ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 117/KH-UBND
|
Bình Định, ngày
24 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHỐI HỢP TUYÊN TRUYỀN, VẬN
ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH NÔNG SẢN THỰC PHẨM CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN VÌ SỨC KHỎE CỘNG
ĐỒNG, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Thực hiện Chương trình phối hợp
số 01/CTPH-CP-HNDVN-HLHPNVN ngày 13/10/2021 giữa Chính phủ - Hội Nông dân Việt
Nam - Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về tuyên truyền, vận động sản xuất kinh
doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển
bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình phối hợp số
01);
Căn cứ Chỉ thị số 17/CT-TTg
ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản
lý nhà nước về An toàn thực phẩm trong tình hình mới;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 340/TTr-SNN ngày 18/11/2021, UBND tỉnh
Bình Định ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phối hợp số 01
trên địa bàn tỉnh Bình Định; cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Nâng cao ý thức,
trách nhiệm tuân thủ pháp luật về an toàn thực phẩm của các tổ chức, cá nhân (đặc
biệt là cơ sở nhỏ lẻ, hộ cá thể) tham gia sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm;
đấu tranh, ngăn chặn hiệu quả việc sản xuất nông sản thực phẩm không an toàn;
xóa bỏ hoàn toàn hiện tượng phân biệt sản xuất để ăn với sản xuất để bán.
2. Thúc đẩy việc áp dụng
và nhân rộng các mô hình, quy trình quản lý chất lượng, bảo đảm an toàn thực phẩm
trong phát triển chuỗi giá trị nông sản thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế vì sức
khỏe, quyền lợi người tiêu dùng và góp phần phát triển nông nghiệp bền vững.
3. Phát huy vai trò các
cấp Hội và hội viên Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh trong tuyên
truyền, vận động và giám sát việc bảo đảm an toàn thực phẩm.
4. Kịp thời phát hiện,
tôn vinh các điển hình tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm
an toàn; đấu tranh, lên án các hành vi vi phạm.
II. CÁC CHỈ
TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2025
1. 100% cơ sở sản xuất
ban đầu, sơ chế, kinh doanh nhỏ lẻ nông lâm thủy sản ký cam kết sản xuất thực phẩm
an toàn theo quy định của Nhà nước (Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày
31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn…); Loại trừ hoàn toàn hiện
tượng phân biệt sản xuất để ăn với để bán.
2. Nhân rộng mô hình sản
xuất nông lâm thủy sản đã áp dụng thành công của Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ
nữ như sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, sản phẩm đặc thù
OCOP; áp dụng quy trình quản lý chất lượng, bảo đảm an toàn thực phẩm trong
phát triển chuỗi giá trị nông sản thực phẩm cho 100% các sản phẩm chủ lực tại địa
phương theo tiêu chuẩn.
3. 100% cấp Hội cập nhật
ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học công nghệ tiên tiến vào tuyên truyền, vận
động, giám sát sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn.
III. ĐỐI TƯỢNG
1. Các tổ chức, hợp tác
xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản thực
phẩm; tập trung vào các hộ sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản thực phẩm.
2. Các sở, ban, ngành
liên quan, UBND cấp huyện, cấp xã; các cấp hội và hội viên Hội Nông dân tỉnh, Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
IV. NỘI DUNG
PHỐI HỢP THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền, phổ biến
kiến thức, quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản thực
phẩm chất lượng, an toàn. Phổ biến về yêu cầu, tiêu chuẩn, quy chuẩn của các nước
nhập khẩu nông lâm thủy sản. Tuyên truyền nâng cao nhận thức và cung cấp kiến
thức cho người tiêu dùng về an toàn thực phẩm.
2. Tiếp tục vận động các
cơ sở sản xuất ban đầu, sơ chế, kinh doanh nhỏ lẻ nông lâm thủy sản ký cam kết
sản xuất thực phẩm an toàn, không phân biệt sản xuất để ăn với để bán.
3. Vận động, hướng dẫn,
tập huấn áp dụng xây dựng, nhân rộng mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ
cao, nông nghiệp hữu cơ; sơ chế, chế biến sản phẩm đặc thù OCOP; áp dụng quy
trình quản lý chất lượng, bảo đảm an toàn thực phẩm theo chuẩn mực quốc tế; chợ
thí điểm bảo đảm an toàn thực phẩm; chuỗi giá trị nông sản thực phẩm chất lượng,
an toàn cho các sản phẩm chủ lực của địa phương theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc
tế. Tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm, các kỹ năng kinh doanh, marketing
tiêu thụ sản phẩm... cho hội viên kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an
toàn.
4. Hỗ trợ kết nối cơ sở
sản xuất nông sản thực phẩm an toàn với nhà phân phối, tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng
mô hình thương hiệu sản phẩm nông lâm thủy sản quy mô hộ gia đình sản xuất làm
chủ, an toàn, chất lượng, chủ động kết nối phát triển thị trường. Tổ chức các
hoạt động hỗ trợ kết nối tiêu thụ sản phẩm, kết nối với các sàn giao dịch
thương mại, hội chợ xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm nông lâm thủy sản
an toàn.
5. Hỗ trợ cho các cấp Hội
và hội viên Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh trong tuyên truyền, vận
động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn; tham gia xây dựng cơ chế,
chính sách về an toàn thực phẩm.
6. Phát hiện, kịp thời
biểu dương, tôn vinh những điển hình tiên tiến; đấu tranh, lên án các hành vi,
các trường hợp sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ nông sản thực phẩm không an toàn.
V. KINH PHÍ
1. Kinh phí thực hiện Kế
hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành; lồng
ghép từ các đề án, chương trình và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Hàng năm, căn cứ vào
Chương trình phối hợp, các sở, ngành, địa phương, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên
hiệp Phụ nữ tỉnh và các cơ quan có liên quan theo nhiệm vụ được giao xây dựng dự
toán kinh phí thực hiện, tổng hợp chung trong dự toán kinh phí của cơ quan, tổ
chức để gửi Sở Tài chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối triển khai thực hiện Kế hoạch
này:
a) Căn cứ nội dung Kế hoạch này
và Kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và chức năng nhiệm vụ của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cụ thể hóa các nội dung kế hoạch thực hiện.
b) Chủ trì, giúp UBND tỉnh theo
dõi, kiểm tra, chỉ đạo các sở, ngành liên quan và UBDN các huyện, thị xã, thành
phố triển khai các nội dung được phân công trong chương trình phối hợp.
c) Đầu mối cung cấp tài liệu
tuyên truyền, phổ biến kiến thức, các quy định của pháp luật về sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản thực phẩm an toàn (như các quy định, định mức sử dụng
hóa chất, phụ gia trong chế biến, kinh doanh nông sản thực phẩm); tài liệu hướng
dẫn, phổ biến kinh nghiệm về mô hình, quy trình sản xuất, kinh doanh và tổ chức
liên kết sản xuất, tiêu thụ nông, lâm, thủy sản thực phẩm an toàn; yêu cầu,
tiêu chuẩn của một số thị trường tiêu thụ nông, lâm, thủy sản do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn biên soạn, chuyển giao.
d) Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh,
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tập huấn, giám sát, hỗ trợ chuyên môn về an toàn thực
phẩm cho các cấp Hội.
đ) Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, các cơ quan truyền thông, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh thông tin, truyền thông kịp thời về sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm
an toàn và tình hình, kết quả triển khai chương trình phối hợp.
e) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
Sở, Phòng Kinh tế/Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, thị xã,
thành phố phối hợp với các cấp Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ tổ chức triển
khai các nhiệm vụ được phân công theo chương trình phối hợp.
2. Đề nghị
Hội Nông dân tỉnh
a) Căn cứ nội dung Kế hoạch này
và Kế hoạch hàng năm của Hội Nông dân Việt Nam thực hiện chương trình phối hợp
của Hội Nông dân tỉnh và phối hợp chặt chẽ với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các
đơn vị có liên quan trong quá trình triển khai.
b) Chủ trì tổ chức tập huấn cho
đội ngũ cán bộ các cấp, hội viên nông dân về kiến thức, quy định của pháp luật,
quy định của thị trường nhập khẩu về sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an
toàn; chia sẻ kinh nghiệm về mô hình, quy trình sản xuất, kinh doanh và tổ chức
liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn...
c) Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, vận động các hội viên nông dân, cơ sở sản xuất ban đầu, sơ chế, kinh
doanh nhỏ lẻ nông lâm thủy sản ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn; loại trừ
hoàn toàn hiện tượng phân biệt sản xuất để ăn với để bán, sản xuất để xuất khẩu
với sản xuất để tiêu thụ nội địa. Tuyên truyền nâng cao nhận thức và cung cấp
kiến thức cho người tiêu dùng về an toàn thực phẩm bằng nhiều hình thức đổi mới,
sáng tạo trong đó có ứng dụng công nghệ.
d) Vận động, hướng dẫn, tập huấn
áp dụng xây dựng, nhân rộng mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông
nghiệp hữu cơ; sơ chế, chế biến sản phẩm đặc thù OCOP; áp dụng quy trình quản
lý chất lượng, bảo đảm an toàn thực phẩm theo chuẩn mực quốc tế; chợ thí điểm bảo
đảm an toàn thực phẩm; chuỗi giá trị nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn cho
các sản phẩm chủ lực tại địa phương theo tiêu chuẩn, kỹ năng kinh doanh,
marketing tiêu thụ sản phẩm... cho hội viên kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản
an toàn.
đ) Xây dựng mô hình thương hiệu
sản phẩm nông sản quy mô hộ nông dân làm chủ an toàn, chất lượng quốc tế, chủ động
kết nối phát triển thị trường. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ kết nối tiêu thụ sản
phẩm, kết nối với các sàn giao dịch thương mại, hội chợ xúc tiến thương mại, giới
thiệu sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn; tiếp tục xây dựng và phát triển các
mô hình sản xuất kinh doanh thực phẩm an toàn mang thương hiệu Hội Nông dân.
e) Phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức giám sát, phát hiện, lên án các trường hợp sản xuất, kinh
doanh, tiêu thụ nông sản thực phẩm không an toàn.
g) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát các cấp ở địa phương trong việc tổ chức triển khai nội dung
chương trình phối hợp, Kế hoạch triển khai hàng năm; kịp thời phát hiện, tuyên
truyền và đề xuất tuyên dương, khen thưởng những tổ chức, cá nhân điển hình
tiên tiến, có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong sản xuất, kinh doanh nông sản
an toàn; phát hiện, lên án các trường hợp sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ nông
lâm thủy sản thực phẩm không an toàn.
3. Đề nghị
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
a) Căn cứ vào Kế hoạch phối hợp
và chức năng, nhiệm vụ của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, hàng năm thực hiện chương
trình phối hợp chặt chẽ với Hội Nông dân tỉnh và các đơn vị có liên quan trong
quá trình triển khai.
b) Chủ trì tổ chức tập huấn cập
nhật, nâng cao cho đội ngũ cán bộ các cấp Hội về kiến thức, quy định của pháp
luật, quy định thị trường nhập khẩu về sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm
an toàn; hướng dẫn, phổ biến kinh nghiệm về mô hình, quy trình sản xuất, kinh
doanh và tổ chức liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn.
c) Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, vận động hội viên, cơ sở sản xuất ban đầu, sơ chế, kinh doanh nhỏ lẻ
nông lâm thủy sản do phụ nữ tham gia quản lý, được Hội hỗ trợ thành lập ký cam
kết sản xuất thực phẩm an toàn; loại trừ hoàn toàn hiện tượng phân biệt sản xuất
để ăn với để bán, sản xuất để xuất khẩu với sản xuất để tiêu thụ nội địa. Tuyên
truyền nâng cao nhận thức và cung cấp kiến thức cho người tiêu dùng về an toàn
thực phẩm bằng nhiều hình thức đổi mới, sáng tạo trong đó có ứng dụng công nghệ.
d) Vận động, hướng dẫn, tập huấn
áp dụng xây dựng, nhân rộng mô hình do phụ nữ tham gia quản lý, được Hội hỗ trợ
thành lập về sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ; sơ chế, chế
biến sản phẩm đặc thù OCOP; áp dụng quy trình quản lý chất lượng, bảo đảm an
toàn thực phẩm theo chuẩn mực quốc tế; chợ thí điểm bảo đảm an toàn thực phẩm;
chuỗi giá trị nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn cho các sản phẩm chủ lực tại
địa phương theo tiêu chuẩn quốc tế, bảo đảm sức khỏe, quyền lợi người tiêu dùng
và góp phần phát triển nông nghiệp bền vững; tập huấn kiến thức về an toàn thực
phẩm, kỹ năng kinh doanh, marketting tiêu thụ sản phẩm... cho hội viên kinh
doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn.
đ) Xây dựng mô hình thương hiệu
sản phẩm nông sản quy mô hộ gia đình phụ nữ làm chủ, an toàn, chất lượng quốc tế,
chủ động kết nối phát triển thị trường. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ kết nối
tiêu thụ sản phẩm, kết nối với các sàn giao dịch thương mại, hội chợ xúc tiến
thương mại, giới thiệu sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn.
e) Phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức giám sát, phát hiện, lên án các trường hợp sản xuất, kinh
doanh, tiêu thụ nông sản thực phẩm không an toàn.
g) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát các cấp ở địa phương trong việc tổ chức triển khai nội dung
chương trình phối hợp, Kế hoạch triển khai hàng năm; kịp thời phát hiện, tuyên
truyền và đề xuất tuyên dương, khen thưởng những tổ chức, cá nhân điển hình
tiên tiến, có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong sản xuất, kinh doanh nông sản
an toàn; phát hiện, lên án các trường hợp sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ nông
lâm thủy sản thực phẩm không an toàn.
4. Sở Y tế
a) Phối hợp với sở, ban, ngành
liên quan triển khai Kế hoạch này và chỉ đạo Phòng Y tế cấp huyện phối hợp với
Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện tổ chức triển khai các nhiệm vụ được
phân công.
b) Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh,
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tổ chức tập huấn, giám sát, hỗ trợ chuyên môn về an
toàn thực phẩm cho các cấp hội.
c) Chủ trì tổ chức tuyên truyền,
hướng dẫn việc sử dụng hóa chất, phụ gia trong chế biến, kinh doanh nông sản thực
phẩm.
5. Sở Công
Thương
a) Phối hợp với sở, ban, ngành
liên quan triển khai Kế hoạch này và chỉ đạo Phòng Kinh tế thị xã, thành phố,
Phòng Kinh tế hạ tầng huyện phối hợp với Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp
huyện tổ chức triển khai các nhiệm vụ được phân công theo Chương trình phối hợp
ở địa phương.
b) Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh,
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tổ chức tập huấn, giám sát, hỗ trợ chuyên môn về an
toàn thực phẩm cho các cấp hội.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan và địa phương triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất
chế biến và xúc tiến thương mại sản phẩm nông sản; tổ chức triển khai các cơ chế,
chính sách và hoạt động thúc đẩy tiêu thụ nông sản; tăng cường rà soát phổ biến
các hàng rào kỹ thuật và thương mại đối với nông sản xuất khẩu.
d) Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh, hộ sản xuất nông nghiệp tham gia chuỗi cung ứng thương mại
điện tử.
đ) Phối hợp đề xuất các giải
pháp thu hút các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng dịch vụ logistics, chợ đầu mối nông
sản gắn với vùng sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, các chợ liên xã, liên vùng tại
các huyện hoặc khu vực miền núi; theo dõi, hướng dẫn đầu tư, xây dựng và nhân rộng
các chợ thí điểm bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh, triển khai tập huấn
kiến thức về an toàn thực phẩm cho cán bộ, hộ kinh doanh thực phẩm tại chợ.
e) Chủ trì hoặc phối hợp thanh
tra, kiểm tra thực phẩm không an toàn lưu thông trên thị trường
6. Cục Quản
lý thị trường tỉnh
Chỉ đạo các Đội Quản lý thị trường
tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh thực
phẩm trên thị trường; chú trọng kiểm tra, xử lý các hành vi kinh doanh thực phẩm
nhập lậu, thực phẩm giả, thực phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ và thực phẩm
không bảo đảm an toàn lưu thông trên thị trường.
7. Sở Tài
chính
Cân đối, bố trí nguồn kinh phí
từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị có liên quan để thực hiện Chương trình phối
hợp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn; phù hợp
với khả năng cân đối ngân sách nhà nước hàng năm.
8. Sở Thông
tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo, đài địa
phương, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Đài Truyền thanh các huyện, thị xã, thành
phố để tuyên truyền về sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn và tình
hình, kết quả triển khai Chương trình.
9. Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bình Định
Phối hợp chặt chẽ với Hội Nông
dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các sở, ngành liên quan tăng cường thông
tin, tuyên truyền về sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn; biểu
dương các điển hình tiên tiến; đưa tin kịp thời về các tổ chức, cá nhân vi phạm.
10. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Phối hợp với Hội Nông dân, Hội
Liên hiệp phụ nữ cùng cấp trong tổ chức thực hiện Chương trình phối hợp trên địa
bàn.
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố và UBND cấp xã, phường, thị trấn triển
khai nội dung Chương trình phối hợp trên địa bàn.
c) Bố trí kinh phí và tạo điều
kiện thực hiện nội dung Chương trình phối hợp này đến cấp xã và khu dân cư.
Trên cơ sở Kế hoạch này các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Hội nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh, các tổ chức, cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện
theo nội dung được phân công. Các bên thường xuyên cập nhật thông tin, kết quả
thực hiện Kế hoạch, kịp thời trao đổi, giải quyết các khó khăn, vướng mắc và đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Kế hoạch.
Định kỳ hàng năm và kết thúc Kế
hoạch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các cơ quan liên quan tổng
hợp kết quả thực hiện Kế hoạch báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hoặc báo cáo đột xuất theo quy định.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan phối hợp triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PTTH tỉnh; Báo Bình Định,
- Cổng TTĐT tỉnh;
- LĐVP + CV UBND tỉnh;
- Lưu: VT, K10
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|