ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12626/KH-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 05 tháng 12 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 16/CT-TTG NGÀY
04/5/2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRONG VIỆC TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC TIẾP CẬN CUỘC
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 4 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ 4 (viết tắt là CMCN 4) với xu hướng phát triển dựa trên nền tảng tích hợp
cao độ của hệ thống nối số hóa - vật lý - sinh học với sự đột phá của Internet
vạn vật và Trí tuệ nhân tạo đang làm thay đổi căn bản nền sản xuất thế giới. Cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với đặc điểm là tận dụng một cách triệt để sức
mạnh lan tỏa của số hóa và công nghệ thông tin mở ra nhiều cơ hội trong việc
nâng cao trình độ công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh trong chuỗi
sản phẩm; tạo sự thay đổi lớn về hình thái sản xuất và cạnh tranh trong chuỗi sản
phẩm; tạo ra sự thay đổi lớn về hình thái kinh doanh dịch vụ; tạo ra nhiều cơ hội
cho các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; giảm đáng kể chi phí giao dịch, vận
chuyển; tạo cơ hội đầu tư hấp dẫn và đầy tiềm năng trong lĩnh vực công nghệ số
Internet đồng thời cũng là cơ hội lớn cho sản xuất công nghiệp với trình độ
khoa học và công nghệ tiên tiến.
Do đó, triển khai thực hiện Chỉ
thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng
lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch
triển khai cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Thông tin, tuyên
truyền đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức về Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày
04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Tập trung thúc đẩy phát triển, tạo sự bứt phá
thực sự về hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông. Phát triển hạ
tầng kết nối số và bảo đảm an toàn, an ninh mạng tạo điều kiện cho người dân và
doanh nghiệp dễ dàng, bình đẳng trong tiếp cận các cơ hội phát triển theo cuộc
CMCN 4 mà nền tảng là công nghệ số.
2. Tiếp tục đẩy mạnh
quán triệt và tổ chức thực hiện các Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017
của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh Quốc gia năm 2017, định hướng
đến năm 2020; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và
phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015
của Chính phủ về Chính phủ điện tử nhằm cải thiện môi trường cạnh tranh kinh
doanh theo hướng hiện đại để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp nhanh chóng hấp thụ và phát triển được các công nghệ sản
xuất mới.
3. Xác định, lựa chọn,
đề xuất các chiến lược, chương trình hành động, kế hoạch, các nhiệm vụ trọng
tâm và thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm tăng cường năng lực tiếp cận và chủ
động nắm bắt cơ hội, đưa ra các giải pháp thiết thực tận dụng tối đa các lợi thế,
đồng thời giảm thiểu những tác động tiêu cực của cuộc CMCN 4 tại tỉnh Đồng Nai.
II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tổ chức
tuyên truyền về nội dung, bản chất của cuộc CMCN 4; những lợi thế và các tác động
của cuộc Cách mạng ảnh hưởng đến đời sống kinh tế - xã hội và môi trường sản xuất,
kinh doanh; nhất là những tác động của cuộc CMCN 4 đến thị trường lao động và
an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Tập trung
thúc đẩy phát triển về cơ sở vật chất, hạ tầng, nhân lực công nghệ thông tin -
truyền thông và ứng dụng công nghệ thông tin và các hoạt động đào tạo. Rà soát,
trang bị máy tính và các thiết bị công nghệ thông tin cho công chức, viên chức
và người lao động tại các cơ quan.
3. Tiếp tục đẩy
mạnh việc thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017, số 35/NQ-CP
ngày 16/5/2016 và số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ nhằm cải thiện môi
trường cạnh tranh kinh doanh để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp nhanh chóng hấp thụ và phát triển được các công nghệ sản
xuất mới.
4. Rà soát lại
các chiến lược, chương trình hành động, đề xuất xây dựng kế hoạch và các nhiệm
vụ trọng tâm để triển khai phù hợp với xu thế phát triển của CMCN 4 theo từng
lĩnh vực tại tỉnh Đồng Nai.
5. Thay đổi mạnh
mẽ các chính sách, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục và giáo dục nghề
nghiệp nhằm tạo ra nguồn lực có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất
mới, trong đó cần tập trung vào thúc đẩy đào tạo về khoa học, công nghệ, kỹ thuật
và toán học, ngoại ngữ và tin học.
6. Nâng cao nhận
thức của lãnh đạo các cấp, các ngành, các địa phương, doanh nghiệp và toàn xã hội
về cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Tăng cường công tác thông tin, truyền
thông tạo hiểu biết và nhận thức đúng về bản chất, đặc trưng, các cơ hội và
thách thức của CMCN 4 để có cách tiếp cận, giải pháp phù hợp, hiệu quả.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và truyền thông:
a) Chủ trì, phối
hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí, đài
trên địa bàn tỉnh tuyên truyền các nội dung của Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày
04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc
CMCN 4; Nghị quyết 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
16/5/2016 và Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ
điện tử.
b) Tập trung
thúc đẩy phát triển hạ tầng công nghệ thông tin: Dự án "Trung tâm tích hợp
dữ liệu tỉnh - giai đoạn 02" và Dự án "Nâng cấp Hệ thống Thư điện tử
tỉnh Đồng Nai"; tiếp tục triển khai Dự án "Đảm bảo an toàn thông tin
mạng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai".
c) Triển khai,
thực hiện chính quyền điện tử:
- Xây dựng và
triển khai Trục liên thông để kết nối các ứng dụng, cơ sở dữ liệu và xây dựng hệ
thống quản lý liên thông kết nối.
- Hoàn thiện,
duy trì và mở rộng phát triển các phân hệ eGov trên nền tảng HCM eGov Framework
đã triển khai.
d) Xây dựng và
triển khai mở rộng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 tỉnh Đồng Nai đảm bảo đến
năm 2020, cơ bản hoàn thành 100% các thủ tục hành chính của tỉnh Đồng Nai được
cung cấp mức độ 3, 4 trên môi trường mạng.
2. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ
trì, phối hợp với đơn vị liên quan rà soát, xây dựng kế hoạch và nhiệm vụ trọng
tâm của ngành khoa học và công nghệ để tổ chức triển khai phù hợp với xu thế
phát triển của cuộc CMCN 4, cụ thể:
a) Tập trung
phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo địa phương để phát triển mạnh
mẽ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo:
- Thực hiện
Văn bản số 5904/UBND-KT ngày 20/6/2017 của UBND tỉnh Đồng Nai, Sở Khoa học và
Công nghệ được giao chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan triển khai thực
hiện Đề án "Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Quốc gia đến
năm 2025" trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo Quốc gia đến năm 2025" và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ
tại Văn bản số 1919/BKHCN-PTTTDN về việc hướng dẫn địa phương triển khai Đề án
"Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Quốc gia đến năm
2025".
- Tiếp tục triển
khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP
ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
hưởng ứng Chương trình khởi nghiệp Quốc gia, thực hiện Kế
hoạch số 9308/KH-UBND ngày 06/10/2016
của UBND tỉnh về việc phát động phong trào khởi
nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020; kế hoạch nhằm thực hiện các mục tiêu:
+ Thúc đẩy tinh thần kinh doanh, phát triển hệ sinh
thái khởi nghiệp, đặc biệt là khởi nghiệp sáng tạo, nhằm tăng số lượng doanh
nghiệp thành lập, hoạt động hiệu quả và có khả năng tăng trưởng nhanh và bền vững
sau khi thành lập.
+ Đáp ứng nhu cầu khởi nghiệp của các tổ chức, cá
nhân, nhóm cá nhân thông qua các hình thức như tập huấn, đào tạo kỹ năng, hỗ trợ
tài chính, xúc tiến đầu tư, thương mại, khoa học kỹ thuật…
+ Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của khởi nghiệp
trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, xây dựng các chính sách hỗ trợ cụ thể
nhằm tăng khả năng hiện thực hóa của dự án khởi nghiệp.
b) Tập trung
xây dựng, thúc đẩy các hoạt động ứng dụng, nghiên cứu phát triển, chuyển giao
các công nghệ chủ chốt của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4:
- Tiếp tục thực
hiện nội dung hỗ trợ nghiên cứu, đầu tư đổi mới công nghệ, thực hiện chuyển
giao công nghệ và tiết kiệm năng lượng theo Quyết định số 837/QĐ-UBND ngày
22/3/2016 của UBND tỉnh ban hành Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ
doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
tiên tiến, bảo hộ sở hữu trí tuệ trong quá trình hội nhập giai đoạn 2016 -
2020.
- Tiếp tục thực
hiện xây dựng Trung tâm Chiếu xạ tỉnh Đồng Nai với hệ thống thiết bị công nghệ
hiện đại, đồng bộ và hình thành một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ,
kiến thức đầy đủ về công nghệ chiếu xạ phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế,
nghiên cứu các công nghệ có liên quan đến chiếu xạ.
- Đẩy mạnh việc
nghiên cứu, phát triển, chuyển giao các hệ thống thông minh trong lĩnh vực điều
khiển thiết bị, phần cứng, phần mềm ứng dụng vào sản xuất, kinh doanh như:
+ Hệ thống
giám sát môi trường thông minh (trí tuệ nhân tạo) phục vụ nông nghiệp, công
nghiệp và kho lưu trữ.
+ Hệ thống
giám sát và điều khiển thông minh (trí tuệ nhân tạo) hạ tầng như đèn chiếu
sáng, đèn tính hiệu giao thông, dịch vụ công ích,...
+ Hệ thống giám
sát an ninh thông minh (trí tuệ nhân tạo) như: Giám sát tự động xe ra vào cơ
quan; hệ thống quản lý thông minh cho tòa nhà, trụ sở, kho bãi.
+ Hệ thống lưu
trữ, phân tích dữ liệu lớn (BigData) như: Hệ quyết định, hệ tư vấn, định hướng
thị trường,....
c) Tiếp tục đẩy
mạnh công tác thực hiện các đề tài, nhiệm vụ khoa học ứng dụng các giải pháp
công nghệ cao, biện pháp khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất tại các lĩnh vực
như: Nông nghiệp, chăn nuôi, trồng trọt,... để tăng cường năng lực tiếp cận cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
3. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối
hợp với đơn vị liên quan rà soát, xây dựng kế hoạch và nhiệm vụ trọng tâm của
ngành xây dựng để tổ chức triển khai phù hợp với xu thế phát triển của cuộc
CMCN 4, cụ thể:
a) Thực hiện
rà soát, cải cách thủ tục hành chính về cấp phép xây dựng và các thủ tục liên
quan, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục cấp phép
(bao gồm thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp giấy phép
xây dựng,…).
b) Tiếp tục đẩy
mạnh phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại trong công
tác quy hoạch - kiến trúc, phát triển đô thị và hạ tầng kỹ thuật theo thứ tự ưu
tiên đối với các khu đô thị theo quy hoạch trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt.
c) Phát triển
và thúc đẩy chuyển giao khoa học - công nghệ:
- Triển khai
áp dụng các công nghệ vật liệu mới, vật liệu nano sử dụng cho ngành xây dựng và
xử lý môi trường trong các sản phẩm vật liệu xây dựng, đẩy mạnh việc sử dụng phế
thải làm nguyên, nhiên liệu sản xuất các loại vật liệu xây dựng.
- Tiếp tục
tham mưu vận hành Đề án quản lý cơ sở dữ liệu địa hình, dữ liệu quy hoạch trên
địa bàn tỉnh.
4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Chủ
trì, phối hợp với đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh quy định về ưu tiên giáo
dục nghề nghiệp, chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cập nhật, đổi mới nội
dung, chương trình, phương pháp giảng dạy theo hướng phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao, có kỹ năng phù hợp, khai thác vận hành hiệu quả những tiến bộ
công nghệ của cuộc CMCN 4, cụ thể như sau:
a) Hoàn thiện
các cơ chế chính sách phù hợp với thực tiễn đối với đội ngũ nhà giáo, học sinh,
sinh viên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Đổi mới việc tuyển dụng, sử dụng, đào tạo
và bồi dưỡng giáo viên đáp ứng được nhu cầu thực tế, đáp ứng được công việc và
có khả năng làm việc trong môi trường sáng tạo cao.
b) Đẩy mạnh
công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, công tác đào tạo;
xây dựng thư viện điện tử, hệ thống đào tạo trực tuyến, các phòng học đa phương
tiện, phòng chuyên môn hóa,...
c) Chủ động nắm
bắt thông tin, có những thay đổi trong quá trình đào tạo: Nội dung chương trình
đào tạo phải cụ thể, thiết thực, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng chuẩn đầu ra của
nghề, cung cấp cho học viên những kiến thức cần thiết cơ bản.
d) Luôn có sự
gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, sử dụng có hiệu quả
trang thiết bị và công nghệ hiện đại của doanh nghiệp phục vụ công tác đào tạo,
hình thành năng lực cho người học trong quá trình đào tạo và thực tập tại doanh
nghiệp.
5. Sở Công Thương: Chủ trì, phối
hợp với đơn vị liên quan xác định, lựa chọn, đề xuất chiến lược, chương trình
hành động, kế hoạch, các nhiệm vụ trọng tâm của ngành công thương nhằm chủ động
nắm bắt cơ hội, đưa ra các giải pháp thiết thực tận dụng tối đa các lợi thế, giảm
thiểu những tác động tiêu cực của cuộc CMCN 4, cụ thể:
a) Về công
nghiệp:
- Tiếp tục rà
soát, xây dựng các chính sách hỗ trợ, thu hút đầu tư nhằm phát triển công nghiệp
mũi nhọn, công nghiệp chủ lực trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát,
đánh giá các quy hoạch chuyên ngành đã được phê duyệt, đề xuất điểu chỉnh, bổ
sung hoặc xây mới các quy hoạch chuyên ngành hiện hành khi không còn phù hợp.
- Triển khai
thực hiện Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 19/5/2016 của UBND tỉnh ban hành
quy định trình tự thực hiện một số chính sách hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, nhằm góp phần huy động các nguồn lực đầu
tư hạ tầng, thu hút đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của địa
phương và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
quá trình hội nhập kinh tế.
b) Thương mại:
Tiếp tục triển
khai Chương trình phát triển thương mại điện tử (TMĐT) giai đoạn 2016 - 2020
theo Quyết định số 1284/QĐ-UBND ngày 05/5/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai đến từng
doanh nghiệp trong việc tham gia thanh toán TMĐT, khả năng ứng dụng TMĐT nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất theo
xu hướng hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng.
c) Năng lượng
- hóa chất:
- Tiếp tục rà
soát, xây dựng kế hoạch cung cấp điện trên địa bàn tỉnh để đảm bảo cung cấp điện
liên tục ổn định. Khuyến khích và đẩy mạnh phát triển các dự án điện năng, năng
lượng mặt trời, các dự án điện rác trên địa bàn tỉnh, việc sử dụng các thiệt bị
tiết kiệm năng lượng,....
- Khuyến khích
việc sử dụng các công nghệ tự động hóa (robot) thay thế con người làm việc ở
các công đoạn nguy hiểm tại các thiết bị phản ứng, khu vực có áp lực cao, môi
trường độc hại.
6. Sở Giao thông Vận tải: Chủ trì, phối
hợp với đơn vị liên quan rà soát, đề xuất, xây dựng kế hoạch, các nhiệm vụ trọng
tâm của ngành Giao thông vận tải nhằm ứng dụng các thành tựu của cuộc CMCN 4 từ
nay đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
a) Triển khai
và ứng dụng "Busmap" (chạy trên nền hệ điều hành IOS và Android) cung
cấp hệ thống bản đồ các luồng xe buýt, giá vé, thời gian đỗ dừng... hỗ trợ người
dùng tìm đường đi bằng xe buýt ở tỉnh Đồng Nai nhanh chóng và chính xác.
b) Nghiên cứu,
triển khai ứng dụng vé xe buýt thông minh - hệ thống kiểm soát vé thông minh hỗ
trợ người sử dụng vé thông minh trả tiền ít hơn người sử dụng tiền mặt và giúp
đơn vị quản lý biết được lượng khách ở các tuyến chính xác để có kế hoạch phân
bổ hợp lý xe buýt.
c) Xây dựng
Trung tâm điều hành trực tuyến xe buýt: Sử dụng các thiết bị wifi, camera nhằm
giám sát hoạt động trên xe cũng như tiếp nhận những phản ánh thắc mắc của khách
hàng.
d) Nghiên cứu
xây dựng phát triển hệ thống tiếp nhận, phân tích dữ liệu thiết bị giám sát
hành trình hỗ trợ cho việc theo dõi giám sát, chấn chỉnh, xử lý các trường hợp
vi phạm ATGT, ANTT đối với hoạt động xe buýt.
đ) Xây dựng lắp
đặt các bản thông tin điện tử tại các nhà chờ thông tin cho hành khách biết tuyến
xe buýt chạy qua (tại nhà chờ), thời gian tuyến buýt nào đang đến, toàn bộ lộ
trình các điểm dừng đỗ dọc tuyến, số hiệu tuyến, logo, các tuyến buýt hết giờ
chạy để hành khách chủ động tìm phương tiện thay thế và số điện thoại nóng của
cơ quan, đơn vị quản lý.
e) Lắp đặt hệ
thống thông báo thông tin bằng âm thanh trên xe buýt về hành trình chạy xe, điểm
dừng đón, trả khách, điểm đầu, cuối tuyến.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ
trì, phối hợp với đơn vị liên quan rà soát, xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ trọng
tâm của ngành nông nghiệp để tổ chức triển khai phù hợp với xu thế phát triển của
cuộc CMCN 4, cụ thể:
a) Đối với
lĩnh vực trồng trọt:
- Tiếp tục rà
soát, căn cứ vào điều kiện sinh thái từng vùng, xác định các loại cây trồng phù
hợp, tập trung phát triển tại các vùng quy hoạch gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất,
chế biến và đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
- Nghiên cứu, ứng
dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào quá trình sản xuất như giống cây
trồng, quy trình cơ giới hóa đồng bộ,... nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm,
giảm chi phí, nâng cao trình độ bảo quản, chế biến tăng sức cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường trong nước và ngoài nước.
- Đầy mạnh việc
liên kết với các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu trong nước và ngoài nước để
phân tích, đánh giá các mắt xích của chuỗi giá trị từng ngành hàng giúp xác định
những thuận lợi, khó khăn của từng khâu; từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục,
tháo gỡ, hỗ trợ sản phẩm đáp ứng được yêu cầu thị trường và phát triển bền vững.
- Lựa chọn sản
phẩm có lợi thế, có thị trường, có khả năng cạnh tranh cao để tập trung nguồn lực
đầu tư, tổ chức sản xuất như: Các sản phẩm rau, cà phê, ca cao, cao su,....
b) Đối với
lĩnh vực chăn nuôi:
- Nhanh chóng
hình thành các khu chăn nuôi gắn với giết mổ, chế biến công nghiệp tập trung,
xa khu dân cư, có hệ thống xử lý chất thải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh môi trường.
- Áp dụng các ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao trong chăn nuôi từ khâu sản xuất
giống, thức ăn, đến chế biến để nâng cao năng suất, cắt giảm chi phí, đa dạng
hóa sản phẩm; giám sát và kiểm soát dịch bệnh hiệu quả (đặc biệt chú ý sử dụng
đệm lót sinh học trong chăn nuôi heo hộ gia đình, 100% số trang trại nuôi heo
có sử dụng hầm biogas).
c) Đối với
lĩnh vực nuôi trồng thủy sản:
- Áp dụng các
công nghệ, mô hình nuôi tiên tiến, tiêu chuẩn kỹ thuật mới (VietGAP, BMP, CoC)
phát triển nuôi trồng thủy sản (NTTS) với nhiều loại hình nuôi trên các vùng
sinh thái, đa dạng hóa với các đối tượng nuôi mặn, lợ, ngọt có giá trị kinh tế
và giá trị xuất khẩu cao, như: Đối tượng nuôi chủ lực nước ngọt gồm: Cá rô đồng,
diêu hồng, cá lăng, rô phi đơn tính, lóc, trê, mè hoa, mè trắng, trôi, trắm,
chép; nuôi chủ lực nước lợ ở các huyện vùng ngập mặn với các đối tượng chính là
tôm sú và tôm thẻ chân trắng, bên cạnh đó đa dạng hóa các loài nuôi trong ao ở
các khu vục có điều kiện theo nhu cầu thị trường như cá mú, cá chẽm, cá kèo;
phát triển nuôi lồng bè, vèo trên các sông, hồ theo hướng bảo vệ môi trường, có
giá trị kinh tế như: Cá lăng, lóc, điêu hồng, bống tượng.
- Đầu tư xây dựng
hệ thống trại cá giống thủy sản nước ngọt quy mô cấp tỉnh nhằm chủ động đáp ứng
nhu cầu về số lượng và đảm bảo chất lượng con giống cho nuôi thương phẩm của
các địa phương.
- Nghiên cứu, ứng
dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong khai thác nhằm nâng cao hiệu quả và bảo
vệ tốt nguồn lợi.
d) Đối với
lĩnh vực lâm nghiệp:
- Tiếp tục ứng
dụng công nghệ thông tin trong theo dõi giám sát diễn biến tài nguyên rừng, điều
tra rừng, quản lý tài nguyên rừng.
- Nghiên cứu,
khảo nghiệm để tìm ra các loài cây giống có chất lượng phù hợp với điều kiện
khí hậu, thời tiết từng địa phương, từng đối tượng rừng để tiến tới cải thiện
cơ bản cây trồng, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công nghệ sản xuất
giống và các biện pháp thâm canh để hướng dẫn nông dân đầu tư trồng rừng đạt hiệu
quả, phục hồi rừng bằng các loại cây bản địa có giá trị.
đ) Định hướng
thực hiện các lĩnh vực chế biến:
- Phát triển mạnh
các ngành có lợi thế cạnh tranh và tiềm năng xuất khẩu lớn; đẩy mạnh chế biến
các sản phẩm chăn nuôi gắn với phát triển các vùng chăn nuôi tập trung; phát
triển ngành chế biến rau quả gắn với phát triển vùng nguyên liệu.
- Đẩy mạnh áp
dụng, đầu tư các công nghệ tiên tiến và thiết bị hiện đại tiêu hao ít vật tư,
năng lượng vào các lĩnh vực chế biến gắn với quy hoạch phát triển các vùng
nguyên liệu nông sản có chất lượng cao; lựa chọn công nghệ khép kín, ít chất thải
nhằm bảo vệ môi trường, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm tăng
khả năng tự cung cấp các nguồn nguyên liệu trong nước.
e) Định hướng
tái cơ cấu tổ chức sản xuất nông nghiệp:
- Tiếp tục
khuyến khích phát triển các loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp như kinh tế
nông hộ, kinh tế trang trại; thực hiện chương trình xây dựng cánh đồng lớn đối
với từng loại cây trồng ở từng địa phương theo tiêu chí và quy mô đã đề xuất trong
quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 4227/QĐ-UBND ngày
31/12/2014.
- Thực hiện sơ
đồ chuỗi giá trị ngành hàng mới, có sự gắn kết chặt chẽ giữa nông dân với các
doanh nghiệp, trong đó các doanh nghiệp thu mua, chế biến, bảo quản và tiêu thụ
nông sản sẽ đầu tư ứng trước vật tư và thu mua sản phẩm của nhà nông thông qua
hợp đồng trực tiếp với các hợp tác xã.
g) Các dự án
ưu tiên đầu tư:
- Dự án liên kết
sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn đối với các loại cây
trồng chính trên địa bàn tỉnh, thực hiện theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày
25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp
tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn.
- Dự án thành
lập các hợp tác xã đối với cánh đồng lớn.
- Dự án đầu tư
xây dựng và chuyển giao mô hình sản xuất nông nghiệp theo VietGAP.
- Dự án "Ứng
dụng GIS trong việc quản lý trồng trọt và bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai".
- Dự án đào tạo
nguồn lao động phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Dự án quy hoạch
thủy lợi tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
- Đề án phát triển
nông nghiệp đô thị vùng Tây Nam tỉnh Đồng Nai.
- Đề tài
nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu các yếu tố kinh tế, kỹ thuật và thị trường để
xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực phục vụ phát triển nông nghiệp
hàng hóa bền vững tại Đồng Nai.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối
hợp với đơn vị liên quan xây dựng, tham mưu UBND tỉnh tổ chức thúc đẩy triển
khai giáo dục về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) trong chương
trình giáo dục phổ thông; tổ chức thí điểm tại một số trường phổ thông ngay từ
năm học 2017 - 2018 trong chương trình giáo dục phổ thông đáp ứng được những
yêu cầu của cuộc CMCN 4.
9. Sở Tài chính: Chủ trì, phối
hợp với đơn vị liên quan xây dựng và ban hành các cơ chế tài chính để thúc đẩy
hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của doanh nghiệp, khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư cho các hoạt động đổi mới công nghệ; đổi mới cơ chế đầu
tư, tài trợ nghiên cứu phát triển và đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ
thông tin và các công nghệ tiên tiến khác phù hợp với xu thế của cuộc CMCN 4.
10. Cục Thuế tỉnh: Chủ trì, phối
hợp với đơn vị liên quan xây dựng và ban hành chính sách thuế để thúc đẩy hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của doanh nghiệp, khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư cho các hoạt động đổi mới công nghệ; đổi mới cơ chế đầu tư,
tài trợ nghiên cứu phát triển và đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ
thông tin và các công nghệ tiên tiến khác phù hợp với xu thế của cuộc CMCN 4.
11. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối
hợp cùng với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính thẩm định, tham mưu UBND tỉnh
cân đối, bố trí nguồn kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước cho các chương
trình/dự án phát triển khoa học - công nghệ tỉnh; lồng ghép các chương trình, kế
hoạch phát triển khoa học và công nghệ vào các kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 05 năm và hàng năm của tỉnh nhằm nâng cao năng lực tiếp cận cuộc CMCN4.
12. Ban Quản lý Khu công nghệ cao công nghệ sinh học
a) Tiếp tục
hoàn thiện trình Thủ tướng ban hành Quy chế hoạt động của Khu công nghệ cao
công nghệ sinh học Đồng Nai (KCNCCNSHĐN).
b) Trình UBND
tỉnh Đồng Nai ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Khu công
nghệ cao công nghệ sinh học tỉnh Đồng Nai và phê duyệt các cơ chế, chính sách
thu hút doanh nghiệp đầu tư vào KCNCCNSHĐN.
c) Đẩy mạnh
công tác nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, xây dựng
các mô hình nông nghiệp công nghệ cao nhằm mục đích chuyển giao cho nông dân
trên địa bàn tỉnh.
d) Nghiên cứu
các mô hình chăn nuôi sạch (sử dụng các chế phẩm sinh học, đệm lót sinh học,...)
để áp dụng cho lĩnh vực chăn nuôi trên địa bàn tỉnh, nhằm khắc phục tình trạng
ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng do việc chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
đ) Xây dựng
các cơ chế hỗ trợ đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đang đầu tư
vào KCNCCNSH.
e) Nghiên cứu
xây dựng quy hoạch mở rộng quy mô 500 hecta và xây dựng định hướng hoạt động của
KCNCCNSHĐN giai đoạn 2020 - 2030.
13. Các Sở: Tài nguyên và Môi trường; Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và các đơn vị liên quan
a) Chủ động rà
soát, xây dựng kế hoạch và nhiệm vụ trọng tâm của ngành mình để tổ chức triển
khai phù hợp với xu thế phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
b) Chủ trì, phối
hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức lựa chọn, đề xuất các sản phẩm chủ lực,
có lợi thế cạnh tranh của ngành mình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét,
chỉ đạo tập trung đầu tư phát triển.
14. UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên
Hòa:
a) Rà soát,
quy hoạch phát triển địa phương; đề xuất xây dựng kế hoạch và các nhiệm vụ trọng
tâm để triển khai phù hợp với xu thế phát triển của Cách mạng công nghiệp lần
thứ 4; rà soát các sản phẩm, lựa chọn sản phẩm chủ lực, phù hợp để tập trung đầu
tư phát triển.
b) Đẩy mạnh việc
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp như: Đầu tư
xây dựng và phát triển nông nghiệp công nghệ cao; triển khai mô hình nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao, phát triển sản phẩm chủ lực của tỉnh hướng tới quy mô sản
xuất hàng hóa có sản lượng và chất lượng cao.
Thủ trưởng cơ
quan các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long
Khánh và thành phố Biên Hòa tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch
này. Hàng năm trước ngày 30 tháng 11 báo cáo kết quả, đánh giá tình hình triển
khai hoạt động, các đề xuất, kiến nghị của các sở, ban, ngành, địa phương và cơ
quan mình, gửi Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan liên quan báo cáo kịp thời
về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp và nghiên cứu đề xuất UBND sửa đổi, bổ
sung theo nhu cầu thực tế phát sinh./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần văn Vĩnh
|