ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 153/KH-UBND
|
Nghệ An, ngày 13
tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 06/NQ-CP NGÀY 10/01/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
LAO ĐỘNG LINH HOẠT, HIỆN ĐẠI, HIỆU QUẢ, BỀN VỮNG VÀ HỘI NHẬP NHẰM PHỤC HỒI
NHANH KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
Thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10/01/2023 của
Chính phủ về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền
vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội (sau đây viết tắt là
Nghị quyết số 06/NQ-CP); UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết
số 06/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Nghệ An với những nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quán triệt sâu sắc quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền
vững và hội nhập; thực hiện phát triển thị trường lao động toàn diện, bền vững
theo hướng hiện đại, hiệu quả phù hợp với đặc điểm của từng vùng, từng địa
phương làm cơ sở, động lực phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; trong
đó triển khai các giải pháp đột phá về phát triển nguồn nhân lực, đầu tư mạnh mẽ
vào con người, trọng tâm là phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút
và trọng dụng nhân tài, tận dụng hiệu quả cơ cấu dân sổ vàng, chủ động thích ứng
với xu hướng già hóa dân số và sẵn sàng cho Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2. Xây dựng chính sách việc làm gắn với quá trình đổi
mới mô hình tăng trưởng; phát triển việc làm bền vững, việc làm xanh gắn với
quy hoạch kinh tế - xã hội và bố trí đầu tư; tăng cường các hình thức tín dụng
để phát triển việc làm; quan tâm hỗ trợ đối tượng yếu thế tham gia vào thị trường
lao động.
3. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng quá trình công
nghiệp hóa đất nước; đẩy mạnh việc đổi mới hình thức đào tạo, thu hút đầu tư
trong và ngoài nước về đào tạo; có chính sách từng bước phổ cập nghề cho thanh
niên; ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp trong ngân sách giáo dục
- đào tạo và trong các chương trình, dự án của ngành, địa phương; tăng cường xã
hội hóa giáo dục nghề nghiệp ở những địa bàn, ngành, nghề phù hợp.
4. Tạo dựng cơ chế đảm bảo an sinh xã hội toàn diện,
bao trùm để người lao động yên tâm làm việc, tăng thu nhập, bảo đảm cuộc sống.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý nguồn nhân lực
và tổ chức vận hành các yếu tố của thị trường lao động để có sự đột phá trong
công tác quản lý nhà nước và hoạt động của thị trường lao động.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thị trường lao động trên địa bàn tỉnh phát triển
linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập góp phần phục hồi và phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025. Trong đó, các yếu tố của thị trường
lao động được phát triển đồng bộ và hiện đại; chất lượng nguồn nhân lực và hiệu
quả tổ chức, vận hành thị trường lao động được nâng cao. Thị trường lao động
đóng vai trò chủ động trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động theo
hướng hiện đại.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2025:
a) Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động
xã hội dưới 30%.
b) Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân
hằng năm đạt 15%.
c) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 71,5%; trong đó:
có bằng cấp, chứng chỉ đạt 31%; đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng
25% lực lượng lao động.
d) Tỷ lệ thất nghiệp chung ở mức thấp dưới 2%, tỷ lệ
thất nghiệp khu vực thành thị dưới 3%; tỷ lệ thiếu việc làm khu vực nông thôn
dưới 5%.
đ) Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia
bảo hiểm xã hội đạt 26- 27%, tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo
hiểm thất nghiệp đạt 13,54%; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia
bảo hiểm xã hội đạt mức 85%.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Phục hồi và ổn định thị trường
lao động
- Thực hiện rà soát, đánh giá nhu cầu nhân lực theo
từng ngành, lĩnh vực, từng địa phương để kịp thời kết nối, cung ứng lao động. Đặc
biệt là nắm bắt nhu cầu nhân lực của các nhà đầu tư nước ngoài đã có dự án hoặc
đang nghiên cứu đầu tư vào tỉnh Nghệ An.
- Đầu tư phát triển, hiện đại hóa Trung tâm Dịch vụ
việc làm tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả
đóng vai trò đầu mối thông tin thị trường lao động, điều phối, hỗ trợ và quản
trị thị trường lao động trên địa bàn.
- Thực hiện các hoạt động cung cấp thông tin thị
trường lao động, kết nối cung - cầu lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho
người lao động, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo; người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó
khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi.
- Nâng quy mô, tần suất tổ chức sàn giao dịch việc
làm, các phiên giao dịch việc làm tạo thuận lợi cho người lao động, người sử dụng
lao động tiếp cận thông tin, tìm kiếm cơ hội việc làm. Phát triển các hình thức
giao dịch việc làm theo hướng hiện đại trên nền tảng công nghệ số; thu hút lao
động tại chỗ, đào tạo, đào tạo lại cho lực lượng lao động đang làm việc thích ứng
với những biến động bất thường.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, kịp
thời, liên tục, nâng cao nhận thức của người lao động, người sử dụng lao động
và các chủ thể tham gia thị trường lao động; đảm bảo ổn định và phát triển thị
trường lao động.
- Tiếp tục rà soát, tổ chức, sắp xếp lại hệ thống
cơ sở giáo dục nghề nghiệp; ổn định tổ chức, đa dạng hóa nguồn lực đầu tư, bảo
đảm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
sau khi được tổ chức, sắp xếp lại, thúc đẩy phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp
có năng lực tự chủ và hoạt động hiệu quả.
2. Thúc đẩy tạo việc làm bền vững
và sử dụng hiệu quả lực lượng lao động
a) Tăng cường đầu tư, phát triển các ngành
kinh tế tạo nhiều việc làm bền vững
- Tăng cường đầu tư nguồn lực cho các chương trình,
đề án tạo nhiều việc làm bền vững, nhất là việc làm năng suất cao; nghiên cứu đề
xuất các chính sách để hỗ trợ tuyển dụng và sử dụng các nhóm lao động đặc thù,
lao động yếu thế, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo,
lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang, ven biển và hải đảo tham gia thị trường lao động, có việc làm bền vững.
Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để tăng hiệu quả đào tạo nghề, tạo việc
làm cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên
tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ.
- Tăng cường các nguồn tín dụng để thúc đẩy tạo việc
làm mới, sáng tạo, chất lượng cao, bền vững; việc làm xanh; việc làm cho đối tượng
yếu thế, vùng sâu vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số; ưu tiên bố trí vốn cho
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh có đủ nguồn lực triển khai có hiệu quả
các chương trình tín dụng giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho người lao động,
góp phần phát triển thị trường lao động bền vững.
- Có chính sách khuyến khích các cơ sở sản xuất
kinh doanh, hộ gia đình đăng ký thành lập và hoạt động dưới hình thức doanh
nghiệp để thu hút, sử dụng lao động chính thức, chuyển dần lao động phi chính
thức sang lao động chính thức.
b) Tập trung thực hiện các giải pháp để phân
luồng, nâng cao chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động
- Tiếp tục đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học
cơ sở và trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp và từng bước phổ cập nghề
cho thanh niên; tăng cường công tác đào tạo nghề hiệu quả sau phân luồng; tạo
điều kiện thuận lợi để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ trì tổ chức giảng dạy
chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông.
- Đẩy nhanh chuyển đổi số, hiện đại hóa cơ sở vật
chất, hiện đại hóa trang thiết bị đào tạo nghề. Phát triển đồng bộ hạ tầng số
bao gồm hạ tầng dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật chung của tỉnh về giáo dục nghề nghiệp
và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Kết nối hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ với hệ
thống cơ sở dữ liệu quốc gia để khai thác và sử dụng.
- Tập trung đầu tư cơ sở vật chất cho cơ sở giáo dục
nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn cơ sở thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm; đầu tư thiết
bị đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp, định hướng phân tầng chất lượng và đặc thù các ngành, nghề đào tạo,
cụ thể:
+ Tranh thủ các nguồn vốn từ các chương trình mục
tiêu quốc gia để tập trung hỗ trợ cho các trường trung cấp công lập chuyên biệt
đào tạo các ngành, nghề phục vụ kinh tế biển; đào tạo nghề cho đối tượng khuyết
tật, người dân tộc thiểu số; các trung tâm giáo dục nghề nghiệp thuộc các huyện
nghèo của tỉnh v.v...
+ Đầu tư nâng cấp nhà xưởng, phòng học, mua sắm
trang thiết bị đào tạo các ngành nghề trọng điểm cấp độ quốc gia, Asean và quốc
tế cho các trường cao đẳng, trường trung cấp công lập trên địa bàn tỉnh đồng bộ
đảm bảo đào tạo có chất lượng, chú trọng đầu tư trang thiết bị hiện đại để đào
tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đáp ứng yêu cầu của cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0.
- Ứng dụng có hiệu quả khoa học công nghệ, hướng
nghiệp, khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo, tăng cường hợp tác quốc tế, đổi mới
chương trình đào tạo. Tăng cường nghiên cứu khoa học giáo dục nghề nghiệp theo
hướng ứng dụng và chuyển giao công nghệ với sự tham gia của người học, nhà
giáo, chuyên gia, nghệ nhân, người sử dụng lao động. Gắn hoạt động đào tạo với
chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học lĩnh vực giáo
dục nghề nghiệp. Đẩy mạnh hướng nghiệp trước, trong và sau đào tạo nghề nghiệp;
thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo cho người học và các hoạt động
hỗ trợ người học khởi nghiệp, tự tạo việc làm; xây dựng không gian khởi nghiệp,
đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và hệ sinh thái khởi nghiệp
giáo dục nghề nghiệp.
- Ban hành chương trình, giáo trình đào tạo các
ngành nghề mới; hiệu chỉnh, nâng cấp chương trình, giáo trình các ngành nghề
đang đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp; xây dựng mới và cập nhật các chương
trình đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên. Hoàn thiện các
chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra của các
ngành, nghề trọng điểm quốc gia, Asean, quốc tế; áp dụng đầu ra về ngoại ngữ
theo bậc 2-3 đối với người học tốt nghiệp trung cấp, tốt nghiệp cao đẳng.
- Nghiên cứu nhu cầu các loại nghề phù hợp với sự
phát triển của thị trường lao động, từ đó có định hướng đào tạo cho các lao động
để góp phần phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững.
c) Đầu tư phát triển hệ thống kết nối cung -
cầu lao động, công tác dự báo cung - cầu lao động và hệ thống thông tin thị trường
lao động với nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về lao động
hiện đại, đồng bộ, có sự kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư,
đăng ký doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội
- Thiết lập hệ thống thông tin và dự báo thị trường
lao động đa tầng, đa lĩnh vực theo ngành nghề, cấp trình độ phục vụ người lao động,
doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, làm cơ sở cho việc
xây dựng chính sách lao động - việc làm, giáo dục, đào tạo.
- Tổ chức triển khai xây dựng các sản phẩm dự báo
nhu cầu sử dụng lao động, nhu cầu đào tạo về số lượng, cơ cấu ngành nghề, trình
độ của lao động trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, đặc biệt nhu cầu trong các
ngành nghề khoa học - kỹ thuật - công nghệ, ngành nghề mới, các kỹ năng tương
lai.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về người lao động, hệ thống
quản trị thị trường lao động hiện đại, minh bạch có kết nối với cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác để quản trị được tình trạng lao động,
việc làm của người lao động từ khi bắt đầu tham gia thị trường lao động, làm cơ
sở xây dựng và tổ chức triển khai các chính sách về lao động, việc làm, an sinh
xã hội.
d) Hỗ trợ phát triển bảo hiểm cho người lao động,
xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
- Triển khai thực hiện tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ
được giao về phát triển số người tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm thất
nghiệp (BHTN); các chế độ chính sách về BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), BHTN cho
người tham gia; nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp tham gia
BHXH, BHYT, BHTN. Phối hợp tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Bộ luật
Lao động, Luật BHXH, Luật BHYT, Luật Việc làm tại các doanh nghiệp.
- Tăng cường chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền;
đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật để cán
bộ, nhân dân hiểu rõ sự cần thiết, lợi ích, vai trò, ý nghĩa và những nội dung
cơ bản của chính sách BHXH, BHTN đối với bảo đảm an sinh xã hội, tạo sự đồng
thuận, thống nhất trong thực hiện; phối hợp với các cơ quan truyền thông tăng
cường mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về chính sách, pháp luật
BHXH, BHYT, BHTN. Chú trọng tuyên truyền về quyền lợi, nghĩa vụ đối với các người
tham gia, theo nguyên tắc có đóng, có hưởng, quyền lợi tương ứng với nghĩa vụ,
có sự chia sẻ trong tham gia và thụ hưởng.
- Chủ động trong phối hợp, trong triển khai đồng bộ
các nhóm giải pháp phát triển người tham gia; đôn đốc thu, giảm số tiền chậm
đóng, không để phát sinh chậm đóng BHXH, BHTN; thường xuyên rà soát, hoàn thiện
cơ sở dữ liệu người chưa tham gia để xây dựng kế hoạch tuyên truyền, vận động
tham gia BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện.
- Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến
bộ trong bối cảnh mới, thúc đẩy phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, giữ vững
an ninh, trật tự, an toàn, xã hội trên địa bàn tỉnh theo đúng tinh thần của Chỉ
thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư (Khóa XII) về tăng cường sự lãnh
đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình
hình mới.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
chính sách pháp luật về lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội, an
toàn vệ sinh lao động, giáo dục nghề nghiệp, đảm bảo quyền, lợi ích chính đáng
của lao động.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc nộp các loại
bảo hiểm của các doanh nghiệp sử dụng người lao động để tránh tình trạng chậm nộp,
không nộp bảo hiểm cho người lao động.
3. Công tác truyền thông
- Nâng cao nhận thức, nhất là người đứng đầu một số
các sở, ban, ngành và các địa phương về vai trò, tầm quan trọng phát triển thị
trường lao động; chủ động có giải pháp hiệu quả để đảm bảo và phát triển thị
trường lao động bền vững.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền bài bản,
kịp thời, liên tục, nâng cao nhận thức của người lao động, người sử dụng lao động
và các chủ thể tham gia thị trường lao động; đảm bảo ổn định và phát triển thị
trường lao động.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện Kế hoạch, gồm:
- Từ nguồn ngân sách nhà theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước.
- Kinh phí lồng ghép trong các chương trình mục
tiêu quốc gia và chương trình, dự án, đề án liên quan khác.
- Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan, đơn vị và UBND các huyện, thị
xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động bố trí kinh phí cho
hoạt động phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững
và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc Sở, Trưởng các
ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tiếp tục chỉ đạo đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng
kinh tế ở địa phương; huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tạo
động lực để các thành phần kinh tế phát triển nhanh, bền vững; đảm bảo liên kết
giữa các khu vực, các vùng, các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất kinh
doanh nhằm thúc đẩy, hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động và phát triển.
- Tập trung tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả
các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025; tập trung chỉ đạo rà
soát, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nhiệm vụ, dự án liên quan trực tiếp đến hỗ
trợ việc làm bền vững, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng, phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm; chủ động phối hợp
với Công đoàn các cấp đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp mới, hiệu quả, khả
thi bảo đảm ổn định, phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả, bền vững
và chăm lo đời sống người lao động.
- Quy hoạch, bố trí, huy động nguồn lực tài chính đầu
tư xây dựng hạ tầng xã hội, mở rộng, đầu tư các khu, cụm công nghiệp, mở rộng
làng nghề, dịch vụ phục vụ lao động sản xuất, đời sống, sinh hoạt, học tập, giải
trí của công nhân, lao động và gia đình.
- Tăng cường theo dõi, nắm bắt, kiểm tra, giám sát
tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, chi trả lương, thưởng cho người lao động
của doanh nghiệp, nhất là người lao động bị mất việc, thiếu việc làm tạm thời để
có các giải pháp hỗ trợ kịp thời, hiệu quả, bảo đảm việc làm, thu nhập và ổn định
đời sống cho người lao động.
- Thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi, ưu tiên hỗ
trợ người lao động bị mất việc làm trong doanh nghiệp được vay vốn tự tạo việc
làm thông qua hoạt động cho vay vốn giải quyết việc làm tại ngân hàng chính
sách xã hội: Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát người lao động
tại địa phương bị mất việc làm trong doanh nghiệp, có nhu cầu vay vốn để tự tạo
việc làm; chủ động cung cấp danh sách cho Ngân hàng Chính sách xã hội cùng cấp
để cân đối, bố trí nguồn vốn, tạo điều kiện cho người lao động được vay vốn.
- Định kỳ hằng năm (trước ngày 10/12) báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả thực hiện (qua Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội).
2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương
đôn đốc, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu theo yêu cầu của Nghị quyết số
06/NQ-CP và các chỉ tiêu cụ thể đề ra trong Kế hoạch này tại các huyện, thị xã,
thành phố; tổng hợp các kiến nghị, đề xuất để báo cáo cấp có thẩm quyền.
- Thực hiện các biện pháp ổn định, phát triển thị
trường lao động; hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động phù hợp, từng
bước hiện đại; chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh đẩy mạnh các hoạt động kết
nối cung - cầu lao động bảo đảm cung ứng lao động phù hợp với nhu cầu của doanh
nghiệp, kịp thời cung cấp các thông tin về thị trường lao động để hỗ trợ, tư vấn
giới thiệu việc làm cho công nhân lao động theo yêu cầu.
- Đẩy nhanh việc thực hiện các giải pháp đổi mới và
phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, đa dạng, linh hoạt,
liên thông, hiện đại với nhiều mô hình, phương thức, trình độ đào tạo đáp ứng
nhu cầu học tập của công nhân lao động. Chú trọng hơn nữa công tác đào tạo nguồn
nhân lực có kỹ năng, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao để đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, nhất là tại các địa bàn, lĩnh vực trọng điểm; gắn kết
và huy động doanh nghiệp tham gia giáo dục nghề nghiệp gắn với giải quyết việc
làm cho công nhân lao động.
- Chủ động, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế
Đông Nam và các Khu công nghiệp, các địa phương thường xuyên nắm bắt tình hình
cắt giảm, cho thôi việc nhiều lao động, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động của
các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh; hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật lao động như: Chấm dứt hợp đồng lao động, tạm
hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương, xây dựng phương
án sử dụng lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm v.v...; đồng thời
thường xuyên cập nhật, theo dõi tình hình lao động, việc làm, tiền lương, tiền
thưởng.
- Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm Nghệ An nắm bắt
tình hình tại các doanh nghiệp gặp khó khăn phải cắt giảm, cho thôi việc nhiều
người lao động để tư vấn, giới thiệu việc làm, học nghề cho người lao động bị
chấm dứt hợp đồng lao động; hướng dẫn người lao động tiến hành làm các thủ tục,
hồ sơ đề nghị hưởng BHTN theo quy định của pháp luật lao động. Hướng dẫn, hỗ trợ
doanh nghiệp gặp khó khăn cắt giảm hoặc cho thôi việc nhiều người lao động để
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người
lao động từ nguồn Quỹ BHTN.
- Tăng cường hỗ trợ, giới thiệu, tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức đủ điều kiện đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài về phối hợp, tuyn chọn lao động trên địa bàn. Trong đó, chú trọng
đưa lao động đi làm việc tại các thị trường có thu nhập cao, ổn định, môi trường
làm việc tiên tiến.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai thực hiện có hiệu
quả các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025, đặc biệt là hỗ trợ
việc làm bền vững, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,
phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm.
- Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội
tỉnh hướng dẫn người lao động bị mất việc làm trong doanh nghiệp có nhu cầu vay
vốn được vay vốn tự tạo việc làm; kiểm tra, giám sát quá trình cho vay theo quy
định.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội và các sở, ngành liên quan, các cơ quan truyền thông của tỉnh để tiếp tục
tuyên truyền, đẩy mạnh công tác phân luồng, hướng nghiệp học sinh THCS, THPT
vào học giáo dục nghề nghiệp; triển khai xây dựng phần mềm hướng nghiệp cho đối
tượng học sinh THCS, THPT (theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng
phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025“ tích hợp với
hệ thống Sàn giao dịch việc làm tỉnh Nghệ An và website:
http://vieclamnghean.vn. Đa dạng hóa các hoạt động các hoạt động giao dịch việc
làm, nâng cao chất lượng tổ chức các phiên dịch việc làm hàng ngày đồng bộ trên
toàn hệ thống Sàn giao dịch việc làm, phần mềm điện tử. Đẩy mạnh gắn kết giữa học
sinh-cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp trong đào tạo nhân lực có kỹ
năng nghề.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tiếp tục chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa
phương và các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án phát triển
doanh nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2025.
5. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, bố trí kinh phí
thực hiện các Chương trình, dự án, đề án, chính sách được cấp thẩm quyền phê
duyệt trong lĩnh vực việc làm, phát triển thị trường lao động theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện giáo dục nghề nghiệp
cho lao động nông thôn; cụ thể hóa Chiến lược vào Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin
cơ sở chủ động, kịp thời cung cấp thông tin về việc làm, thị trường lao động, mức
sống của công nhân lao động, tạo sự quan tâm, đồng thuận và huy động toàn xã hội
tích cực tham gia công tác chăm lo đời sống người lao động.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh và hệ thống đài truyền thanh cơ
sở tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về việc làm; thông tin về thị trường lao động, hỗ trợ người
lao động trong việc tiếp cận, nắm bắt thông tin về cơ hội việc làm, giáo dục
nghề nghiệp; kịp thời biểu dương, phổ biến những gương làm tốt, cách làm hay về
giáo dục nghề nghiệp, giải quyết việc làm và lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng.
8. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, đơn vị có
liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội, nhà ở
cho người lao động theo quy định tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của
Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai
Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ
Chương trình.
9. Ban Quản lý Khu kinh tế Đông
Nam
- Thường xuyên nắm bắt tình hình cắt giảm, cho thôi
việc nhiều lao động, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động của các doanh nghiệp
trên địa bàn; hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật lao động tại doanh nghiệp như: chấm dứt hợp đồng lao động, tạm hoãn
thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương, xây dựng phương án sử
dụng lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm v.v... đồng thời thường
xuyên cập nhật, theo dõi tình hình lao động, việc làm, tiền lương, tiền thưởng
tại các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI),
trong đó ưu tiên xúc tiến, thu hút đầu tư từ các đối tác truyền thống như Nhật
Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Singapore và thị trường tiếng Trung (Hồng Kông, Đài
Loan,Trung Quốc) với các ngành nghề chính như: công nghiệp cơ khí chế tạo, điện
tử, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản; công nghiệp sản
xuất thực phẩm tiêu dùng; công nghiệp sản xuất trang thiết bị y tế, dược liệu,
dược phẩm; công nghiệp hóa chất cơ bản; công nghiệp sạch; công nghiệp ứng dụng
công nghệ cao. Ưu tiên, khuyến khích thu hút dự án đầu tư thứ cấp vào các khu
công nghiệp sẵn có hạ tầng.
- Nắm bắt nhu cầu sử dụng lao động của các doanh
nghiệp, phối hợp với Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh cung ứng lao động cho
doanh nghiệp, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp.
10. Công an tỉnh
Phối hợp với các sở, ngành, địa phương, cơ quan,
đơn vị liên quan trong việc nắm bát tình hình cắt giảm, cho thôi việc nhiều lao
động; chủ động xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý các vụ việc gây mất
an ninh trật tự, mất ổn định xã hội tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
11. Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh
- Hướng dẫn người lao động mất việc làm trong doanh
nghiệp lập dự án vay vốn, phối hợp với cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định,
cho vay và thu hồi nợ theo quy định.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Tài chính trình cấp có thẩm quyền bổ sung nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy
thác qua Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh để người lao động bị mất việc
làm trong doanh nghiệp vay vốn tự tạo việc làm. Định kỳ báo cáo UBND tỉnh (qua
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) kết quả tình hình cho vay, giải quyết
việc làm đối với người lao động mất việc làm trong doanh nghiệp.
12. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Tăng cường giao dịch điện tử đẩy nhanh tiến độ giải
quyết chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN; tiếp tục cải cách thủ tục hành
chính, rút gọn tối đa các công đoạn, thủ tục và thời gian để chi trả đúng - đủ
- kịp thời; đảm bảo quyền lợi cho người tham gia và thụ hưởng BHXH, BHYT, BHTN
v.v...
- Phối hợp các sở, ngành liên quan, UBND các huyện,
thị xã, thành phố triển khai đồng bộ các giải pháp phát triển đối tượng tham
gia BHXH, BHYT, BHTN; triển khai thực hiện hiệu quả các biện pháp, giải pháp khắc
phục tình trạng nợ đóng BHXH, BHYT, BHTN của các doanh nghiệp; tổ chức kiểm
tra, phối hợp thanh tra liên ngành, nhất là thanh tra chuyên ngành về đóng
BHXH, BHYT, BHTN đối với các doanh nghiệp chưa đăng ký đóng, trốn đóng, nợ
đóng, đóng không đầy đủ số lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHYT,
BHTN.
13. Đề nghị Liên đoàn Lao động
tỉnh
- Xây dựng, triển khai hiệu quả phong trào thi đua
học tập, rèn luyện nâng cao trình độ kỹ năng nghề, học tập suốt đời trong công
nhân lao động. Tăng cường các hoạt động giám sát, tư vấn pháp luật, tuyên truyền
cho người lao động không ngừng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; giới thiệu việc
làm cho người lao động.
- Tăng cường chỉ đạo các cấp Công đoàn, nhất là
Công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp nâng cao hiệu quả, chất lượng các hoạt động
đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể; tham gia ý kiến với
người sử dụng lao động về bảo đảm duy trì việc làm, sắp xếp lao động và giải
quyết chế độ cho người lao động theo đúng quy định pháp luật.
- Tiếp tục chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần, nhất là quan tâm chăm lo trong các dịp tết Nguyên đán hằng năm cho đoàn
viên, người lao động, đặc biệt đoàn viên, người lao động có hoàn cảnh khó khăn
vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, dân tộc thiểu số.
- Chỉ đạo các cấp Công đoàn phối hợp với chuyên môn
các cấp, các ngành liên quan, chủ sử dụng lao động nắm tình hình lao động, việc
làm, lương, thưởng, BHXH, BHYT, BHTN, đời sống người lao động, việc đi lại của
người lao động trong dịp Tết để có các phương án hỗ trợ kịp thời, hiệu quả, nhất
là đối với những người yếu thế, người có hoàn cảnh khó khăn.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương tăng cường
kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực thi chính sách pháp luật về lao động,
việc làm, an toàn vệ sinh lao động; xây dựng chuyên đề kiểm tra giám sát về
quan hệ lao động.
14. Đề nghị Chi nhánh Liên
đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại Nghệ An
- Tăng cường các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp
trong việc xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng
hóa chuỗi cung ứng, mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo cơ hội và ổn định
việc làm cho người lao động.
- Tăng cường tính tuân thủ pháp luật lao động, thúc
đẩy đối thoại, thương lượng kịp thời để đảm bảo quyền, lợi ích chính đáng, hợp
pháp cho người lao động.
- Nắm bắt nhu cầu sử dụng lao động của các doanh
nghiệp thành viên, liên kết, phối hợp với Trung tâm Dịch vụ việc làm của tỉnh
cung ứng lao động cho doanh nghiệp, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao
đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
15. Các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh
Tích cực, chủ động duy trì sự ổn định và phát triển
sản xuất kinh doanh, nỗ lực duy trì, tìm kiếm mở rộng thị trường, ký kết các
đơn hàng mà doanh nghiệp mình có lợi thế, bảo đảm duy trì, tạo thêm việc làm, sắp
xếp lao động và giải quyết các chế độ lương, thưởng cho người lao động; nộp đầy
đủ BHXH, BHYT, BHTN, kinh phí Công đoàn, thực hiện nghiêm các cam kết với người
lao động theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập
thể, nội quy, quy chế và các thỏa thuận khác của doanh nghiệp.
Quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để xem xét,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB&XH (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- PCT VX UBND tỉnh;
- CVP, PCVP NC UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, KGVX (TP, D).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đình Long
|