hợp
thực hiện tốt công tác thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng; đảm bảo
công khai, minh bạch, đúng quy định pháp luật và tôn trọng quyền lợi của doanh
nghiệp, nhà đầu tư.
c) Giao
Giám đốc Sở Công Thương phối hợp với các đơn vị liên quan:
Phối hợp chặt
chẽ và hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai xây dựng đầu tư kết cấu hạ tầng các
khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm tạo quỹ đất sạch cho doanh nghiệp
có nhu cầu diện tích đất để triển khai dự án đầu tư hoặc xây dựng nhà xưởng để
cho thuê.
3. Chỉ số
“Tính minh bạch”
Mục tiêu đạt
từ 7,28 điểm trở lên (tăng 0,35 điểm so với năm 2018).
a) Giao
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố:
- Công khai
và kịp thời công bố thông tin về các quy hoạch đã được phê duyệt, kế hoạch sử dụng
đất, danh mục dự án kêu gọi đầu tư; các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư; các
thông tin về chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp,… trên các phương tiện
thông tin đại chúng, Cổng Thông tin điện tử Tỉnh và tại các Sở, ban, ngành Tỉnh,
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố để doanh nghiệp biết, phục vụ cho định
hướng hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Thực hiện
nghiêm quy định của Luật Đấu thầu về công khai thông tin mời thầu; thực hiện việc
đấu thầu qua mạng đạt tối thiểu 40% số lượng các gói thầu chào hàng cạnh tranh;
30% số lượng các gói thầu quy mô nhỏ đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế.
- Nâng cao
trách nhiệm của người đứng đầu trong việc kịp thời cung cấp thông tin, trả lời
kiến nghị của doanh nghiệp và người dân.
- Tăng cường
công tác kiểm tra công vụ, phòng chống tham nhũng để hạn chế tối đa tỷ lệ doanh
nghiệp sử dụng “mối quan hệ” trong hoạt động kinh doanh.
- Tiếp tục
hoàn thiện, đổi mới, nâng cao chất lượng về nội dung, hình thức và khả năng
tương tác của Cổng Thông tin điện tử Tỉnh, trang thông tin điện tử của các Sở,
ban, ngành Tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
b) Đề
nghị các Hiệp hội, Câu lạc bộ, Hội quán doanh nghiệp:
Tiếp tục
phát huy hơn nữa vai trò “cầu nối” giữa doanh nghiệp với chính quyền; tích cực
tham gia phản biện chính sách của nhà nước và địa phương để bảo vệ quyền lợi của
doanh nghiệp, góp phần xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh.
4. Chỉ số
“Chi phí thời gian”
Mục tiêu đạt
từ 9,0 điểm trở lên (tăng 0,10 điểm trở lên so với năm 2018).
a) Giao
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh:
Tham mưu Ủy
ban nhân dân Tỉnh tiếp tục rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; kịp thời kiến
nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các quy định, thủ tục hành chính
không còn phù hợp, gây phiền hà, làm lãng phí thời gian và tăng chi phí của
doanh nghiệp.
b) Giao
Giám đốc Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính công:
Tiếp tục
nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục
vụ hành chính công thông qua việc công khai thông tin, kịp thời, đầy đủ, rõ
ràng các quy định, thủ tục hành chính (quy trình, các mẫu biểu,...), mức phí, lệ
phí (nếu có) và thời gian giải quyết các loại thủ tục; kiểm tra, giám sát việc
hướng dẫn, giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp, đảm bảo
chất lượng, tiến độ và thời hạn trả kết quả đúng hoặc sớm hơn quy định.
c) Giao
Chánh Thanh tra Tỉnh:
Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các
cơ quan, đơn vị đảm bảo không trùng lắp về nội dung; mỗi doanh nghiệp chỉ thanh
tra, kiểm tra không quá 01 lần trong năm; công khai kế hoạch thanh tra, kiểm
tra cho tổ chức, cá nhân biết (trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất).
d) Đề
nghị Cục trưởng Cục Thuế Tỉnh:
Nghiên cứu
cải tiến quy trình, thủ tục nhằm rút ngắn thời gian cho doanh nghiệp khi phải
làm việc với thanh tra, kiểm tra thuế; có biện pháp ngăn ngừa không để xảy ra
tình trạng nhũng nhiễu, thông đồng, thương lượng với doanh nghiệp trong quá
trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ.
đ) Giao
Thủ trưởng các Sở, ngành Tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố:
Tăng cường
sự phối hợp trong việc thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; có cơ chế kiểm soát,
ngăn ngừa cán bộ, công chức lợi dụng thanh tra, kiểm tra để nhũng nhiễu, gây bức
xúc cho doanh nghiệp.
5. Chỉ số
“Chi phí không chính thức”.
Mục tiêu đạt
từ 7,80 điểm trở lên (tăng 0,38 điểm so với năm 2018).
Giao Thủ
trưởng các Sở, ngành Tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
đôn đốc, nhắc nhở, thực hiện các nội dung chính sau:
- Nâng cao
tinh thần trách nhiệm trong công tác tham mưu, đề xuất thuộc lĩnh vực phụ trách
hạn chế sự chồng chéo, đùn đẩ y, tạo cơ hội hình thành các tiêu cực, nhũng nhiễu.
- Thực hiện
tốt việc kiểm tra, giám sát, kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng chức
vụ, quyền hạn, nhiệm vụ được giao gây khó khăn cho doanh nghiệp; chú trọng công
tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức chính trị, phẩm chất đạo đức của đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhất là những người trực tiếp giải quyết các
thủ tục cho doanh nghiệp.
- Rà soát lại
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức kịp thời phát hiện và thay thế những người
kém phẩm chất, yếu năng lực, có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh
nghiệp.
- Tăng cường
công tác phòng và chống tham nhũng; kiểm tra việc thực hiện các quy định của
nhà nước, tăng cường kỷ luật kỷ cương, nâng cao đạo đức công vụ, xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức thật sự trong sạch, đủ năng lực đáp ứng yêu cầu
công tác.
- Nâng cao
chất lượng hoạt động của Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành
chính công Tỉnh; duy trì triển khai các dịch vụ hành chính công trực tuyến mức
độ 3 và 4 liên quan đến doanh nghiệp.
6. Chỉ số
“Cạnh tranh bình đẳng”
Mục tiêu đạt
từ 8,0 điểm trở lên (tăng 0,13 điểm so với năm 2018).
a) Giao
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh:
Tiếp tục
tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà nước trên
các lĩnh vực; công khai, minh bạch và tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng trong
việc tiếp cận thông tin, cơ chế chính sách, thủ tục hành chính về đất đai, tín
dụng, khai thác tài nguyên, thuế, ưu đãi đầu tư,… nhằm tạo môi trường cạnh
tranh công bằng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
b) Giao
Thủ trưởng các Sở, ngành Tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố, Giám đốc Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính
công:
Kiểm soát
chặt chẽ việc sử dụng “mối quan hệ” để có được những ưu đãi đặc biệt, chính
sách riêng (như: hợp đồng kinh tế; khai thác tài nguyên; đấu thầu, chỉ định thầu;
giao, cho thuê đất đầu tư, sản xuất kinh doanh,…).
7. Chỉ số
“Tính năng động”
Mục tiêu đạt
từ 8,0 điểm trở lên (tăng 0,19 điểm trở lên so với năm 2018).
Giao Thủ
trưởng các Sở, ngành Tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
quán triệt, thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Chủ động
giải quyết công việc theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm. Phát huy tính
năng động, sáng tạo của lãnh đạo các cấp trong thực thi các chính sách pháp luật
nhằm hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp.
- Xác định
rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong việc tháo gỡ khó khăn, tổ chức triển
khai thực hiện các chủ trương, chính sách của nhà nước và chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân Tỉnh; đảm bảo sự nhất quán trong thực hiện chủ trương, chính sách từ tỉnh
đến cơ sở cho doanh nghiệp.
- Chủ động
phối hợp với các ngành, các cấp trong việc giải quyết các yêu cầu, đề xuất, kiến
nghị của doanh nghiệp; đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm tạo lập môi trường đầu
tư “minh bạch, thông thoáng, năng động, thân thiện”.
- Tiếp tục
thực hiện nhất quán chủ trương “đồng hành cùng doanh nghiệp”; tăng cường
tiếp xúc, đối thoại với doanh nghiệp qua nhiều kênh giao tiếp, nhằm lắng nghe ý
kiến đề xuất, kịp thời giải quyết phản ánh, kiến nghị của nhà đầu tư, doanh
nghiệp một cách thiết thực, hiệu quả.
8. Chỉ số
“Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp”
Mục tiêu đạt
từ 6,87 điểm trở lên (tăng 0,10 điểm trở lên so với năm 2018).
a) Giao
Giám đốc Sở Công Thương:
- Tiếp tục
triển khai có hiệu quả các chương trình xúc tiến kêu gọi đầu tư, quảng bá, giới
thiệu các dự án tiềm năng vào các khu, cụm công nghiệp đã triển khai đầu tư kết
cấu hạ tầng để đẩy nhanh tiến độ lấp đầy diện tích các khu, cụm công nghiệp.
- Tăng cường
hỗ trợ cung cấp thông tin thị trường; đẩy mạnh kết nối cung cầu để tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá, nông sản; hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến thương mại, mở rộng thị
trường, tiêu thụ hàng hoá của tỉnh.
- Triển
khai các chương trình, đề án khuyến công hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng sức cạnh tranh sản phẩm.
- Phối hợp
Cục Quản lý thị trường tăng cường các hoạt động quản lý thị trường, chống gian
lận thương mại và buôn lậu.
b) Giao
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp
với các đơn vị liên quan tăng cường công tác xúc tiến kêu gọi đầu tư các dự án
trọng điểm, có thế mạnh của tỉnh.
- Rà soát,
thống kê doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ cho
doanh nghiệp; đề xuất các giải pháp, chính sách hỗ trợ thúc đẩy khối doanh nghiệp
này phát triển.
- Tiếp tục
phát huy vai trò của Trung tâm Hỗ trợ doanh nghiệp và Khởi nghiệp, triển khai
thực hiện có hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; tham mưu xây dựng và
triển khai thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để thúc
đẩy khởi nghiệp và phát triển mạnh mẽ khu vực kinh tế tư nhân.
c) Giao
Giám đốc Sở Tư pháp:
Tiếp tục tổ
chức các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp như: tập huấn bồi dưỡng kiến
thức pháp luật về các Hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, giải đáp pháp luật cho
doanh nghiệp, tiếp nhận kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện pháp luật; xem
xét thành lập chuyên mục hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện
tử của Sở; thực hiện việc cung cấp thông tin và hỗ trợ pháp lý cho các doanh
nghiệp; đồng thời, hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
hỗ trợ dịch vụ pháp lý.
d) Giao
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ:
Tiếp tục đẩy
mạnh công tác hỗ trợ cung cấp thông tin, kiến thức về khoa học công nghệ, chuyển
giao công nghệ, đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị, ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất đến các doanh nghiệp.
9. Chỉ số
“Đào tạo lao động”
Mục tiêu đạt
từ 6,0 điểm trở lên (tăng 0,14 điểm trở lên so với năm 2018).
a) Giao
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân huyện, thị, thành phố và các đơn vị liên quan:
- Tiếp tục
nâng cao chất lượng đào tạo nghề; xây dựng nội dung, chương trình đào tạo phù hợp
nhằm nâng cao kỹ năng, tay nghề cho người lao động, đáp ứng được yêu cầu thực tế
sản xuất của doanh nghiệp; giúp gián tiếp giảm chi phí đào tạo lại lao động của
doanh nghiệp.
- Khuyến
khích, tạo điều kiện phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ đào tạo nghề, cung ứng
lao động, giới thiệu việc làm, gắn với việc kiểm tra chất lượng đào tạo và giải
quyết việc làm cho người lao động.
- Thực hiện
tốt công tác dự báo, định hướng phát triển các ngành nghề trọng điểm, ưu tiên
và gắn kết giữa đào tạo nghề với kế hoạch phát triển kinh tế địa phương, các
ngành nghề có nhu cầu sử dụng lao động chất lượng cao của Tỉnh để huy động nguồn
lực, đầu tư tập trung. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
chuyên cung ứng lao động phổ thông và lao động chất lượng cao cho các doanh
nghiệp có nhu cầu.
- Nâng tần
suất và chất lượng các phiên giao dịch việc làm, đa dạng hóa hình thức tổ chức,
vận động sự tham gia của các doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực, ngành nghề và
thu hút nhiều đối tượng lao động tham gia, giúp giảm chi phí tuyển dụng lao động
của doanh nghiệp.
- Phối hợp
với Trường Cao đẳng Cộng đồng tăng cường nắm bắt nhu cầu của doanh nghiệp, phối
hợp mở các lớp về quản trị kinh doanh, kế toán, tài chính, công nghệ thông
tin... đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
b) Giao
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì,
phối hợp với Trường Đại học Đồng Tháp, các Trường Cao đẳng chuyên nghiệp trên địa
bàn, nghiên cứu đề ra giải pháp cụ thể trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, định
hướng đào tạo để từng bước cải thiện nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho
nhu cầu doanh nghiệp.
- Có giải
pháp cụ thể để tiếp tục duy trì và cải thiện chất lượng giáo dục phổ thông trên
địa bàn Tỉnh; phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong
việc định hướng nghề nghiệp ở bậc phổ thông.
10. Chỉ
số “Thiết chế pháp lý”
Mục tiêu đạt
từ 7,80 điểm trở lên (tăng 0,30 điểm trở lên so với năm 2018).
a) Giao
Giám đốc Sở Tư pháp:
- Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, đa dạng hoá hình thức phổ biến kiến thức về chủ trương,
chính sách, pháp luật của nhà nước cho cộng đồng doanh nghiệp; nhằm nâng cao nhận
thức về pháp luật của Người đại diện pháp luật doanh nghiệp để chủ động bảo vệ
quyền lợi của mình.
- Tạo điều
kiện cho các Đoàn Luật sư, các tổ chức tư vấn pháp lý trong việc cung cấp các dịch
vụ tư vấn pháp lý cho doanh nghiệp, nhà đầu tư. Đồng thời, bảo vệ quyền lợi hợp
pháp cho doanh nghiệp; khuyến khích các đoàn thể, Hiệp hội, tổ chức tham gia và
đa dạng hoá các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
b) Đề
nghị Chánh án Tòa án nhân dân Tỉnh:
- Tiếp tục
nâng cao chất lượng hoạt động xét xử theo tinh thần cải cách tư pháp, rút ngắn
thời gian giải quyết tranh chấp, phán quyết công bằng, đúng pháp luật để cộng đồng
doanh nghiệp tin tưởng, tôn trọng sự bảo vệ của pháp luật.
- Có biện
pháp kiểm soát, khắc phục tình trạng doanh nghiệp sử dụng các khoản chi phí
không chính thức khi quyết định chọn cơ quan Tòa án làm cơ quan giải quyết
tranh chấp.
c) Đề
nghị Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự Tỉnh:
Tổ chức
công tác thi hành án có hiệu quả đối với các bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật. Trong đó, ưu tiên nguồn lực cho việc tổ chức thi hành án liên quan đến
các doanh nghiệp, nhà đầu tư và các tổ chức tín dụng, ngân hàng, đảm bảo quyền
lợi của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
d) Giao
Giám đốc Công an Tỉnh:
Tăng cường
công tác phòng ngừa và đấu tranh với các loại tội phạm, thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ trên địa
bàn; tạo môi trường an ninh, an toàn, lành mạnh; không hình sự hóa các quan hệ
kinh tế, dân sự để doanh nghiệp an tâm sản xuất, kinh doanh và đầu tư.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố căn cứ nội dung kế hoạch này, xây dựng kế hoạch cụ thể của
ngành, địa phương để duy trì và cải thiện các Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Tỉnh
(PCI) theo nhiệm vụ được phân công; cuối năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy
ban nhân dân Tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp, chậm nhất trước
ngày 15/11/2019.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành
Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan
tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc phải kịp
thời phản ánh về Ủy ban nhân dân Tỉnh để hướng dẫn, tổng hợp và điều chỉnh cho
phù hợp với tình hình thực tế./.
Nơi nhận:
- VP. Chính phủ (b/c);
- Bộ KH&ĐT (b/c);
- Phòng TM&CN VN (VCCI);
- TT/Tỉnh ủy; TT/HĐND Tỉnh;
- CT và các PCT UBND Tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành Tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- TT. KSTTHC&PVHCC;
- Các Hiệp hội, CLB, Hội quán DN;
- Báo ĐT, Đài PTTH ĐT, Cổng TTĐT.T;
- Lãnh đạo VP. UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, ĐN(MTN).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm Kế hoạch số 163/KH-UBND ngày 03 tháng 7
năm 2019 của Ủy ban nhân dân Tỉnh)
1. Gia nhập thị trường
TT
|
Chỉ tiêu
|
2018
|
KH 2019
|
Phụ trách
|
1
|
Thời gian ĐKDN - số ngày
(giá trị trung vị)
|
3
|
2
|
Sở KH&ĐT
|
2
|
Thời gian thay đổi nội
dung ĐKDN - số ngày (trung vị)
|
3
|
2
|
3
|
% DN phải chờ hơn một
tháng để hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động
|
13
|
5
|
Các Sở, ngành Tỉnh, UBND cấp huyện
|
4
|
% DN phải chờ hơn ba tháng
để hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động.
|
3
|
2
|
5
|
Tỉ lệ DN làm thủ tục ĐKDN
qua phương thức mới (trực tuyến, TT.HCC, bưu điện (%)
|
36
|
40
|
Sở KH&ĐT
|
6
|
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN:
Thủ tục được niêm yết công khai (%) đồng ý)
|
68
|
100
|
7
|
Thủ tục ĐKDN: Cán bộ hướng
dẫn rõ ràng, đầy đủ (%)
|
88
|
95
|
8
|
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN:
Cán bộ am hiểu chuyên môn (%)
|
62
|
80
|
9
|
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN:
Cán bộ nhiệt tình, thân thiện (%)
|
76
|
90
|
10
|
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Ứng
dụng CNTT tốt (%)
|
18
|
70
|
|
Giá trị
|
7,44
|
8,30
|
|
2. Tiếp cận đất đai
TT
|
Chỉ tiêu
|
2018
|
KH 2019
|
Phụ trách
|
1
|
Tỉ lệ DN có mặt bằng kinh
doanh và có Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (%)
|
55
|
71
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND cấp huyện
|
2
|
Số ngày chờ đợi để được cấp
Giấy CNQSDĐ (trung vị)
|
30
|
15
|
3
|
DN đánh giá rủi ro bị thu
hồi đất (1: rất cao đến 5: rất thấp)
|
1,53
|
2,5
|
4
|
DN không gặp cản trở về tiếp
cận đất đai hoặc mở rộng mặt bằng kinh doanh (% đồng ý)
|
57
|
60
|
5
|
Khó khăn về thiếu quỹ đất
sạch (%)
|
13
|
10
|
6
|
Giải phóng mặt bằng chậm
(%)
|
10
|
8
|
7
|
Việc cung cấp thông tin về
đất đai không thuận lợi, nhanh chóng (%)
|
27
|
20
|
8
|
Nếu bị thu hồi đất, DN sẽ
được bồi thường thỏa đáng (% luôn luôn/nhiều khả năng)
|
39
|
50
|
9
|
Thay đổi khung giá đất của
tỉnh phù hợp với thay đổi giá thị trường (% đồng ý)
|
86
|
90
|
10
|
% DN thực hiện thủ tục
hành chính đất đai trong vòng 2 năm qua không gặp khó khăn
|
42
|
50
|
11
|
Không có Giấy CNQSDĐ do ngại
TTHC rườm rà/cán bộ nhũng nhiễu (%)
|
2
|
2
|
|
|
Giá trị
|
7,79
|
8,00
|
|
3. Tính minh bạch
TT
|
Chỉ tiêu
|
2018
|
KH 2019
|
Phụ trách
|
1
|
Tiếp cận tài liệu quy hoạch
(1 = Không thể; 5 = Rất đễ)
|
2,51
|
2,53
|
Các Sở, ngành Tỉnh, UBND cấp huyện
|
2
|
Tiếp cận tài liệu pháp lý
(1 = Không thể; 5 = Rất dễ)
|
3,11
|
3,23
|
3
|
Các tài liệu về ngân sách đủ
chi tiết để DN sử dụng cho hoạt động kinh doanh (% Đồng ý).
|
83
|
90
|
Sở Tài chính
|
4
|
Thông tin mời thầu được
công khai (%)
|
74
|
100
|
Các Sở, ngành Tỉnh và các Chủ đầu tư
|
5
|
Tỉ lệ DN nhận được thông
tin, văn bản sau khi đề nghị cơ quan nhà nước của tỉnh cung cấp (%)
|
69
|
90
|
Các Sở, ngành Tỉnh, UBND cấp huyện
|
6
|
Số ngày để nhận được thông
tin, văn bản sau khi đã đề nghị cung cấp (trung vị)
|
3,25
|
3
|
7
|
Cần có "mối quan hệ"
để có được các tài liệu của tỉnh (% quan trọng hoặc rất quan trọng).
|
64
|
40
|
8
|
“Thỏa thuận” khoản thuế phải
nộp với cán bộ thuế là công việc quan trọng (%)
|
34
|
30
|
Cục Thuế
|
9
|
Dự liệu được việc thực thi
của tỉnh đối với quy định pháp luật của TW (% chắc chắn)
|
6
|
10
|
Các Sở, ngành, UBND cấp huyện
|
10
|
Vai trò của các Hiệp hội –
Câu lạc bộ doanh nghiệp địa phương trong xây dựng và phản biện chính, quy định
của Tỉnh (% quan trọng hoặc vô cùng quan trọng).
|
67
|
80
|
Hiệp hội – CLB doanh nghiệp;
|
11
|
Điểm số độ mở và chất lượng
trang web của tỉnh.
|
37,75
|
45
|
VP. UBND Tỉnh; Sở Thông tin và truyền thông
|
12
|
% DN truy cập vào website
của UBND
|
65
|
79
|
|
Giá trị
|
6,93
|
7,28
|
|
4. Chi phí thời gian
TT
|
Chỉ tiêu
|
2018
|
KH 2019
|
Phụ trách
|
1
|
% DN dành hơn 10% quỹ thời
gian để tìm hiểu và thực hiện các quy định pháp luật của Nhà nước
|
32
|
30
|
Các Sở, ngành Tỉnh, UBND cấp huyện
|
2
|
Cán bộ nhà nước giải quyết
công việc hiệu quả (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý)
|
90
|
95
|
3
|
Cán bộ nhà nước thân thiện
(% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý)
|
92
|
95
|
4
|
DN không phải đi lại nhiều
lần để hoàn tất thủ tục (%)
|
73
|
75
|
5
|
Thủ tục giấy tờ đơn giản
(%)
|
68
|
76
|
6
|
Phí, lệ phí được công khai
(% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý)
|
97
|
100
|
7
|
Thời gian thực hiện TTHC
được rút ngắn hơn so với quy định (%)
|
78
|
83
|
|
8
|
Tỉ lệ DN bị thanh, kiểm
tra từ 5 cuộc trở lên trong năm (%)
|
1
|
1
|
9
|
Nội dung thanh, kiểm tra bị
trùng lặp (%)
|
9
|
5
|
10
|
Số giờ trung vị cho mỗi cuộc
làm việc với thanh tra, kiểm tra thuế
|
4
|
4
|
Cục Thuế
|
11
|
Thanh, kiểm tra tạo cơ hội
cho cán bộ nhũng nhiễu DN (%)
|
6
|
4
|
Các Sở, ngành Tỉnh, UBND cấp huyện
|
|
Giá trị
|
8,90
|
9,00
|
5. Chi phí không chính thức
TT
|
Chỉ tiêu
|
2018
|
KH 2019
|
Phụ trách
|
1
|
Các doanh nghiệp cùng
ngành thường phải trả thêm các khoản chi phí không chính thức (% đồng ý/hoàn
toàn đồng ý)
|
41
|
35
|
Các Sở, ngành Tỉnh, UBND cấp huyện
|
2
|
Công việc đạt được kết quả
mong đợi sau khi đã trả chi phí không chính thức (% thường xuyên/luôn luôn)
|
46
|
38
|
3
|
Hiện tượng nhũng nhiễu khi
giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp là phổ biến (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng
ý)
|
38
|
30
|
4
|
Các khoản chi phí không
chính thức ở mức chấp nhận được (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý)
|
87
|
90
|
5
|
Tỉ lệ DN có chi trả chi
phí không chính thức cho cán bộ thanh, kiểm tra (%)
|
20
|
15
|
6
|
% DN phải chi hơn 10%
doanh thu cho các loại chi phí không chính thức
|
5
|
4
|
7
|
Tỉ lệ DN có chi trả chi phí
không chính thức trong thực hiện TTHC đất đai (%)
|
21
|
15
|
8
|
Chi trả chi phí không
chính thức là điều bắt buộc để đảm bảo trúng thầu (% đồng ý)
|
33
|
20
|
9
|
DN lo ngại tình trạng “chạy
án” là phổ biến (%)
|
23
|
20
|
|
Giá trị
|
7,42
|
7,80
|
|
6. Cạnh tranh bình đẳng
TT
|
Chỉ tiêu
|
2018
|
KH 2019
|
Phụ trách
|
1
|
Việc tỉnh ưu ái cho các
DNNN gây khó khăn cho DN (% đồng ý)
|
23
|
20
|
VP. UBND Tỉnh Các Sở, ngành Tỉnh, UBND cấp huyện
|
2
|
DNNN thuận lợi hơn trong
tiếp cận đất đai (% đồng ý)
|
17
|
15
|
3
|
DNNN thuận lợi hơn trong
tiếp cận các khoản vay (% đồng ý)
|
14
|
13
|
4
|
DNNN thuận lợi hơn trong cấp
phép khai thác khoáng sản (% đồng ý)
|
6
|
5
|
5
|
DNNN thuận lợi hơn trong
việc thực hiện các TTHC (% đồng ý).
|
14
|
12
|
6
|
DNNN thuận lợi hơn trong việc
có được các hợp đồng từ CQNN (% Đồng ý).
|
14
|
12
|
|
7
|
DN FDI được ưu tiên giải
quyết các khó khăn hơn DN dân doanh (% Đồng ý).
|
36
|
30
|
8
|
Tỉnh ưu tiên thu hút FDI
hơn là phát triển khu vực TN (% đồng ý).
|
25
|
20
|
9
|
DN FDI thuận lợi hơn trong
tiếp cận đất đai (% đồng ý).
|
15
|
10
|
10
|
DN FDI có đặc quyền trong
miễn/giảm thuế TNDN (% Đồng ý).
|
13
|
10
|
11
|
DN FDI thuận lợi hơn trong
thực hiện các TTHC (% Đồng ý).
|
14
|
10
|
12
|
DN FDI trong hoạt động nhận
được nhiều quan tâm hỗ trợ hơn (% Đồng ý).
|
15
|
10
|
13
|
Nguồn lực kinh doanh (hợp
đồng, đất đai...) chủ yếu rơi vào DN thân quen cán bộ chính quyền.
|
52
|
45
|
14
|
Ưu đãi DN lớn (nhà nước và
tư nhân) là trở ngại cho bản thân DN (% Đồng ý).
|
47
|
40
|
|
Giá trị
|
7,87
|
8,00
|
7. Tính năng động và sáng tạo
TT
|
Chỉ tiêu
|
2018
|
KH KH 2019
|
Phụ trách
|
1
|
UBND Tỉnh linh hoạt trong
khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các DNTN (%
hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý)
|
89
|
90
|
Lãnh đạo UBND Tỉnh; Lãnh đạo các Sở, ngành Tỉnh; Lãnh đạo UBND cấp huyện.
|
2
|
UBND Tỉnh rất năng động và
sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề mới phát sinh (% hoàn toàn đồng ý
hoặc đồng ý)
|
79
|
90
|
3
|
Cảm nhận của DN về thái độ
của chính quyền tỉnh đối với khu vực tư nhân (% Tích cực hoặc Rất tích cực)
|
63
|
70
|
4
|
Có những sáng kiến hay ở cấp
tỉnh nhưng chưa được thực thi tốt ở các Sở, ngành (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng
ý)
|
68
|
40
|
5
|
Lãnh đạo Tỉnh có chủ
trương, chính sách đúng đắn nhưng không được thực hiện tốt ở cấp huyện (%
hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý)
|
56
|
40
|
6
|
Phản ứng của tỉnh khi có
điểm chưa rõ trong chính sách/văn bản TW: “trì hoãn thực hiện và xin ý kiến
chỉ đạo” và “không làm gì” (% lựa chọn).
|
21
|
18
|
8
|
Vướng mắc của DN được tháo
gỡ kịp thời qua đối thoại
DN (%)
|
86
|
91
|
9
|
DN nhận được phản hồi của Cơ
quan nhà nước Tỉnh sau khi phản ánh khó khăn, vướng mắc (%)
|
100
|
100
|
10
|
Tỉ lệ DN hài lòng với phản
hồi/cách giải quyết của Cơ quan nhà nước Tỉnh (%)
|
85
|
90
|
|
Giá trị
|
7,81
|
8,00
|
8. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
TT
|
Chỉ tiêu
|
2018
|
KH 2019
|
Phụ trách
|
1
|
Số hội chợ Thương mại do Tỉnh
tổ chức trong năm trước hoặc đăng ký tổ chức (Bộ Công Thương)
|
10
|
10
|
Sở Công Thương; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Tư
pháp; Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư; Ban Quản lý Khu kinh
tế.
|
2
|
Tỉ lệ số nhà cung cấp Dịch
vụ/tổng số doanh nghiệp
|
0,68
|
0,70
|
3
|
Tỉ lệ nhà cung cấp dịch vụ
tư nhân và có vốn đầu tư nước ngoài/tổng nhà cung cấp dịch vụ (%)
|
74
|
75
|
4
|
DN đã từng sử dụng dịch vụ
tìm kiếm thông tin thị trường (%)
|
51
|
65
|
5
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp
dịch vụ tư nhân cho dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường (%)
|
61
|
65
|
6
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng
dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường (%)
|
72
|
75
|
7
|
DN đã từng sử dụng dịch vụ
tư vấn về pháp luật (%)
|
53
|
66
|
8
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp
dịch vụ tư nhân cho việc tư vấn về pháp luật (%)
|
56
|
60
|
9
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng
dịch vụ tư vấn pháp luật (%)
|
78
|
80
|
10
|
DN đã từng sử dụng dịch vụ
hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh (%)
|
32
|
46
|
11
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp
tư nhân cho dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh (%)
|
63
|
65
|
12
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng
dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh (%)
|
88
|
100
|
13
|
DN đã từng sử dụng dịch vụ
xúc tiến thương mại (%)
|
57
|
80
|
14
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp
tư nhân cho dịch vụ xúc tiến thương mại (%)
|
31
|
45
|
15
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng
dịch vụ XTTM (%)
|
81
|
85
|
16
|
DN đã từng sử dụng dịch vụ
liên quan đến công nghệ (%)
|
60
|
72
|
17
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp
tư nhân cho dịch vụ liên quan đến công nghệ (%)
|
78
|
80
|
18
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng
nhà cung cấp trên cho các dịch vụ liên quan đến công nghệ (%)
|
67
|
70
|
19
|
DN đã từng sử dụng dịch vụ
đào tạo về kế toán và tài chính (%)
|
44
|
63
|
20
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp
tư nhân cho dịch vụ đào tạo về kế toán và tài chính (%)
|
82
|
84
|
21
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng
dịch vụ đào tạo về kế toán và tài chính (%)
|
82
|
85
|
22
|
DN đã từng sử dụng dịch vụ
đào tạo về QTKD (%)
|
44
|
47
|
23
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp
tư nhân cho dịch vụ đào tạo về QTKD (%)
|
88
|
90
|
24
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng
dịch vụ đào tạo về quản trị kinh doanh (%)
|
88
|
90
|
|
Giá trị
|
6,77
|
6,87
|
|
9. Đào tạo lao động
TT
|
Chỉ tiêu
|
2018
|
KH 2019
|
Phụ trách
|
1
|
Dịch vụ do các cơ quan nhà
nước tại địa phương cung cấp: Giáo dục phổ thông (% Tốt hoặc Rất tốt)
|
80
|
85
|
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND cấp
huyện; Trường Cao đẳng công đồng; Trường Cao đẳng nghể
|
2
|
Dịch vụ do các cơ quan nhà
nước tại địa phương cung cấp: Dạy nghề (% Tốt hoặc Rất tốt)
|
62
|
70
|
3
|
DN đã từng sử dụng dịch vụ
giới thiệu việc làm (%)
|
71
|
73
|
4
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp
tư nhân cho dịch vụ giới thiệu việc làm (%)
|
59
|
61
|
5
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng
dịch vụ giới thiệu việc làm (%)
|
59
|
69
|
6
|
% tổng chi phí kinh doanh
dành cho đào tạo lao động
|
5,66
|
5,47
|
7
|
% tổng chi phí kinh doanh
dành cho tuyển dụng lao động
|
5,67
|
5,47
|
8
|
Mức độ hài lòng với lao động
(% đồng ý rằng lao động đáp ứng được nhu cầu sử dụng của DN)
|
95
|
95
|
9
|
Tỉ lệ người lao động tốt
nghiệp trường Đào tạo nghề/số lao động chưa qua đào tạo (%) (Bộ LĐTBXH)
|
2
|
4
|
10
|
Tỉ lệ lao động tốt nghiệp
trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đào tạo nghề ngắn và dài hạn trên tổng số
lao động (%) (Bộ LĐTBXH)
|
4
|
5
|
11
|
% số lao động của DN đã
hoàn thành khóa đào tạo tại các trường dạy nghề (%)
|
42
|
43
|
|
Giá trị
|
5,86
|
6,00
|
|
10. Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự
TT
|
Chỉ tiêu
|
2018
|
KH 2019
|
Phụ trách
|
1
|
Hệ thống pháp luật có cơ
chế giúp DN tố cáo hành vi tham nhũng của cán bộ (% thường xuyên hoặc luôn
luôn)
|
88
|
90
|
Sở Tư pháp; Công an Tỉnh; Ngành Toà án; Ngành Thi hành án
|
2
|
DN tin tưởng và khả năng bảo
vệ của pháp luật về vấn đề bản quyền hoặc thực thi hợp đồng (% Đồng ý hoặc
Hoàn toàn đồng ý)
|
52
|
90
|
3
|
Lãnh đạo Tỉnh sẽ không bao
che và nghiêm túc kỷ luật cán bộ nhũng nhiễu DN (%)
|
57
|
100
|
4
|
DN sẵn sàng sử dụng tòa án
để giải quyết các tranh chấp (% có)
|
42
|
50
|
5
|
Tòa án các cấp của tỉnh
xét xử các vụ việc kinh tế đúng pháp luật (%)
|
91
|
100
|
6
|
Phán quyết của Tòa án là
công bằng (%)
|
85
|
95
|
7
|
Tòa án các cấp của tỉnh xử
các vụ kiện kinh tế nhanh chóng (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý)
|
75
|
80
|
8
|
Phán quyết của Tòa án được
thi hành nhanh chóng (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý)
|
79
|
85
|
9
|
Các cơ quan trợ giúp pháp
lý tại tỉnh hỗ trợ DN nhanh chóng để khởi kiện (%)
|
88
|
90
|
10
|
Các chi phí chính thức và chi
phí không chính thức là chấp nhận được khi giải quyết tranh chấp qua Tòa án
(%)
|
89
|
91
|
|
11
|
Số lượng vụ việc tranh chấp
của DN tư dân doanh do Tòa án thụ lý/100 DN (TATC)
|
2,52
|
2,52
|
12
|
Tỉ lệ % nguyên đơn ngoài
Quốc doanh/tổng số nguyên đơn tại Tòa án kinh tế Tỉnh
|
93
|
93
|
13
|
Tỷ lệ vụ án đã được giải
quyết trong năm (TATC)
|
63
|
86
|
14
|
Tình hình an ninh trật tự
tại tỉnh là Tốt (%)
|
66
|
90
|
15
|
Tỉ lệ DN bị mất trộm tài sản
năm qua (%)
|
18
|
10
|
16
|
Cơ quan công an hỗ trợ DN giải
quyết hiệu quả vụ mất trộm tài sản (%)
|
68
|
75
|
17
|
Phải trả tiền “bảo kê” cho
băng nhóm côn đồ, xã hội đen để yên ổn làm ăn (%)
|
0
|
0
|
|
Giá trị
|
7,50
|
7,90
|
|