ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
134/KH-UBND
|
An
Giang, ngày 14 tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
11/NQ-CP NGÀY 30 THÁNG 01 NĂM 2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI VÀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 43/2022/QH15 CỦA QUỐC HỘI
VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA, TIỀN TỆ HỖ TRỢ CHƯƠNG TRÌNH
Thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của
Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai
Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ
Chương trình; Công điện số 126/CĐ-TTg ngày 12 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ về việc đôn đốc triển khai quyết liệt, hiệu quả Chương trình phục hồi
và phát triển kinh tế - xã hội; đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch thực hiện cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nhanh chóng phục hồi, phát triển lại các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh song song với phòng, chống dịch
COVID-19 hiệu quả; tập trung ưu tiên các ngành, lĩnh vực quan trọng; bảo đảm an
sinh xã hội và đời sống của người dân, nhất là người lao động, người nghèo, người
yếu thế, đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh; đảm bảo quốc phòng, an
ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công, góp phần nâng
cao hiệu quả huy động, sử dụng nguồn lực của Nhà nước cũng như toàn bộ nền kinh
tế trên địa bàn tỉnh; đẩy nhanh lộ trình cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành
chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tăng cường xử lý thủ tục hành
chính trên nền tảng trực tuyến; khuyến khích đổi mới sáng tạo, thúc đẩy chuyển
đổi số.
2. Yêu cầu
Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố tập trung bám sát các chỉ đạo, điều hành của Chính phủ và Ủy ban
nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội để đề ra các
giải pháp cụ thể, nhằm nhanh chóng triển khai thực hiện kịp thời và hiệu quả.
Kêu gọi sự vào cuộc mạnh mẽ, tích cực, chủ động, đồng bộ của cả hệ
thống chính trị, của từng cơ quan và đơn vị. Đề cao trách nhiệm của người đứng
đầu, phân công nhiệm vụ rõ ràng đối với từng cá nhân, từng lãnh đạo cơ quan, địa
phương trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trên
nguyên tắc “làm việc nào, dứt điểm việc đó”.
Trong tổ chức thực hiện phải chỉ đạo sát sao, kiên quyết; đặt ra
yêu cầu phải có sự chuyển biến trong từng khâu, từng bộ phận; có sự kết hợp nhịp
nhàng, đồng bộ giữa các ngành, đơn vị và địa phương; căn cứ vào tình hình thực
tế để xác định thứ tự ưu tiên và đưa ra thời hạn hoàn thành đối với từng nhiệm
vụ, giải pháp.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Mục tiêu
Phấn đấu đạt các chỉ tiêu kinh tế - xã hội cơ bản của giai đoạn
2021-2025: tăng trưởng GRDP bình quân đạt 6,5 - 7%; GRDP bình quân đầu người đến
năm 2025 đạt: 70,494 - 72,203 triệu đồng/người/năm; kim ngạch xuất khẩu 05 năm
đạt 5.285 triệu USD; thu ngân sách từ kinh tế 05 năm đạt 41.303 tỷ đồng; tỷ lệ
hộ nghèo đa chiều giảm bình quân 1 - 1,2%/năm; tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo
trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế đến năm 2025 lên 73%. Phấn
đấu giải ngân hết 100% kế hoạch vốn đầu tư công hàng năm được giao từ đầu năm gắn
với đảm bảo chất lượng công trình.
2. Nhiệm vụ và giải pháp
(1) Mở cửa nền kinh tế gắn với đầu tư nâng cao năng lực y tế,
phòng chống dịch bệnh: triển khai thực hiện hiệu quả và kịp thời Chương trình
phòng, chống dịch COVID-19 (2022-2023); thực hiện lộ trình mở cửa lại các điểm
du lịch, các ngành dịch vụ, giải trí, văn hóa, nghệ thuật gắn với bảo đảm an
toàn dịch bệnh; thống nhất quy định về đi lại, di chuyển của người dân, lưu
thông hàng hóa, dịch vụ, sản xuất an toàn, ổn định; tập trung đẩy nhanh tiến độ
thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư xây dựng, đặc biệt là các dự án nâng
cao chất lượng hệ thống y tế cơ sở và các dự án chiến lược, có sức lan tỏa mạnh,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
(2) Bảo đảm an sinh xã hội và hỗ trợ việc làm: hỗ trợ tiền thuê
nhà cho người lao động trong 06 tháng đầu năm 2022 theo quy định tại Nghị quyết
số 11/NQ-CP ; thực hiện các chính sách cho vay ưu đãi qua Ngân hàng Chính sách
xã hội: hỗ trợ tạo việc làm theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP và số
74/2019/NĐ-CP của Chính phủ; cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình để mua, thuê
mua nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở
theo chính sách về nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
100/2015/NĐ-CP và Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ; cho vay đối với học sinh,
sinh viên để mua máy vi tính, thiết bị học tập trực tuyến và trang trải chi phí
học tập; cho vay đối với các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập phải
ngừng hoạt động ít nhất 01 tháng theo yêu cầu phòng, chống dịch; Hỗ trợ lãi suất
trong 02 năm đối với các khoản vay có lãi suất cho vay trên 6%/năm và được Ngân
hàng Chính sách xã hội giải ngân trong giai đoạn 2022-2023; Tiếp tục tái cấp vốn
đối với Ngân hàng Chính sách xã hội để cho người sử dụng lao động vay trả lương
ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất cho người lao động, bảo đảm tính khả
thi; Đầu tư kết nối cung cầu lao động, giới thiệu việc làm và cung ứng lao động;
xây mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng và hiện đại hóa các cơ sở đào tạo, dạy nghề,
giải quyết việc làm; nâng cao năng lực cơ sở tuyến đầu của hệ thống cơ sở trợ
giúp xã hội, chăm lo cho các đối tượng bị sang chấn tâm lý, cơ nhỡ và các đối
tượng yếu thế bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19; trang bị máy tính bảng theo
Chương trình “Sóng và máy tính cho em”.
(3) Hỗ trợ phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh: căn cứ
quy định tại Nghị quyết 11/NQ-CP , miễn, giảm thuế, phí, lệ phí cho các nhóm
hàng hóa, dịch vụ, các cơ sở kinh doanh, hộ, cá nhân kinh doanh; giảm 30% tiền
thuê đất, thuê mặt nước năm 2022; giảm 50% lệ phí trước bạ khi đăng ký ô tô sản
xuất hoặc lắp ráp trong nước; gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và tiền
thuê đất trong năm 2022.
(4) Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng: tập trung vốn cho các dự án
quan trọng, cấp thiết, có tác động lan tỏa mạnh và khả năng giải ngân nhanh; lựa
chọn và phân bổ vốn cho các dự án thuộc Chương trình tuân thủ theo các nguyên tắc,
tiêu chí quy định tại tiết đ, mục 1.2 khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 43/2022/QH15
của Quốc hội, bảo đảm giải ngân vốn của Chương trình trong 02 năm 2022 và 2023;
ap dụng các cơ chế đặc thù tại Điều 5 Nghị quyết số 43/2022/QH15 để đẩy nhanh
tiến độ thực hiện, giải ngân các dự án đầu tư thuộc Chương trình.
(5) Cải cách thể chế, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh: tiếp tục đẩy mạnh lộ trình cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành
chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tăng cường xử lý thủ tục hành
chính trên nền tảng trực tuyến; khuyến khích đổi mới sáng tạo, thúc đẩy chuyển
đổi số; nâng cao năng lực quản lý nhà nước, quản trị xã hội, trình độ của đội
ngũ cán bộ các cấp, các ngành, địa phương.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với các đơn vị liên quan tập trung đẩy nhanh tiến độ
thực hiện, giải ngân các dự án đầu tư xây dựng. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề
xuất, kiến nghị và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về các dự án thuộc Chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
b) Phối hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp hỗ trợ người
dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất, kinh doanh; tổ chức Hội nghị đối thoại với
doanh nghiệp, nhà đầu tư, Hội nghị xúc tiến đầu tư; đẩy mạnh công tác thu hút đầu
tư, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
c) Theo dõi, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện Chương trình phục
hồi và phát triển kinh tế - xã hội cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài chính
a) Phối hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về các giải pháp huy động
nguồn lực cho Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo quy định
tại Nghị quyết số 11/NQ-CP .
b) Quản lý chặt chẽ các nguồn thu, tiết kiệm chi ngân sách nhà nước;
phối hợp đề xuất phấn đấu tăng thu và thực thi các chính sách miễn, giảm thuế
theo quy định; đẩy mạnh việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước.
c) Phối hợp đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn
kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình phục hồi và phát
triển kinh tế - xã hội.
d) Tăng
cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi đầu cơ, thao túng giá
nguyên vật liệu.
đ) Thực hiện cắt giảm các khoản chi chưa thật sự cần thiết, ưu
tiên bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ cấp thiết như chi cho con người, công tác
phòng chống dịch bệnh, an ninh - quốc phòng và an sinh xã hội.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Chi nhánh tỉnh
a) Triển khai các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hỗ
trợ lãi suất cho vay từ ngân sách nhà nước đối với các doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh theo quy định tại tiết c, điểm 3, mục II Nghị quyết số
11/NQ-CP .
b)
Tiếp tục phối hợp với Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan thực hiện đẩy mạnh
thanh toán không dùng tiền mặt, nhằm giảm tỷ lệ việc sử dụng tiền mặt, góp phần
nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế địa phương.
c)
Chỉ đạo hệ thống ngân hàng trên địa bàn tiếp tục chung sức, đồng hành thực hiện
thắng lợi mục tiêu đã đề ra bằng quyết tâm và tinh thần trách nhiệm cao nhất.
Theo đó, xác định các nhiệm vụ trọng tâm, tích cực hỗ trợ nguồn vốn tín dụng
cho doanh nghiệp và người dân phục hồi sản xuất, kinh doanh; thực hiện các giải
pháp xử lý nợ xấu của hệ thống tổ chức tín dụng trên địa bàn có hiệu quả.
4. Ngân hàng Chính sách xã hội
Chi nhánh tỉnh
a) Triển khai thực hiện các chính sách cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi
suất đối với các đối tượng ưu tiên theo quy định tại Nghị quyết số 11/NQ-CP .
b) Phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, có giải pháp huy
động nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương cho Ngân hàng Chính sách xã hội
Chi nhánh tỉnh.
5. Sở Công Thương
a) Tiếp tục hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong
và ngoài các cụm công nghiệp tổ chức lại sản xuất, mở rộng hoạt động sản xuất,
kinh doanh, đảm bảo các điều kiện và tiêu chí về an toàn phòng, chống dịch
COVID-19. Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn hỗ trợ theo quy định về thu
hút đầu tư của Nghị định 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Nghiên cứu, đề xuất ban hành các cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để phát triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp nền
tảng, nhất là các ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp cơ khí, chế biến, chế tạo,…
trong đó, ưu tiên phát triển các ngành sử dụng nguyên liệu, vật liệu có lợi thế
tại địa phương.
c) Đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất xây
dựng trang web thương mại điện tử; tăng cường công tác đào tạo tập huấn cho các
doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất; phối hợp với các Sở, ngành và đơn
vị liên quan triển khai kế hoạch hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn
thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn và đảm
bảo cung cấp hàng hóa thiết yếu trong tình hình dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Y tế
a) Tiếp tục hướng dẫn và triển khai thực hiện các biện pháp y tế
phù hợp với tình hình của địa phương; nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ của
hệ thống y tế cơ sở; tăng cường năng lực y tế dự phòng, năng lực phòng, chống dịch
bệnh của các bệnh viện và cơ sở y tế.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất các dự án đầu tư xây
dựng mới, cải tạo, nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh ở những nơi cần thiết, tập
trung thực hiện các dự án từ nguồn vốn Chương trình phục hồi và phát triển kinh
tế.
7. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân, người lao động
bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19. Tăng cường các hoạt động trợ giúp xã hội, đào
tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm, chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề
nghiệp; chăm lo các đối tượng cơ nhỡ, bị sang chấn tâm lý và các đối tượng yếu
thế bị ảnh hưởng bởi đại dịch.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện cơ chế đặc thù
quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về khai
thác mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường theo hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
9. Sở Giao thông vận tải
a) Tiếp tục thực hiện thống nhất các quy định về đi lại, di chuyển
của người lao động, lưu thông hàng hóa, dịch vụ nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối
đa cho các hoạt động đi lại thường ngày của người dân.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện đầu tư xây dựng các tuyến
đường giao thông, nhất là những công trình trọng điểm, mang tính chiến lược
trong giai đoạn 2021-2025.
10. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất thực hiện các dự án đầu tư
phòng, chống sạt lở, đảm bảo an toàn hồ chứa nước, thích ứng biến đổi khí hậu,
khắc phục hậu quả thiên tai theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
11. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh mở cửa hoạt động du lịch, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, nghệ
thuật phù hợp với tình hình dịch bệnh của địa phương.
12. Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy thực hiện công tác thông
tin, tuyên truyền trên báo chí và hệ thống thông tin cơ sở về những kết quả đạt
được trên tất cả các lĩnh vực như kinh tế - xã hội, phòng, chống dịch bệnh,
chính sách an sinh xã hội của tỉnh; phổ biến, giáo dục ý thức, kiến thức và kỹ
năng cho người dân về phòng tránh thiên tai, dịch bệnh; phổ biến các mô hình, cách
làm hay trên cả nước; kêu gọi tinh thần tương thân tương ái, biểu dương tấm
gương tốt, tạo sự đồng thuận trong xã hội, củng cố niềm tin của Nhân dân.
b)
Phối hợp các đơn vị có liên quan triển khai các nền tảng, giải pháp công nghệ hỗ
trợ phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong công tác phòng, chống
dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh.
13. Sở Khoa học và Công
nghệ
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Thông tư của Bộ
Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn nội dung chi và quản lý Quỹ Phát triển khoa
học và công nghệ của doanh nghiệp sau khi Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi
Thông tư số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC .
14. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Phối hợp với Sở Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về quy trình
và thời gian mở cửa các trường học ở các cấp, đảm bảo an toàn, khoa học và phù
hợp với tình hình thực tế.
b) Hỗ trợ, động viên học sinh ở các cấp học quay trở lại trường;
tăng cường công tác tư vấn, hướng dẫn học sinh làm quen với môi trường và cách
thức học tập mới; có kế hoạch giáo dục kỹ năng, củng cố, bù đắp kiến thức trước
khi dạy kiến thức mới.
15. Các chủ đầu tư, Ban Quản
lý dự án
a) Chủ động theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và giải ngân các dự
án do đơn vị quản lý; tập trung đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu
năm, nỗ lực để giải ngân 100% số vốn kế hoạch được giao trong năm 2022.
b) Chủ động phối hợp với các Sở, ngành liên quan để kịp thời xử lý
các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra chậm trễ trong giải ngân vốn.
16. Trách nhiệm chung của
các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP về Chương trình
phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố rà soát, bổ sung kế hoạch, chương trình công tác cụ thể của đơn vị và
địa phương; phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể để triển khai thực hiện
các giải pháp một cách đồng bộ và hiệu quả, góp phần thực hiện thắng lợi các mục
tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
Các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố theo dõi, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình theo ngành, lĩnh
vực quản lý gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trước ngày 20 tháng 8 năm 2022, ngày 20 tháng 8 năm 2023 và 20 tháng 4 năm 2024
để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Thư
|