ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 133/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày
31 tháng 7 năm 2019
|
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH LẠNG SƠN NĂM
2020 (LẦN 1)
Thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg
ngày 25/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, Công văn số 4538/BKHĐT-TH ngày
03/7/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch năm
2020, UBND tỉnh Lạng Sơn báo cáo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020
như sau:
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH KINH TẾ
- XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM VÀ ƯỚC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
NĂM 2019
I. TÌNH HÌNH
KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2019
1. Về phát triển
kinh tế
Tổng sản phẩm nội tỉnh (GRDP) 6
tháng đầu năm ước tăng 6,51%, trong đó: Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng
1,82%, công nghiệp và xây dựng tăng 13,34%, dịch vụ tăng 5,89%, thuế sản phẩm
trừ trợ cấp sản phẩm tăng 6,70%.
a) Sản xuất nông, lâm nghiệp và
xây dựng nông thôn mới
Thời tiết thuận lợi cho cây trồng
sinh trưởng và phát triển, tình hình dịch hại ít biến động, các đối tượng dịch
hại phát sinh, gây hại có mật độ, tỷ lệ gây hại thấp, phân bố trên diện hẹp,
không gây thành dịch. Tổng diện tích gieo trồng vụ Đông Xuân ước đạt 48.739 ha;
tổng sản lượng lương thực 157 nghìn tấn, bằng 95,7% cùng kỳ. Chăn nuôi gia súc,
gia cầm giảm so với cùng kỳ, do nhu cầu cày kéo được thay thế bằng máy móc hiện
đại và do trên địa bàn tỉnh đang xảy ra bệnh dịch tả lợn Châu Phi với diễn biến
phức tạp nên người dân lo ngại không dám tái đàn. Đến ngày 18/7/2019, dịch tả lợn
Châu Phi đã xảy ra tại 11 huyện, thành phố 1.733 thôn/223 xã, phường, thị trấn,
tổng số lợn bệnh phải tiêu hủy là 151.319 con, trọng lượng 8.192,5 tấn. Tổng diện
tích trồng rừng mới ước thực hiện được 6.674 ha, đạt 74% kế hoạch, bằng 98,8%
cùng kỳ.
Tập trung thực hiện toàn diện
Chương trình xây dựng nông thôn mới. Đã ban hành Bộ tiêu chí và Quy trình xét
công nhận, công bố thôn đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2019 - 2020; Bộ Tiêu chí khu dân cư kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019 -
2020. Kết quả thực hiện đối với 12 xã phấn đấu về đích năm 2019, bình quân 01
xã đạt 11,6 tiêu chí, 05 xã đặc biệt khó khăn chỉ đạo điểm đạt bình quân 12
tiêu chí/xã.
b) Phát triển kinh tế cửa khẩu
Tiếp tục tập trung đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng khu vực cửa khẩu, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các lực lượng
chức năng, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính để thuận lợi cho hoạt động xuất
nhập khẩu qua địa bàn tỉnh. Đã hoàn thành, đưa vào sử dụng một số dự án quan trọng
như: Đường phục vụ xuất nhập khẩu, đấu nối từ cửa khẩu Tân Thanh (Việt Nam) với
khu kiểm soát Khả Phong (Trung Quốc); Đường đến trung tâm xã Tân yên, Nhà làm
việc liên ngành và nhà công vụ cửa khẩu Bình Nghi, đường Bản Nằm - Bình Độ -
Đào Viên. Chuẩn bị hoàn thiện và đưa vào sử dụng các tuyến đường: Hữu Nghị - Bảo
Lâm, Đường giao thông Khu phi thuế quan (giai đoạn I); triển khai thực hiện các
công việc đấu nối đường bộ tại cặp cửa khẩu Pò Nhùng (Việt Nam) - Dầu Ái (Trung
Quốc). Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 6 tháng đầu năm ước đạt 2.620 triệu USD, đạt
49,9% kế hoạch, tăng 7,8% so với cùng kỳ; trong đó xuất khẩu 1.540 triệu USD, đạt
48,9% kế hoạch, tương đương cùng kỳ; nhập khẩu 1.080 triệu USD, đạt 51,9% kế hoạch,
tăng 21,3%; xuất khẩu hàng địa phương 67 triệu USD, đạt 48,7% kế hoạch, tăng
6,3%. Đã hoàn thành dự thảo Đề án điều chỉnh phạm vi, quy mô Khu kinh tế cửa khẩu
Đồng Đăng - Lạng Sơn. Đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ dự án Khu trung chuyển hàng
hóa, Khu chế xuất 1.
c) Hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng
Tổng vốn đầu tư công năm 2019 do tỉnh
quản lý là 2.565,9 tỷ đồng (không bao gồm vốn 2018 kéo dài chuyển sang 355,2 tỷ
đồng); trong đó: Vốn cân đối ngân sách địa phương 1.283,4 tỷ đồng; vốn ngân
sách trung ương 1.282,5 tỷ đồng. Giá trị khối lượng thực hiện các dự án đạt
1.288,5 tỷ đồng, đạt 50,2% kế hoạch. Công tác giải ngân thanh toán vốn được kiểm
soát chặt chẽ, đúng quy định; đối với kế hoạch vốn năm 2019 ước đạt 1.270,2 tỷ
đồng, bằng 49,5% kế hoạch; đối với tổng số vốn 355,2 tỷ đồng được chuyển nguồn
từ 2018 sang 2019 giải ngân đạt 118,2 tỷ đồng, bằng 33% kế hoạch. Tổng số nợ đọng
đến hết năm 2018 còn 45,3 tỷ đồng, đang xem xét sử dụng tăng thu từ đất trong
năm 2019 để xử lý nợ.
Đã khởi công mới 311 công trình, dự
án thuộc các nguồn vốn; các dự án chuyển tiếp, nhất là các dự án dự kiến hoàn
thành trong năm 2019 được tập trung chỉ đạo, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm
chất lượng theo thiết kế, nhất là các dự án trọng điểm, như: Đường đến trung
tâm các xã Xuân Dương - Ái Quốc (huyện Lộc Bình) và xã Thái Bình (huyện Đình Lập);
Đường đến trung tâm xã Tân Yên, huyện Tràng Định; Hợp phần bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư dự án Hồ chứa nước Bản Lải (giai đoạn 1); Đầu tư các phòng học
thuộc Chương trình kiên cố hóa trường lớp học mầm non, tiểu học giai đoạn
2017-2020; Dự án hạ tầng cơ bản cho phát triển toàn diện các tỉnh Đông Bắc: Hà
Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn - Tiểu dự án tỉnh Lạng Sơn (ODA); các hạng mục
phụ trợ Bệnh viện đa khoa 700 giường giai đoạn 1,... Mở mới 30,07 km đường giao
thông nông thôn, tỷ lệ cứng hóa đường ô tô đến trung tâm xã đạt 77,6%. Thủ tướng
Chính phủ đã quyết định công nhận thành phố Lạng Sơn là đô thị loại II.
Tình hình thực hiện các dự án theo
hình thức đối tác công tư (PPP): Đối với dự án Tuyến cao tốc Bắc Giang - Lạng
Sơn thực hiện theo hình thức BOT:
Dự án thành phần 1 (đoạn Bắc Giang
- Chi Lăng) dự kiến thi công hoàn thành thông xe trong tháng 9/2019, dự án
thành phần 2 (đoạn Hữu Nghị - Chi Lăng) đã kiểm đếm 38,5/43,6km, bàn giao
8,5/43,6km; dự án Cụm công nghiệp Hợp Thành 1, 2 và khu tái định cư Hợp Thành
đã phê duyệt kết quả lựa chọn Nhà đầu tư và ký kết hợp đồng với nhà đầu tư; dự
án Nhà ở xã hội số 2 thành phố Lạng Sơn đã hoàn thành ký hợp đồng với nhà đầu
tư.
d) Sản xuất công nghiệp, thương mại,
dịch vụ và du lịch
Sản xuất công nghiệp cơ bản ổn định,
chỉ số sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm tăng 4,52% so với cùng kỳ, trong
đó: Công nghiệp khai khoáng tăng 7,01%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng
1,29%; sản xuất và phân phối điện tăng 5,64%; cung cấp nước, xử lý nước thải
tăng 0,7%; một số sản phẩm chủ yếu tăng khá như: Điện sản xuất, điện thương phẩm,
xi măng, clinker, đá, gỗ và các sản phẩm từ gỗ rừng trồng...
Hoạt động thương mại 6 tháng đầu
năm khá sôi động, các mặt hàng thiết yếu được cung ứng đầy đủ, kịp thời cho nhu
cầu sản xuất cũng như đời sống của nhân dân. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 10.400 tỷ đồng, đạt 51,4% kế hoạch, tăng 11,5% so
với cùng kỳ. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 6 tháng tăng 3,15% so với cùng kỳ.
Doanh thu dịch vụ vận tải ước đạt 764 tỷ đồng, tăng 5,0%. Doanh thu hoạt động
viễn thông ước đạt 430 tỷ đồng, đạt 44,3% kế hoạch. Tổng nguồn vốn huy động của
các ngân hàng thương mại ước đến 30/6/2019 đạt 27.850 tỷ đồng, tăng 8,4% so với
31/12/2018; dư nợ tín dụng 28.750 tỷ đồng, tăng 2,2%. Hoạt động du lịch tăng
trưởng khá, tổng lượng khách du lịch 6 tháng đầu năm ước đạt 1.752 nghìn lượt
khách, tăng 7,9% so với cùng kỳ, trong đó khách quốc tế 211,4 nghìn lượt, khách
trong nước 1.540,6 nghìn lượt; doanh thu đạt 822 tỷ đồng.
e) Phát triển doanh nghiệp, hợp
tác xã và xúc tiến đầu tư
Tổ chức Hội nghị gặp mặt doanh
nghiệp đầu Xuân Kỷ Hợi 2019. Đã ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021; Chương trình vận động kết nối các đơn
vị, doanh nghiệp kết nghĩa, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội các xã biên giới
trên địa bàn tỉnh; hoàn thiện dự thảo Đề án phát triển doanh nghiệp tỉnh Lạng
Sơn đến năm 2025.
Đăng ký thành lập mới được 192
doanh nghiệp, với tổng số vốn đăng ký là 2.133 tỷ đồng; có 29 chi nhánh văn
phòng đại diện đăng ký hoạt động; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
của 98 doanh nghiệp; giải thể 70 doanh nghiệp; 100 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng
hoạt động và có 68 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động. Thành lập mới 19 hợp
tác xã (HTX), giải thể 07 HTX, nâng tổng số HTX lên 232 HTX, với tổng vốn điều
lệ là 295 tỷ đồng. Đã quyết định chủ trương, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
cho 14 dự án cấp mới, tổng vốn đầu tư 364,206 tỷ đồng; điều chỉnh 18 dự án, tổng
vốn điều chỉnh tăng 634,7 tỷ đồng (03 dự án có vốn nước ngoài và 15 dự án vốn
trong nước).
g) Công tác quản lý, điều hành
ngân sách nhà nước
Công tác quản lý, điều hành ngân
sách nhà nước năm 2019 được tập trung thực hiện quyết liệt bằng nhiều giải
pháp. Tổng thu ngân sách trên địa bàn ước đạt 3.313,9 tỷ đồng, đạt 60,8% dự
toán, tăng 35,7% so với cùng kỳ, trong đó thu nội địa 1.555 tỷ đồng, đạt 58,7%
dự toán, tăng 27,4%; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 1.758,9 tỷ đồng, đạt 62,8%
dự toán, tăng 44,1%.
Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi
ngân sách, bảo đảm đúng định mức, chế độ, tiết kiệm, chống lãng phí; cơ cấu lại
ngân sách để giảm chi thường xuyên tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, dành
nguồn chi trả nợ và kiểm soát nợ công. Tổng chi ngân sách địa phương 4.559,8 tỷ
đồng, đạt 43,16% dự toán, tăng 3,81% so với cùng kỳ; trong đó: Chi cân đối ngân
sách địa phương 3.853,7 tỷ đồng, đạt 45,1% dự toán, tăng 4,12%; chi các chương
trình mục tiêu, một số chương trình, dự án, nhiệm vụ khác 706,1 tỷ đồng, đạt
35,31% dự toán, tăng 2,1%.
h) Tài nguyên và môi trường, khoa
học - công nghệ
Tích cực chỉ đạo giải quyết các hồ
sơ giao đất, thuê đất; giải quyết các vướng mắc về cơ chế bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Ban hành Kế hoạch đăng ký đất đai đối với
người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý trên địa bàn tỉnh; hoàn
thành xây dựng và đưa vào vận hành khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính tại
143 xã, đạt 112,6% kế hoạch. Tổ chức khảo sát, lập Đề án xác định các điểm tạo
quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn
2018 - 2035. Xử lý tranh chấp đất rừng, hoàn thành đo đạc chỉnh lý bản đồ địa
chính đối với diện tích đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường được 49/49 xã, đạt
100% kế hoạch. Tổ chức phát động phong trào “Chống rác thải nhựa” trên địa bàn
tỉnh.
Hoàn thiện và đưa vào hoạt động
Trang thông tin khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Lạng Sơn; triển khai thực hiện
Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Lạng Sơn năm 2019. Tiếp tục
triển khai ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống;
theo dõi, đôn đốc thực hiện 32 nhiệm vụ khoa học - công nghệ theo tiến độ. Hoàn
thành xác lập nhãn hiệu tập thể đối với sản phẩm Măng Bát Độ, huyện Hữu Lũng và
Chanh rừng vùng núi Mẫu Sơn; tư vấn hướng dẫn việc thực hiện trao quyền sử dụng
chỉ dẫn địa lý sản phẩm Hoa Hồi cho 01 tổ chức. Tăng cường công tác quản lý các
lĩnh vực: Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, quản lý công nghệ và an toàn bức xạ,
sở hữu trí tuệ,
2. Lĩnh vực
văn hoá - xã hội
Đã hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học
2018 - 2019 ở các cấp phổ thông, chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học tiếp
tục được giữ vững; hoàn thành kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 và kỳ thi trung học
phổ thông quốc gia 2019. Công nhận mới 9 trường đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số
trường đạt chuẩn quốc gia hiện có lên 201 trường.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác bảo
vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới;
tỷ lệ bác sĩ/10.000 dân đạt 10,53 bác sĩ; số giường bệnh đạt 30,3 giường/10.000
dân; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 95,7%; thực hiện giải thể 7 phòng khám đa
khoa khu vực. Ước 6 tháng đầu năm khám bệnh đạt 50% kế hoạch; điều trị đạt 60%
kế hoạch, tương đương cùng kỳ. Thực hiện tốt công tác quản lý hành nghề y, dược
tư nhân, đến nay 100% các nhà thuốc thực hiện ứng dụng kết nối công nghệ thông
tin để quản lý việc bán thuốc kê đơn theo quy định.
Hoạt động văn hóa, văn nghệ tập
trung vào chào mừng các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị của đất nước, của tỉnh.
Công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa được quan tâm, hoạt động lễ
hội được quản lý tốt, đảm bảo an ninh, trật tự, phù hợp với truyền thống văn
hóa của địa phương. Đã khởi công xây dựng công trình Đền thờ Chi Lăng giai đoạn
I; tổ chức Hội thảo khoa học “Khu di tích lịch sử Chi Lăng - Giá trị lịch sử, bảo
tồn và phát huy”; xây dựng Đề án tôn tạo Khu lưu niệm đồng chí Hoàng Văn Thụ,
xã Hoàng Văn Thụ, huyện Văn Lãng. Phong trào thể thao quần chúng được duy trì
và phát triển, thể thao thành tích cao đạt kết quả tích cực trong thi đấu. Công
tác thông tin, tuyên truyền về tình hình kinh tế - xã hội, chính trị, quốc
phòng, an ninh được phản ánh đầy đủ, kịp thời.
Tạo việc làm mới cho 7.800 người,
đạt 55,7% kế hoạch, Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm cho vay vốn được 20,2 tỷ đồng
với 554 dự án. Tổ chức được 32 phiên giao dịch việc làm, tư vấn việc làm, học
nghề, chính sách pháp luật lao động cho 6.965 người. Tuyển sinh và đào tạo nghề
3.900 người. Trợ cấp hàng tháng cho hơn 17.200 lượt đối tượng người có công, tổng
kinh phí hơn 30,5 tỷ đồng; phân bổ 407.715 kg gạo hỗ trợ thiếu đói giáp hạt cho
các hộ gia đình. Tỷ lệ hộ nghèo ước giảm 1,27%, tương đương 2.500 hộ. Tổng số
thu BHXH, BHYT ước đạt 750 tỷ đồng, đạt 50% kế hoạch. Các chính sách về dân tộc,
tôn giáo được thực hiện kịp thời, đúng quy định; đời sống vật chất, tinh thần của
đồng bào các dân tộc từng bước được cải thiện, không để phát sinh những vấn đề
nổi cộm về tôn giáo.
3. Công tác
thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng; chống
buôn lậu, gian lận thương mại
Đã tổ chức thực hiện 191cuộc thanh
tra, kiểm tra, tăng 21,1% so với cùng kỳ ; đã kết thúc 150 cuộc, phát hiện sai
phạm 6,1 tỷ đồng, kiến nghị thu hồi 4,1 tỷ đồng. Các cơ quan hành chính trong tỉnh
đã tiếp 968 lượt công dân, tăng 8% so với cùng kỳ; tiếp nhận 196 đơn khiếu nại,
tố cáo, tăng 18,78%; trong đó đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết
của thủ trưởng cơ quan hành chính các cấp là 86 đơn, tăng 6,2%; đã giải quyết
được 72 đơn, đạt 83,7%. Triển khai 10 cuộc thanh tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, đã kết thúc 6 cuộc, phát hiện sai phạm
215,3 triệu đồng.
Công tác quản lý thị trường, chống
buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng cấm được tập trung thực hiện quyết
liệt. Trong 6 tháng đầu năm, các lực lượng chức năng đã kiểm tra 3.189 vụ, tăng
0,66% so với cùng kỳ; xử phạt vi phạm hành chính 2.421 vụ, tăng 7,65%; tổng số
tiền xử lý vi phạm hành chính 62,5 tỷ đồng, tăng 25,3%; đã khởi tố 220 vụ, 290
đối tượng.
4. Quốc phòng
- an ninh, đối ngoại
Công tác quốc phòng tiếp tục được
tăng cường, chủ quyền biên giới quốc gia được giữ vững. An ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội được bảo đảm. Phạm pháp hình sự tiếp tục được kiềm chế, tỷ lệ
khám phá án đạt 88,1%, trọng án đạt 100%. Từ ngày 16/12/2018 - 15/6/2019, toàn
tỉnh xảy ra 24 vụ tai nạn giao thông, làm chết 26 người, bị thương 11 người; so
với cùng kỳ năm 2018, giảm 05 vụ (-17,2%), giảm 03 người chết (-10,3%), giảm 05
người bị thương (- 1,3%). Đã đảm bảo an toàn tuyệt đối trong việc đón và tiễn
Đoàn Chủ tịch Đảng lao động Triều Tiên sang thăm cấp nhà nước Việt Nam và dự Hội
nghị thượng đỉnh Mỹ - Triều.
Các hoạt động đối ngoại tiếp tục
được đẩy mạnh, trọng tâm là củng cố, tăng cường quan hệ hợp tác hữu nghị, toàn
diện với Quảng Tây (Trung Quốc). Tổ chức thành công Chương trình gặp gỡ đầu
Xuân 2019 giữa Bí thư Tỉnh ủy 04 tỉnh biên giới của Việt Nam và Bí thư Khu ủy
Quảng Tây (Trung Quốc) và Hội nghị Ủy ban công tác liên hợp lần thứ 10, được
Trung ương và các tỉnh bạn ghi nhận, đánh giá cao. Thực hiện tốt công tác đối
ngoại nhân dân, xây dựng mối quan hệ hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
5. Công tác cải
cách hành chính
Các cấp, các ngành tiếp tục rà
soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính ở tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản
lý của UBND tỉnh. Ban hành quyết định công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh trong kỳ hệ thống hóa 2014 - 2018; danh mục
26 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên
địa bàn tỉnh, danh mục 67 văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban
hành đã hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần, ban hành 13 văn bản
QPPL thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh. Kết quả thực hiện các chỉ số năm 2018: Chỉ
số PCI đứng thứ 50/63 tỉnh, thành phố, tăng 3 bậc; chỉ số PAPI đạt 47,05 điểm
(Lạng Sơn và Bến Tre là 02 tỉnh có điểm cao nhất trong 63 tỉnh, thành phố); chỉ
số PAR INDEX 77,25 điểm, xếp hạng 26/63 tỉnh, thành phố, tăng 01 bậc so với năm
2017. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan hành chính, nhất là
phát huy tốt hệ thống họp trực tuyến 3 cấp, duy trì tốt hệ thống dịch vụ công
trực tuyến; đưa Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh vào hoạt động ổn định,
bước đầu được người dân, doanh nghiệp đánh giá cao và đồng tình ủng hộ, tỷ lệ
giải quyết hồ sơ đúng hạn đạt 99,1%; 93,98% công dân, tổ chức đánh giá rất hài
lòng và 6,02% đánh giá hài lòng về thái độ, tinh thần trách nhiệm của công chức
khi tiếp xúc, giải quyết công việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
Tổ chức tốt kỳ thi nâng ngạch công
chức từ ngạch chuyên viên lên ngạch chuyên viên chính tỉnh Lạng Sơn năm 2018.
Hoàn thành xây dựng Phương án tổng thể sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện,
cấp xã tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2019 - 2021; các huyện, thành phố đang tích cực
chỉ đạo các xã, phường, thị trấn thực hiện việc nhập thôn, khối phố.
II. DỰ BÁO KHẢ
NĂNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019
Trên cơ sở tình hình, kết quả thực
hiện 6 tháng đầu năm, dự kiến khả năng thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2019 như sau:
TT
|
Chỉ tiêu
|
Thực hiện
năm 2018
|
Năm 2019
|
Mục tiêu kế
hoạch
|
TH 6 tháng đầu
năm
|
Ước TH cả
năm
|
I
|
Các chỉ tiêu kinh tế
|
|
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) (%)
|
7,18
|
8,5 - 9
|
6,51
|
8,28
|
2
|
Cơ cấu kinh tế (%)
|
|
|
|
|
Nông, lâm nghiệp
|
22,82
|
19 - 20
|
23,41
|
21,61
|
Công nghiệp - xây dựng
|
20,09
|
20 - 21
|
20,54
|
21,37
|
Dịch vụ
|
53,02
|
50 - 51
|
51,85
|
52,88
|
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
|
4,08
|
9 - 10
|
4,21
|
4,15
|
3
|
Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người
(triệu đồng)
|
36,06
|
41 - 42
|
|
41,2
|
4
|
Tổng sản lượng lương thực (nghìn tấn)
|
317,6
|
khoảng 300,0
|
164
|
314,9
|
5
|
Kim ngạch xuất khẩu hàng địa phương tăng (%)
|
9,61
|
9 - 10
|
6,35
|
9,6
|
6
|
Tổng thu ngân sách trên địa bàn (tỷ đồng)
|
5.488,7
|
5.451,0
|
3.314,0
|
5.596,0
|
Tổng chi ngân sách địa phương (tỷ đồng)
|
12.093,2
|
10.564,8
|
4.560,0
|
11.536,0
|
7
|
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội (tỷ đồng)
|
22.500,0
|
khoảng 24.500
|
11296,0
|
24.500
|
II
|
Các chỉ tiêu xã hội
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới (xã)
|
12
|
12
|
|
12
|
2
|
Tỷ lệ cứng hóa đường ô tô đến trung tâm xã (%)
|
76,2
|
79,0
|
77,6
|
79,0
|
3
|
Phát triển thêm trường học đạt chuẩn quốc gia
(trường)
|
20
|
15
|
9
|
15
|
4
|
Tỷ lệ thôn, khối phố có nhà văn hoá (%)
|
96,1
|
98,0
|
|
98,0
|
5
|
Tỷ lệ xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế (%)
|
50,4
|
61,9
|
|
61,9
|
Số bác sỹ/10.000 dân (bác sỹ)
|
10,5
|
10,8
|
10,53
|
10,8
|
Số giường bệnh/10.000 dân (giường)
|
28,3
|
30,3
|
30,3
|
30,3
|
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế (%)
|
95,5
|
96,0
|
95,7
|
96,0
|
6
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo (%)
|
50,0
|
52,5
|
50,75
|
52,5
|
7
|
Giảm tỷ lệ hộ nghèo
|
3,24
|
>3%
|
1,27
|
3,04
|
8
|
Giảm tai nạn giao thông cả 3 tiêu chí (%)
|
>5
|
>5
|
>5
|
>5
|
III
|
Các chỉ tiêu môi trường:
|
|
|
|
|
1
|
Trồng rừng mới (ha)
|
10.620,0
|
9.000,0
|
6.673,8
|
9.000,0
|
Tỷ lệ che phủ rừng (%)
|
62,0
|
62,5
|
|
62,5
|
2
|
Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ
sinh (%)
|
91,0
|
93,0
|
|
93,0
|
Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước sạch
(%)
|
99,0
|
99,4
|
|
99,4
|
3
|
Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom và xử
lý (%)
|
93,0
|
94,0
|
|
94,0
|
Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý (%)
|
97,0
|
97,0
|
|
97,0
|
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 6 THÁNG CUỐI NĂM 2019
1. Tập
trung thực hiện quyết liệt, đồng bộ, toàn diện các Nghị quyết của Chính phủ,
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh về
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2019.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm, hiệu quả phục vụ
người dân và doanh nghiệp. Thực hiện đạt kết quả tích cực các nhóm nhiệm vụ trọng
tâm của tỉnh năm 2019; có những giải pháp mới, hiệu quả hơn để thúc đẩy phát
triển các lĩnh vực thế mạnh của tỉnh. Xác định tập trung tháo gỡ khó khăn, thúc
đẩy tăng trưởng là nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu của các cấp, các
ngành.
2. Hoàn
thành việc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, lựa chọn tư
vấn, triển khai lập Quy hoạch tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến
năm 2050. Tập trung xây dựng và hoàn thiện các đề án: Điều chỉnh phạm vi, quy mô
Khu kinh tế cửa khẩu; sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2019 - 2021; phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045;
phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020 -
2025; phát triển doanh nghiệp tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025; xác định các điểm tạo
quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; xây dựng khu vực
phòng thủ tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020 - 2025 định hướng đến năm 2030.
3. Tiếp
tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn
với xây dựng nông thôn mới. Xác định các giải pháp căn cơ, thực hiện quyết liệt,
đồng bộ để ngăn chặn, khống chế dịch tả lợn Châu Phi. Tăng cường kiểm soát,
giám sát cộng đồng trong việc kiểm đếm số lượng lợn mắc bệnh, thực hiện chính
sách hỗ trợ, tránh hiện tượng lạm dụng chính sách để trục lợi. Tập trung đổi mới
mô hình tổ chức sản xuất, tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, nâng cao năng
suất, chất lượng và giá trị nông sản. Khuyến khích phát triển các hình thức liên
kết hợp tác, nhất là liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ nông sản.
Hoàn thành vượt mức kế hoạch trồng rừng mới, đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư trồng rừng.
Tăng cường quản lý, bảo vệ, phòng chống cháy rừng. Chủ động phương án phòng, chống
lụt bão, giảm nhẹ thiên tai.
Tăng cường đôn đốc đẩy nhanh tiến
độ xây dựng nông thôn mới, nhất là tại các xã phấn đấu đạt chuẩn năm 2019. Đẩy
nhanh tiến độ triển khai Chương trình “mỗi xã một sản phẩm” (OCOP); xây dựng xã
nông thôn mới kiểu mẫu, khu dân cư kiểu mẫu tại các xã đã đạt chuẩn theo kế hoạch.
Hoàn thành trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về chính sách đặc thù khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh. Xây dựng
kế hoạch và tổ chức tổng kết phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng
nông thôn mới” giai đoạn 2011 - 2020.
4. Tiếp
tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hải quan, thuế, kiểm
dịch, xuất nhập cảnh, nâng cao năng lực thông quan để thu hút các thành phần
kinh tế của cả nước đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu trên địa
bàn tỉnh. Chủ động nghiên cứu, nắm bắt thông tin về chính sách biên mậu, thị
trường Trung Quốc để kịp thời có giải pháp phù hợp, đồng thời tích cực gặp gỡ,
làm việc với các doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi và thu hút
doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu qua địa bàn. Tạo thuận lợi để nhà đầu tư đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các dự án: Hạ tầng khu chế xuất 1, Khu trung chuyển
hàng hóa (giai đoạn 1).
5. Tăng
cường kiểm tra, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn các dự án đầu
tư công, nhất là các chương trình, dự án trọng điểm; gắn trách nhiệm cụ thể của
từng cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công. Chỉ
đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Đường cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn (hoàn
thành đoạn Bắc Giang - Chi Lăng; tập trung công tác giải phóng mặt bằng đoạn Hữu
Nghị - Chi Lăng; hoàn thành trên 80% hợp phần bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự
án Hồ chứa nước Bải Lải giai đoạn 1; hoàn thành dự án đường đến Trung tâm xã
Xuân Dương, Ái Quốc huyện Lộc Bình, xã Thái Bình huyện Đình Lập; đường Giao
thông Khu phi thuế quan; các công trình Kiên cố hóa trường học, công trình thuộc
đề án đầu tư cơ sở vật chất các trường mầm non chưa có cơ sở vật chất riêng;…
khởi công mới tiểu dự án đường Hoa Thám - Quý Hòa - Vĩnh Yên thuộc dự án Hỗ trợ
kỹ thuật hạ tầng cơ bản phát triển toàn diện các tỉnh Đông Bắc. Đẩy mạnh thực
hiện Đề án phát triển giao thông nông thôn, cứng hóa được trên 350 km mặt đường
giao thông nông thôn. Tăng cường quản lý trật tự đô thị, quy hoạch xây dựng tại
các khu đô thị.
6. Thúc
đẩy phát triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp hỗ trợ. Tạo
điều kiện để các nhà đầu tư triển khai các dự án tại khu vực các cửa khẩu, khu,
cụm công nghiệp. Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư triển khai
thực hiện dự án Cụm công nghiệp Hợp Thành I, II và khu tái định cư Hợp Thành
(theo hình thức BT). Chú trọng khai thác các tiềm năng, lợi thế sẵn có và kêu gọi
thu hút đầu tư để phát triển thương mại, dịch vụ trên địa bàn; thực hiện tốt
công tác quản lý giá cả, thị trường. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến,
quảng bá du lịch. Tập trung lập Quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch quốc gia Mẫu
Sơn đến năm 2040; tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ nhà đầu tư trong công tác giải
phóng để triển khai dự án Quần thể khu du lịch sinh thái, cáp treo Mẫu Sơn.
7. Tiếp
tục thực hiện hiệu quả những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), cấp sở, ngành, UBND cấp
huyện (DDCI). Triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP về
tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm
2021. Tổ chức thành công Hội nghị xúc tiến đầu tư tỉnh Lạng Sơn năm 2019.
8. Triển
khai xây dựng bảng giá đất định kỳ 5 năm theo quy định của Luật Đất đai. Đẩy mạnh
kiểm tra, kiểm soát từ khâu lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quản lý, thanh
tra xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về bảo vệ môi trường; giải quyết
các vướng mắc về cơ chế bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
đối các dự án lớn. Triển khai thực hiện Kế hoạch đăng ký đất đai lần đầu đối với
người sử dụng đất và người được Nhà nước giao đất để quản lý trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục quản lý, theo dõi đôn đốc các đề tài dự án khoa học và công nghệ thực
hiện theo tiến độ. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ Hệ sinh thái Khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo trên địa bàn tỉnh.
9. Tiếp
tục siết chặt và tăng cường kỷ luật tài chính ngân sách ở các cấp, các ngành.
Thực hiện tốt công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước, thu hồi nợ đọng thuế,
phí, quyết tâm thu đạt và vượt dự toán được giao. Đẩy mạnh công tác rà soát quỹ
đất để đấu giá các lô đất đủ điều kiện. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách
nhà nước, giám sát chặt chẽ các khoản chi ngân sách, tiết kiệm chi thường
xuyên. Huy động và sử dụng có hiệu quả các quỹ tài chính của tỉnh. Hoàn thiện bộ
máy, cơ cấu tổ chức và triển khai hoạt động Quỹ phát triển đất tỉnh Lạng Sơn.
10. Tiếp
tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Triển khai kế hoạch
bồi dưỡng, tập huấn giáo viên trong dịp hè năm 2019; chuẩn bị tốt các điều kiện
cho khai giảng và tuyển sinh các lớp đầu cấp năm học 2019 - 2020. Triển khai
các nội dung của Đề án “Thí điểm phát triển giáo dục STEM ở một số trường phổ
thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới”
và kế hoạch thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc
dân giai đoạn 2018 - 2025; duy trì kết quả và nâng chuẩn chất lượng phổ cập
giáo dục các cấp học, phấn đấu đến hết năm 2019 có 15 trường học đạt chuẩn quốc
gia. Hoàn thành các hạng mục phụ trợ, đưa Bệnh viện đa khoa tỉnh (700 giường)
vào hoạt động. Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe; chủ động thực
hiện các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm, dịch bệnh theo mùa. Đẩy mạnh
các hoạt động kiểm tra, giám sát và tuyên truyền An toàn vệ sinh thực phẩm. Triển
khai thực hiện có hiệu quả các Đề án tự chủ đối với 3 bệnh viện tuyến tỉnh và
10 Trung tâm Y tế huyện. Tổ chức các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn của đất
nước, của tỉnh, trọng tâm là kỷ niệm 110 năm ngày sinh đồng chí Hoàng Văn Thụ
(04/11/1909 - 04/11/2019). Thực hiện tốt công tác bảo tồn và phát huy giá trị
di sản văn hóa; xây dựng lối sống, nếp sống văn minh, môi trường văn hóa lành mạnh.
Tổ chức tốt Chương trình du lịch “Qua những miền di sản Việt Bắc” lần thứ XI -
Lạng Sơn 2019. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách bảo trợ xã hội. Tổ chức
các hoạt động đền ơn đáp nghĩa nhân dịp kỷ niệm 72 năm ngày Thương binh - Liệt
sĩ. Phấn đấu tỷ lệ qua đào tạo đạt 52,5%, giảm tỷ lệ hộ nghèo cả năm trên 3%.
Thực hiện tốt các chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; công tác dân tộc,
tôn giáo. Tổ chức thành công Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số tỉnh Lạng
Sơn lần thứ III năm 2019.
11. Tăng
cường công tác quốc phòng - an ninh, bảo đảm chủ quyền biên giới quốc gia, an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; tổ chức tốt diễn tập khu vực phòng thủ
tỉnh năm 2019, chuẩn bị các điều kiện tổ chức diễn tập phòng thủ cấp tỉnh; diễn
tập ứng phó sự cố, thiên tai hồ Cấm Sơn thuộc tỉnh Bắc Giang, tỉnh Lạng Sơn năm
2019; sơ kết trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân giai đoạn 2009 - 2019. Đấu
tranh quyết liệt, trấn áp các loại tội phạm, xử lý triệt để nạn tín dụng đen,
không để hình thành các băng, nhóm tội phạm hoạt động lộng hành, gây bức xúc
trong nhân dân. Kiềm chế, làm giảm tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí; triển
khai các biện pháp phòng, chống cháy nổ.
Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động đối
ngoại, tăng cường quan hệ hợp tác hữu nghị, toàn diện với Quảng Tây (Trung Quốc);
triển khai có hiệu quả các thỏa thuận tại Chương trình gặp gỡ đầu Xuân 2019 giữa
Bí thư Tỉnh ủy 04 tỉnh biên giới Việt Nam và Bí thư Khu ủy Quảng Tây (Trung Quốc)
và Hội nghị Ủy ban công tác liên hợp lần thứ 10. Mở rộng quan hệ với các cơ
quan đại diện, tổ chức quốc tế, quan hệ cấp địa phương với các nước đối tác.
Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể về hoạt động đối ngoại, bảo đảm thiết thực,
hiệu quả.
12. Tăng
cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều
hành của chính quyền các cấp; nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ làm việc
của đội ngũ cán bộ, công chức phục vụ người dân và doanh nghiệp. Triển khai dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 được tối thiểu 30% số thủ tục hành chính ở cấp
xã. Tiếp tục thực hiện các giải pháp thiết thực cải thiện và nâng cao Chỉ số quản
trị và hành chính công (PAPI), chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX); nâng cao
hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công; triển khai hiệu quả Đề
án xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2019 - 2025, Đề án
tinh giản biên chế, thực hiện cơ chế tự chủ bộ máy, Kế hoạch sắp xếp thôn, khối
phố, Kế hoạch thực hiện Đề án văn hóa công vụ. Hoàn thành xây dựng, trình phê
duyệt đề án, phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã; trình HĐND tỉnh về cơ
chế hỗ trợ cán bộ không chuyên trách cấp xã, thôn nghỉ việc do sáp nhập đơn vị
hành chính cấp xã, thôn.
13. Tiếp
tục nâng cao chất lượng công tác tiếp công dân, thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại tố cáo, xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài. Tăng
cường các biện pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tập trung giải quyết các
kiến nghị của Đoàn giám sát HĐND tỉnh, các của Ban HĐND tỉnh và kiến nghị của cử
tri. Triển khai thực hiện các kết luận kiểm toán, thanh tra, giám sát.
14. Triển
khai xây dựng và giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2020. Chuẩn bị tốt các điều kiện cho kỳ họp cuối năm Hội
đồng nhân dân tỉnh khóa XVI và kỳ họp Hội đồng nhân dân các cấp; làm tốt công
tác chuẩn bị Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ tới.
Phần thứ hai
DỰ KIẾN KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020
I. THUẬN LỢI,
KHÓ KHĂN CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2020
1. Về thuận lợi
Kết quả đạt được trong phát triển
kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2018 và các năm trước đây là tiền đề thuận lợi
để tiếp tục phát triển. Hệ thống cơ chế, chính sách ngày càng hoàn thiện, đồng
bộ là nhân tố tác động tích cực đến kết quả thu hút các nguồn lực của các thành
phần kinh tế cho đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh, tạo năng lực sản
xuất mới, nâng cao sức cạnh tranh.
Công tác cải cách, cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh liên tục được cải thiện mạnh mẽ, thể hiện quyết tâm
nâng cao năng lực phục vụ doanh nghiệp của Chính phủ. Công tác phòng, chống
tham nhũng, lãng phí được đẩy mạnh, trách nhiệm các cấp, ngành, công chức, viên
chức trong thực thi nhiệm vụ được nâng lên.
2. Về khó khăn
Tăng trưởng kinh tế chưa bền vững,
phụ thuộc nhiều vào cơ chế, chính sách điều hành, điều tiết của Trung ương và
các yếu tố khách quan khác.
Những diễn biến căng thẳng trong
thương mại Mỹ - Trung có một số tác động không thuận lợi đến Việt Nam, trong đó
có Lạng Sơn là tỉnh biên giới tiếp giáp với Quảng Tây - Trung Quốc; hoạt động
xuất khẩu qua địa bàn tỉnh còn phụ thuộc vào cơ chế, chính sách và điều hành của
Trung Quốc.
Nhu cầu đầu tư phát triển, bảo đảm
an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, quốc phòng, an ninh,
phòng chống thiên tai, dịch bệnh… rất lớn nhưng nguồn lực còn hạn hẹp.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
tuy được tăng cường nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Việc thiếu mặt
bằng sản xuất, chất lượng nguồn nhân lực thấp hạn chế đến việc thu hút đầu tư.
Đời sống nhân dân ở các vùng xa,
biên giới còn nhiều khó khăn; vấn đề giải quyết việc làm, an ninh trật tự, tệ nạn
xã hội, tai nạn giao thông còn tiềm ẩn yếu tố phức tạp. Tình hình thời tiết diễn
biến bất thường, thiên tai, dịch bệnh có thể xảy ra cũng là yếu tố ảnh hưởng đến
sự phát triển và đời sống nhân dân.
II. MỤC TIÊU
VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KẾ HOẠCH NĂM 2020
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục tập trung thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững, phấn đấu năm 2020 đạt tốc độ tăng trưởng tổng
sản phẩm trên địa bàn từ 8,5 - 9% trở lên. Phát triển kinh tế đi đôi với phát
triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân; tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng
chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính; tăng
cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; nâng
cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật; quyết liệt
phòng chống tham nhũng, lãng phí; xây dựng bộ máy liêm chính, hành động, phục vụ
người dân, doanh nghiệp. Củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn
xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập quốc
tế. Tăng cường công tác thông tin truyền thông bảo đảm hiệu quả, tạo đồng thuận
xã hội, khơi dậy khát vọng, lòng tự hào dân tộc và tinh thần đổi mới, sáng tạo,
năng động để thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Các chỉ tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế 8,5 -
9%, trong đó nông lâm nghiệp 3 - 3,5%; công nghiệp - xây dựng 10 - 11%; dịch vụ
9 - 10%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 9 - 10%.
- Cơ cấu kinh tế: Nông lâm nghiệp
chiếm 20 - 21%, công nghiệp - xây dựng 21 - 22%, dịch vụ 53 - 54%, thuế sản phẩm
trừ trợ cấp sản phẩm 4 - 5%.
- Tổng sản phẩm bình quân đầu người
trên địa bàn đạt khoảng 45 triệu đồng.
- Tổng sản lượng lương thực khoảng
300 nghìn tấn.
- Kim ngạch xuất khẩu hàng địa phương
tăng 8 - 9%.
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn
5.611 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương 11.265,0 tỷ đồng.
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn
xã hội khoảng 26.950 tỷ đồng.
b) Các chỉ tiêu xã hội:
- Xây dựng thêm 12 xã đạt chuẩn
nông thôn mới.
- Tỷ lệ cứng hóa đường ô tô đến
trung tâm xã đạt 82,0%.
- Phát triển thêm 15 trường học đạt
chuẩn quốc gia.
- Tỷ lệ thôn, khối phố có nhà văn
hoá đạt 100%.
- Tỷ lệ xã đạt Bộ tiêu chí quốc
gia về y tế: 70,8%; có 11 bác sỹ và 31,6 giường bệnh/10.000 dân; 96,3% người
dân tham gia bảo hiểm y tế.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
55% trở lên.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo khoảng 3% trở
lên.
- Giảm tai nạn giao thông cả 3
tiêu chí từ 5% trở lên.
c) Các chỉ tiêu môi trường:
- Trồng mới 9.000 ha rừng, tỷ lệ
che phủ rừng đạt 63,13%.
- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng
nước hợp vệ sinh đạt 95%, tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước sạch đạt
99,9%.
- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được
thu gom và xử lý đạt 95%, tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt 97%.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH VÀ LĨNH VỰC
1. Các
cấp, các ngành đẩy mạnh thực hiện hoàn thành chỉ tiêu, mục tiêu tại các chương
trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của
Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI. Thực hiện có hiệu
quả cơ cấu lại kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh, thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ
các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm
nhiệm vụ; Nghị quyết số 11- NQ/TW ngày 03/6/2017 về hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 10/10/2017
của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội các xã biên giới đất liền kết hợp
với tăng cường và củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
Tập trung thực hiện quyết liệt 3
nhiệm vụ trọng tâm trong Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 -
2020. Triển khai xây dựng Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến
năm 2050.
2. Về phát triển kinh tế
a) Đẩy mạnh thực hiện ba chương
trình kinh tế trọng tâm
- Tập trung phát triển kinh tế cửa
khẩu; phát huy tối đa lợi thế các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính, cửa khẩu phụ
để thúc đẩy hoạt động xuất, nhập khẩu; đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải
cách thủ tục hải quan, thuế, kiểm dịch, xuất nhập cảnh, nâng cao năng lực thông
quan để thu hút các thành phần kinh tế của cả nước tham gia xuất, nhập khẩu qua
địa bàn; tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng tại các khu vực cửa khẩu, tập trung
tháo gỡ khó khăn vướng mắc để sớm hoàn thành đưa vào sử dụng các dự án trọng điểm,
cấp bách có vai trò thúc đẩy, tạo động lực cho phát triển kinh tế cửa khẩu. Tiếp
tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh để huy động các nguồn lực từ
các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư, xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng và phát triển sản xuất kinh doanh tại khu vực cửa khẩu; hỗ
trợ, tạo điều kiện để nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện, hoàn thành đưa
vào hoạt động các dự án Hạ tầng khu chế xuất 1, Khu trung chuyển hàng hóa (giai
đoạn
1) và một số dự án khác. Triển
khai thực hiện Đề án điều chỉnh phạm vi, quy mô Khu kinh tế cửa khẩu của tỉnh
sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu
quả các giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.
Đẩy mạnh đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản; phát
triển sản xuất theo chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ phù hợp với
điều kiện từng vùng, sản phẩm và nhu cầu thị trường; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ
khoa học - công nghệ vào sản xuất gắn với đổi mới hình thức sản xuất. Nâng cao
chất lượng, sức cạnh tranh và khả năng tiếp cận thị trường cho sản phẩm từ khu
vực nông thôn, thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm có lợi thế. Triển khai hiệu quả
Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP). Từng bước phát triển mô hình chăn
nuôi công nghiệp, gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Quản lý chặt
chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp, nông sản. Thực hiện có hiệu quả chính sách
thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện tốt công tác
trồng rừng mới, tăng cường các biện pháp quản lý, bảo vệ, phòng chống cháy rừng.
Chuyển đổi mô hình sản xuất nông nghiệp gắn với nhân rộng các mô hình sản xuất
hiệu quả, sử dụng công nghệ cao, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, đảm bảo
an toàn thực phẩm. Chỉ đạo toàn diện, quyết liệt Chương trình xây dựng nông
thôn mới, đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Nâng cao chất lượng chương trình nông
thôn mới bằng mô hình nông thôn kiểu mẫu.
- Tập trung phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, trọng tâm là hạ tầng giao thông. Huy động và sử dụng hiệu
quả nguồn lực xã hội để tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện
đại; đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư, nhất là hình thức đối tác công tư (PPP)
cho các công trình, dự án hạ tầng giao thông, dịch vụ, y tế, giáo dục, hạ tầng
thiết yếu vùng khó khăn. Đẩy nhanh tiến độ thi công và hoàn thành đưa vào sử dụng
các công trình, dự án trọng điểm, tạo kết nối giao thông, kết nối kinh tế trong
nước, khu vực. Tập trung đầu tư hoàn chỉnh các tuyến chính đường nội thị, đường
cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn (dự án thành phần 2: đoạn Hữu Nghị - Chi Lăng). Thực
hiện đạt và vượt mục tiêu Đề án phát triển giao thông nông thôn tỉnh Lạng Sơn
giai đoạn 2016 - 2020.
b) Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ các
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp công nghệ cao, công nghệ sạch
và công nghiệp hỗ trợ; triển khai các giải pháp nâng cao năng lực hoạt động của
các cơ sở sản xuất công nghiệp hiện có, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia
các chương trình đổi mới công nghệ. Hỗ trợ, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ các
dự án: Nhiệt điện Na Dương giai đoạn 2; hạ tầng kỹ thuật Cụm công nghiệp Hợp
Thành 1, Hợp Thành 2 và Khu tái định cư Hợp Thành; các dự án thủy điện nhỏ trên
địa bàn,... Triển khai có hiệu quả Đề án xác định các điểm tạo quỹ đất phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội dọc tuyến đường cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn, giai
đoạn 2018 - 2035 và Quỹ phát triển đất tỉnh.
c) Tập trung phát triển các ngành
dịch vụ ứng dụng công nghệ hiện đại, giá trị gia tăng cao như bưu chính, viễn
thông, tài chính, ngân hàng,... Khai thác có hiệu quả lợi thế của tỉnh về
thương mại, hệ thống chợ, các siêu thị, trung tâm thương mại, khu vực các cửa
khẩu. Triển khai Đề án phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045; chú trọng quảng bá, xây dựng thương hiệu du lịch; nâng cao chất
lượng, hiệu quả các dịch vụ du lịch, xây dựng môi trường du lịch thân thiện,
văn minh, bảo đảm an ninh, an toàn cho du khách. Tạo thuận lợi, hỗ trợ nhà đầu
để thực hiện dự án Quần thể khu du lịch sinh thái, cáp treo Mẫu Sơn, các khu đô
thị, khu du lịch sinh thái khác, tạo bước đột phá trong phát triển du lịch của
tỉnh. Tăng cường đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng
cấm; kiểm soát chặt chẽ chất lượng, thị trường, giá cả hàng hóa.
d) Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ
cải cách thủ tục hành chính, triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị, kết nối
cổng thông tin một cửa quốc gia; tập trung nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 cho doanh nghiệp, nhất là những dịch vụ có số lượng
hồ sơ phát sinh lớn. Triển khai có hiệu quả Chương trình hành động cắt giảm chi
phí cho doanh nghiệp; thúc đẩy phát triển Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo quốc gia; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục
thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021; Nghị
quyết số 35/NQ- CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh
nghiệp đến năm 2020; Đề án phát triển doanh nghiệp tỉnh đến năm 2025, thúc đẩy
đổi mới sáng tạo trong khu vực doanh nghiệp. Tạo cơ chế chính sách thuận lợi
phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể, hợp tác xã. Đẩy mạnh các hoạt động
xúc tiến, thu hút đầu tư. Chỉ đạo quyết liệt đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập
theo tinh thần Nghị quyết Trung ương và Chương trình hành động của Chính phủ.
đ) Tăng cường quản lý, điều hành
thu, chi ngân sách đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tiếp
tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng tăng tỷ trọng thu nội địa, chi đầu
tư và giảm tỷ trọng chi thường xuyên. Thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính, ngân
sách ở tất cả các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị; tăng cường quản lý thu ngân
sách nhà nước, chống thất thu, nợ đọng thuế. Triệt để tiết kiệm chi, nhất là
chi thường xuyên; cắt giảm chi hội họp, đi công tác trong, ngoài nước; bảo đảm
chi trả nợ, chi cho con người, an sinh xã hội và chi cho quốc phòng, an ninh;
kiểm soát bội chi, nợ công theo mục tiêu đề ra. Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu
quả đất đai, tài sản công.
3. Phát triển toàn diện, đồng bộ
các lĩnh vực văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của người dân
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
nội dung của Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung
ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; triển khai chương trình
giáo dục phổ thông mới từ năm học 2020 - 2021; đẩy mạnh hoạt động giáo dục hướng
nghiệp và định hướng phân luồng học sinh; nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục đảm bảo các điều kiện cơ bản để thực hiện tốt chương
trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa mới; tăng cường an ninh, an toàn
trong trường, lớp học; chú trọng xây dựng văn hóa học đường, trang bị kỹ năng sống
cho học sinh; thực hiện tốt các chính sách phát triển giáo dục, đào tạo cho
vùng khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách. Tăng cường cơ
sở vật chất và thiết bị dạy học, đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các nguồn lực
phát triển giáo dục.
Tích cực triển khai các Nghị quyết
Trung ương về công tác y tế, dân số. Chủ động phòng chống dịch bệnh, tăng cường
các hoạt động nâng cao sức khoẻ. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, bảo
đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, giảm quá tải bệnh viện, tăng sự hài lòng của người
dân. Đẩy mạnh các giải pháp để bảo đảm cân bằng giới tính khi sinh, nâng cao chất
lượng dân số. tăng cường cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Tăng cường
kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh dược phẩm và thực phẩm chức năng; quản
lý phòng khám tư nhân, phòng chống thuốc giả, xử lý nghiêm vi phạm.
Tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo
và phát huy giá trị di sản văn hóa. Quản lý, tổ chức tốt hoạt động văn hoá, văn
nghệ, thể dục thể thao phục vụ các ngày lễ lớn và các lễ hội truyền thống. Nâng
cao hiệu quả các thiết chế văn hóa. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh” và phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Đẩy mạnh phát triển phong trào
thể dục thể thao quần chúng, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng lực lượng thể thao
thành tích cao. Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 74-CTr/TU ngày
28/12/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển doanh lịch trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn.
Thực hiện hiệu quả các chính sách
an sinh xã hội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, các chính sách
trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội;
làm tốt công tác bình đẳng giới, phòng, chống tệ nạn xã hội. Tích cực triển
khai Chương trình hành động thực hiện các Nghị quyết Trung ương về cải cách
chính sách tiền lương, chính sách bảo hiểm xã hội. Tiếp tục thực hiện hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững. Chú trọng giải quyết việc
làm gắn với phát triển thị trường lao động. Thực hiện tốt chính sách dân tộc và
tôn giáo.
4. Tập
trung quản lý hiệu quả tài nguyên đất đai; tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm về đất đai, môi trường, tài nguyên khoáng sản. Tiếp tục thực
hiện hiệu quả Đề án tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ các
nông, lâm trường quốc doanh. Chủ động phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và thích
ứng với biến đổi khí hậu; kịp thời, ứng phó, khắc phục hiệu quả các sự cố,
thiên tai và cứu nạn, cứu hộ, di dời dân cư khỏi vùng thiên tai, sạt lở đất, lũ
quét, ổn định đời sống dân cư; phòng, chống sạt lở bờ sông, suối, kè sông, kè
suối biên giới ở những vị trí xung yếu.
5. Tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, nhất là các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực
và xử lý nghiêm các vi phạm. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; chấp hành nghiêm quy định,
chỉ đạo về trách nhiệm tiếp công dân của người đứng đầu. Thực hiện tốt công tác
phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
6. Tiếp
tục thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011 - 2020, Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2017 -
2020. Thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên
chức; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, tăng cường kiểm tra, giám sát,
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của từng cán bộ, công chức. Nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Triển khai hiệu
quả Đề án xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2019 - 2025;
nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; thực hiện
tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, kết
nối cổng thông tin một cửa quốc gia; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, 4 cho người dân và doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các
cơ quan tư pháp.
7. Tăng cường quốc phòng, an
ninh; công tác đối ngoại
Tiếp tục xây dựng củng cố thế trận
quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, bảo vệ vững chắc chủ quyền
an ninh biên giới quốc gia; kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
giữ vững an ninh, trật tự an toàn khu vực biên giới. Chủ động nắm chắc tình
hình, kịp thời đấu tranh ngăn chặn, làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá Đảng,
Nhà nước; tập trung đấu tranh với các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức.
Đẩy mạnh các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn
giao thông; tăng cường công tác phòng, chống cháy nổ.
Nâng cao hiệu quả hoạt động đối
ngoại. Tiếp tục phát triển quan hệ hợp tác hữu nghị, toàn diện với Quảng Tây
(Trung Quốc); thúc đẩy mở rộng quan hệ với các địa phương, các nước đối tác có
tiềm năng, các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài và các tổ chức quốc tế.
Triển khai đồng bộ công tác ngoại giao văn hóa, thông tin đối ngoại; nâng cao
hiệu quả công tác đối ngoại Đảng và đối ngoại nhân dân.
8. Tăng
cường công tác thông tin, truyền thông và công tác phối hợp giữa các cơ quan
liên quan nhằm tạo sự đồng thuận trong xã hội, khơi dậy niềm tin và khát vọng của
dân tộc. Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông theo hướng công
khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả, khơi dậy tinh thần nỗ lực phấn đấu, năng
động, sáng tạo. Đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật. Đấu
tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, thông tin xấu, độc, lợi dụng
mạng xã hội chống phá Đảng, Nhà nước.
UBND tỉnh Lạng Sơn trân trọng báo
cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2 bản);
- Bộ Tài chính;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở: KH&ĐT, TC;
- Cục Thống kê;
- C, PVP UBND tỉnh, các phòng, ban CM, TT TH-CB;
- Lưu :VT, TH (NVH).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Thưởng
|