ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 130/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 05 tháng 06 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI CHIẾN LƯỢC HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày
10 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
tiếp tục thực hiện Nghị Quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát
triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại Thế
giới; Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW về “Thực
hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị
- xã hội, trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ
mới”; Quyết định số 40/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chương trình số 22-CTr/TU ngày ngày 19
tháng 4 năm 2017 của Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế thực hiện Nghị quyết Trung ương 4
(Khóa XII) về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững
ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương
mại tự do thế hệ mới; UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Kế hoạch triển khai chiến
lược Hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế gắn với giữ vững ổn định
chính trị - xã hội; khai thác hiệu quả lợi thế của tỉnh, nhằm tận dụng những cơ
hội và giảm thiểu các thách thức, tác động tiêu cực trong quá trình hội nhập quốc
tế ngày càng sâu rộng;
- Tiếp tục triển khai Nghị quyết số
49/NQ-CP ngày 10/7/2014 của Chính phủ về việc Ban hành Chương trình hành
động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị Quyết Hội nghị lần thứ
4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ
trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam
là thành viên của tổ chức thương mại Thế giới;
- Tập trung triển khai Chương trình số
22-CTr/TU ngày 19/4/2017 của Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa XII) về thực hiện có hiệu quả
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong
bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Triển khai
và cụ thể hóa các nhiệm vụ tại Quyết định số 1152/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm
2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Kế
hoạch hội nhập quốc tế thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm
2013 của Bộ Chính trị giai đoạn 2017 - 2020 của tỉnh Thừa Thiên Huế;
2. Yêu cầu
- Công tác hội nhập kinh tế quốc tế
phải có sự phối hợp chặt chẽ thường xuyên, liên tục giữa địa phương và Trung
ương; giữa các cơ quan sở, ban, ngành, huyện, thị, thành phố; giữa cơ quan quản
lý nhà nước và doanh nghiệp; giữa việc triển khai công tác hội nhập trong nước
và công tác hội nhập ngoài nước,
- Các sở, ban, ngành, UBND thành phố
Huế và các huyện, thị xã, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế làm căn
cứ để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, cải thiện năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế, thúc đẩy tiến trình tái cấu trúc và đổi mới mô hình
tăng trưởng, tạo tiền đề bền vững để phát triển, góp phần nâng cao hơn nữa vị thế của tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2017
- 2020 và những năm tiếp theo.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện các
văn bản quy phạm pháp luật, sửa đổi và bổ sung các cơ chế, chính sách kinh tế của
tỉnh và cải cách thủ tục hành chính
- Tiếp tục rà soát, hệ thống hóa các
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; loại bỏ những văn bản, quy định chồng
chéo, không còn phù hợp; ban hành các văn bản mới rõ ràng, cụ thể, bảo đảm tính
đồng bộ, minh bạch, khả thi, phù hợp với các cam kết quốc tế và tình hình thực
tế.
- Khai thác các lợi thế của tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung, có cơ chế, chính
sách, môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, thuận lợi, tạo ra sự đột phá
và sức cạnh tranh của nền kinh tế trong tiến trình hội nhập sâu vào nền kinh tế
thế giới.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, nhất là các thủ tục liên quan đến đầu tư, tiếp cận đất đai, xây dựng
cơ bản, xuất nhập khẩu, thuế, Hải quan; đẩy nhanh ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý điều hành. Thường xuyên tiến hành đối thoại, tham vấn với
doanh nghiệp để cùng tham gia xây dựng, hoàn thiện môi trường kinh doanh.
- Cập nhật các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến từng lĩnh vực, ngành nghề cụ thể trên
các trang thông tin của các Sở, ngành chủ quản; công bố công khai, minh bạch mọi
chính sách, cơ chế quản lý, quy trình tác nghiệp, người chịu trách nhiệm và thời
hạn giải quyết công việc của các cơ quan nhà nước, các đơn vị cung cấp dịch vụ
công để các doanh nghiệp và người dân biết; giám sát chặt
chẽ việc thực hiện.
- Tiếp tục thực
hiện Chính phủ điện tử, tăng cường cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3,
4 trong hầu hết các lĩnh vực gắn kết với triển khai Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước; phấn đấu 100% sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện
triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
- Tổ chức các lớp tập huấn chuyên đề
để nâng cao nhận thức và năng lực pháp lý, đặc biệt là
pháp luật quốc tế, thương mại quốc tế; trước hết là trong đội ngũ cán bộ chủ chốt
các ngành, chính quyền các cấp, các doanh nghiệp, cán bộ làm công tác tố
tụng, đội ngũ luật sư và những người trực tiếp
làm công tác hội nhập quốc tế.
2. Nâng cao năng
lực cạnh tranh của tỉnh, doanh nghiệp và sản phẩm
- Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh phê
duyệt tại Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 21/4/2017.
- Tập trung triển khai Kế hoạch số
52/KH-UBND ngày 20/3/2017 thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW
ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số
chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình
tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất
lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế, Nghị quyết số
24/2016/QH14 ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về kế hoạch cơ cấu lại nền
kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 và Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21 tháng 02 năm
2017 của Chính phủ.
- Triển khai Dự án Nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2017 - 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Kế hoạch
số 35/KH-UBND ngày 28/02/2017.
- Tập trung cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Thực hiện
các giải pháp đồng bộ nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt
Quy hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Thu hút nhiều
dự án đầu tư có chất lượng của nước ngoài, đặc biệt là Nhật Bản để phát triển
công nghiệp hỗ trợ đối với các ngành: điện tử - tin học, dệt - may và công nghiệp
hỗ trợ cho phát triển công nghiệp công nghệ cao theo Quyết định số
12/2011/QĐ-TTg ngày 24/2/2011; Quyết định 601/QĐ-TTg ngày 17/4/2013 và Quyết định
số 1290/QĐ-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục hỗ trợ phát triển nghề và
làng nghề gắn với phát triển du lịch và xuất khẩu, tận dụng nguồn nguyên liệu
và nguồn nhân công tại chỗ. Khuyến
khích phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
tại chỗ và tham gia xuất khẩu; chú trọng các nghề: Đúc đồng, đồ gỗ cao cấp mỹ
nghệ, thêu, may áo dài, chế biến thực phẩm truyền thống; phát triển các trung
tâm trưng bày, giới thiệu, mua bán hàng thủ công mỹ nghệ.
- Đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng
trong các khu công nghiệp như đường giao thông, điện, nước, viễn thông, trạm xử
lý nước thải...; phát triển nhanh ngành công nghiệp phụ trợ trong các khu công
nghiệp; xây dựng các khu công nghiệp trở thành các trung tâm thu hút đầu tư,
chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án
“Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để phát triển các cụm liên
kết ngành trong chuỗi giá trị khu vực nông nghiệp nông
thôn” theo Quyết định số 644/QĐ-TTg ngày 05/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Xây dựng và
phát triển đồng bộ các yếu tố của nền kinh tế thị trường
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt đề
án Tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng
trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh đã được phê duyệt tại Quyết định số 3163/QĐ-UBND
ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Tăng cường quản lý nhà nước về giá;
tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện quy định về đăng ký và
kê khai giá; tăng cường kiểm soát thị trường, tập trung tăng cường kiểm tra đảm
bảo an toàn thực phẩm, chủ động đấu tranh, ngăn chặn việc buôn bán hàng giả,
hàng cấm, hàng nhập lậu.
- Thực hiện các cam kết trong lĩnh vực
lao động, việc làm phù hợp với công ước và thông lệ quốc tế; Triển khai thực hiện
tốt chính sách hỗ trợ, khuyến khích
xuất khẩu lao động áp dụng trên địa bàn tỉnh; Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác quản lý người nước ngoài làm việc tại các doanh
nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đẩy mạnh hoạt động đưa lao động đi
làm việc ở nước ngoài; nâng cao chất lượng nguồn lao động đặc biệt là về trình
độ kỹ năng nghề, ngoại ngữ, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp đáp ứng
nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo Kế hoạch số 29/KH-UBND ngày
20/2/2017 về đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động năm 2017.
4. Hiện đại hóa
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
- Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt đề
án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững đã được UBND tỉnh phê duyệt
tại Quyết định số 795/QĐ-UBND ngày 21/4/2016. Thực hiện tái cơ cấu ngành nông
nghiệp nhằm nâng cao giá trị gia tăng, gắn với cơ chế thị
trường, hướng đến phát triển bền vững.
- Nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng
khoa học - công nghệ và các quy trình sản xuất tiên tiến vào sản xuất, hướng tới
nền nông nghiệp sạch, công nghệ cao, thân thiện với môi trường; chuyển mạnh từ
sản xuất lấy số lượng làm mục tiêu sang sản xuất nâng cao chất lượng, hiệu quả,
có giá trị gia tăng cao.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ
trợ sản xuất, thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn phù hợp với quy định của
Trung ương và các cam kết quốc tế. Tập trung cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát
triển các sản phẩm chủ lực phù hợp với nhu cầu của thị trường; hỗ trợ xây dựng
kết cấu hạ tầng nông thôn.
- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn, mở rộng các loại hình đào tạo nhằm nâng cao trình độ
sản xuất cho nông dân và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, cán bộ khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến công, cán bộ kỹ thuật cấp xã, thôn, bản, các doanh nghiệp, các trang trại sản xuất...
- Ứng dụng công
nghệ sinh học phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững. Hình thành các mô hình sản
xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sản phẩm sạch, gắn
chặt sản xuất với chế biến và thị trường tiêu thụ theo chuỗi giá trị.
5. Bảo đảm an
ninh xã hội và an ninh quốc phòng, bảo vệ tài nguyên, môi trường phát triển bền
vững
- Đẩy mạnh công tác đối ngoại trong
công tác quản lý biên giới, cửa khẩu, đảm bảo trật tự an toàn khu vực biên giới,
an ninh quốc gia.
- Phối hợp chặt chẽ
giữa các lực lượng vũ trang; xử lý tốt các tình huống phức
tạp, chủ động đấu tranh làm thất bại các âm mưu chống phá của các thế lực thù địch;
giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống để đảm bảo môi trường kinh doanh ổn định, bền vững.
- Khuyến khích đầu tư vào các ngành sản
xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ sạch, thân thiện với
môi trường. Hạn chế đầu tư vào các ngành tiêu hao nhiều năng lượng, nguyên vật liệu.
- Huy động nguồn lực của cộng đồng
trong bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; tranh thủ hỗ trợ, tài
trợ của các tổ chức quốc tế đầu tư phát triển các chương trình, dự án bảo vệ
môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ xây dựng các công trình xử
lý nước thải ở các KCN, các cụm công nghiệp và làng nghề, khu đô thị, khu du lịch;
xây dựng hệ thống xử lý chất thải y tế đạt tiêu chuẩn. Tăng cường thẩm tra môi
trường đối với các dự án mới.
- Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường. Kiên quyết không chấp thuận đầu tư, cấp phép,
triển khai các dự án không bảo đảm tiêu chuẩn môi trường, có nguy cơ gây ô nhiễm,
ảnh hưởng đến môi trường sinh thái; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong
việc bảo vệ môi trường.
- Xây dựng kịch bản diễn biến tác động
của biến đổi khí hậu đến các vùng biển ven bờ, vùng bờ biển để có hướng tiếp cận
và đưa ra các giải pháp phù hợp để thích ứng.
6. Đào tạo, phát
triển và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt
Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011 - 2020 theo
Quyết định số 2711/QĐ-UBND ngày 28/12/2011 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế; Kế hoạch
số 195/KH-UBND ngày 23/12/2016 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về phát triển nguồn
nhân lực tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2020, trong đó chú trọng đào tạo
lao động trong các ngành hàng như dệt may, đồ gỗ, thủ công
mỹ nghệ, điện tử, cơ khí, chế biến nông sản, nuôi trồng và
chế biến thủy sản,...
- Các ngành và địa phương tiến hành
xây dựng các chương trình, dự án, đề án cụ thể đưa vào triển khai thực hiện, đảm
bảo thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu giai đoạn 2016 - 2020 theo Quy hoạch phát
triển nhân lực đã được phê duyệt.
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đào tạo
và dạy nghề, nhất là giáo dục mầm non, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.
Huy động sự tham gia của toàn xã hội để tăng nguồn đầu tư cơ sở vật chất và hỗ
trợ các hoạt động của cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề, đặc biệt khuyến
khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo tay nghề.
- Xúc tiến xây dựng trường Trung cấp
nghề Chân Mây; ưu tiên xúc tiến kêu gọi đầu tư xây dựng các trường đào tạo, các
trung tâm huấn luyện và chuyển giao công nghệ.
- Hỗ trợ xây dựng Đại Học Huế thành
trung tâm giáo dục - đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao của cả nước;
củng cố và nâng cao chất lượng các trường cao đẳng, trường đào tạo nghề để đào
tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Đẩy mạnh xúc tiến các hoạt động đầu
tư cho giáo dục, đào tạo; tăng cường khai thác có hiệu quả các nguồn tài trợ từ
các chính phủ và tổ chức quốc tế.
- Phát triển hệ thống dạy nghề gắn với
nhu cầu thị trường lao động; phát triển mạnh các hình thức dạy nghề cho lao động nông thôn đáp ứng nhu cầu lao động có kỹ
thuật cao, có kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp cho thị trường lao động trong
nước, xuất khẩu lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động.
Rà soát, điều chỉnh bổ sung Quy hoạch mạng lưới dạy nghề phù hợp với Quy hoạch
phát triển nhân lực.
- Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực cho
hội nhập kinh tế quốc tế, có trình độ, có kinh nghiệm đáp ứng
những yêu cầu về chính trị, ngoại ngữ và chuyên môn nghiệp vụ; xây dựng và triển
khai các Chương trình đào tạo riêng cho các cán bộ làm công tác liên quan trực
tiếp đến hội nhập kinh tế quốc tế.
7. Tăng cường
công tác thông tin và dự báo, đánh giá
- Tăng cường thu thập, phân tích, dự
báo và cung cấp thông tin tình hình về hội nhập kinh tế quốc tế, luật pháp,
chính sách và thị trường nước ngoài cho các cơ quan quản lý nhà nước và doanh
nghiệp một cách chính xác và kịp thời; phối hợp với các tổ chức, cơ quan trong
và ngoài nước để nghiên cứu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm về công tác nghiên cứu,
phân tích, dự báo, đánh giá và nâng cao chất lượng tham mưu về chính sách hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Nghiên cứu, đánh giá tác động của việc
thực hiện các cam kết, biên bản ghi nhớ, hợp tác giữa tỉnh với các địa phương
và quốc gia khác đến các lĩnh vực kinh tế xã hội của tỉnh; tác động của các Hiệp
định Thương mại tự do đối với doanh nghiệp và có các giải pháp cụ thể nhằm giúp
doanh nghiệp tận dụng được những cơ hội ưu đãi, tháo gỡ khó khăn vướng mắc
trong quá trình thực hiện các cam kết.
8. Củng cố, tăng
cường cơ chế phối hợp, giám sát triển khai công tác hội nhập kinh tế quốc tế
- Các sở, ban, ngành chủ động, tích cực
triển khai có hiệu quả hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế trên cơ sở cụ thể hóa
chi tiết nhiệm vụ phù hợp với đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa
phương nhằm thực hiện các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương và Nghị quyết
của Chính phủ về hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phối hợp, gắn kết chặt chẽ với hoạt
động của Ban Chỉ đạo liên ngành Hội nhập quốc tế về kinh tế để tạo thành mạng
lưới triển khai công tác hội nhập kinh tế quốc tế xuyên suốt từ trung ưng xuống
địa phương.
- Tăng cường bồi dưỡng nâng cao kiến
thức pháp luật quốc tế và các kỹ năng xử lý các vấn đề
pháp luật quốc tế cho đội ngũ cán bộ pháp chế các sở, ngành và địa phương, đặc
biệt là kiến thức pháp luật về Cộng đồng kinh tế ASEAN, Hiệp định đối tác kinh
tế toàn diện khu vực (RCEP) và các Hiệp định thương mại tự do (FTA).
- Tăng cường bồi
dưỡng nâng cao kiến thức ngoại thương, ngoại ngữ, logistics... cho đội ngũ cán
bộ, chuyên viên làm công tác xuất nhập khẩu.
- Thực hiện cơ chế tham vấn thương mại
đối với doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và các cơ quan
quản lý nhà nước trong quá trình triển khai thực hiện các chương trình, chiến
lược hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tổ chức các đoàn công tác của lãnh
đạo tỉnh và các ngành liên quan trong tỉnh đi xúc tiến quan hệ hợp tác tại các địa
phương của các quốc gia nhằm học hỏi kinh nghiệm và phối hợp triển khai công
tác nhập kinh tế quốc tế.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị định
đổi mới và phát huy vai trò của các tổ chức hiệp hội ngành nghề, tổ chức chính
trị, xã hội trong quá trình thực hiện các chính sách về hội nhập kinh tế quốc tế.
9. Tiếp tục đẩy mạnh
công tác thông tin truyền thông
- Tiếp tục tổ chức nghiên cứu, quán
triệt sâu sắc nội dung, tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (khóa X), Nghị Quyết
số 49/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình số 22-CTr/TU, Chương trình hành động của
UBND tỉnh làm cho cán bộ, đảng viên và nhân dân, các cơ quan Nhà nước, chủ thể
sản xuất, hiệp hội ngành nghề, các doanh nghiệp trong tỉnh nâng cao hiểu biết về nội dung cam kết, các quy tắc, luật lệ của WTO.
- Phối hợp với các cơ quan Trung ương
định kỳ tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho các Sở, ban,
ngành; các tổ chức, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh về đường lối đối
ngoại của Việt Nam, các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
các quy định của tỉnh về Hội nhập kinh tế quốc tế; các bộ
luật, đạo luật liên quan đến kinh doanh, môi trường đầu tư - thể chế kinh tế thị
trường đã được ban hành và có hiệu lực như: Luật doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật
Quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, Luật Kinh doanh Bất động
sản, Luật nhà ở, Luật Dạy nghề... Các chính sách mới liên quan đến xuất nhập khẩu
(thuế, hải quan...); kịp thời cập nhật những vấn đề hội nhập mang tính thời sự,
những vấn đề mới và những vấn đề mang tính định hướng, tạo
nên sự đồng thuận cao đối với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, của
địa phương về Hội nhập quốc tế.
- Chủ động phối hợp với các ban, bộ,
ngành Trung ương, các tổ chức quốc tế, các chuyên gia trong và ngoài nước để mở
các lớp đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức về hội nhập
quốc tế nói chung và hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến đường
lối đối ngoại của Việt Nam, những chủ trương, chính sách của tỉnh; kịp thời cập
nhật những vấn đề hội nhập, trách nhiệm, nghĩa vụ quyền lợi của Việt Nam khi
tham gia vào các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới nhằm tạo sự kiên định và đồng
thuận cao trong xã hội.
- Tổ chức tuyên truyền, quán triệt về
quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách lớn của Đảng, pháp luật của Nhà nước
về hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là các Hiệp định thương mại tự do thế hệ
mới như: Các Hiệp định thương mại tự do (FTA), Khu vực thương mại tự do ASEAN
(AFTA), Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam -
Liên minh Kinh tế Á Âu (EAEU), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU
(EVFTA), Hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á
- Thái Bình Dương (APEC), các cam kết trong WTO...
- Đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại;
tranh thủ các đoàn ra, đoàn vào, các hội nghị, hội thảo quốc tế, các đoàn báo
chí nước ngoài đến tác nghiệp tại tỉnh, cộng đồng người Việt Nam, người Thừa
Thiên Huế ở nước ngoài... để quảng bá, giới thiệu tiềm năng, những thành tựu
phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ cho các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế
của tỉnh.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được
huy động từ các nguồn vốn: ngân sách trung ương hỗ trợ; ngân sách địa phương; vốn
viện trợ quốc tế; vốn huy động xã hội, cộng đồng và các
nguồn vốn hợp pháp khác.
- Kinh phí hoạt động của các cơ quan
quản lý nhà nước: Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được phân công, các đơn vị xây
dựng kế hoạch gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt để tổ chức
thực hiện.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Công Thương
- Chịu trách nhiệm về quy hoạch các
ngành, sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp mũi nhọn; các lĩnh vực thương
mại chủ chốt của tỉnh theo quy định.
- Xây dựng chương trình tuyên truyền,
phổ biến các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã tham gia ký kết, đặc biệt
là các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới nhằm giúp
doanh nghiệp tận dụng tối đa các ưu đãi từ các hiệp định này; xây dựng và tổ chức
thực hiện tốt Chương trình xúc tiến thương mại.
- Phối hợp với các đơn vị của Bộ Công
Thương các Thương vụ, Tham tán Thương mại Việt Nam tại các nước để tiếp nhận
thông tin về tình hình thị trường, áp dụng các rào cản kỹ thuật trong thương mại...
phổ biến kịp thời đến các doanh nghiệp để ứng phó và hạn chế rủi ro, tổn thất;
tăng cường gặp gỡ, đối thoại với các các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để nắm
tình hình, kịp thời giải quyết hoặc đề xuất UBND tỉnh giải
quyết khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất, kinh doanh để
tăng cường quản bá sản phẩm, giảm chi phí trong giao dịch, hạ giá thành sản phẩm
tăng năng lực cạnh tranh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung và công bố danh mục dự án ưu
tiên kêu gọi đầu tư hàng năm và theo từng thời kỳ phù hợp
với điều kiện thực tế của địa phương.
- Lồng ghép các chương trình, mục
tiêu, định hướng và giải pháp phát triển nhân lực vào Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội cũng như chương trình, kế hoạch 5 năm và hàng năm của tỉnh; tranh thủ sự hỗ trợ của Chính phủ, các bộ,
ngành Trung ương để tăng nguồn vốn đào tạo phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
- Lập Kế hoạch hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2017 - 2020, định hướng tới
năm 2030 bằng việc tổ chức các khóa đào tạo khởi nghiệp
doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp; hỗ trợ đào tạo kiến thức giám đốc điều
hành doanh nghiệp.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Triển khai dự án Nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2017 - 2020 theo Kế hoạch số 35/KH-UBND ngày 28/2/2017 của
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch
phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2030.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, đề án xây dựng nông
thôn mới cấp xã giai đoạn 2017 - 2030 phù hợp với Bộ tiêu
chí Quốc gia về nông thôn mới (Theo quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 11/10/2016) phù
hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương và khả năng huy động nguồn lực.
5. Sở Tài chính
Phối hợp với các đơn vị liên quan
tham mưu bố trí các nguồn kinh phí bảo đảm cho việc thực
hiện kế hoạch này.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu UBND tỉnh về quy hoạch bảo
vệ môi trường, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, phát triển bền vững
của tỉnh giai đoạn 2017 - 2030.
- Tham mưu UBND tỉnh lồng ghép nhiệm
vụ ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ
môi trường vào các chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
7. Sở Tư pháp
- Tham mưu UBND
tỉnh việc đơn giản hóa thủ tục và quy trình giải quyết thủ tục hành chính, rà
soát loại bỏ các thủ tục hành chính không còn phù hợp, đặc biệt là các thủ tục
hành chính liên quan đến doanh nghiệp.
8. Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành,
địa phương và các doanh nghiệp trên địa bàn nắm bắt, tổng hợp nhu cầu của doanh
nghiệp về nhân lực, xây dựng kế hoạch đào tạo nghề, làm đầu mối liên hệ với các
cơ sở đào tạo trong và ngoài nước, hợp tác quốc tế nhằm thực hiện đào tạo nghề
theo địa chỉ và các loại hình đào tạo khác, đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
- Lựa chọn các doanh nghiệp có đủ
pháp lý và năng lực hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động ở các thị trường
có thu nhập ổn định; phối hợp với UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế, các
đơn vị tham gia xuất khẩu lao động, các cơ sở dạy nghề để tổ chức thông tin,
tuyên truyền, tuyển chọn người lao động tham gia xuất khẩu lao động.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan tăng cường công tác thanh tra kiểm tra công tác xuất khẩu lao động,
quản lý người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp và tổ chức trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế.
9. Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh
- Tổ chức thực hiện đề án Định hướng
lộ trình tự do hóa giao dịch vốn của Việt Nam đã được Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 1590/QĐ-TTg ngày 11/8/2016.
- Mở rộng tín dụng an toàn, hiệu quả,
tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ cho doanh nghiệp kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn phục
vụ sản xuất, nhất là các lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ (cho vay nông nghiệp
nông thôn, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp kinh doanh
hàng xuất khẩu, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao) và các chương trình tín dụng
trọng điểm theo quy định.
- Nâng cao hiệu quả Chương trình kết
nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, bám sát doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ vướng mắc,
khó khăn, hỗ trợ tín dụng và an sinh xã hội.
10. Cục Hải quan tỉnh
- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện
đơn giản hóa các thủ tục xuất, nhập khẩu và giảm bớt thời gian thông quan đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu; triển khai thực hiện tốt thủ tục
hải quan điện tử trên hệ thống thông quan tự động Vnaccs/Vcis qua mạng internet
đối với các loại hàng hóa xuất nhập khẩu, đảm bảo 24/24 giờ doanh nghiệp đều có
thể kê khai và truyền đến cơ quan Hải quan; bố trí đủ nhân
lực thực hiện thủ tục hải quan nhanh chóng, thuận tiện, chính xác.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách
hành chính, hiện đại hóa hải quan theo hướng tạo điều kiện
thuận lợi tối đa cho hoạt động xuất nhập khẩu...
11. Ban Quản lý Khu kinh tế, công
nghiệp tỉnh
- Chủ trì xây dựng kế hoạch tuyển dụng,
sử dụng lao động của năm và giai đoạn 2017 - 2020 theo ngành nghề, giới tính, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu phát triển của
các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
- Tham mưu đẩy mạnh việc đầu tư kết cấu
hạ tầng các khu công nghiệp; xây dựng chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện thu hút
các doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp, đặc biệt là các dự án đầu tư công
nghiệp hỗ trợ; phối hợp tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, quản bá
sản phẩm.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã và thành phố Huế
- Trên cơ sở các nội dung nêu tại Kế
hoạch, căn cứ tình hình thực tế tại địa phương chủ động
xây dựng kế hoạch lồng ghép triển khai.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan
thực hiện các hoạt động, chương trình về hội nhập kinh tế quốc tế trên địa bàn.
Trên đây là Kế hoạch triển khai chiến
lược Hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Thừa Thiên Huế đến
năm 2020, yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan khẩn trương lập kế hoạch triển
khai, định kỳ 6 tháng và 1 năm báo cáo kết quả thông qua Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Trong quá trình triển khai nếu phát sinh các
vấn đề mới cần giải quyết kịp thời có ý kiến với Sở Công Thương để báo cáo về UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- BCĐ liên
ngành HNQT về kinh tế (b/c);
- TVTU; HĐND tỉnh (b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị thực hiện
KH;
- CVP và các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|