|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
140/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Sơn La
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thành Công
|
Ngày ban hành:
|
15/05/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 140/KH-UBND
|
Sơn La, ngày 15
tháng 5 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 219-KH/TU NGÀY 16/3/2024 CỦA BAN THƯỜNG
VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 69-KL/TW, NGÀY 11/01/2024 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW NGÀY 01/11/2012 CỦA BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Thực hiện Kế hoạch số 219-KH/TU
ngày 16/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 69-KL/TW,
ngày 11/01/2024 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển
khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt
và tổ chức thực hiện nghiêm túc, đồng bộ quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp đã đề ra trong Kế hoạch số 219-KH/TU ngày 16/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về thực hiện Kết luận số 69-KL/TW ngày 11/01/2024 của Bộ Chính trị về việc
tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (sau đây viết tắt là Kế hoạch số 219-KH/TU
ngày 16/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy).
2. Yêu cầu
- Các cấp, các ngành cần nâng
cao nhận thức về vai trò của khoa học và công nghệ trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Xác định việc phát triển khoa học công nghệ là nhiệm vụ trọng
tâm, quan trọng của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Chủ động phối hợp triển
khai đồng bộ, kịp thời các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Kế hoạch.
- Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố căn cứ vào nội dung nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch và chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, xây dựng kế hoạch triển khai, trong đó xác
định rõ nội dung công việc, thời gian, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm trong
tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao định
kỳ hàng năm (trước ngày 10/12), báo cáo tình
hình triển khai thực hiện Kế hoạch này về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát huy mọi tiềm năng, lợi thế,
nguồn lực và đổi mới sáng tạo để đẩy mạnh phát triển khoa học và công nghệ nhằm
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế theo hướng hiện đại, thân thiện
với môi trường, xây dựng tỉnh Sơn La trở thành tỉnh phát triển toàn diện, ổn định,
bền vững và công bằng. Phấn đấu đến năm 2030 đưa tỉnh Sơn La trở thành một
trong những tỉnh khá, trung tâm của tiểu vùng Tây Bắc; trung tâm chế biến sản
phẩm nông nghiệp của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ; phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, thông minh, sinh thái, hữu cơ, tuần
hoàn, phát thải các- bon thấp, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi
khí hậu và kết hợp phát triển du lịch.
2. Mục tiêu cụ thể
(1) Phấn đấu 100% sáng
kiến, nhiệm vụ khoa học công nghệ được ứng dụng vào đời sống và sản xuất.
(2) Tập trung phát triển
và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học trên một số lĩnh vực quan trọng là lợi
thế của tỉnh; phấn đấu là tỉnh có nền công nghệ sinh học phát triển trong khu vực
miền núi phía bắc.
(3) Xây dựng nền công
nghệ sinh học có nguồn nhân lực chất lượng cao, cơ sở vật chất, tài chính đủ mạnh
đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học của tỉnh.
(4) Phấn đấu đến năm
2025 có trên 10% doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất trong lĩnh vực nông
nghiệp, chế biến, môi trường triển khai và ứng dụng công nghệ sinh học để tạo
ra các sản phẩm có nguồn gốc sinh học đạt chất lượng, đảm bảo an toàn.
(5) Phấn đấu đến năm
2030 có trên 50% doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất trong lĩnh vực nông
nghiệp, chế biến, môi trường triển khai và ứng dụng công nghệ sinh học để tạo
ra các sản phẩm có nguồn gốc sinh học đạt chất lượng, đảm bảo an toàn.
(6) Phấn đấu đến năm
2030 hình thành và hỗ trợ từ 02-03 doanh nghiệp, trong đó năm 2024 hình thành
và hỗ trợ từ 01 doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ công nghệ
sinh học hiện đại hóa công nghệ, thiết bị sản xuất sản phẩm công nghệ đạt trình
độ cao.
(7) Phấn đấu đến năm
2030 thu hút, đầu tư phát triển 02-03 trung tâm, tổ chức, doanh nghiệp (trong
và ngoài công lập), trong đó năm 2024 thu hút, đầu tư phát triển 01 đơn vị
có tiềm lực công nghệ sinh học đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu, tiếp nhận, làm
chủ công nghệ để tổ chức chuyển giao, sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học ứng
dụng vào các lĩnh vực nông nghiệp, y dược, công nghệ chế biến, bảo vệ môi trường…
(8) Phấn đấu đến năm
2030 đạt 100% các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh công bố tiêu chuẩn áp dụng,
trong đó: 60% áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, 30% áp dụng tiêu chuẩn khu vực, quốc
tế và các sản phẩm xuất khẩu vượt qua rào cản thương mại TBT (Technical
Barriers to Trade).
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và hành động về
phát triển khoa học và công nghệ
- Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố tổ chức thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nghiên cứu, quán
triệt nội dung Kế hoạch số 219-KH/TU ngày 16/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Đổi mới phương pháp tuyên
truyền trên Báo Sơn La, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Trang thông tin điện
tử của các sở, ngành bằng nhiều hình thức về chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước trong phát triển khoa học và công nghệ, xác
định đây là nhiệm vụ trọng tâm, các cấp, các ngành, trước hết là người đứng đầu
chịu trách nhiệm thúc đẩy phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ thuộc phạm
vi quản lý.
2. Tăng cường
sự lãnh đạo của các cấp đối với phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo
- Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong
tư duy, hành động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, cán bộ, đảng
viên, nhất là người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý, xác định phát triển
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là nhiệm vụ trung tâm trong phát triển
kinh tế - xã hội, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, chủ động hội nhập quốc
tế sâu rộng; gắn với phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương, tạo nền
tảng để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh và đất nước.
- Rà soát, đề xuất hoàn thiện
cơ chế, chính sách về đầu tư, tài chính và doanh nghiệp, đảm bảo đồng bộ với
các quy định pháp luật về khoa học và công nghệ, tạo bước đột phá để chuyển
nhanh nền kinh tế sang mô hình tăng trưởng dựa trên năng suất lao động, tiến bộ
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao và sử dụng
tiết kiệm, có hiệu quả nguồn lực, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần chuyển
đổi căn bản, toàn diện nền kinh tế và đời sống xã hội, nâng cao năng lực cạnh
tranh và phát triển tỉnh Sơn La nhanh và bền vững.
- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng trong công tác vận động,
tuyên truyền, giám sát, phản biện xã hội, động viên Nhân dân tham gia tích cực,
góp phần phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Kịp thời biểu
dương, khen thưởng tập thể, cá nhân có nhiều hoạt động đổi mới sáng tạo, sáng
chế, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, ứng dụng và chuyển giao
công nghệ mới mang lại hiệu quả thiết thực.
3. Đổi mới
tư duy, hoàn thiện chính sách, nâng cao vai trò quản lý Nhà nước về khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Tổ chức thực hiện tốt Chiến
lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030, gắn với
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Hội nghị Trung ương lần thứ sáu khoá
XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045 và Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 10/01/2023 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Hội nghị
Trung ương lần thứ tám khoá XIII về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội
ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai
đoạn mới và Kế hoạch số 202-KH/TU ngày 10/01/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
Chương trình hành động số 15-CT/TU ngày 18/02/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh,
Kế hoạch 163-KH/TU ngày 04/10/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Kế hoạch số
238/KH-UBND ngày 09/12/2019 của UBND tỉnh. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh các
chương trình khoa học và công nghệ của tỉnh theo hướng phục vụ thiết thực các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh. Nâng
cao năng lực ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến trong nước
và thế giới để phát triển các sản phẩm chủ lực có thế mạnh, tính cạnh tranh
cao.
- Tiếp tục khuyến khích, thúc đẩy
khu vực tư nhân và doanh nghiệp đầu tư cho khoa học, công nghệ và khởi nghiệp,
đổi mới, sáng tạo; tăng số lượng và quy mô các quỹ phát triển khoa học và công
nghệ của doanh nghiệp; đẩy mạnh hợp tác công - tư, khuyến khích và huy động mạnh
mẽ các nguồn lực xã hội đầu tư cho khoa học - công nghệ, thúc đẩy việc ứng dụng
khoa học, công nghệ vào sản xuất, kinh doanh. Thực hiện tốt việc tôn vinh, khen
thưởng đối với tác giả các công trình nghiên cứu khoa học - công nghệ, các sáng
kiến cải tiến kỹ thuật được ứng dụng có hiệu quả vào sản xuất và đời sống.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế,
chính sách đặc thù, nhằm thúc đẩy phát triển, ứng dụng, chuyển giao các lĩnh vực
khoa học, công nghệ có tính nền tảng, ưu tiên, mũi nhọn, công nghệ cao, công
nghệ mới và chuyển đổi số; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong
nghiên cứu, phát triển sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, giá trị cao, thân thiện
với môi trường, tham gia có hiệu quả vào chuỗi sản xuất, chuỗi cung ứng, chuỗi
giá trị toàn cầu.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý Nhà nước; tăng cường cải cách hành chính, phân cấp, phân quyền; thực hiện
đồng bộ cơ chế, chính sách để phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Sử dụng có hiệu quả ngân sách
Nhà nước, đồng thời có chính sách thu hút nguồn lực từ doanh nghiệp dành cho hoạt
động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; quan tâm xây dựng cơ sở vật chất,
phát triển nguồn nhân lực và thị trường khoa học, công nghệ, hợp tác quốc tế.
- Tăng cường năng lực dự báo
chiến lược về xu thế phát triển của khoa học, công nghệ; đẩy mạnh ứng dụng khoa
học, công nghệ tiên tiến, hiện đại, nghiên cứu và phát triển công nghệ mới; gắn
nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, hội nhập quốc tế.
- Thường xuyên kiểm tra, thanh
tra, xử lý nghiêm vi phạm trong thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
4. Nâng cao
tiềm lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Tiếp tục sắp xếp, đẩy mạnh cơ
chế tự chủ đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
- Tạo điều kiện cho các cơ sở
giáo dục đại học, cao đẳng tăng cường hoạt động giảng dạy gắn với nghiên cứu,
phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh nghiên cứu cơ bản
và nghiên cứu ứng dụng những lĩnh vực tỉnh Sơn La có thế mạnh. Xem xét, xây dựng
cơ chế, chính sách, tạo môi trường thuận lợi để thu hút đội ngũ cán bộ khoa học
và công nghệ, nhất là chuyên gia đầu ngành, nhà khoa học giỏi, nhân tài. Khuyến
khích thu hút, tạo nguồn cán bộ khoa học từ sinh viên xuất sắc, cán bộ khoa học
trẻ; hỗ trợ việc phát triển các nhóm nghiên cứu trẻ, có tiềm năng.
- Tiếp tục đổi mới nâng cao
năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước về
khoa học và công nghệ. Rà soát, sắp xếp lại hệ thống tổ chức khoa học và công
nghệ trên địa bàn tỉnh, giảm đầu mối trung gian, khắc phục tình trạng chồng
chéo, dàn trải, trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực nghiên cứu. Đầu tư,
quản lý, khai thác hiệu quả Khu nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao tiến bộ khoa học
và công nghệ về nông, lâm nghiệp huyện Mộc Châu. Đầu tư nâng cao năng lực kiểm
định, hiệu chuẩn đo lường cho Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
đáp ứng nhu cầu kiểm định, hiệu chuẩn đo lường trên địa bàn tỉnh và Vùng Tây Bắc.
- Tập trung triển khai nghiên cứu
ứng dụng, chuyển giao công nghệ đối với các vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh;
tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chương trình ứng dụng và chuyển giao khoa học
và công nghệ phục vụ phát triển nông thôn, vùng cao, biên giới, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số; Chương trình phát triển tài sản trí tuệ; chương trình ứng dụng
và phát triển công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh.
- Lựa chọn và tập trung triển
khai nghiên cứu, ứng dụng phát triển công nghệ cho một số lĩnh vực:
+ Về nông nghiệp: Phát triển
nông nghiệp hiện đại, nông nghiệp sạch, hữu cơ bền vững. Ưu tiên sản xuất nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh học, nông
nghiệp xanh, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất tạo ra các giống cây
trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao, thích ứng được với biến đổi khí hậu, gắn
với bảo vệ môi trường sinh thái (công nghệ sinh học, công nghệ gen, giống chất
lượng cao, công nghệ chăm sóc, tưới tiêu, chế biến bảo quản nông sản, lâm sản...).
Tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm nông sản hàng hóa chủ lực của tỉnh
theo chuỗi giá trị, phát huy tiềm năng lợi thế của địa phương, xây dựng, quản
lý và phát triển thương hiệu sản phẩm của tỉnh gắn với Chương trình mỗi xã một
sản phẩm.
+ Về công nghiệp: Cơ cấu lại
ngành công nghiệp theo hướng nâng cao năng suất chất lượng, giá trị gia tăng,
khai thác tiềm năng lợi thế của địa phương cùng với tận dụng của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư để phát triển công nghiệp bền vững gắn với bảo vệ môi
trường. Ưu tiên ứng dụng công nghệ mới, cơ khí hóa, tự động hóa; tiết kiệm năng
lượng và sử dụng năng lượng sạch, vật liệu mới, tiết kiệm tài nguyên để tăng
năng suất, thân thiện với môi trường, công nghệ bảo quản, chế biến các sản phẩm
có lợi thế của tỉnh, như chế biến nông lâm, thủy sản, chế biến dược liệu sau
thu hoạch gắn với các vùng nguyên liệu tập trung. Trước mắt tiếp tục đẩy mạnh,
tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn của các nhà máy chế biến, tiêu thụ sản phẩm
nông sản trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt đang triển khai và sớm đưa vào hoạt
động.
+ Về an ninh quốc phòng: Quan
tâm phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ mới trong lĩnh vực an ninh quốc
phòng, đảm bảo an ninh đô thị, phát triển kinh tế, chính trị nội bộ, văn hóa tư
tưởng, thông tin tuyên truyền trên địa bàn tỉnh; chủ động các biện pháp phòng
ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm, đặc biệt là tội phạm lợi dụng công nghệ
cao; đẩy mạnh hoạt động sáng kiến, kinh nghiệm, cải tiến trang thiết bị, các mô
hình học vụ phục vụ công tác huấn luyện và sẵn sàng chiến đấu , đầu tư xây dựng
hệ thống cửa khẩu hiện đại, thông minh, xây dựng bản đồ kỹ thuật số, đảm bảo
các phương tiện hậu cần, kỹ thuật phù hợp với sự thay đổi về tổ chức, biên chế,
sự hình thành một số phương thức, thủ đoạn tác chiến mới, như tác chiến điện tử,
tác chiến trên không gian mạng, phương tiện bay không người lái (UAV)…và
xây dựng các khu vực phòng thủ, khu vực biên giới của tỉnh ngày càng vững mạnh
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Huy động nguồn lực đẩy mạnh
chuyển đổi số một cách toàn diện: Phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội
số. Trong đó tập trung vào phát triển hạ tầng công nghệ thông tin; số hóa dữ liệu
dân cư, dữ liệu chuyên ngành; đào tạo phát triển nguồn nhân lực số; ứng dụng, dịch
vụ mới theo hướng dùng chung hạ tầng số, nền tảng số đảm bảo khả năng sử dụng dữ
liệu số và các công cụ phân tích thông minh để kịp thời đưa ra các quyết sách
chính xác trong hoạt động quản lý Nhà nước, từng bước xây dựng chính quyền số,
chuyển đổi số trong quản trị điều hành doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh, quản
lý hoạt động kinh tế; cung cấp thông tin cho người dân, quản lý dân cư, phục vụ
người dân và doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu đổi mới, phục vụ sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng của tỉnh…
- Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao, phòng thí nghiệm trọng điểm, nhóm nghiên cứu mạnh, hạ tầng
thông tin, thống kê về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hướng hiện
đại, tiếp cận trình độ các nước tiên tiến.
5. Phát triển
hệ thống đổi mới sáng tạo và hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo
- Hình thành các cụm liên kết đổi
mới sáng tạo với các Trường đại học, viện nghiên cứu; phối hợp triển khai các
hoạt động đào tạo kiến thức, kỹ năng về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
trong các cơ sở giáo dục; bước đầu xây dựng các vườn ươm công nghệ, nền tảng đổi
mới sáng tạo, mạng lưới đổi mới sáng tạo; khuyến khích doanh nghiệp tập trung
nghiên cứu và đổi mới sáng tạo. Hỗ trợ, nâng cao năng lực hoạt động của Trung
tâm Hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thuộc Sở Khoa học và Công nghệ nhằm
thúc đẩy phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo và hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo của tỉnh.
- Quan tâm xây dựng, phát triển
văn hóa phù hợp với tính mới, tính khác biệt của hoạt động khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo.
- Phát triển các hướng nghiên cứu,
giải pháp công nghệ gắn với chuyển đổi số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh.
Phát triển kinh tế số trên nền tảng khoa học, công nghệ và hệ thống đổi mới sáng
tạo tỉnh, ngành, vùng gắn với các chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành, hệ sinh
thái khởi nghiệp sáng tạo; chú trọng vùng trọng điểm và phát huy lợi thế của từng
khu vực.
6. Thúc đẩy
phát triển thị trường khoa học và công nghệ
- Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến
khích, hỗ trợ cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên cứu, phát triển, ứng dụng,
chuyển giao công nghệ theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, các bên cùng có lợi;
chủ động, kịp thời cập nhật, ứng dụng phát triển các dịch vụ, sản phẩm chủ lực
góp phần xây dựng thương hiệu các sản phẩm của tỉnh. Có chính sách ưu đãi cho sản
phẩm đang trong thời kỳ thử nghiệm, sử dụng công nghệ mới và các hoạt động tư vấn,
nhập khẩu, xuất khẩu công nghệ. Gia tăng số lượng, nâng cao chất lượng, hiệu quả
khai thác tài sản trí tuệ, nhất là tài nguyên trí tuệ của doanh nghiệp và bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ.
- Đẩy mạnh hoạt động tiêu chuẩn
đo lường chất lượng. Nghiên cứu, phát triển hạ tầng chất lượng tỉnh đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng tiêu chuẩn tỉnh phù hợp với tiêu
chuẩn quốc gia đối với các công nghệ, sản phẩm mới, sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm
chủ lực đáp ứng yêu cầu của thị trường.
- Khuyến khích phát triển tổ chức
dịch vụ khoa học và công nghệ, trung tâm xúc tiến và hỗ trợ chuyển giao công
nghệ, trung tâm công nghệ, chợ công nghệ; mạng lưới tổ chức trung gian cung cấp
dịch vụ tìm kiếm, đánh giá, định giá, môi giới, thử nghiệm, chuyển giao kết quả,
sản phẩm khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, quan tâm tạo điều kiện cho tổ
chức, cá nhân sử dụng kết quả, sản phẩm này như hàng hóa đặc biệt có giá trị,
quyền sở hữu và lưu thông trên thị trường.
7. Đẩy mạnh
hội nhập, hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Thúc đẩy hội nhập sâu rộng, mở
rộng hợp tác các hoạt động hợp tác nghiên cứu, đào tạo để đẩy mạnh phát triển
các mô hình ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp, trước
mắt tiếp tục đầu tư, hoàn thiện và đưa vào khai thác có hiệu quả Khu nghiên cứu
ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ về nông, lâm nghiệp tại huyện
Mộc Châu (xây dựng đề án hợp tác với đơn vị có năng lực để thực hiện); hỗ
trợ, khuyến khích các cơ sở thực nghiệm, nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công
nghệ của các Trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các hoạt động triển
lãm, diễn đàn, hội thảo để giới thiệu, chuyển giao kết quả nghiên cứu, công nghệ.
Cử cán bộ khoa học của tỉnh đi học tập tại các Viện nghiên cứu, Trường đại học,
doanh nghiệp ở nước ngoài theo chương trình của Bộ Khoa học và Công nghệ và của
tỉnh.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ và giải pháp trong Kế hoạch này; tổng hợp tình hình, báo cáo kịp
thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ,
Sở Tài chính rà soát, sắp xếp lại hệ thống tổ chức và việc thực hiện cơ chế tự
chủ đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập, chịu sự đánh giá độc lập
và thực hiện phương thức Nhà nước giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu và cơ chế
khoán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Định kỳ hàng năm, phối hợp với
các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố tổng hợp báo cáo kết quả triển
khai Kế hoạch theo quy định để báo cáo UBND tỉnh (trước ngày 15/12).
2. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Xây dựng kế hoạch thực hiện
trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn
trực thuộc tăng cường công tác chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nông
dân; lồng ghép các chương trình, dự án để xây dựng và nhân rộng các mô hình sản
xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân thực hiện các trình tự, thủ tục về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất phục vụ hoạt động phát triển khoa học và công nghệ đảm bảo theo
đúng quy định của pháp luật.
- Xây dựng Kế hoạch triển khai
thực hiện trong các hoạt động đặc thù của đơn vị: Dự báo, khai thác khoáng sản,
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, xử lý rác thải, bảo vệ môi trường...
4. Sở
Công thương
- Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả các chương trình như: Chương trình đổi mới công nghệ đến năm 2020,
Chương trình quốc gia nâng cao năng suất và chất lượng hàng hóa sản phẩm, hàng
hóa của Doanh nghiệp Việt Nam đến 2020, Đề án ứng dụng khoa học công nghệ trong
quá trình tái cơ cấu ngành công thương giai đoạn đến 2025, tầm nhìn đến 2030.
- Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn và tư vấn doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công thương
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh.
- Tiếp tục hỗ trợ, tư vấn doanh
nghiệp thương mại hóa sản phẩm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa
bàn tỉnh.
5. Trung
tâm Xúc tiến Đầu tư, thương mại và Du lịch
Tổ chức quảng bá, giới thiệu,
xúc tiến thương mại các sản phẩm thuộc lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, trong
đó ưu tiên các sản phẩm chủ lực của tỉnh đã và đang triển khai xây dựng thương
hiệu.
6. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước tỉnh Sơn
La.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung các
chức năng, nâng cấp phần mềm hệ thống quản lý văn bản và điều hành. Duy trì,
hoàn thiện chức năng, tính năng kỹ thuật Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh.
- Xây dựng, phát triển Chính
quyền điện tử tỉnh Sơn La bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng công nghệ
thông tin với cải cách hành chính.
- Tiếp tục triển khai Đề án số
hóa tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử tỉnh Sơn La giai đoạn 2020-2024.
- Tiếp tục triển khai Đề án
“Tăng cường ứng dụng CNTT hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế -
xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai
đoạn 2019-2025”.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Đề án Đô thị thông minh tỉnh Sơn La giai đoạn 2020-2025.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
đề án thực hiện kết nối liên thông 3 cấp (cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã) đối
với hệ thống phần mềm một cửa tỉnh Sơn La.
7. Sở Y tế
- Lập và tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch trong các hoạt động đặc thù của đơn vị như: Khám chữa bệnh; an
toàn vệ sinh thực phẩm, thực hiện chính sách mục tiêu quốc gia về y tế…
- Thực hiện chính sách ưu đãi,
thu hút, đào tạo đội ngũ cán bộ y tế có khả năng nghiên cứu khoa học và ứng dụng
công nghệ cao trong khám, chữa bệnh và bảo vệ sức khoẻ cộng đồng; đẩy mạnh phát
triển nghiên cứu khoa học, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong ngành.
8. Sở Giáo
dục và Đào tạo
- Triển khai hệ thống thông tin
quản lý toàn ngành giáo dục và đào tạo; ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi
mới nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra đánh giá, nghiên cứu khoa học và
công tác quản lý.
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả Kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến 2025”.
9. Sở Giao
thông vận tải
Triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý kiểm tra và giám sát bảo trì đường bộ; tiếp tục ứng dụng
công nghệ quản lý phương tiện vận tải bằng thiết bị giám sát hành trình.
10. Sở Nội
vụ
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể và các địa phương đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
cho cán bộ, công chức học tập theo Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức giai đoạn 2016-2025.
- Thực hiện đào tạo, thu hút
cán bộ khoa học trẻ, đặc biệt là cán bộ khoa học có trình độ chuyên môn cao đáp
ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và hội nhập quốc tế.
11. Công
an tỉnh
- Nghiên cứu, đề xuất các giải
pháp giải quyết kịp thời, hiệu quả những vấn đề đảm bảo an ninh quốc gia và giữ
gìn trật tự an toàn xã hội.
- Chủ động triển khai thực hiện
các ứng dụng khoa học và công nghệ mới trong công tác đảm bảo an ninh trật tự
nói chung, đảm bảo an ninh đô thị nói riêng; tăng cường công tác bảo vệ an ninh
chính trị nội bộ, an ninh trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng; đẩy mạnh công tác
thông tin tuyên truyền về lĩnh vực an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động các biện pháp phòng
ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm, đặc biệt là tội phạm lợi dụng công nghệ
cao.
12. Bộ Chỉ
huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Đẩy mạnh hoạt động sáng kiến,
kinh nghiệm, cải tiến trang thiết bị, các mô hình học vụ phục vụ công tác huấn
luyện và sẵn sàng chiến đấu.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học,
xây dựng bản đồ kỹ thuật số, đảm bảo các phương tiện hậu cần kỹ thuật và xây dựng
các khu vực phòng thủ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng quốc phòng toàn dân gắn
với thế trận an ninh Nhân dân.
13. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì tham mưu cân đối, bố
trí các nguồn vốn đầu tư công thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực khoa học và
công nghệ trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ
đảm bảo nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Kế hoạch.
14. Sở Tài
chính
Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối
ngân sách bổ sung nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học cho ngân sách địa phương và
trên cơ sở đề xuất của Sở Khoa học và công nghệ, Sở Tài chính tổng hợp tham mưu
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước và phân cấp quản lý tài chính.
15. UBND
các huyện, thành phố
- Lập và tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch trên địa bàn. Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, UBND xã, phường,
thị trấn rà soát, đề xuất, tổ chức triển khai có hiệu quả các chương trình, dự
án khoa học và công nghệ.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi,
giải quyết về đất đai, giải phóng mặt bằng kịp thời để triển khai các chương
trình, dự án phát triển khoa học công nghệ trên địa bàn.
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành triển khai xây dựng và đưa vào hoạt động Khu bảo quản, sơ chế nông sản;
xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp nhằm
nâng cao giá trị nông lâm sản của tỉnh.
16. Liên
hiệp các hội khoa học và kỹ thuật tỉnh
Hằng năm chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức Lễ
tôn vinh trí thức tiêu biểu, điển hình lao động sáng tạo.
17. Báo
Sơn La, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
nâng cao nhận thức và hành động về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Trên đây là nội dung Kế hoạch
cùa UBND tỉnh thực hiện Kế hoạch số 219-KH/TU ngày 16/3/2024 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 69-KL/TW, ngày 11/01/2024 của Bộ Chính trị về
việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (B/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (B/c);
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh (B/c);
- Các đ/c Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- Liên hiệp các hội KH&KT tỉnh;
- Báo Sơn La, Đài PT-TH tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, KGVX, Hà.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Công
|
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số:140/KH-UBND ngày 15/5/2024 của UBND tỉnh Sơn La)
STT
|
Nội dung thực hiện
|
Cơ quan, đơn vị chủ trì
|
Cơ quan, đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
A
|
MỤC
TIÊU CỤ THỂ
|
|
|
|
1
|
Phấn đấu 100% sáng kiến, nhiệm
vụ khoa học công nghệ được ứng dụng vào đời sống và sản xuất.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
|
2
|
Tập trung phát triển và đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ sinh học trên một số lĩnh vực quan trọng là lợi thế của tỉnh;
phấn đấu là tỉnh có nền công nghệ sinh học phát triển trong khu vực miền núi
phía bắc.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
|
3
|
Xây dựng nền công nghệ sinh học
có nguồn nhân lực chất lượng cao, cơ sở vật chất, tài chính đủ mạnh đáp ứng
yêu cầu nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học của tỉnh.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
|
4
|
Phấn đấu đến năm 2025 có trên
10% doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, chế
biến, môi trường triển khai và ứng dụng công nghệ sinh học để tạo ra các sản
phẩm có nguồn gốc sinh học đạt chất lượng, đảm bảo an toàn.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
|
5
|
Phấn đấu đến năm 2030 có trên
50% doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, chế
biến, môi trường triển khai và ứng dụng công nghệ sinh học để tạo ra các sản
phẩm có nguồn gốc sinh học đạt chất lượng, đảm bảo an toàn.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
|
6
|
Phấn đấu đến năm 2030 hình thành
và hỗ trợ từ 02-03 doanh nghiệp, trong đó năm 2024 hình thành và hỗ trợ từ 01
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ công nghệ sinh học hiện đại
hóa công nghệ, thiết bị sản xuất sản phẩm công nghệ đạt trình độ cao.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
|
7
|
Phấn đấu đến năm 2030 thu
hút, đầu tư phát triển 02-03 trung tâm, tổ chức, doanh nghiệp (trong và
ngoài công lập), trong đó năm 2024 thu hút, đầu tư phát triển 01 đơn vị
có tiềm lực công nghệ sinh học đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu, tiếp nhận,
làm chủ công nghệ để tổ chức chuyển giao, sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học
ứng dụng vào các lĩnh vực nông nghiệp, y dược, công nghệ chế biến, bảo vệ môi
trường…
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
|
8
|
Phấn đấu đến năm 2030 đạt
100% các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh công bố tiêu chuẩn áp dụng,
trong đó: 60% áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, 30% áp dụng tiêu chuẩn khu vực, quốc
tế và các sản phẩm xuất khẩu vượt qua rào cản thương mại TBT (Technical
Barriers to Trade).
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
|
B
|
NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP
|
|
|
|
I
|
Công
tác tuyên truyền, phổ biến Kết luận số 69-KL/TW ngày 11/01/2024 của Bộ Chính
trị; Kế hoạch số 219-KH/TU ngày 16/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
|
1
|
Cấp ủy, chính quyền, Mặt trận
tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội các cấp, hội quần chúng, người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp tục tuyên truyền, quán triệt và tổ chức thực
hiện nghiêm túc quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Nghị
quyết số 20- NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI,
Kết luận số 69-KL/TW và Kế hoạch số 219-KH/TU ngày 16/3/2024 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy; Nâng cao, phát huy hiệu quả vai trò lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của
cấp ủy, tổ chức đảng và chính quyền các cấp trong triển khai, tổ chức thực hiện
Nghị quyết, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương và bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới.
|
Các sở, ban, ngành; UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các tổ chức chính trị -
xã hội; các tổ chức xã hội; UBND các huyện, thành phố
|
Các sở, ban, ngành; UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các tổ chức chính trị -
xã hội; các tổ chức xã hội; UBND các huyện, thành phố
|
Tháng 5/2024
|
2
|
Tuyên truyền các kết quả các
tập thể, cá nhân điển hình trong phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế thông qua các phương thức thông
tin đa dạng (cổng thông tin điện tử và các trang thông tin điện tử chuyên
ngành của tỉnh).
|
Các sở, ban, ngành; UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các tổ chức chính trị -
xã hội; các tổ chức xã hội; UBND các huyện, thành phố
|
Các sở, ban, ngành; UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các tổ chức chính trị -
xã hội; các tổ chức xã hội; UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
II
|
Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo
|
1
|
Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong
tư duy, hành động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng,
cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý, xác định
phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là nhiệm vụ trung tâm
trong phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, chủ
động hội nhập quốc tế sâu rộng; gắn với phát triển kinh tế - xã hội của
ngành, địa phương, tạo nền tảng để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa của tỉnh và đất nước.
|
Các sở, ban, ngành; UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các tổ chức chính trị -
xã hội; các tổ chức xã hội; UBND các huyện, thành phố
|
Các sở, ban, ngành; UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các tổ chức chính trị -
xã hội; các tổ chức xã hội; UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
2
|
Rà soát, đề xuất hoàn thiện
cơ chế, chính sách về đầu tư, tài chính và doanh nghiệp, đảm bảo đồng bộ với
các quy định pháp luật về khoa học và công nghệ, tạo bước đột phá để chuyển
nhanh nền kinh tế sang mô hình tăng trưởng dựa trên năng suất lao động, tiến
bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao và
sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn lực, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần
chuyển đổi căn bản, toàn diện nền kinh tế và đời sống xã hội, nâng cao năng lực
cạnh tranh và phát triển tỉnh Sơn La nhanh và bền vững.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
3
|
Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng trong công tác vận
động, tuyên truyền, giám sát, phản biện xã hội, động viên nhân dân tham gia
tích cực, góp phần phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
|
UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
Biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân có nhiều
hoạt động đổi mới sáng tạo, sáng chế, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý
hóa sản xuất, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới mang lại hiệu quả thiết
thực.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành
có liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
III
|
Đổi mới tư duy, hoàn
thiện chính sách, pháp luật, nâng cao vai trò quản lý nhà nước về khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo
|
1
|
Tổ chức thực hiện tốt Chiến lược phát triển khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 gắn với Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Hội nghị Trung ương lần thứ sáu khoá XIII về tiếp
tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 và Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 10/01/2023 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ban, ngành
có liên quan; UBND các huyện, thành phố.
|
Thường xuyên
|
Tổ chức thực hiện tốt Chiến lược phát triển khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 gắn với Nghị quyết số
45-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Hội nghị Trung ương lần thứ tám khoá XIII về tiếp
tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát
triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới và Kế hoạch số 202-KH/TU
ngày 10/01/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành
có liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
Tổ chức thực hiện tốt Chiến lược phát triển khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 gắn với Chương trình hành động
số 15-CT/TU ngày 18/02/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; Kế hoạch số 163-
KH/TU ngày 04/10/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch số 238-KH/UBND
ngày 09/12/2019 của UBND tỉnh. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh các chương trình
khoa học và công nghệ của tỉnh theo hướng phục vụ thiết thực các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh. Nâng
cao năng lực ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến trong nước
và thế giới để phát triển các sản phẩm chủ lực có thế mạnh, tính cạnh tranh
cao.
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
2
|
Tiếp tục thúc đẩy, khuyến
khích khu vực tư nhân và doanh nghiệp đầu tư cho khoa học, công nghệ và khởi nghiệp
sáng tạo; đẩy mạnh hợp tác công - tư; khuyến khích và huy động mạnh mẽ các
nguồn lực xã hội đầu tư cho khoa học - công nghệ.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
Tiếp tục khuyến khích, thúc đẩy
tăng số lượng và quy mô các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh
nghiệp; thúc đẩy việc ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất kinh doanh.
|
Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
Thực hiện tốt việc tôn vinh,
khen thưởng đối với tác giả các công trình nghiên cứu khoa học - công nghệ,
các sáng kiến cải tiến kỹ thuật được ứng dụng có hiệu quả vào sản xuất và đời
sống.
|
Sở Nội Vụ
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; Liên hiệp các hội KH&CN; UBND các
huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
3
|
Nghiên cứu, xây dựng cơ chế,
chính sách đặc thù, nhằm thúc đẩy phát triển, ứng dụng, chuyển giao các lĩnh
vực khoa học, công nghệ có tính nền tảng, ưu tiên, mũi nhọn, công nghệ cao,
công nghệ mới và chuyển đổi số.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ trong nghiên cứu, phát triển sản phẩm có lợi thế cạnh
tranh, giá trị cao, thân thiện với môi trường, tham gia có hiệu quả vào chuỗi
sản xuất, chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị toàn cầu.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
4
|
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước; tăng cường cải cách hành chính, phân cấp, phân quyền.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
Thực hiện đồng bộ cơ chế,
chính sách để phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
5
|
Sử dụng có hiệu quả ngân sách
nhà nước, đồng thời có chính sách thu hút nguồn lực từ doanh nghiệp dành cho
hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; quan tâm xây dựng cơ sở vật
chất, phát triển nguồn nhân lực và thị trường khoa học, công nghệ, hợp tác quốc
tế.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
6
|
Tăng cường năng lực dự báo
chiến lược về xu thế phát triển của khoa học, công nghệ; đẩy mạnh ứng dụng
khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại, nghiên cứu và phát triển công nghệ mới;
gắn nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ với phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh, hội nhập quốc tế.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
7
|
Thường xuyên kiểm tra, thanh
tra, xử lý nghiêm vi phạm trong thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
|
Thanh tra tỉnh
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
IV
|
Nâng
cao tiềm lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục sắp xếp, đẩy mạnh cơ
chế tự chủ đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
2
|
Tạo điều kiện cho các cơ sở
giáo dục đại học, cao đẳng tăng cường hoạt động giảng dạy gắn với nghiên cứu,
phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh nghiên cứu cơ bản
và nghiên cứu ứng dụng những lĩnh vực tỉnh Sơn La có thế mạnh.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
Xây dựng cơ chế, chính sách,
tạo môi trường thuận lợi để thu hút đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, nhất
là chuyên gia đầu ngành, nhà khoa học giỏi, nhân tài. Khuyến khích thu hút, tạo
nguồn cán bộ khoa học từ sinh viên xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ; hỗ trợ việc
phát triển các nhóm nghiên cứu trẻ, có tiềm năng.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
3
|
Tiếp tục đổi mới nâng cao
năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ. Rà soát, sắp xếp lại hệ thống tổ chức khoa học và công
nghệ trên địa bàn tỉnh, giảm đầu mối trung gian, khắc phục tình trạng chồng
chéo, dàn trải, trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực nghiên cứu.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
Đầu tư, quản lý, khai thác hiệu quả Khu nghiên cứu,
ứng dụng chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ về nông, lâm nghiệp huyện
Mộc Châu.
|
Sở Khoa học và
Công nghệ; Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành
có liên quan; các huyện, thành phố
|
Đến năm 2025 (Theo
Quyết định số 2476/QĐ-UBND ngày 22/11/2023 của UBND tỉnh)
|
Đầu tư nâng cao năng lực kiểm định, hiệu chuẩn đo
lường cho Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đáp ứng nhu cầu
kiểm định, hiệu chuẩn đo lường trên địa bàn tỉnh và Vùng Tây Bắc.
|
Sở Khoa học và
Công nghệ; Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành
có liên quan; các huyện, thành phố
|
Giai đoạn 20242026
|
4
|
Tập trung triển khai nghiên cứu ứng dụng, chuyển
giao công nghệ đối với các vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh; tiếp tục triển
khai thực hiện tốt Chương trình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ
phục vụ phát triển nông thôn, vùng cao, biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số; Chương trình phát triển tài sản trí tuệ; chương trình ứng dụng và phát
triển công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh,...
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành
có liên quan; các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
5
|
Lựa chọn và tập trung triển khai nghiên cứu, ứng
dụng phát triển công nghệ cho một số lĩnh vực.
|
|
|
|
5.1
|
Về nông nghiệp: Phát triển nông nghiệp hiện đại, nông
nghiệp sạch, hữu cơ bền vững. Ưu tiên sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh học, nông nghiệp xanh, tuần hoàn, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất tạo ra các giống cây trồng vật nuôi
có giá trị kinh tế cao, thích ứng được với biến đổi khí hậu, gắn với bảo vệ
môi trường sinh thái (công nghệ sinh học, công nghệ gen, giống chất lượng
cao, công nghệ chăm sóc, tưới tiêu, chế biến bảo quản nông sản, lâm sản...).Tập
trung nâng cao chất lượng sản phẩm nông sản hàng hóa chủ lực của tỉnh theo
chuỗi giá trị, phát huy tiềm năng lợi thế của địa phương, xây dựng, quản lý
và phát triển thương hiệu sản phẩm của tỉnh gắn với Chương trình mỗi xã một sản
phẩm.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ban, ngành
có liên quan; các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
5.2
|
Về công nghiệp: Cơ cấu lại
ngành công nghiệp theo hướng nâng cao năng suất chất lượng, giá trị gia tăng,
khai thác tiềm năng lợi thế của địa phương cùng với tận dụng của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư để phát triển công nghiệp bền vững gắn với bảo vệ môi
trường. Ưu tiên ứng dụng công nghệ mới, cơ khí hóa, tự động hóa; tiết kiệm
năng lượng và sử dụng năng lượng sạch, vật liệu mới, tiết kiệm tài nguyên để
tăng năng suất, thân thiện với môi trường, công nghệ bảo quản, chế biến các sản
phẩm có lợi thế của tỉnh, như chế biến nông lâm, thủy sản, chế biến dược liệu
sau thu hoạch gắn với các vùng nguyên liệu tập trung. Trước mắt tiếp tục đẩy
mạnh, tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn của các nhà máy chế biến, tiêu thụ sản
phẩm nông sản trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt đang triển khai và sớm đưa
vào hoạt động.
|
Sở Công thương
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
5.3
|
Về an ninh: Quan tâm phát triển
ứng dụng khoa học và công nghệ mới trong lĩnh vực an ninh quốc phòng, đảm bảo
an ninh đô thị, phát triển kinh tế, chính trị nội bộ, văn hóa tư tưởng, thông
tin tuyên truyền trên địa bàn tỉnh; chủ động các biện pháp phòng ngừa, đấu
tranh với các loại tội phạm, đặc biệt là tội phạm lợi dụng công nghệ cao. Nghiên
cứu, đề xuất các giải pháp giải quyết những vấn đề đảm bảo an ninh quốc gia
và giữ gìn trật tự an toàn xã hội mới nảy sinh trong quá trình đẩy mạnh công
nghiệp hóa, điện đại hóa và hội nhập quốc tế. Chủ động các biện pháp phòng ngừa,
đấu tranh với các loại tội phạm, đặc biệt là tội phạm lợi dụng công nghệ cao.
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
Về quốc phòng: Đẩy mạnh hoạt động sáng kiến, kinh
nghiệm, cải tiến trang thiết bị, các mô hình học vụ phục vụ công tác huấn luyện
và sẵn sàng chiến đấu, đầu tư xây dựng hệ thống cửa khẩu hiện đại, thông
minh, xây dựng bản đồ kỹ thuật số, đảm bảo các phương tiện hậu cần, kỹ thuật
phù hợp với sự thay đổi về tổ chức, biên chế, sự hình thành một số phương thức,
thủ đoạn tác chiến mới, như tác chiến điện tử, tác chiến trên không gian mạng,
phương tiện bay không người lái (UAV)...và xây dựng các khu vực phòng
thủ, khu vực biên giới của tỉnh ngày càng vững mạnh đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
trong tình hình mới.
|
Bộ CHQS tỉnh, Bộ Chỉ
huy BĐBP Biên phòng tỉnh
|
Các sở, ban, ngành
có liên quan; các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
6
|
Huy động nguồn lực đẩy mạnh chuyển đổi số một
cách toàn diện: phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số. Trong đó tập
trung vào phát triển hạ tầng công nghệ thông tin; số hóa dữ liệu dân cư, dữ
liệu chuyên ngành; đào tạo phát triển nguồn nhân lực số; ứng dụng, dịch vụ mới
theo hướng dùng chung hạ tầng số, nền tảng số đảm bảo khả năng sử dụng dữ liệu
số và các công cụ phân tích thông minh để kịp thời đưa ra các quyết sách
chính xác trong hoạt động quản lý nhà nước, từng bước xây dựng chính quyền số,
chuyển đổi số trong quản trị điều hành doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh, quản
lý hoạt động kinh tế; cung cấp thông tin cho người dân, quản lý dân cư, phục
vụ người dân và doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu đổi mới, phục vụ sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng của tỉnh.
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành
có liên quan; các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
7
|
Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, phòng thí nghiệm trọng điểm, nhóm nghiên cứu mạnh, hạ tầng thông tin, thống
kê về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hướng hiện đại, tiếp cận
trình độ các nước tiên tiến.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ban, ngành
có liên quan; các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
V
|
Phát triển hệ thống
đổi mới sáng tạo và hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo
|
1
|
Hình thành các cụm liên kết đổi
mới sáng tạo với các trường đại học, viện nghiên cứu; bước đầu xây dựng các
vườn ươm công nghệ, nền tảng đổi mới sáng tạo, mạng lưới đổi mới sáng tạo;
khuyến khích doanh nghiệp tập trung nghiên cứu và đổi mới sáng tạo. Hỗ trợ,
nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm Hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
thuộc Sở Khoa học và Công nghệ nhằm thúc đẩy phát triển hệ thống đổi mới sáng
tạo và hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
Triển khai các hoạt động đào
tạo kiến thức, kỹ năng về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong các
cơ sở giáo dục.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
2
|
Xây dựng, phát triển văn hóa
phù hợp với tính mới, tính khác biệt của hoạt động khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
3
|
Phát triển các hướng nghiên cứu,
giải pháp công nghệ gắn với chuyển đổi số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh.
Phát triển kinh tế số trên nền tảng khoa học, công nghệ và hệ thống đổi mới
sáng tạo tỉnh, ngành, vùng gắn với các chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành, hệ
sinh thái khởi nghiệp sáng tạo; chú trọng vùng trọng điểm và phát huy lợi thế
của từng khu vực.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
VI
|
Thúc
đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ
|
1
|
Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến
khích, hỗ trợ cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên cứu, phát triển, ứng
dụng, chuyển giao công nghệ theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, các bên
cùng có lợi. Chủ động, kịp thời cập nhật, ứng dụng phát triển các dịch vụ, sản
phẩm chủ lực góp phần xây dựng thương hiệu các sản phẩm của tỉnh. Gia tăng số
lượng, nâng cao chất lượng, hiệu quả khai thác tài sản trí tuệ, nhất là tài
nguyên trí tuệ của doanh nghiệp và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
Có chính sách ưu đãi cho sản
phẩm đang trong thời kỳ thử nghiệm, sử dụng công nghệ mới và các hoạt động tư
vấn, nhập khẩu, xuất khẩu công nghệ.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố
|
Quý IV/2024
|
2
|
Đẩy mạnh hoạt động tiêu chuẩn
đo lường chất lượng. Nghiên cứu, phát triển hạ tầng chất lượng tỉnh đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng tiêu chuẩn tỉnh phù hợp với
tiêu chuẩn quốc gia đối với các công nghệ, sản phẩm mới, sản phẩm xuất khẩu,
sản phẩm chủ lực đáp ứng yêu cầu của thị trường.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
3
|
Khuyến khích phát triển tổ chức
dịch vụ khoa học và công nghệ, trung tâm xúc tiến và hỗ trợ chuyển giao công
nghệ, trung tâm công nghệ, chợ công nghệ; mạng lưới tổ chức trung gian cung cấp
dịch vụ tìm kiếm, đánh giá, định giá, môi giới, thử nghiệm, chuyển giao kết
quả, sản phẩm khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, quan tâm tạo điều kiện
cho tổ chức, cá nhân sử dụng kết quả, sản phẩm này như hàng hóa đặc biệt có
giá trị, quyền sở hữu và lưu thông trên thị trường.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
VII
|
Đẩy
mạnh hội nhập, hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
|
1
|
Thúc đẩy hội nhập sâu rộng, mở
rộng hợp tác các hoạt động hợp tác nghiên cứu, đào tạo để đẩy mạnh phát triển
các mô hình ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
Đầu tư, hoàn thiện và đưa vào
khai thác có hiệu quả Khu nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học
và công nghệ về nông, lâm nghiệp tại huyện Mộc Châu (xây dựng đề án hợp tác
với đơn vị có năng lực để thực hiện).
|
Sở Khoa học và Công nghệ; Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố
|
Đến năm 2025 (Theo Quyết định số 2476/QĐ-UBND ngày 22/11/2023
của UBND tỉnh)
|
|
Hỗ trợ, khuyến khích các cơ sở
thực nghiệm, nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ của các trường đại học,
cao đẳng trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
2
|
Tổ chức các hoạt động triển
lãm, diễn đàn, hội thảo để giới thiệu, chuyển giao kết quả nghiên cứu, công
nghệ.
|
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, thương mại và du lịch
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
Cử cán bộ khoa học của tỉnh
đi học tập tại các viện nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp ở nước ngoài
theo chương trình của Bộ Khoa học và Công nghệ và của tỉnh.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 219-KH/TU thực hiện Kết luận 69-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Sơn La ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 140/KH-UBND ngày 15/05/2024 thực hiện Kế hoạch 219-KH/TU thực hiện Kết luận 69-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Sơn La ban hành
343
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|