ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 134/KH-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 11 tháng 6 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM NĂM 2019, TỈNH THANH
HÓA.
Căn cứ Quyết định số 5363/QĐ-UBND
ngày 28/12/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Đề án Chương
trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2018 - 2020,
định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị tại
Công văn số 217/VPĐP-TT ngày 27/5/2019; Công văn số 240/VPĐP-TT ngày 03/6/2019
của Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh về việc đề nghị phê duyệt Kế
hoạch thực hiện đề án Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) năm 2019, Chủ tịch
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện đề án Chương trình Mỗi xã một sản phẩm
năm 2019, tỉnh Thanh Hóa, bao gồm các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
- Đẩy mạnh quán triệt tầm quan trọng
và ý nghĩa của Chương trình OCOP, nguyên tắc và chu trình OCOP tới các cấp ủy,
chính quyền các cấp; đưa Chương trình OCOP vào Nghị quyết, chương trình hành động
của cấp ủy, chính quyền để chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện.
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trên
các phương tiện thông tin đại chúng về mục đích, ý nghĩa của Chương trình OCOP
để cán bộ, đảng viên và người dân nhận thức được lợi ích,
giá trị kinh tế, giá trị nhân văn của Chương trình OCOP.
- Đào tạo, tập huấn kiến thức chuyên
môn về Chương trình OCOP cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước (cấp tỉnh, huyện,
xã) và lãnh đạo các doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ hộ sản xuất có đăng ký kinh
doanh tham gia Chương trình OCOP về kiến thức quản lý sản xuất kinh doanh và
Chương trình OCOP.
- Nhận diện, phát triển các hình thức
tổ chức sản xuất, kinh doanh (ưu tiên phát triển hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ
và vừa) để sản xuất các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có lợi thế để đạt tiêu chuẩn
OCOP, có khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Tiêu chuẩn hóa ít nhất 30% số sản
phẩm hiện có, tương ứng khoảng 30 sản phẩm.
- Đẩy mạnh các chương trình xúc tiến
thương mại, liên kết tiêu thụ; xây dựng và quản lý có hiệu quả nhãn hiệu hàng
hóa.
II. NỘI DUNG
1. Kiện toàn, xây
dựng hệ thống thực hiện Chương trình OCOP từ tỉnh đến huyện, xã
1.1. Bộ máy triển
khai thực hiện ở các cấp
- Cấp tỉnh:
Thành lập bộ phận OCOP chuyên trách thuộc Văn phòng Điều phối xây dựng NTM tỉnh.
- Cấp huyện: Thành lập Ban điều hành
OCOP cấp huyện, bố trí cán bộ chuyên trách cấp huyện, ban hành quy chế hoạt động.
Cơ quan Thường trực là Phòng Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kinh tế).
- Cấp xã: Bổ sung nhiệm vụ Chương
trình OCOP cho Ban quản lý Chương trình MTQG xây dựng NTM xã. Bố trí cán bộ
tham mưu, tổ chức thực hiện trên địa bàn.
1.2. Thành lập Hội đồng đánh giá và xếp hạng sản phẩm
OCOP
- Cấp tỉnh: Văn phòng Điều phối xây dựng
NTM tỉnh phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh
thành lập Hội đồng đánh giá và xếp hạng sản phẩm.
- Cấp huyện: Chủ tịch UBND cấp huyện
thành lập Hội đồng đánh giá và xếp hạng
sản phẩm.
2. Tổ chức các hoạt
động tuyên truyền về Chương trình OCOP
- Các cấp ủy, chính quyền, Ban Chỉ đạo,
Ban quản lý xây dựng NTM các cấp đẩy mạnh quán triệt tầm quan trọng và ý nghĩa
của Chương trình OCOP, nguyên tắc và chu trình OCOP thường niên; đưa Chương trình
OCOP vào Nghị quyết, chương trình hành động của cấp ủy, chính quyền các cấp để
chỉ đạo triển khai thực hiện thường xuyên.
- Tuyên truyền sự cần thiết, các nguyên tắc triển khai, nội dung, cơ chế, chính sách, các
mô hình điển hình về triển khai Chương trình, phát triển sản phẩm và đặc biệt
là đề xuất ý tưởng sản phẩm, khởi đầu chu trình thực hiện
Chương trình của cộng đồng.
- Đa dạng hóa các hình thức thông
tin, tuyên truyền dưới dạng hội nghị chuyên đề; hội thảo, diễn đàn trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm; các hoạt động tôn vinh những gương điển
hình tiên tiến trong triển khai thực hiện Chương trình OCOP; xây dựng các
chuyên trang, chuyên mục trên các báo, đài, các trang thông tin điện tử ở các cấp,
mạng xã hội về Chương trình OCOP.
- Các Sở, ngành, đơn vị cấp tỉnh: Thông tin và Truyền thông; Nông nghiệp và PTNT; Công
thương; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Khoa học và Công nghệ; Y tế; Tài nguyên và Môi trường; Liên minh hợp tác xã tỉnh; Hội Nông dân tỉnh,...
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn lồng ghép hoạt
động của cơ quan, đơn vị để thực hiện tuyên truyền về Chương trình OCOP.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố,
các cơ quan chuyên môn cấp huyện; UBND các xã, phường, thị
trấn thực hiện tuyên truyền các nội dung, hoạt động của Chương trình OCOP tại địa
phương.
3. Đào tạo, tập
huấn cho cán bộ quản lý, điều hành Chương trình OCOP cấp tỉnh, cấp huyện và cấp
xã.
Văn phòng Điều phối xây dựng NTM tỉnh
tổ chức tập huấn cho cán bộ OCOP cấp tỉnh, huyện và phối hợp
với UBND các huyện, thị xã, thành phố tập huấn cho cán bộ quản lý, điều hành
Chương trình OCOP cấp xã.
Nội dung gồm Chu trình OCOP thường
niên, công tác quản lý, triển khai thực hiện Chương trình, hướng dẫn đánh giá,
xếp hạng sản phẩm OCOP hàng năm; hình thành, tái cơ cấu hợp tác xã/doanh nghiệp,
nghiên cứu và phát triển sản phẩm...; năng lực hỗ trợ, tư vấn trực tiếp tổ chức
kinh tế tham gia chương trình OCOP (kỹ năng tư vấn tổ chức, xây dựng nhà xưởng,
hoàn thiện sản phẩm, hồ sơ OCOP,...).
4. Triển khai,
xây dựng kế hoạch, phát triển sản phẩm, phát triển các tổ chức kinh tế và tập
huấn nâng cao năng lực cho các tổ chức kinh tế
4.1. Xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện Chương trình OCOP
- Nội dung: Xây dựng kế hoạch triển
khai, đề ra các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp cụ thể để thực hiện Chương trình trên
địa bàn.
- Đơn vị thực hiện: Văn phòng Điều phối
xây dựng NTM tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian: Năm 2019.
4.2. Tổ chức đăng ký sản phẩm
- Nội dung: Tổ chức Hội nghị cấp huyện
hướng dẫn các tổ chức kinh tế, các hộ kinh doanh đăng ký sản phẩm tham gia
Chương trình.
- Đơn vị thực hiện: Văn phòng Điều phối
xây dựng NTM tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian: Quý II-III/2019.
4.3. Tổ chức lựa chọn ý tưởng sản phẩm
- Nội dung: Cơ quan Thường trực OCOP
cấp huyện tiếp nhận phiếu đăng ký sản phẩm tham gia Chương trình năm 2019 của
các tổ chức kinh tế, xem xét, hướng dẫn, hoàn thiện; Tổ chức đánh giá, lựa chọn
các phiếu/sản phẩm khả thi, đầy đủ thông tin, lập danh
sách (kèm phiếu đăng ký) gửi Văn phòng Điều phối xây dựng NTM tỉnh để tổ chức
xét chọn sản phẩm tham gia Chương trình OCOP cấp tỉnh.
- Đơn vị thực hiện: UBND các huyện,
thị xã, thành phố; Văn phòng Điều phối xây dựng NTM tỉnh.
- Thời gian: Quý III/2019.
4.4. Tập huấn nâng cao năng lực
cho các tổ chức kinh tế
a) Tập huấn cho cộng đồng về xây dựng ý tưởng kinh doanh (Phương
án kinh doanh)
- Nội dung: Tổ chức tập huấn cho các
tổ chức kinh tế có sản phẩm được lựa chọn tham gia Chương trình năm 2019 về
cách thức xây dựng phương án, kế hoạch kinh doanh, kiến thức về kinh doanh, các
loại hình tổ chức sản xuất - kinh doanh, kiến thức về thị
trường và Makerting sản phẩm hàng hóa và sản phẩm OCOP; phương án kinh doanh,
xây dựng kế hoạch tài chính và nội dung sản xuất kinh doanh,...
- Đơn vị thực hiện: Văn phòng Điều phối
xây dựng NTM tỉnh.
- Thời gian: Quý III/2019.
b) Tập huấn phát triển kinh tế cộng
đồng
- Nội dung: Phương pháp phát triển, cải
tiến sản phẩm; thành lập và phương pháp quản lý, vận hành các loại hình tổ chức
kinh tế: Hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ nhóm; kỹ năng tiếp thị sản phẩm. Tài
chính doanh nghiệp nâng cao, chỉ dẫn và kết nối sử dụng các nguồn lực. Nâng cao kiến thức, kỹ
năng cho thành viên các tổ chức kinh tế trong quá trình tham gia Chương trình.
- Đơn vị thực hiện: Văn phòng Điều phối
xây dựng NTM tỉnh; UBND các huyện, thị xã thành phố.
- Thời gian: Quý III/2019.
c) Tập huấn, tư vấn phát triển sản phẩm
- Nội dung: Tập huấn cho các tổ chức
kinh tế về thực hiện phân tích thị trường, cung cầu sản phẩm, phân tích điểm mạnh,
điểm yếu về sản phẩm; đánh giá rủi ro trong phát triển và thương mại hóa sản phẩm;
xây dựng chiến lược phát triển và thương mại hóa sản phẩm, phương pháp, kiến thức
thiết kế, hoàn thiện bao bì, nhãn hàng hóa, tem truy xuất nguồn gốc, an toàn vệ
sinh thực phẩm, xây dựng câu chuyện sản phẩm, kết nối thị trường, kết nối với
các nhà cung ứng đầu vào.
- Đơn vị thực hiện: Văn phòng Điều phối
xây dựng NTM tỉnh; UBND các huyện, thị xã thành phố.
- Thời gian thực hiện: Quý
III-IV/2019.
5. Xây dựng và
phát triển các dự án thành phần
5.1. Dự án chỉ đạo điểm của Trung ương
- Nội dung: Dự án xây dựng Công viên
tre, luồng gắn với chuỗi du lịch sinh thái Pù Luông (Xây dựng
cụm 02 làng du lịch cộng đồng tại các xã Thành Sơn, Cổ
Lũng, huyện Bá Thước).
- Đơn vị thực hiện: Văn phòng Điều phối
NTM Trung ương; Văn phòng Điều phối xây dựng NTM tỉnh;
UBND huyện Bá Thước.
- Thời gian: Từ năm 2019.
5.2. Dự án thành phần cấp tỉnh
- Nội dung: Văn phòng Điều phối xây dựng
NTM tỉnh phối hợp với các địa phương, đơn vị liên quan xây
dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt các dự án: dự án phát triển du lịch làng nghề,
du lịch biển, du lịch sinh thái cộng đồng, du lịch tâm
linh; dự án nâng cấp, mở rộng chuỗi sản phẩm nông sản chủ lực; dự án phát triển
cây dược liệu; dự án liên kết sản xuất và chế biến nấm
theo chuỗi giá trị,...
- Đơn vị thực hiện: Văn phòng Điều phối
xây dựng NTM tỉnh; UBND các huyện, thị xã thành phố.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2019.
5.3. Dự án thành phần cấp huyện
- Nội dung: Các huyện, thị xã, thành phố
xây dựng dự án phát triển các sản phẩm trọng điểm theo chuỗi giá trị. Khảo sát,
lựa chọn địa điểm xây dựng Trung tâm, Điểm giới thiệu và Điểm bán sản phẩm
OCOP.
- Đơn vị thực hiện: UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2019.
6. Hỗ trợ cộng đồng
phát triển sản phẩm mới
- Nội dung: Hỗ trợ các sản phẩm tham
gia OCOP năm 2019 với các hoạt động cụ thể: tư vấn hỗ trợ hoàn thiện phiếu đăng
ký sản phẩm, phương án kinh doanh, hoàn thiện cơ cấu tổ chức; tư vấn hoàn thiện
nhà xưởng, máy móc, thiết bị, hỗ trợ đánh giá sản phẩm, điều chỉnh sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường; tư vấn hoàn thiện hồ sơ sản
phẩm khi tổ chức đánh giá. Tư vấn hoàn thiện bộ nhận diện thương hiệu sản phẩm...
Kết quả các sản phẩm OCOP được chuẩn hóa, hoàn thiện đáp ứng tiêu chí OCOP và đảm bảo các điều kiện lưu thông hàng hóa theo quy định.
- Đơn vị thực hiện: Văn phòng Điều phối xây dựng NTM tỉnh; UBND các huyện, thị xã thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2019.
7. Tổ chức đánh
giá, xếp hạng sản phẩm
7.1. Tổ chức đánh giá sản phẩm cấp huyện
- Nội dung: Các huyện, thị xã, thành phố tổ chức đánh giá sản phẩm theo bộ tiêu chí làm cơ sở đánh giá xếp hạng sản phẩm cấp tỉnh (Ban hành kế hoạch, thành lập Hội đồng, tổ thư ký; quy chế đánh giá, xếp hạng sản phẩm cấp huyện). Sản phẩm
không đạt có thể hoàn thiện, nâng cấp tham gia vào kỳ tiếp theo.
- Đơn vị thực hiện: UBND các huyện thị
xã, thành phố; Văn phòng Điều phối xây dựng NTM tỉnh.
- Thời gian: Quý III-IV/2019.
7.2. Tổ chức đánh giá sản phẩm
cấp tỉnh
- Nội dung: Đánh giá và xếp hạng sản
phẩm đạt từ 3 sao trở lên qua kết quả đánh giá của cấp huyện, căn cứ theo bộ
tiêu chí do Trung ương ban hành, tổ chức đánh giá xếp hạng sản phẩm cấp tỉnh.
- Đơn vị thực hiện: Văn phòng Điều phối
xây dựng NTM tỉnh, các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian: Quý III-IV/2019.
8. Xúc tiến
thương mại và quảng bá sản phẩm
- Hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp, hợp
tác xã, cộng đồng quảng bá và tiếp thị sản phẩm; tham gia
hội chợ triển lãm trưng bày và giới thiệu sản phẩm trong và ngoài tỉnh.
+ Đơn vị thực hiện: Văn phòng Điều phối
xây dựng NTM tỉnh chủ trì, phối hợp Sở, ngành, đơn vị liên quan.
+ Thời gian: Quý II-IV/2019.
- Khảo sát thực trạng hệ thống hỗ trợ
xúc tiến và quảng bá sản phẩm; điều tra hiện trạng hệ thống xúc tiến thương mại
bán hàng trên địa bàn tỉnh. Tham mưu định hướng quy hoạch xây dựng và vận hành
hệ thống cơ sở hạ tầng giới thiệu và bán sản phẩm OCOP tại cấp tỉnh và cấp huyện,
các điểm du lịch, gian hàng tại các chợ, điểm bán hàng tại các khách sạn, nhà
hàng,... (theo Quyết định số 920/QĐ-BCT ngày 16/4/2019 của Bộ Công thương).
+ Đơn vị thực hiện: Sở Công thương chủ
trì, phối hợp với Văn phòng Điều phối xây dựng NTM tỉnh; UBND các huyện, thị
xã, thành phố.
+ Thời gian: Quý II-IV/2019.
9. Hội nghị tổng
kết, đánh giá năm 2019
- Nội dung: Đánh giá, tổng kết bài học
kinh nghiệm về tổ chức và triển khai Chương trình OCOP năm 2019, phương hướng
triển khai năm 2020.
- Đơn vị thực hiện: Văn phòng Điều phối
xây dựng NTM tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức Hội nghị.
- Thời gian: Quý IV/2019.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Nguồn Chương trình MTQG xây dựng
NTM được phê duyệt tại Quyết định số 1902/QĐ-UBND ngày 21/5/2019 của UBND tỉnh
Thanh Hóa.
- Nguồn vốn khác: Lồng ghép từ các nguồn khoa học công nghệ, khuyến công, khuyến nông, vốn của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản
xuất, tín dụng,...
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Văn phòng Điều phối xây dựng
NTM tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các chuyên
gia, đơn vị tư vấn triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình OCOP năm 2019, chỉ
đạo các địa phương phát triển sản phẩm năm 2019. Thường xuyên tổ chức kiểm tra,
hỗ trợ thực hiện Chương trình tại các huyện, thị xã, thành phố.
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan tham mưu bố trí phân bổ nguồn vốn
từ Chương trình MTQG xây dựng NTM cho các địa phương để lồng
ghép vào các hoạt động của Chương trình.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành
liên quan tổ chức các kỳ đánh giá xếp hạng sản phẩm.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát, duy
trì hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, Hợp tác xã, tổ chức quản
lý sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ tham mưu cho UBND tỉnh sơ kết
công tác thực hiện Chương trình và đề ra nhiệm vụ cho giai đoạn tiếp theo.
2. Sở Công
thương
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan thực hiện có hiệu quả các hoạt động khuyến công, xúc tiến thương mại
để quảng bá, kết nối và tiêu thụ sản phẩm (Hội chợ, triển lãm...).
- Lồng ghép các
hoạt động của ngành với việc thực hiện Chương trình trên phạm vi toàn tỉnh.
- Phối hợp với Văn phòng Điều phối
xây dựng NTM tỉnh thực hiện các kỳ đánh giá xếp hạng sản phẩm.
3. Sở Nông nghiệp
và PTNT
- Chủ trì triển khai các chính sách
liên quan đến phát triển sản xuất nông nghiệp gắn các hoạt
động của ngành với việc phát triển các sản phẩm của Chương trình (quy hoạch, tổ
chức sản xuất, khuyến nông, chuyển giao công nghệ,...).
- Hướng dẫn các hộ gia đình, chủ
trang trại, hợp tác xã nông nghiệp,... ứng dụng các tiến bộ
khoa học, công nghệ vào sản xuất và hoàn thiện sản phẩm OCOP.
- Phối hợp với Văn phòng Điều phối
xây dựng NTM tỉnh thực hiện các kỳ đánh giá xếp hạng sản phẩm.
4. Sở Khoa học
và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất và phát triển sản
phẩm thuộc Chương trình. Bố trí sử dụng nguồn vốn khoa học và công nghệ hàng năm hỗ trợ các tổ chức kinh tế nghiên cứu và ứng dụng khoa học công
nghệ trong sản xuất và phát triển sản phẩm OCOP.
- Hướng dẫn các địa phương, doanh
nghiệp, Hợp tác xã thực hiện xây dựng, quản lý nhãn hiệu, mẫu mã, bao bì sản phẩm
hàng hóa, đăng ký bảo hộ, sở hữu trí tuệ nhãn hiệu sản phẩm.
- Chủ trì lồng ghép các hoạt động của ngành với việc sản xuất và phát triển các sản
phẩm của Chương trình.
- Phối hợp với Văn phòng Điều phối
xây dựng NTM tỉnh thực hiện các kỳ đánh giá xếp hạng sản phẩm.
5. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hỗ trợ các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất thực hiện
các quy định liên quan đến an toàn thực phẩm, đăng ký công bố chất lượng sản phẩm.
Thực hiện quản lý các sản phẩm thuộc lĩnh vực Sở quản lý.
- Chủ trì lồng
ghép các các hoạt động của ngành với sản xuất và phát triển các sản phẩm của Chương trình.
- Phối hợp với Văn phòng Điều phối xây
dựng NTM tỉnh thực hiện các kỳ đánh giá xếp hạng sản phẩm.
6. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
- Chủ trì nghiên cứu, phát triển, quảng
bá các sản phẩm dịch vụ du lịch gắn với du lịch nông thôn trên
cơ sở phát huy thế mạnh các danh lam thắng cảnh, truyền thông văn hóa các vùng,
miền.
- Chủ trì lồng
ghép các hoạt động của ngành với việc thực hiện phát triển sản phẩm của Chương
trình.
- Phối hợp với Văn phòng Điều phối
xây dựng NTM tỉnh thực hiện các kỳ đánh giá xếp hạng sản phẩm, đặc biệt là các
sản phẩm dịch vụ du lịch tham gia Chương trình.
7. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
- Chủ trì quản lý định hướng, tổ chức
đào tạo các ngành nghề liên quan đến Chương trình nhằm nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực phục vụ nâng cao hiệu quả Chương trình.
- Chủ trì lồng
ghép các hoạt động của ngành với việc tư vấn phát triển các tổ chức kinh tế
tham gia Chương trình.
- Phối hợp với Văn phòng Điều phối
xây dựng NTM tỉnh thực hiện các kỳ đánh giá xếp hạng sản phẩm.
8. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Cùng với các địa phương hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân tham gia Chương trình OCOP thực hiện các quy định về bảo vệ
môi trường trong sản xuất, kinh doanh.
- Phối hợp với Văn phòng Điều phối
xây dựng NTM tỉnh thực hiện các kỳ đánh giá xếp hạng sản phẩm.
9. Các Sở, ban,
ngành, đơn vị liên quan
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của
ngành, đơn vị thực hiện lồng ghép các hoạt động để phục vụ
việc tổ chức thực hiện Chương trình góp phần sản xuất các
sản phẩm truyền thống, đặc sản của địa phương để nâng cao thu nhập cho các tổ
chức kinh tế và người dân trên địa bàn.
10. Các tổ chức
đoàn thể:
Đề nghị UBMTTQ
Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, tỉnh Đoàn, Liên
minh Hợp tác xã tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh tăng cường các hoạt
động tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia thực hiện
Chương trình; chủ động tổ chức các hoạt động tham gia vào chuỗi giá trị hình thành trong quá trình thực hiện Chương trình; đẩy mạnh phong trào khởi
nghiệp.
11. UBND các huyện,
thị xã, thành phố
- Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy,
bố trí cán bộ chuyên trách để theo dõi và thực hiện trên địa
bàn.
- Chịu trách nhiệm toàn diện về công
tác triển khai trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố. Đẩy mạnh tuyên truyền sâu
rộng nội dung của Chương trình đến các tổ chức kinh tế, các tầng lớp nhân dân,
chỉ đạo các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện Chương trình gắn với nhóm
kinh tế và tổ chức sản xuất.
- Xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện
hàng năm, phân công nhiệm vụ cụ thể nội dung Chương trình cho từng cơ quan
chuyên môn gắn với trách nhiệm người đứng đầu trong quá trình thực hiện.
- Phối hợp với Văn
phòng Điều phối xây dựng NTM tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức
các hoạt động liên quan đến Chương trình.
- Triển khai các bước trong quá trình
thực hiện chu trình OCOP thường niên theo hướng dẫn của các cơ quan cấp tỉnh, tổ
chức đợt đánh giá, xếp hạng sản phẩm tại địa phương.
- Thực hiện có hiệu quả công tác
tuyên truyền các nội dung của Chương trình.
- Bố trí, lồng
ghép nguồn lực từ các chương trình, dự án để thực hiện hiệu quả Chương trình
OCOP. Tổ chức kiểm tra giám sát các hoạt động thực hiện Chương trình trên địa
bàn.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
6 tháng, báo cáo năm về Văn phòng Điều phối xây dựng NTM tỉnh.
12. Báo Thanh
Hóa, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan xây dựng chuyên mục, chuyên đề về Chương trình OCOP của tỉnh; tăng thời lượng
tuyên truyền về Chương trình OCOP tỉnh; thường xuyên đăng
tải các tin, bài, nêu gương tập thể, cá nhân điển hình trong thực hiện Chương trình OCOP.
13. Các tổ chức
kinh tế
- Tổ chức sản xuất các sản phẩm nông
nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ có lợi thế theo chuỗi giá trị, có khả năng cạnh tranh trên thị trường, góp phần tăng thu nhập và giảm nghèo.
- Huy động nguồn lực của đơn vị để từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng
(máy móc thiết bị, nhà xưởng,...) có đủ năng lực sản xuất các sản phẩm OCOP ở
quy mô trung bình trở lên. Nâng cao chất lượng
sản phẩm đảm bảo theo yêu cầu các tiêu chí sản phẩm OCOP.
- Hoàn thiện hệ thống phân phối sản
phẩm OCOP, chủ động các hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại bằng nhiều hình
thức (hệ thống đại lý phân phối, thương mại điện tử, tham
gia hội chợ, xây dựng các điểm bán hàng,...) để tiêu thụ sản phẩm của đơn vị.
- Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường
trong quá trình sản xuất, chế biến các sản phẩm OCOP theo
quy định hiện hành.
- Tiếp tục nghiên cứu, chủ động đề xuất
các ý tưởng sản phẩm mới để tham gia Chương trình năm 2019.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình OCOP tỉnh Thanh Hóa năm 2019, yêu cầu các ngành, địa
phương có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện, trong quá trình thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc, phản ánh về Văn phòng Điều phối xây dựng NTM tỉnh để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- BCĐ Trung ương; Bộ
NN&PTNT (để báo cáo);
- VPĐP Nông thôn mới TW (để báo cáo);
- T.trực Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh (để b/c);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố (để thực hiện);
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh (để thực hiện);
- VPĐP NTM tỉnh (để thực hiện);
- Lưu: VT, Pg NN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Quyền
|