ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 134/KH-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 14 tháng 7 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHỦ TRƯƠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA
- VŨNG TÀU
Căn cứ Công văn số 4134-CV/TU ngày 18 tháng 10 năm
2022 của Thường trực Tỉnh ủy về tình hình triển khai thực hiện chủ trương phát
triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Báo cáo số 417-BC/ĐĐ ngày 10 tháng 10 năm
2022 của Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát tình hình triển
khai thực hiện chủ trương phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Báo cáo số 140/BC-ĐGS ngày 10 tháng 10 năm
2022 của Đoàn Giám sát Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát tình hình triển
khai thực hiện chủ trương phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị Ban Quản lý các Khu công nghiệp tại Tờ
trình số 12/TTr-BQL ngày 05 tháng 7 năm 2023, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế
hoạch triển khai thực hiện chủ trương phát triển các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổng kết, đánh giá tình hình phát triển
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; thực hiện và hoàn thành Quy hoạch tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; khẩn trương xây dựng,
trình Thủ tướng chính phủ phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất tỉnh 5 năm (2021 -
2025); thực hiện các quy định về đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường trong
các khu công nghiệp.
2. Khắc phục những hạn chế, khó khăn, vướng
mắc trong công tác quy hoạch, đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường trong các
khu công nghiệp; các vấn đề phải được tiến hành khẩn trương, nghiêm túc, trách
nhiệm; các nội dung, biện pháp khắc phục phải thật cụ thể, khả thi nhằm tạo sự
chuyển biến rõ nét.
3. Đề ra giải pháp và xây dựng kế hoạch để
khắc phục những hạn chế theo định hướng tập trung phát triển công nghiệp theo
chiều sâu và kiểu mẫu về phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường, phát
triển mạnh công nghiệp chế biến, chế tạo gắn với công nghệ thông minh, trong đó
phát triển công nghiệp hỗ trợ là nhiệm vụ trọng tâm.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về quy hoạch các khu
công nghiệp:
1.1. Tổng kết, đánh giá tình hình phát triển các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, thu nộp
ngân sách Nhà nước, giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động, hiệu quả
sử dụng đất của các khu công nghiệp, để thấy rõ tiến độ, xu hướng phát triển
khu công nghiệp, qua đó định hướng phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh giai đoạn 2021- 2025 định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp
với tiềm năng, lợi thế của tỉnh và vùng lân cận; bảo đảm môi trường, nhất là an
ninh nguồn nước, không gây ảnh hưởng đến hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục
vụ người dân.
1.2. Thực hiện và hoàn thành Quy hoạch tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tại Quyết định số 1442/QĐ-TTg ngày 23/9/2020,
trong đó nhiệm vụ quan trọng là xây dựng phương án phát triển khu công nghiệp để
cập nhật, tích hợp đồng bộ phù hợp với các quy định hiện hành.
1.3. Xây dựng, trình Thủ tướng chính phủ phê duyệt
Kế hoạch sử dụng đất tỉnh 5 năm (2021-2025) ngay sau khi Quy hoạch tỉnh được
phê duyệt, làm cơ sở triển khai các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.
2. Về thực hiện các quy định
về đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường:
2.1. Rà soát điều kiện cho thuê đất, hình thức thuê
đất giữa Chủ đầu tư khu công nghiệp với nhà nước và Chủ đầu tư khu công nghiệp
với nhà đầu tư thứ cấp trong quá trình cấp phép đầu tư cho đơn vị thứ cấp; hướng
dẫn chủ đầu tư thực hiện đúng quy định pháp luật về đất đai. Xử lý dứt điểm việc
cấp phép đầu tư cho các Chủ đầu tư khu công nghiệp khi chưa thực hiện nghĩa vụ
tài chính và chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; yêu cầu các chủ đầu
tư khu công nghiệp chưa hoàn thành về thủ tục đất đai, quy hoạch khẩn trương
liên hệ các cơ quan chuyên môn để hoàn thiện các thủ tục.
2.2. Kiểm tra, rà soát thực hiện dứt điểm công tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc kiến nghị xử lý đối với diện tích 332,06
ha chưa bồi thường giải phóng mặt bằng thuộc 08 khu công nghiệp1, làm cơ sở thực hiện giao đất, cho thuê đất và sớm bàn giao mặt
bằng cho Chủ đầu tư đi vào hoạt động theo đúng tiến độ.
2.3. Kiểm tra định kỳ việc đưa đất vào sử dụng theo
quy định Luật Đất đai đối với các khu công nghiệp có tỷ lệ lấp đầy thấp2. Trường hợp khu công nghiệp chậm đưa đất vào sử dụng
nhiều năm, gây lãng phí tài nguyên đất xem xét, xử lý theo quy định tại Quyết định
số 14/2022/QĐ-UBND ngày 19/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thu hồi đất
trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề không đưa đất vào sử dụng, chậm
tiến độ sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2.4. Hỗ trợ và phối hợp với nhà đầu tư trong công
tác giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng khu công nghiệp tạo điều kiện cho nhà đầu
tư triển khai thực hiện ngay dự án. Kịp thời ban hành các chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Thực hiện
nhanh, giải quyết dứt điểm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cho người dân,
không để xảy ra hiện tượng kéo dài việc thực hiện bồi thường giải tỏa, không để
người dân bị thiệt hại hơn nữa khi có đất bị thu hồi.
2.5. Đôn đốc các chủ đầu tư các khu công nghiệp triển
khai xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là chuẩn bị quỹ
đất sạch để đầu tư và kêu gọi đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân theo chủ
trương của tỉnh.
2.6. Hướng dẫn nhà đầu tư khu công nghiệp, nhà đầu
tư thứ cấp sớm hoàn thành thủ tục đầu tư, xây dựng hạ tầng trong khu công nghiệp
theo đúng tiến độ quy định; rà soát việc cấp phép xây dựng cho Chủ đầu tư khi
hoàn thành nghĩa vụ tài chính để bảo đảm phù hợp quy định pháp luật. Đồng thời,
thông báo đến các Nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện
quy định về công bố, công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại đất
trong khu công nghiệp theo quy định tại khoản 36 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ.
2.7. Hướng dẫn Chủ đầu tư khu công nghiệp hoàn chỉnh
các thủ tục điều chỉnh quy hoạch xây dựng cho phù hợp hiện trạng sử dụng đất
như: Khu công nghiệp Đông Xuyên, Khu công nghiệp Cái Mép, Khu công nghiệp Đá Bạc,
Khu công nghiệp Mỹ Xuân A2.
2.8. Tổ chức thực hiện nghiêm Luật Bảo vệ Môi trường
và thực hiện các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm môi trường do phát triển công
nghiệp nhằm bảo đảm phát triển bền vững. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường do các
hoạt động công nghiệp, đặc biệt chú trọng vấn đề xử lý chất thải (nước thải,
khí thải, chất rắn công nghiệp và chất thải nguy hại); nâng cao năng lực quản
lý ô nhiễm công nghiệp tương ứng với tốc độ phát triển công nghiệp của Tỉnh.
2.9. Triển khai thực hiện các giải pháp thúc đẩy
phát triển nhà ở cho công nhân khu công nghiệp, qua đó doanh nghiệp sẽ có lực
lượng lao động ổn định, tăng năng lực cạnh tranh, bảo đảm chủ động trong sản xuất
kinh doanh về lâu dài, bảo đảm an sinh xã hội cho người lao động.
3. Về các giải pháp thu
hút đầu tư và khu công nghiệp:
3.1. Tuyên truyền, triển khai hướng dẫn thực hiện
Luật Đầu tư, Luật Đất đai... và các văn bản hướng thực hiện; tập trung cải
cách, tinh giản thủ tục hành chính, thông thoáng tạo hành lang thu hút các nguồn
vốn đầu tư.
3.2. Tích cực quảng bá, thu hút các nhà đầu tư
trong nước, thu hút đầu tư FDI vào địa phương. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực
để phát triển kinh tế - xã hội, quan tâm dạy nghề, tạo việc làm phù hợp với định
hướng phát triển.
3.3. Hỗ trợ, hướng dẫn nhà đầu tư hạ tầng các khu
công nghiệp trong việc kêu gọi đầu tư, thực hiện dự án nhằm đưa đất vào sử dụng
nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp. Đặt ra mục
tiêu phấn đấu trước năm 2024 đạt tỷ lệ lấp đầy trên 60% (khoảng 3.500 ha), để bảo
đảm đủ điều kiện thành lập mới 02 khu công nghiệp.
3.4. Quán triệt cơ chế quản lý “một cửa”, “một cửa
liên thông” tập trung đầu mối tại Ban Quản lý các Khu công nghiệp, hỗ trợ nhà đầu
tư giải quyết nhanh chóng và thuận lợi các thủ tục hành chính về cấp, điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và các thủ tục hành chính khác liên quan đến các
dự án đầu tư trong khu công nghiệp.
3.5. Nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư
vì công tác xúc tiến đầu tư sẽ đưa thông tin đến các nhà đầu tư. Nâng cấp các
trang thông tin điện tử, các website cần đăng tải thông tin đầy đủ, thống nhất
số liệu, minh bạch các thông tin cho nhà đầu tư bằng nhiều ngôn ngữ. Đồng thời,
thường xuyên cập nhật thông tin về cơ chế, chính sách chuyên ngành có liên quan
đến hoạt động đầu tư nhằm cung cấp thông tin kịp thời đến nhà đầu tư;
3.6. Nâng cao chất lượng hỗ trợ đầu tư: Để công tác
thẩm định dự án đầu tư đạt kết quả cao nhất trong thời gian tới, cần sử dụng một
số biện pháp như: Thẩm định năng lực dự án phải bảo đảm tính khả thi, đúng quy
trình, bảo đảm đúng quy định pháp luật, đạt được hiệu quả kinh tế xã hội; lựa
chọn cán bộ có trình độ, năng lực, phẩm chất chính trị để giao việc.
3.7. Cải thiện môi trường đầu tư và cải cách thủ tục
hành chính: Thực hiện công khai, minh bạch, dễ hiểu, dễ thực hiện đối với các
thủ tục hành chính (từ đăng ký thành lập doanh nghiệp cho đến quá trình cấp
phép); Rà soát thường xuyên các thủ tục hành chính không còn phù hợp, để kiến
nghị các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung bảo đảm tạo môi trường thuận lợi tối
đa cho doanh nghiệp.
3.8. Rà soát, phân công rõ ràng trách nhiệm của các
Sở, ngành trong quản lý, kiểm tra, đánh giá hiệu quả, tác động trong và sau đầu
tư của các dự án trên địa bàn tỉnh. Rà soát, xây dựng Quy chế phối hợp để các cấp,
các ngành thường xuyên phối hợp kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức thực hiện
các chính sách, quy định về đầu tư, quy hoạch, đất đai. Định kỳ đánh giá tiến độ,
kết quả thực hiện để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong tổ chức,
triển khai.
3.9. Tăng cường vai trò là cầu nối giữa doanh nghiệp
và các cơ sở đào tạo nghề, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp dự báo
và cung cấp thông tin về lao động nhằm xác định nhu cầu về lao động, ngành nghề
đào tạo, kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu của người sử dụng lao động. Qua đó,
các cơ sở đào tạo sẽ điều chỉnh nội dung chương trình đào tạo, ngành nghề đào tạo
cho phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp.
4. Về các vấn đề khác:
4.1. Rà soát, đánh giá việc triển khai Dự án Khu
công nghiệp Dầu khí Long Sơn của Chủ đầu tư theo đúng quy định của pháp luật để
tiếp tục thực hiện hoặc xử lý quyết định thu hồi đất của dự án theo đúng trình
tự, thủ tục; xác định rõ lộ trình và cam kết thời gian xử lý nhằm giải quyết
các kiến nghị của cử tri trong vùng dự án.
4.2. Hoàn thành hồ sơ đối với Khu công nghiệp Long
Hương (Khu công nghiệp Vạn Thương), Khu công nghiệp Đô thị - Dịch vụ HD, Khu
công nghiệp Mỹ Xuân B1 - Conac mở rộng.
4.3. Rà soát, chấn chỉnh lại công tác quản lý, cho
thuê đất, ký hợp đồng thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thực hiện
nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh,
bảo đảm thực hiện đúng theo quy định pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Ban Quản lý các
Khu công nghiệp:
1.1. Là cơ quan đầu mối, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện, triển khai các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch; Chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
các tổ chức và đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch; Định kỳ hàng
năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện cho Ủy
ban nhân dân tỉnh; Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tổng kết đánh giá kết
quả thực hiện Kế hoạch.
1.2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp
tục thực hiện việc tổng kết, đánh giá tình hình phát triển các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, thu nộp ngân sách Nhà nước,
giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động, hiệu quả sử dụng đất của các
khu công nghiệp, để thấy rõ tiến độ, xu hướng phát triển khu công nghiệp, qua
đó định hướng phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021-2025 định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với tiềm năng,
lợi thế của tỉnh và vùng lân cận; bảo đảm môi trường, nhất là an ninh nguồn nước,
không gây ảnh hưởng đến hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ người dân.
1.3. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan
liên quan xây dựng, thực hiện cơ chế quản lý “một cửa”, “một cửa liên thông” tập
trung đầu mối tại Ban Quản lý các Khu công nghiệp, hỗ trợ nhà đầu tư giải quyết
nhanh chóng và thuận lợi các thủ tục hành chính về cấp, điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư và các thủ tục hành chính khác liên quan đến các dự án đầu
tư trong khu công nghiệp.
1.4. Rà soát điều kiện cho thuê đất, hình thức thuê
đất giữa Chủ đầu tư khu công nghiệp với nhà nước và Chủ đầu tư khu công nghiệp
với nhà đầu tư thứ cấp trong quá trình cấp phép đầu tư; hướng dẫn chủ đầu tư thực
hiện đúng quy định pháp luật về đất đai. Chỉ đạo xử lý dứt điểm việc cấp phép đầu
tư cho các Chủ đầu tư khu công nghiệp khi chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính và
chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; yêu cầu các chủ đầu tư khu
công nghiệp chưa hoàn thành về thủ tục đất đai, quy hoạch khẩn trương liên hệ
các cơ quan chuyên môn để hoàn thiện các thủ tục.
1.5. Tiếp tục phối hợp Chủ đầu tư khu công nghiệp
kiểm tra, rà soát thực hiện dứt điểm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
hoặc kiến nghị xử lý đối với diện tích 332,06 ha chưa bồi thường giải phóng mặt
bằng thuộc 08 khu công nghiệp, làm cơ sở thực hiện giao đất, cho thuê đất và sớm
bàn giao mặt bằng cho Chủ đầu tư đi vào hoạt động theo đúng tiến độ.
1.6. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên
quan kiểm tra định kỳ việc đưa đất vào sử dụng theo quy định Luật Đất đai đối với
các khu công nghiệp có tỷ lệ lấp đầy thấp. Trường hợp khu công nghiệp chậm đưa
đất vào sử dụng nhiều năm, gây lãng phí tài nguyên đất xem xét, xử lý theo quy
định tại Quyết định số 14/2022/QĐ-UBND ngày 19/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định thu hồi đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề không
đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu.
1.7. Đôn đốc các chủ đầu tư các khu công nghiệp triển
khai xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là chuẩn bị quỹ
đất sạch để đầu tư và kêu gọi đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân theo chủ
trương của Tỉnh.
1.8. Hướng dẫn nhà đầu tư khu công nghiệp, nhà đầu
tư thứ cấp sớm hoàn thành thủ tục đầu tư, xây dựng hạ tầng trong khu công nghiệp
theo đúng tiến độ quy định; rà soát việc cấp phép xây dựng cho Chủ đầu tư khi
hoàn thành nghĩa vụ tài chính để bảo đảm phù hợp quy định pháp luật. Đồng thời,
thông báo đến các Nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện
quy định về công bố, công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại đất
trong khu công nghiệp theo quy định tại khoản 36 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ.
1.9. Thực hiện nghiêm Luật Bảo vệ Môi trường và thực
hiện các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm môi trường do phát triển công nghiệp nhằm
bảo đảm phát triển bền vững. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường do các hoạt động
công nghiệp, đặc biệt chú trọng vấn đề xử lý chất thải (nước thải, khí thải, chất
rắn công nghiệp và chất thải nguy hại); nâng cao năng lực quản lý ô nhiễm công
nghiệp tương ứng với tốc độ phát triển công nghiệp của Tỉnh.
1.10. Tuyên truyền, triển khai hướng dẫn thực hiện
Luật Đầu tư, Luật Đất đai... và các văn bản hướng thực hiện; tập trung cải
cách, tinh giản thủ tục hành chính, thông thoáng tạo hành lang thu hút các nguồn
vốn đầu tư.
1.11. Hỗ trợ, hướng dẫn nhà đầu tư hạ tầng các khu
công nghiệp trong việc kêu gọi đầu tư, thực hiện dự án nhằm đưa đất vào sử dụng
nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp. Đặt ra mục
tiêu phấn đấu trước năm 2024 đạt tỷ lệ lấp đầy trên 60% (khoảng 3.500 ha), để bảo
đảm đủ điều kiện thành lập mới 02 khu công nghiệp.
1.12. Nâng cao chất lượng hỗ trợ đầu tư: Để công
tác thẩm định dự án đầu tư đạt kết quả cao nhất trong thời gian tới, cần sử dụng
một số biện pháp như: Thẩm định năng lực dự án phải bảo đảm tính khả thi, đúng
quy trình, bảo đảm đúng quy định pháp luật, đạt được hiệu quả kinh tế xã hội; lựa
chọn cán bộ có trình độ, năng lực, phẩm chất chính trị để giao việc.
1.13. Cải thiện môi trường đầu tư và cải cách thủ tục
hành chính: Thực hiện công khai, minh bạch, dễ hiểu, dễ thực hiện đối với các
thủ tục hành chính (từ đăng ký thành lập doanh nghiệp cho đến quá trình cấp
phép); Rà soát thường xuyên các thủ tục hành chính không còn phù hợp, để kiến
nghị các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung bảo đảm tạo môi trường thuận lợi tối
đa cho doanh nghiệp.
1.14. Theo dõi, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý
dứt điểm theo đúng quy định của pháp luật đối với khu công nghiệp Dầu khí Long
Sơn.
1.15. Theo dõi, khẩn trương hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị
chấp thuận chủ trương đầu tư Khu công nghiệp Vạn Thương, Khu công nghiệp Đô thị
- Dịch vụ HD, Khu công nghiệp Mỹ Xuân B1 - Conac mở rộng để Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo
quy định.
1.16. Rà soát, chấn chỉnh lại công tác quản lý, cho
thuê đất, ký hợp đồng thuê đất giữa chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp với nhà
đầu tư thứ cấp, thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước tại các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh, bảo đảm thực hiện đúng theo quy định pháp luật.
1.17. Tăng cường vai trò là cầu nối giữa doanh nghiệp
và các cơ sở đào tạo nghề, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp dự báo
và cung cấp thông tin về lao động nhằm xác định nhu cầu về lao động, ngành nghề
đào tạo, kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu của người sử dụng lao động. Qua đó,
các cơ sở đào tạo sẽ điều chỉnh nội dung chương trình đào tạo, ngành nghề đào tạo
cho phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
2.1. Theo dõi và hoàn chỉnh kịp thời Quy hoạch tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch tại Quyết định số 1442/QĐ-TTg ngày
23/9/2020, trong đó nhiệm vụ quan trọng là phương án phát triển khu công nghiệp
để triển khai khi Quy hoạch tỉnh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2.2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
tích cực quảng bá, thu hút các nhà đầu tư trong nước, thu hút đầu tư FDI vào địa
phương.
2.3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để
nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư. Nâng cấp các trang thông tin điện
tử, các website cần đăng tải thông tin đầy đủ, thống nhất số liệu, minh bạch
các thông tin cho nhà đầu tư bằng nhiều ngôn ngữ. Đồng thời, thường xuyên cập
nhật thông tin về cơ chế, chính sách chuyên ngành có liên quan đến hoạt động đầu
tư nhằm cung cấp thông tin kịp thời đến nhà đầu tư.
2.4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà
soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân công trách nhiệm các Sở, ngành trong
quản lý, kiểm tra, đánh giá hiệu quả, tác động trong và sau đầu tư của các dự
án trên địa bàn tỉnh.
3. Giao Sở Tài nguyên và
Môi trường:
3.1. Chủ trì, xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Thủ tướng chính phủ phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất tỉnh 5 năm (2021-2025)
ngay sau khi Quy hoạch tỉnh được phê duyệt, làm cơ sở triển khai các dự án đầu
tư hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.
3.2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời ban hành các chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Thực hiện nhanh,
giải quyết dứt điểm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cho người dân,
không để xảy ra hiện tượng kéo dài việc thực hiện bồi thường giải tỏa, không để
người dân bị thiệt hại hơn nữa khi có đất bị thu hồi.
3.3. Rà soát, chấn chỉnh lại công tác quản lý, cho
thuê đất, ký hợp đồng thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thực hiện
nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh,
bảo đảm thực hiện đúng theo quy định pháp luật.
4. Giao Sở Xây dựng:
4.1. Chỉ đạo, hướng dẫn Chủ đầu tư khu công nghiệp
hoàn chỉnh các thủ tục điều chỉnh quy hoạch xây dựng cho phù hợp hiện trạng sử
dụng đất như: Khu công nghiệp Đông Xuyên, Khu công nghiệp Phú Mỹ I, Khu công
nghiệp Cái Mép, Khu công nghiệp Đá Bạc, Khu công nghiệp Mỹ Xuân A2.
4.2. Triển khai thực hiện Công văn số 3822/BXD-QLN
ngày 17/9/2021 của Bộ Xây dựng về giải pháp thúc đẩy phát triển nhà ở cho công
nhân khu công nghiệp, qua đó doanh nghiệp sẽ có lực lượng lao động ổn định,
tăng năng lực cạnh tranh, bảo đảm chủ động trong sản xuất kinh doanh về lâu
dài, bảo đảm an sinh xã hội cho người lao động.
5. Giao Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực để phát triển
kinh tế - xã hội, quan tâm dạy nghề, tạo việc làm phù hợp với định hướng phát
triển.
6. Giao Ủy ban nhân dân
huyện Châu Đức và Ủy ban nhân dân thị xã Phú Mỹ:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện
dứt điểm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc kiến nghị xử lý đối với
diện tích chưa bồi thường giải phóng mặt bằng thuộc các khu công nghiệp tại địa
phương, làm cơ sở thực hiện giao đất, cho thuê đất và sớm bàn giao mặt bằng cho
Chủ đầu tư đi vào hoạt động theo đúng tiến độ.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, tổ chức,
đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện, các cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ động liên hệ, trao đổi với
Ban Quản lý các Khu công nghiệp để tổng hợp báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, xử lý theo quy định./.
Nơi nhận:
- TTr. Tỉnh ủy, TTr. HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Các sở: KHĐT, TNMT, XD, LĐTBXH;
- UBND huyện Châu Đức;
- UBND thị xã Phú Mỹ;
- Ban Quản lý các KCN;
- Lưu: VT, TH6.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Vinh
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ
(Kèm theo Kế hoạch số 134/KH-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
STT
|
Nội dung nhiệm
vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Thực hiện việc tổng kết, đánh giá tình hình phát
triển các KCN trên địa bàn tỉnh, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, thu nộp
ngân sách Nhà nước, giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động, hiệu quả
sử dụng đất của các KCN, để thấy rõ tiến độ, xu hướng phát triển KCN, qua đó
định hướng phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 định hướng
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với tiềm năng, lợi thế của tỉnh
và vùng lân cận; đảm bảo môi trường, nhất là an ninh nguồn nước, không gây ảnh
hưởng đến hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ người dân.
|
Ban Quản lý các
Khu công nghiệp
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
Tháng 12 hàng năm
|
2
|
Xây dựng, thực hiện cơ chế quản lý “một cửa”, “một
cửa liên thông” tập trung đầu mối tại Ban QL các KCN, hỗ trợ nhà đầu tư giải
quyết nhanh chóng và thuận lợi các thủ tục hành chính về cấp, điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư và các thủ tục hành chính khác liên quan đến các dự
án đầu tư trong KCN.
|
Ban Quản lý các
Khu công nghiệp
|
Sở Nội vụ, Sở Xây
dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Thường xuyên
|
3
|
Rà soát điều kiện cho thuê đất, hình thức thuê đất
giữa Chủ đầu tư KCN với nhà nước và Chủ đầu tư KCN với nhà đầu tư thứ cấp
trong quá trình cấp phép đầu tư; hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện đúng quy định
pháp luật về đất đai. Chỉ đạo xử lý dứt điểm việc cấp phép đầu tư cho các Chủ
đầu tư KCN khi chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính và chưa được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; yêu cầu các chủ đầu tư KCN chưa hoàn thành về thủ tục
đất đai, quy hoạch, khẩn trương liên hệ các cơ quan chuyên môn để hoàn thiện
các thủ tục.
|
Ban Quản lý các
Khu công nghiệp
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng
|
Thường xuyên
|
4
|
Thực hiện dứt điểm công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng hoặc kiến nghị xử lý đối với diện tích 332,06 ha chưa bồi thường
giải phóng mặt bằng thuộc 08 KCN, làm cơ sở thực hiện giao đất, cho thuê đất
và sớm bàn giao mặt bằng cho Chủ đầu tư đi vào hoạt động theo đúng tiến độ.
|
Ban Quản lý các
Khu công nghiệp
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện Châu Đức và thị xã Phú Mỹ
|
Năm 2023
|
5
|
Thực hiện việc kiểm tra định kỳ việc đưa đất vào
sử dụng theo quy định Luật Đất đai đối với các KCN có tỷ lệ lấp đầy thấp. Trường
hợp KCN chậm đưa đất vào sử dụng nhiều năm, gây lãng phí tài nguyên đất xem
xét, xử lý theo quy định tại Quyết định số 14/2022/QĐ-UBND ngày 19/9/2022 của
UBND tỉnh quy định thu hồi đất trong KCN, Cụm công nghiệp, làng nghề không
đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu.
|
Ban Quản lý các
Khu công nghiệp
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Thường xuyên
|
6
|
Đôn đốc các chủ đầu tư các KCN triển khai xây dựng
đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là chuẩn bị quỹ đất sạch để
đầu tư và kêu gọi đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân theo chủ trương của Tỉnh.
|
Ban Quản lý các Khu
công nghiệp
|
Sở Xây dựng, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
7
|
Hướng dẫn nhà đầu tư KCN, nhà đầu tư thứ cấp sớm
hoàn thành thủ tục đầu tư, xây dựng hạ tầng trong KCN theo đúng tiến độ quy định;
rà soát việc cấp phép xây dựng cho Chủ đầu tư khi hoàn thành nghĩa vụ tài
chính để đảm bảo phù hợp quy định pháp luật. Đồng thời, thông báo đến các Nhà
đầu tư hạ tầng KCN trên địa bàn tỉnh thực hiện quy định về công bố, công khai
diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại đất trong KCN theo quy định tại khoản
36 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ.
|
Ban Quản lý các
Khu công nghiệp
|
Sở Xây dựng, Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Thường xuyên
|
8
|
Thực hiện nghiêm Luật Bảo vệ Môi trường và thực
hiện các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm môi trường do phát triển công nghiệp nhằm
bảo đảm phát triển bền vững. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường do các hoạt động
công nghiệp, đặc biệt chú trọng vấn đề xử lý chất thải (nước thải, khí thải,
chất rắn công nghiệp và chất thải nguy hại); nâng cao năng lực quản lý ô nhiễm
công nghiệp tương ứng với tốc độ phát triển công nghiệp của Tỉnh.
|
Ban Quản lý các
Khu công nghiệp
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện các huyện, thị
|
Thường xuyên
|
9
|
Tuyên truyền, triển khai hướng dẫn thực hiện Luật
Đầu tư, Luật Đất đai,... và các văn bản hướng thực hiện; tập trung cải cách,
tinh giản thủ tục hành chính, thông thoáng tạo hành lang thu hút các nguồn vốn
đầu tư.
|
Ban Quản lý các
Khu công nghiệp
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nội vụ
|
Thường xuyên
|
10
|
Hỗ trợ, hướng dẫn nhà đầu tư hạ tầng các KCN
trong việc kêu gọi đầu tư, thực hiện dự án nhằm đưa đất vào sử dụng nâng cao
hiệu quả sử dụng đất, tăng tỷ lệ lấp đầy KCN. Đặt ra mục tiêu phấn đấu trước
năm 2024 đạt tỷ lệ lấp đầy trên 60% (khoảng 3.500 ha), để đảm bảo đủ điều kiện
thành lập mới 02 KCN.
|
Ban Quản lý các
Khu công nghiệp
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Tháng 8/2023
|
11
|
Nâng cao chất lượng hỗ trợ đầu tư, công tác thẩm
định dự án đầu tư. Thực hiện các biện pháp để việc thẩm định năng lực dự án đảm
bảo tính khả thi, đúng quy trình, đảm bảo đúng quy định pháp luật, đạt được
hiệu quả kinh tế xã hội; lựa chọn cán bộ có trình độ, năng lực, phẩm chất
chính trị để giao việc.
|
Ban Quản lý các
Khu công nghiệp
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nội vụ
|
Thường xuyên
|
12
|
Cải thiện môi trường đầu tư và cải cách thủ tục
hành chính: Thực hiện công khai, minh bạch, dễ hiểu, dễ thực hiện đối với các
thủ tục hành chính (từ đăng ký thành lập doanh nghiệp cho đến quá trình cấp
phép); Rà soát thường xuyên các thủ tục hành chính không còn phù hợp, đề kiến
nghị các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung đảm bảo tạo môi trường thuận lợi
tối đa cho doanh nghiệp.
|
Ban Quản lý các
Khu công nghiệp
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nội vụ
|
Thường xuyên
|
13
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý dứt điểm theo
đúng quy định của pháp luật đối với khu công nghiệp Dầu khí Long Sơn.
|
Ban Quản lý các
Khu công nghiệp
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, UBND thành phố
Vũng Tàu
|
Tháng 8/2023
|
14
|
Khẩn trương hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị chấp thuận
chủ trương đầu tư các khu công nghiệp Vạn Thương, khu công nghiệp Đô thị - Dịch
vụ HD, khu công nghiệp Mỹ Xuân B1 - Conac mở rộng để Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
theo quy định.
|
Ban Quản lý các
Khu công nghiệp
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, UBND thành phố
Bà Rịa, UBND thị xã Phú Mỹ
|
Tháng 8/2023
|
15
|
Chấn chỉnh lại công tác quản lý, cho thuê đất, ký
hợp đồng thuê đất giữa chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp với nhà đầu tư thứ
cấp, thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước tại các KCN trên địa bàn tỉnh,
bảo đảm thực hiện đúng theo quy định pháp luật.
|
Ban Quản lý các
Khu công nghiệp
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, Cục thuế tỉnh
|
Thường xuyên
|
16
|
Tăng cường vai trò là cầu nối giữa doanh nghiệp
và các cơ sở đào tạo nghề, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp dự báo
và cung cấp thông tin về lao động nhằm xác định nhu cầu về lao động, ngành
nghề đào tạo, kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu của người sử dụng lao động. Qua
đó, các cơ sở đào tạo sẽ điều chỉnh nội dung chương trình đào tạo, ngành nghề
đào tạo cho phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp.
|
Ban Quản lý các
Khu công nghiệp
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Thường xuyên
|
17
|
Hoàn thành Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm
vụ quy hoạch tại Quyết định số 1442/QĐ-TTg ngày 23/9/2020, trong đó nhiệm vụ
quan trọng là phương án phát triển khu công nghiệp để triển khai khi Quy hoạch
tỉnh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Ban Quản lý các
Khu công nghiệp, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Tháng 9/2023
|
18
|
Tích cực quảng bá, thu hút các nhà đầu tư trong
nước, thu hút đầu tư FDI vào tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Ban Quản lý các
Khu công nghiệp, Sở Công Thương
|
Thường xuyên
|
19
|
Nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư.
Nâng cấp các trang thông tin điện tử, các website cần đăng tải thông tin đầy
đủ, thống nhất số liệu, minh bạch các thông tin cho nhà đầu tư bằng nhiều
ngôn ngữ. Đồng thời, thường xuyên cập nhật thông tin về cơ chế, chính sách
chuyên ngành có liên quan đến hoạt động đầu tư nhằm cung cấp thông tin kịp thời
đến nhà đầu tư.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Ban Quản lý các
Khu công nghiệp, Sở Công Thương, Sở Xây dựng
|
Thường xuyên
|
20
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân công trách nhiệm
các Sở, ngành trong quản lý, kiểm tra, đánh giá hiệu quả, tác động trong và
sau đầu tư của các dự án trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Ban Quản lý các
Khu công nghiệp, Sở Công Thương, Sở Xây dựng
|
Thường xuyên
|
21
|
Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng
chính phủ phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất tỉnh 5 năm (2021-2025) ngay sau khi
Quy hoạch tỉnh được phê duyệt, làm cơ sở triển khai các dự án đầu tư hạ tầng
kỹ thuật khu công nghiệp.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Ban Quản lý các
Khu công nghiệp, Sở Công Thương, Sở Xây dựng
|
Tháng 10/2023
|
22
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời ban hành
các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phù hợp với điều kiện thực tế
của địa phương. Thực hiện nhanh, giải quyết dứt điểm công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng cho người dân, không để xảy ra hiện tượng kéo dài việc thực hiện
bồi thường giải tỏa, không để người dân bị thiệt hại hơn nữa khi có đất bị
thu hồi.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, UBND huyện Châu Đức và UBND thị xã Phú Mỹ
|
Thường xuyên
|
23
|
Chấn chỉnh lại công tác quản lý, cho thuê đất, ký
hợp đồng thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thực hiện nghĩa vụ
tài chính đối với nhà nước tại các KCN trên địa bàn tỉnh, bảo đảm thực hiện
đúng theo quy định pháp luật.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Ban Quản lý các
Khu công nghiệp, Cục thuế tỉnh
|
Thường xuyên
|
24
|
Hướng dẫn Chủ đầu tư KCN hoàn chỉnh các thủ tục
điều chỉnh quy hoạch xây dựng cho phù hợp hiện trạng sử dụng đất như: KCN
Đông Xuyên, KCN Phú Mỹ I, KCN Cái Mép, KCN Đá Bạc, KCN Mỹ Xuân A2.
|
Sở Xây dựng
|
Ban Quản lý các
Khu công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện Châu Đức, UBND thị
xã Phú Mỹ, UBND thành phố Vũng Tàu
|
Năm 2023
|
25
|
Triển khai thực hiện Công văn số 3822/BXD-QLN
ngày 17/9/2021 của Bộ Xây dựng về giải pháp thúc đẩy phát triển nhà ở cho
công nhân KCN, qua đó doanh nghiệp sẽ có lực lượng lao động ổn định, tăng
năng lực cạnh tranh, đảm bảo chủ động trong sản xuất kinh doanh về lâu dài, đảm
bảo an sinh xã hội cho người lao động.
|
Sở Xây dựng
|
Ban Quản lý các
Khu công nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên và Môi
trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
26
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch
đào tạo nguồn nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội, quan tâm dạy nghề, tạo
việc làm phù hợp với định hướng phát triển.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Ban Quản lý các
Khu công nghiệp, Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Tháng 9/2023
|
27
|
Thực hiện dứt điểm công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng hoặc kiến nghị xử lý đối với diện tích chưa bồi thường giải
phóng mặt bằng thuộc các khu công nghiệp tại địa phương, làm cơ sở thực hiện
giao đất, cho thuê đất và sớm bàn giao mặt bằng cho Chủ đầu tư đi vào hoạt động
theo đúng tiến độ.
|
UBND huyện Châu Đức
và UBND thị xã Phú Mỹ
|
Ban Quản lý các
Khu công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Năm 2023
|
1 KCN Châu Đức;
KCN Phú Mỹ I; KCN Phú Mỹ II mở rộng; KCN Mỹ Xuân B1 - Đại Dương; KCN chuyên sâu
Phú Mỹ III; KCN Mỹ Xuân A2; KCN Cái Mép; KCN Mỹ Xuân B1 - Tiến Hùng.
2 KCN Châu Đức;
KCN Đất Đỏ; KCN Cái Mép; KCN Phú Mỹ II mở rộng; KCN Phú Mỹ III; KCN Mỹ Xuân B1
- Đại Dương.