ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1492/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 13
tháng 4 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI, ÁP DỤNG HỆ THỐNG TRUY XUẤT NGUỒN GỐC; MÃ SỐ MÃ VẠCH, GHI
NHÃN HÀNG HÓA VÀ CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG CHO CÁC SẢN PHẨM NÔNG LÂM THỦY SẢN,
THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ, GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
Thực hiện Quyết định số 100/QĐ-TTg
ngày 19/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Đề án triển khai, áp
dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc”. Xét đề nghị của Sở Khoa học và
Công nghệ tại Tờ trình số 14/TTr-SKHCN ngày 10/4/2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc; mã số mã vạch,
ghi nhãn hàng hóa và công bố tiêu chuẩn chất lượng cho các sản phẩm nông lâm thủy
sản, thực phẩm giai đoạn 2020 - 2025, với nội dung cụ thể như sau:
I- MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Cụ thể hóa các nội dung của Đề
án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc theo Quyết định
số 100/QĐ-TTg ngày 19/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định hiện
hành;
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của người dân, xã hội, cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp về truy xuất nguồn gốc
thông qua các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, đào tạo cho các bên liên quan.
- Nhận diện, truy xuất được nguồn
gốc sản phẩm nông lâm thủy sản, thực phẩm chủ lực, đặc sản của tỉnh; kiểm soát
chặt chẽ các công đoạn từ sản xuất, chế biến, bảo quản đến tiêu thụ sản phẩm;
nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước, chống lại nạn hàng giả, hàng nhái,
hàng cấm, độc hại, kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ, góp phần bảo
vệ sức khỏe con người, bảo vệ quyền lợi của nhà sản xuất, nhà phân phối và người
tiêu dùng.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của
nhà sản xuất và từng sản phẩm nông lâm thủy sản, thực phẩm thông qua việc công
khai, minh bạch các thông tin về nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng sản phẩm, ...;
đảm bảo chất lượng, tính an toàn của sản phẩm, hàng hóa, từ đó thúc đẩy sản xuất
nông lâm thủy sản phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2020:
+ Triển khai thí điểm 07 đơn vị áp
dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với một số sản phẩm hàng hóa của tỉnh thông
qua nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
+ Xây dựng và vận hành Cổng thông
tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của tỉnh và kết nối, khai thác thông
tin với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
+ Xây dựng và ban hành chính sách
hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm nông lâm thủy
sản, thực phẩm triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc; mã số mã vạch,
ghi nhãn hàng hóa và công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm hàng hóa.
- Giai đoạn 2021 - 2025:
+ 70 - 80% số doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản và thực phẩm trên địa bàn tỉnh được
thông tin tuyên truyền, đào tạo, tập huấn kiến thức về hoạt động truy xuất nguồn
gốc; mã số mã vạch; ghi nhãn hàng hóa và công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.
+ 100 - 150 doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất, kinh doanh nông lâm nghiệp, thủy sản và thực phẩm được hỗ trợ triển khai,
áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc; mã số mã vạch; ghi nhãn hàng hóa và công
bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm hàng hóa.
+ Hoàn thiện, cập nhật cơ sở dữ liệu,
nâng cấp Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của tỉnh.
II- NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tuyên truyền, phổ biến, đào
tạo, tập huấn kiến thức về truy xuất nguồn gốc; mã số mã vạch; ghi nhãn hàng hóa
và công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
- Đẩy mạnh công tác thông tin
tuyên truyền, phổ biến thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các hội
nghị, hội thảo, tập huấn về: Lợi ích, tầm quan trọng của việc triển khai, áp dụng
truy xuất nguồn gốc; mã số mã vạch; ghi nhãn hàng hóa và công bố tiêu chuẩn chất
lượng cho các sản phẩm nông lâm thủy sản, thực phẩm; về các tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
hoạt động truy xuất nguồn gốc; về nội dung các hoạt động của kế hoạch; về chính
sách hỗ trợ của tỉnh, của Trung ương.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên hằng năm (Từ năm 2020 đến 2025).
- Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn
kiến thức về truy xuất nguồn gốc; mã số mã vạch; ghi nhãn hàng hóa và công bố
tiêu chuẩn chất lượng cho các cơ quan, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
Thời gian thực hiện: Quý II hằng năm (Từ năm 2020 đến 2025).
2. Xác định danh mục sản phẩm,
nhóm sản phẩm nông lâm nghiệp, thủy sản và thực phẩm trọng điểm, ưu tiên hỗ trợ
triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc; mã số mã vạch; ghi nhãn hàng
hóa và công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm và đề xuất chính sách hỗ trợ
Tổ chức điều tra, khảo sát, đánh
giá thực trạng sản xuất, chế biến, kinh doanh của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
các sản phẩm nông lâm thủy sản và thực phẩm; khảo sát nhu cầu thực hiện của các
đơn vị, từ đó đề xuất danh mục sản phẩm, nhóm sản phẩm nông lâm nghiệp, thủy sản
và thực phẩm trọng điểm, ưu tiên triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc;
mã số mã vạch, ghi nhãn hàng hóa và công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm và
chính sách hỗ trợ thực hiện (Ưu tiên các sản phẩm nông lâm thủy sản và thực phẩm
chủ lực, đặc trưng, các sản phẩm phục vụ xuất khẩu,..
Thời gian thực hiện:
- Điều tra, khảo sát, đánh giá thực
trạng: Hoàn thành quý III/2020. Các năm tiếp theo (2021 - 2025) thực hiện điều
tra, khảo sát, đánh giá bổ sung.
- Đề xuất danh mục sản phẩm, nhóm
sản phẩm nông lâm nghiệp, thủy sản, thực phẩm và chính sách hỗ trợ: Hoàn thành
quý IV/2020.
3. Xây dựng và vận hành Cổng
thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm hàng hóa của tỉnh Phú Thọ
Xây dựng Cổng thông tin truy xuất
nguồn gốc sản phẩm hàng hóa trên địa bàn tỉnh, bao gồm xây dựng hệ thống phần cứng,
phần mềm để phục vụ việc cung cấp thông tin về nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa
trên cơ sở kết nối thông tin với hệ thống truy xuất nguồn gốc của các cơ quan,
tổ chức doanh nghiệp và kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm,
hàng hóa quốc gia.
Thời gian thực hiện:
- Xây dựng và vận hành Cổng thông
tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm hàng hóa của tỉnh: Hoàn thành quý IV/2020.
- Cập nhật, duy trì, nâng cấp Cổng
thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm hàng hóa của tỉnh: Thực hiện từ 2021 -
2025 (thực hiện thường xuyên đảm bảo thích hợp với Cổng thông tin truy xuất nguồn
gốc quốc gia).
4. Triển khai, áp dụng hệ thống
truy xuất nguồn gốc, xây dựng mã số mã vạch, ghi nhãn hàng hóa và công bố tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm hàng hóa đối với nhóm sản phẩm nông, lâm, thủy sản và
thực phẩm
- Tổ chức triển khai, áp dụng hệ
thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa đối với nhóm sản phẩm thuộc ngành
quản lý theo yêu cầu quản lý nhà nước của các bộ, cơ quan liên quan và theo nhu
cầu của doanh nghiệp, trong đó ưu tiên đối với nhóm sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản
và thực phẩm của tỉnh.
- Quản lý nhận diện, truy xuất nguồn
gốc sản phẩm, hàng hóa nông lâm thuỷ sản, thực phẩm theo chuỗi từ trang trại đến
người tiêu dùng; ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện quy trình kiểm
soát, truy xuất nguồn gốc.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc triển
khai áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm hàng hóa trên địa bàn tỉnh đối
với nhóm sản phẩm thuộc ngành quản lý.
Thời gian thực hiện: Hằng năm (Từ năm 2020 đến 2025).
5. Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc; mã số mã vạch;
ghi nhãn hàng hóa và công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
- Thực hiện tư vấn, hỗ trợ doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất thực hiện các nội dung: Thủ tục đăng ký mã số mã vạch, xây
dựng và công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, ghi nhãn hàng hóa; xây dựng,
triển khai hệ thống truy xuất nguồn gốc và kết nối tới Cổng thông tin truy xuất
nguồn gốc tỉnh Phú Thọ, cổng truy xuất nguồn gốc quốc gia.
- Hỗ trợ kinh phí triển khai, áp dụng
hệ thống truy xuất nguồn gốc; mã số mã vạch; ghi nhãn hàng hóa và công bố tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm theo chính sách hỗ trợ của tỉnh.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến 2025.
III- KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện kế hoạch được
đảm bảo từ các nguồn: Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; vốn tự có của
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất; các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật.
2. Hằng năm, căn cứ vào khả năng
cân đối ngân sách các cấp và nhiệm vụ được giao theo kế hoạch, Sở Khoa học và
Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện của các đơn vị gửi
Sở Tài chính thẩm định, tham mưu bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước theo
quy định.
IV- TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị:
- Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước
về hoạt động truy xuất nguồn gốc; mã số mã vạch; ghi nhãn hàng hóa và công bố
tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm; xây dựng kế hoạch và theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc triển khai các nội dung của kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực
hiện hằng năm.
- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến
văn bản pháp luật, áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và
tài liệu hướng, áp dụng về hệ thống truy xuất nguồn gốc. Tổ chức các hội nghị
Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về hoạt động truy xuất nguồn gốc; mã số
mã vạch; ghi nhãn hàng hóa và công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm cho đội
ngũ cán bộ, công chức và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh.
- Điều tra, khảo sát, đề xuất danh
mục sản phẩm, nhóm sản phẩm nông lâm nghiệp, thủy sản và thực phẩm trọng điểm,
ưu tiên triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc; mã số mã vạch; ghi
nhãn hàng hóa và công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm và chính sách hỗ trợ thực
hiện.
- Hàng năm, căn cứ vào nội dung kế
hoạch được phê duyệt, có trách nhiệm lập dự toán và tổng hợp dự toán kinh phí của
các đơn vị, gửi Sở Tài chính thẩm định.
- Tổ chức xét chọn, đề xuất kinh
phí hỗ trợ cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất thực hiện.
2. Sở Tài chính
- Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách các cấp và các quy định hiện hành hướng dẫn các đơn vị xây dựng dự toán
kinh phí thực hiện kế hoạch.
- Thẩm định dự toán kinh phí thực
hiện kế hoạch hằng năm của các đơn vị, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán
và bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách Nhà nước theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, định hướng công tác
thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về các nội
dung của kế hoạch.
- Chủ trì xây dựng, vận hành Cổng
thông tin truy xuất nguồn gốc của tỉnh; cập nhật dữ liệu, nâng cấp Cổng thông
tin truy xuất nguồn gốc của tỉnh; thực hiện hiện quản lý, kết nối với Cổng
thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
4. Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Y tế:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao, có trách nhiệm:
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ triển khai các nhiệm vụ: Điều tra, khảo sát, đề xuất danh mục sản phẩm,
nhóm sản phẩm nông lâm nghiệp, thủy sản và thực phẩm trọng điểm, ưu tiên triển
khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc; mã số mã vạch; ghi nhãn hàng hóa và
công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm; đào tạo, tập huấn kiến thức; đề xuất
chính sách hỗ trợ,...
- Thông tin tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn các văn bản, quy định của pháp luật về truy xuất nguồn gốc, mã số mã
vạch, ghi nhãn hàng hóa và công bố tiêu chuẩn chất lượng và hỗ trợ các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất thực hiện các nội dung của kế hoạch.
- Tăng cường công tác quản lý,
giám sát, thanh tra, kiểm tra nông sản, thực phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ,
không bảo đảm chất lượng; xử lý nghiêm và công khai các cơ sở vi phạm theo quy
định.
- Tổ chức triển khai xây dựng hệ
thống truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm hàng hóa trên địa bàn tỉnh thuộc
ngành quản lý. Xây dựng cơ sở dữ liệu về truy xuất nguồn gốc sản phẩm trong
lĩnh vực quản lý được phân công.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành, thị
- Chỉ đạo đơn vị trực thuộc xây dựng,
triển khai thực hiện kế hoạch trên địa bàn quản lý.
- Phối hợp với các sở, ngành liên
quan quản lý, giám sát việc triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc mã
số mã vạch; ghi nhãn hàng hóa và công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm tại địa
phương.
Yêu cầu Giám đốc, thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành thực hiện nghiêm túc các nội
dung nêu trên; định kỳ hàng năm báo cáo tiến độ, tình hình, kết quả thực hiện,
trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo
cáo UBND tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp) xem xét, cho ý kiến chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- CT, các PCTUBND tỉnh;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Các Sở, ngành có tên trong kế
hoạch;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị;
- CVP, PCVP (Ngọc Anh);
- Lưu: VT, VX1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Đại Dũng
|