ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 131/KH-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 16 tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1163/QĐ-TTG NGÀY 13/7/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC “PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045”
Thực hiện Quyết định số 1163/QĐ-TTg
ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược “Phát triển thương
mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” (Quyết định số
1163/QĐ-TTg), Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình xây dựng kế hoạch triển khai trên
địa bàn tỉnh cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt nghiêm túc vai trò, ý
nghĩa, tầm quan trọng của chiến lược phát triển thương mại đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước nói chung, của tỉnh Ninh Bình nói riêng.
- Cụ thể hoá việc triển khai thực hiện
Quyết định số 1163/QĐ-TTg , đảm bảo chất lượng, hiệu quả, phù hợp với tình hình
thực tiễn của tỉnh, đáp ứng đúng và đầy đủ yêu cầu, quan điểm, mục tiêu, định
hướng chủ yếu, các nhiệm vụ, giải pháp phát triển thương mại trong nước giai đoạn
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ.
- Phát triển thương mại của tỉnh Ninh
Bình hiện đại, văn minh, tăng trưởng nhanh, bền vững; đóng vai trò quan trọng
trong định hướng, dẫn dắt và là bệ đỡ, điểm tựa cho sản xuất trong tỉnh phát
triển theo tín hiệu thị trường; kết nối tiêu dùng, tạo chuỗi cung ứng để phát
huy năng lực, sức mạnh nội sinh của thị trường nội tỉnh; gắn với phát triển đa
dạng về chế độ sở hữu, loại hình tổ chức và phương thức hoạt động của các thành
phần kinh tế; thu hút mạnh mẽ các nguồn lực xã hội để mở rộng mạng lưới kinh
doanh, trong đó quan tâm hơn đến thị trường nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng
xa; phát huy được hiệu quả tiềm năng, lợi thế của địa phương và tận dụng thành
tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2. Yêu cầu
- Việc quán triệt, tổ chức triển khai
thực hiện Quyết định số 1163/QĐ-TTg phải thực chất, không chiếu lệ, hình thức
và thụ động; đòi hỏi sự năng động, sáng tạo, linh hoạt của cơ quan tham mưu, sự
chung tay vào cuộc tích cực của các ngành, các địa phương.
- Phát triển thương mại phù hợp với
quy luật khách quan và cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; đi vào chiều sâu, đi
đôi với hiệu quả đầu tư, gắn với quy mô, trình độ phát triển sản xuất và tiêu
dùng ở từng giai đoạn; chú trọng xây dựng uy tín về sản phẩm và phát triển thương
hiệu Việt, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh, bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu và nhiệm vụ bảo
đảm quốc phòng, an ninh trong tỉnh; có sự hài hoà, đồng bộ và từng bước hiện đại
hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động thương mại, nhất là cần phải phát
triển được các hình thức thương mại dựa trên nền tảng công nghệ mới, nền tảng số
hoá, coi thương mại điện tử là công cụ quan trọng để hiện đại hoá lĩnh vực
thương mại trong tình hình mới; đặc biệt phải tăng cường quản lý nhà nước, bảo
vệ hiệu quả thị trường, tạo động lực cho các doanh nghiệp tham gia ổn định giá
cả thị trường.
II. MỤC TIÊU
1. Giai đoạn 2021
- 2030
- Giá trị tăng thêm thương mại trong tỉnh
đạt tốc độ tăng bình quân khoảng 12%/năm; đến năm 2030 đóng góp khoảng 20% vào
GDP của tỉnh.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng (TMBLHH&DTDVTD) (chưa loại trừ yếu tố giá) đạt tốc độ
tăng bình quân 12%/năm; đến năm 2030 tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu
dịch vụ đạt 104.000 tỷ đồng.
- Thương mại điện tử phát triển
nhanh, áp dụng công nghệ, hạ tầng kỹ thuật hiện đại, đầy đủ, bảo đảm an toàn,
thuận tiện cho doanh nghiệp và người tiêu dùng trong giao dịch. Đến năm 2030,
doanh thu trao đổi qua thương mại điện tử chiếm khoảng 10% TMBLHH&DTDVTD cả
tỉnh, đạt tốc độ tăng bình quân 20%/năm; phấn đấu có 40% doanh nghiệp nhỏ và vừa
hoạt động trong lĩnh vực thương mại (bao gồm các doanh nghiệp thương mại nhỏ và
vừa, các doanh nghiệp chuyển đổi từ cơ sở kinh tế cá thể thương mại, doanh nghiệp
khởi nghiệp sáng tạo) tham gia các sàn thương mại điện tử trong và ngoài nước.
- Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước,
tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, cạnh tranh lành mạnh cho các thành phần
kinh tế tham gia thị trường; phấn đấu hình thành khung chính sách về hỗ trợ triển
khai, phát triển có hiệu quả hệ thống, các mô hình phân phối xanh bền vững.
- Ưu tiên phát triển hệ thống kết cấu
hạ tầng thương mại đồng bộ, đa dạng, kết hợp hài hoà giữa thương mại truyền thống
với thương mại hiện đại; tích cực áp dụng công nghệ số hoá trong quản lý, khai
thác, vận hành hoạt động thương mại.
2. Giai đoạn 2031
- 2045
- Giá trị tăng thêm thương mại trong
tỉnh đạt tốc độ tăng bình quân 12%/năm; đến năm 2045 đóng góp khoảng 25% vào
GDP của tỉnh.
- TMBLHH&DTDVTD (chưa loại trừ yếu
tố giá) đạt tốc độ tăng bình quân 12%/năm; đến năm 2045 tổng mức lưu chuyển
hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 170.000 tỷ đồng.
- Thương mại điện tử phát triển mạnh
mẽ, đóng vai trò chủ đạo trong giao dịch thương mại. Đến năm 2045, doanh thu
trao đổi qua thương mại điện tử chiếm khoảng 16% TMBLHH&DTDVTD cả tỉnh, đạt
tốc độ tăng bình quân khoảng 13%/năm; phấn đấu đạt trên 70% doanh nghiệp nhỏ và
vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại (bao gồm các doanh nghiệp thương mại nhỏ
và vừa, các doanh nghiệp chuyển đổi từ cơ sở kinh tế cá thể thương mại, doanh
nghiệp khởi nghiệp sáng tạo) tham gia các sàn thương mại điện tử trong và ngoài
nước.
- Triển khai thể chế, chính sách để tạo
hiệu quả cao trong quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại và môi trường
kinh doanh thông thoáng. Trong đó cơ quan nhà nước chỉ tham gia điều chỉnh thị
trường theo phân cấp khi có bất ổn gây đột biến thị trường, ảnh hưởng đến an
ninh trong tỉnh; đối với các vấn đề khác của thị trường, chỉ định hướng quản lý
thông qua hệ thống thể chế, chính sách, các công cụ tài chính, tín dụng, các
đòn bẩy kinh tế phù hợp với cam kết hội nhập.
- Hoàn thiện, hiện đại hoá hệ thống kết
cấu hạ tầng thương mại; được dán nhãn công trình thương mại xanh, bảo đảm vệ
sinh môi trường, an toàn thực phẩm, nguồn gốc xuất xứ hàng hóa,...; 100% hệ thống
hạ tầng thương mại khu vực thành thị vận hành theo công nghệ số hoá, hạ tầng
thương mại nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa phát triển đầy đủ theo quy hoạch,
các loại hình như cửa hàng tiện lợi, siêu thị chuyên doanh, trung tâm thương mại
chiếm đa số, chủ đạo trong phân phối bán lẻ hàng hóa trên thị trường.
III. ĐỊNH HƯỚNG CHỦ
YẾU
1. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu
tư, khuyến khích, thu hút hoạt động kinh doanh thương mại, với đa dạng, phong
phú chủng loại mặt hàng, sản phẩm và các loại hình hiện đại như trung tâm
thương mại, siêu thị chuyên doanh, cửa hàng tiện lợi,... Củng cố, thiết lập thị
trường thích ứng tình hình mới, từng bước phát triển thương mại trong tỉnh ổn định,
bền vững, duy trì tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP; tăng dần tỷ
trọng đóng góp của lĩnh vực thương mại vào khu vực dịch vụ và GDP của tỉnh.
2. Phát triển đa dạng phương thức và
hình thức tổ chức kinh doanh thương mại; tổ chức và vận hành hiệu quả các hệ thống
cung ứng, phân phối các nhóm hàng hóa chủ yếu; quan tâm định hướng các doanh
nghiệp đầu đàn để dẫn dắt thị trường và kích thích sản xuất trên địa bàn để
cung cấp tiêu dùng nội tỉnh, trong nước, cũng như vươn ra xuất khẩu.
3. Cơ cấu lĩnh vực thương mại theo hướng
đổi mới, sáng tạo và số hoá, công nghệ hoá phương thức kinh doanh; tăng cường kết
nối, tham gia chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị, các hệ sinh thái trong nước, toàn
cầu và khu vực.
4. Đẩy mạnh phát triển thương mại điện
tử thành hình thức chủ đạo; tăng cường đầu tư, phát triển công nghệ, kết nối hạ
tầng, công nghệ thông tin bảo đảm an toàn, thuận tiện cho người tiêu dùng tham
gia giao dịch thương mại điện tử.
5. Quan tâm xây dựng, phát triển hạ tầng
thương mại đồng bộ, hiện đại, bền vững, phù hợp với điều kiện của tỉnh trong từng
giai đoạn, vừa đáp ứng được nhu cầu lưu thông hàng hóa, vừa hỗ trợ xuất khẩu. Đặc
biệt chú trọng đến hạ tầng thương mại thiết yếu vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, miền núi. Phấn đấu liên kết vào hệ thống trung tâm
logistics quốc gia và các chuỗi cung ứng, các trung tâm logistics vùng kinh tế
trọng điểm của đất nước.
6. Tạo cơ chế, thực hiện chính sách hỗ
trợ, tháo gỡ khó khăn để các loại hình doanh nghiệp hoạt động thương mại phát
triển đa dạng như các tập đoàn, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo
phương thức hiện đại,...; khuyến khích các chủ thể tham gia vào chuỗi sản xuất,
cung ứng hàng hóa, nhất là hàng hóa nông sản để kết nối giữa vùng sản xuất và
thị trường tiêu thụ.
7. Liên kết và hình thành các chuỗi
phân phối sản phẩm sản xuất tại tỉnh có chất lượng, an toàn thực phẩm, thân thiện
với môi trường, được dán nhãn sinh thái.
8. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
trong lĩnh vực thương mại theo hướng chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của quá trình phát triển kinh tế thương mại và hội nhập quốc tế.
9. Đổi mới toàn diện công tác xúc tiến
thương mại, đầu tư hạ tầng phục vụ, thay đổi phương thức, lựa chọn các công cụ
và biện pháp xúc tiến thương mại phù hợp.
10. Đổi mới quản lý nhà nước đối với
lĩnh vực thương mại, tăng cường bảo đảm trật tự, bình ổn thị trường, kiểm soát
chặt chẽ tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, thâu tóm thị trường.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí: Ngân sách Nhà nước
theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành; đóng góp, tài trợ của các tổ chức,
cá nhân; các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; Lồng
ghép với kinh phí thực hiện với các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch khác
có liên quan.
2. Hàng năm, các đơn vị căn cứ nhiệm
vụ được giao lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch gửi cơ quan tài chính cùng
cấp thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện.
V. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Thực hiện nghiêm các quy định của
pháp luật, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và quản lý hoạt động thương mại
theo cam kết quốc gia và quốc tế. Trên cơ sở đó, căn cứ thực tiễn của tỉnh để tạo
thêm cơ chế, chính sách hỗ trợ thúc đẩy phát triển thương mại trên địa bàn.
2. Gia tăng cầu tiêu dùng, phát triển
doanh nghiệp phân phối, gắn kết lưu thông với sản xuất, đẩy mạnh liên kết các
chuỗi cung ứng sản phẩm, hàng hóa. Trong đó:
- Khuyến khích phát huy các sáng kiến
kết nối cung cầu; hình thành các chuỗi liên kết dọc và liên kết ngang giữa nhà
sản xuất, nhà phân phối, cung ứng.
- Triển khai hiệu quả các Đề án của
Trung ương như đổi mới phương thức kinh doanh, tiêu thụ nông sản; phát triển thị
trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam”; phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa.
- Đẩy mạnh các hoạt động hướng dẫn, hỗ
trợ doanh nghiệp tham gia chuỗi phân phối sản phẩm, cụm liên kết ngành, chuỗi
giá trị.
- Đổi mới phương thức, lồng ghép các
hoạt động xúc tiến thương mại phát triển thị trường vào các chương trình kích cầu
tiêu dùng, các sáng kiến kết nối cung cầu hàng hóa.
- Triển khai phát triển hệ thống phân
phối xanh và tiêu dùng xanh, liên kết bền vững giữa sản xuất - phân phối - tiêu
dùng.
3. Đầu tư phát triển hệ thống kết cấu
hạ tầng thương mại trên địa bàn, đặc biệt quan tâm đến việc rà soát để đề xuất
xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động
đầu tư hạ tầng thương mại; hỗ trợ kết cấu hạ tầng thương mại tại các địa bàn
khó khăn; quản lý, sử dụng và khai thác hạ tầng thương mại hiệu quả; tích cực
áp dụng hệ thống quản lý năng lượng trong lưu kho, phân phối; triển khai tốt
Chương trình phát triển mạng lưới chợ, chuyển đổi mô hình quản lý chợ và xã hội
hoá đầu tư xây dựng, khai thác chợ, có lồng ghép vào Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới; phát triển mạng lưới cơ sở thu mua nông sản và cơ sở
cung ứng, phân phối, mô hình chợ thí điểm an toàn thực phẩm; xây dựng hệ thống
kho tổng hợp, chuyên dụng, kho lạnh phục vụ bình ổn thị trường; triển khai công
tác quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng bán buôn gắn vùng sản xuất; phát triển
và quản lý các loại hình trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, máy
bán hàng tự động, điểm bán sản phẩm OCOP,...; xây dựng chiến lược phát triển dịch
vụ logistics.
4. Đẩy mạnh phát triển thương mại điện
tử, các loại hình thương mại dựa trên nền tảng số hoá. Quan tâm thực hiện hiệu
quả Chương trình Chuyển đổi số quốc gia, Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại
điện tử quốc gia; ứng dụng mô hình quản lý các sàn giao dịch thương mại điện tử,
các website bán hàng điện tử, hoạt động giao dịch thông qua diễn đàn, mạng xã hội;
triển khai nền tảng mã địa chỉ bưu chính gắn với bản đồ số Vpostcode, các ứng dụng
giao thông mới hỗ trợ vận chuyển, giao nhận hàng hóa trong thương mại điện tử
và logistic, hệ thống truy xuất nguồn gốc chuẩn hoá quy trình, nền tảng trực
tuyến cho hoạt động phân phối, các chương trình, đề án thương mại điện tử hoá
nông thôn, đào tạo kỹ năng kinh doanh thương mại điện tử.
5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
thương mại đáp ứng yêu cầu hội nhập và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4; tổ
chức các chương trình đào tạo, tập huấn về năng lực tổng hợp, phân tích thông
tin thị trường, năng lực quản trị kinh doanh, an toàn thực phẩm, kỹ năng quản
lý, kỹ năng chuyên môn,...
6. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về thương mại; nâng cao việc thu thập thông tin sơ cấp,
thứ cấp, nghiên cứu, dự báo xu hướng thị trường; tăng cường hoạt động cung cấp
thông tin, phổ biến kiến thức thường xuyên, kịp thời cho doanh nghiệp, người sản
xuất, người tiêu dùng; thu thập thông tin về cơ sở sản xuất cung cấp cho cơ sở
phân phối và đến người tiêu dùng; tổ chức các kênh thông tin và thực hiện quảng
bá sản phẩm; tuyên truyền, vận động, triển khai các hoạt động phân phối hàng
hóa thân thiện với môi trường, tiêu dùng bền vững.
7. Thúc đẩy nghiên cứu, phát triển, ứng
dụng khoa học và công nghệ; khuyến khích doanh nghiệp kinh doanh thương mại đổi
mới công nghệ và áp dụng công nghệ cao, hộ kinh doanh ứng dụng công nghệ thông
tin, phần mềm quản lý điện tử trên máy tính, điện thoại di động, sử dụng ứng dụng,
tiện ích mới để truy xuất nguồn hàng, QR code, Data, RFID tại các kênh phân phối
như chợ, siêu thị, trung tâm thương mại; hỗ trợ phát triển mô hình nghiên cứu
khoa học liên kết công tư, từng bước xã hội hoá, thị trường hoá sản phẩm khoa học,
công nghệ thương mại; thúc đẩy phân phối xanh qua công nghệ hiện đại; ứng dụng
công nghệ cao vào kiểm tra, xử lý vi phạm buôn lậu, gian lận thương mại.
8. Tăng cường công tác quản lý nhà nước,
nâng cao năng lực, thực thi hiệu quả hệ thống pháp luật, các đề án, chiến lược
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; tập trung cải cách phương thức quản lý theo
hướng số hoá; tập trung công tác quy hoạch phát triển thương mại; quản lý, khai
thác hiệu quả hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại, giải pháp bảo đảm cân đối
cung cầu, bình ổn thị trường.
9. Nâng cao ý thức, đẩy mạnh công tác
bảo vệ môi trường trong các hoạt động thương mại, không gây ô nhiễm, cải thiện
môi trường và bảo tồn thiên nhiên; tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn môi trường
về xử lý chất thải lỏng, chất thải khí và chất thải rắn; sử dụng năng lượng tiết
kiệm, khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo; quản lý tốt công tác thu hồi,
thu gom phục vụ tái chế, tái sử dụng các loại chất thải trong phân phối hàng
hóa; tăng cường quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra về môi trường.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Công
Thương
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành trực
thuộc UBND tỉnh và các huyện, thành phố tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng, tổ chức
thực hiện các nhóm giải pháp, các nhiệm vụ, đề án, chương trình thuộc Chiến lược
trên phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình.
Tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện của các cơ quan, đơn vị; tham mưu giúp UBND tỉnh sơ kết,
đánh giá kết quả thực hiện hằng năm và 05 năm để định kỳ báo cáo, đề xuất, kiến
nghị (nếu có) với Thủ tướng Chính phủ.
Làm đầu mối tham mưu giúp UBND tỉnh
trong công tác phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác để tìm
kiếm, huy động sự hỗ trợ, hợp tác trong nước, quốc tế đối với việc triển khai
thực hiện các đề án, chương trình, nhiệm vụ của Chiến lược thuộc trách nhiệm của
tỉnh Ninh Bình.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
trực thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng
các chính sách thu hút đầu tư vào phát triển thương mại trên địa bàn, cơ chế
chính sách nhằm tăng cường liên kết trong chuỗi giá trị hàng hóa và dịch vụ
trên thị trường nội địa.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương,
các sở, ngành liên quan trực thuộc UBND tỉnh nghiên cứu, tham mưu đề xuất giúp
UBND tỉnh về cơ chế, chính sách thu hút nguồn lực cho đầu tư, phát triển thương
mại trên địa bàn tỉnh.
Lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của
Chiến lược tại Kế hoạch nêu trên vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng
năm của tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương
kiểm tra, giám sát việc phân bổ và sử dụng vốn đầu tư, hỗ trợ đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng thương mại từ ngân sách đúng mục đích và có hiệu quả.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu
cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
4. Sở Thông tin
và Truyền thông
Chủ trì tham mưu đề xuất giúp UBND tỉnh
chính sách, quy định về quản lý các nền tảng số trên địa bàn tỉnh phù hợp và
đúng với quy định của Trung ương.
Triển khai các nhiệm vụ được giao tại
Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
Phối hợp với Sở Công thương tuyên
truyền, phổ biến và cung cấp các thông tin cần thiết để hỗ trợ cho các doanh
nghiệp thương mại; đẩy mạnh việc lưu thông, phân phối hàng hóa Việt Nam thông
qua mạng bưu chính.
5. Sở Khoa học và
Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương,
các sở, ngành liên quan trực thuộc UBND tỉnh triển khai các giải pháp về khoa học
và công nghệ nhằm nâng cao hàm lượng công nghệ cao trong các sản phẩm, dịch vụ
và hoạt động lưu thông phân phối trên thị trường; tham mưu, đề xuất giúp UBND tỉnh
xây dựng chính sách khuyến khích đổi mới công nghệ và ứng dụng, chuyển giao
công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, công nghệ cao trong lĩnh vực lưu thông phân
phối hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn tỉnh, phù hợp với quy định của Trung
ương.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan trực thuộc UBND tỉnh tham mưu đề xuất giúp UBND tỉnh xây dựng cơ chế,
chính sách hỗ trợ hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nâng cao
hiệu suất, chất lượng dịch vụ lưu thông, phân phối trên thị trường; triển khai
các nội dung của Kế hoạch thuộc phạm vi quản lý.
6. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương
và UBND các huyện, thành phố nghiên cứu, tham mưu đề xuất giúp UBND tỉnh xây dựng
cơ chế, chính sách khuyến khích các chủ thể tham gia kinh doanh nâng cao năng lực
cạnh tranh, năng lực tham gia chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị hàng nông, lâm, thủy
sản.
Phối hợp với các sở, ngành liên quan
trực thuộc UBND tỉnh đẩy mạnh liên kết chuỗi, tăng cường hoạt động kết nối các
doanh nghiệp sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản với các doanh nghiệp phân
phối trên thị trường nội địa.
7. Sở Tài nguyên
và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương,
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan trong việc phân bổ và
khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành
chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh trên cơ sở cân đối nhu cầu sử dụng đất phù
hợp với phát triển các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại; công tác bảo vệ
môi trường tại các dự án đầu tư thương mại.
8. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
Tham mưu đề xuất UBND tỉnh xây dựng
các chương trình đào tạo nghề đối với lĩnh vực thương mại, hình thức khuyến
khích doanh nghiệp tự đào tạo nâng cao kỹ năng, trình độ công nghệ áp dụng vào
lĩnh vực thương mại.
9. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương
hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng các công trình sử dụng
vào mục đích thương mại trên địa bàn tỉnh theo quy định.
10. Trường Đại học
Hoa Lư
Tham mưu đề xuất UBND tỉnh xây dựng, liên
kết triển khai đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển
thương mại trên địa bàn tỉnh như đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành quản trị doanh
nghiệp, quản trị chuỗi cung ứng, quản lý trung tâm logistics,...
11. Các sở, ban,
ngành khác: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện các nhiệm vụ của các đề án,
chương trình của Chiến lược tại Kế hoạch này.
12. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
Tổ chức thực hiện Kế hoạch triển khai
Chiến lược phù hợp với chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
Bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện
Chiến lược; phân bổ và sử dụng vốn hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
thương mại từ ngân sách đúng mục đích, có hiệu quả; theo dõi, kiểm tra, giám
sát và báo cáo việc thực hiện Kế hoạch theo quy định.
Bố trí quỹ đất hợp lý để xây dựng kết
cấu hạ tầng thương mại phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển của từng
giai đoạn. Tăng cường công tác quản lý thị trường, bảo đảm trật tự thị trường
trên địa bàn.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến
lược phát triển thương mại của tỉnh Ninh Bình. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc hoặc những vấn đề mới, phát sinh cần bổ sung, điều chỉnh,
các đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Công Thương); căn cứ
tình hình thực tế, UBND tỉnh sẽ xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (BC)
- Thường trực Tỉnh ủy (BC);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP5, các VP;
NN_VP5_KHUB
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Cao Sơn
|