ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1137/KH-UBND
|
Cần Giờ, ngày 20 tháng 3 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA HUYỆN ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI
HỘI ĐẢNG BỘ HUYỆN LẦN THỨ XI, VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN NĂM 2020
Căn cứ Kế hoạch số 556/KH-UBND ngày
22 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân huyện về thực hiện Chương trình hành động
của Huyện ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện
lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015 - 2020 về phát triển kinh tế biển;
Ủy ban nhân dân huyện xây dựng Kế hoạch
thực hiện Chương trình hành động của Huyện ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ huyện lần thứ XI về phát triển kinh tế biển năm 2020 như sau:
I. MỤC TIÊU:
Tập trung thực hiện đạt hiệu quả các
giải pháp phát triển các ngành, ứng dụng khoa học mới, tiên tiến, hiện đại thúc
đẩy phát triển bền vững kinh tế biển, thúc đẩy tăng trưởng tổng giá trị sản xuất
góp phần hoàn thành mục tiêu Chương trình. Khai thác có hiệu quả nguồn lực đất
đai; kiểm soát và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, ứng phó biến đổi khí hậu, hạn chế tối đa sạt lở bờ biển; giữ vững an ninh vùng biển. Chăm lo đời sống, nâng cao thu nhập của
người dân, vùng biển.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ:
1. Phấn đấu
tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất đạt 15,6%, trong đó giá trị sản xuất ngành
nông - lâm nghiệp - thủy sản tăng 7,5%, tiểu thủ công nghiệp - xây dựng tăng
9,8% và dịch vụ tăng 23,5%.
2. Thu
hút khách du lịch đến huyện bằng 100% và doanh thu du lịch tăng 9% so với năm
2019.
3. Thành
lập mới 40 doanh nghiệp (trong đó thành lập mới từ nguồn tự nhiên là 38 doanh
nghiệp, hộ cá thể chuyển sang 02 doanh nghiệp) và 354 hộ
kinh doanh cá thể.
4. Vận động
thành lập mới 01 hợp tác xã, nâng cao năng lực hoạt động của 08 hợp tác xã nông
nghiệp và phấn đấu có trên 70% hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
5. Củng cố
09 tổ hợp tác khai thác thủy sản và vận động 100% phương tiện tham gia Tổ hợp
tác, thành lập mới 01 tổ khai thác để liên kết, hỗ trợ trong khai thác. Xây dựng
01 chuỗi liên kết nuôi thủy sản ở 04 xã phía Bắc và 01 chuỗi liên kết chế biến
thủy sản ở 03 xã phía Nam.
6. Tỷ lệ
lao động qua đào tạo trong tổng số lao động đang làm việc đạt trên 86%.
7. Cơ bản
không còn hộ nghèo theo chuẩn 21 triệu đồng/người/năm và hộ nghèo theo chuẩn mới
của thành phố (chuẩn 28 triệu đồng/người/năm) giảm từ
12,48% năm 2019 còn 1,94% (giảm 10,54% so với năm 2019).
8. Đảm bảo
quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội gắn với
bảo vệ chủ quyền biển đảo.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM NĂM 2020:
1. Tập trung phát
triển hạ tầng giao thông kết nối giữa huyện với trung tâm thành phố và các tỉnh
miền Tây, vùng kinh tế trọng điểm phía nam để tạo điều kiện thuận lợi phát triển
kinh tế:
a) Phòng Quản lý đô thị chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn:
- Phối hợp với sở ngành thành phố để
thực hiện điều chỉnh quy hoạch phân khu 1/5000 trên địa bàn huyện.
- Hỗ trợ chủ đầu tư để hoàn chỉnh thủ
tục đầu tư, triển khai dự án và đưa vào hoạt động chuyến phà Cần Giờ - Vũng
Tàu, phát triển tuyến vận tải hành khách biển phục vụ hoạt
động du lịch; hoàn thành việc mở rộng Bến phà Bình Khánh.
- Thường xuyên kiểm tra tình hình hoạt
động của các phương tiện vận chuyển thủy, các bến thủy nội địa để đảm bảo an
toàn giao thông đường thủy.
- Phối hợp, cung cấp thông tin và hỗ
trợ chủ đầu tư thực hiện các thủ tục đầu tư dự án xây dựng Khu đô thị du lịch
biển Cần Giờ để triển khai hạ tầng khung vào năm 2021.
b) Ban Quản lý dự án Đầu tư xây
dựng khu vực huyện đẩy nhanh tiến độ triển khai thực
hiện dự án nâng cấp đê biển, dự án lấn sông Thêu và xây dựng
hệ thống đê dọc sông Hà Thanh từ mũi Đồng Hòa đến mũi Cần Thạnh để phát triển
tuyến giao thông kết nối với các xã ven biển.
2. Tập trung khai
thác có hiệu quả tiềm năng để phát triển các loại hình du lịch sinh thái:
a) Phòng Kinh tế chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn:
- Phối hợp với Sở Du lịch để khảo
sát, giới thiệu các công ty du lịch đầu tư phát triển các tuyến, tour du lịch,
giới thiệu kêu gọi các nhà đầu tư tham gia phát triển du lịch sinh thái, du lịch
cộng đồng ở xã ven biển (xã Thạnh An).
- Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện tổ
chức công bố nhãn hiệu cho 03 sản phẩm xoài cát, yến sào, khô cá dứa. Tiếp tục
triển khai xây dựng mỗi xã, thị trấn một sản phẩm du lịch,
ngành nghề, làng nghề truyền thống phục vụ du lịch, phấn đấu phát triển ít nhất
03 điểm du lịch nhà vườn ở thị trấn Cần Thạnh, xã Long Hòa và 03 điểm du lịch
trải nghiệm về trồng rừng, làm muối.
- Tham mưu Ủy
ban nhân dân huyện tổ chức các sự kiện, hội nghị xúc tiến, quảng bá du lịch và
phối hợp với Sở Du lịch phát triển các tour du lịch kích cầu thu hút du khách,
phấn đấu đến cuối năm có 2.570.000 lượt khách đến tham
quan.
- Tổ chức 01 lớp tập huấn kiến thức
du lịch cộng đồng cho người dân ở các xã, thị trấn, kỹ năng giao tiếp, phục vụ
cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ, du lịch homestay, nhân viên phục vụ ở các nhà
hàng trên địa bàn.
- Tổ chức kiểm tra tình hình hoạt động
của các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn (về số lao động sử dụng thường xuyên
và doanh thu, lợi nhuận...) để vận động 07 hộ chuyển đổi loại hình sang doanh
nghiệp.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch
chủ trì, phối hợp với Phòng Kinh tế, Đội quản lý thị trường số 7:
Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện tổ chức
kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý giá của các cơ sở kinh doanh
trên địa bàn. Đồng thời, theo dõi biến động giá cả các hàng hóa kinh doanh ở
các điểm du lịch; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp tự
nâng giá hàng hóa, dịch vụ sai quy định, không chấp hành việc niêm yết giá bán,
kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, không đảm bảo an toàn thực phẩm, gian lận
thương mại.
c) Ban Quản lý Rừng phòng hộ Cần
Giờ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các
xã, thị trấn:
- Chỉnh trang, khai thác hiệu quả Khu
du lịch sinh thái Dần Xây; bổ sung, nâng cao chất lượng các tour du lịch: nghỉ
dưỡng, khám phá thiên nhiên, học tập ngoại khóa... Xây dựng mô hình du lịch cộng
đồng đối với các hộ giữ rừng.
- Đẩy mạnh công tác quảng bá, tiếp thị
du lịch sinh thái thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kết nối với các
công ty lữ hành du lịch; giới thiệu trên website, fanpage
về các điểm đến và ẩm thực trên địa bàn.
3. Chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị; ứng dụng khoa học công nghệ vào
sản xuất, tăng năng suất, phát triển các đối tượng, mô hình sản xuất hiệu quả,
bền vững:
a) Phòng Kinh tế chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Phối hợp chặt chẽ với các địa
phương ven biển trong xây dựng các mục tiêu, định hướng
phát triển để bảo đảm phát triển bền vững kinh tế biển
trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên, vị trí địa
lý, bảo đảm tính liên kết giữa các địa phương.
- Tổ chức tuyên truyền các chính sách
phát triển thủy sản và phối hợp với các tổ chức tín dụng hỗ trợ ngư dân lập thủ
tục mua bảo hiểm cho tàu, thuyền viên để được hưởng chính sách theo quy định.
Phối hợp kiểm tra bảo vệ nguồn lợi thủy sản, xử lý nghiêm hành vi khai thác lạm
sát thủy sản, phấn đấu kéo giảm 50% số vụ vi phạm so với
năm 2019. Xây dựng Kế hoạch phát triển các mô hình liên kết khai thác - dịch vụ
hậu cần thu mua - chế biến, gắn với tăng cường tuyên truyền pháp luật nghề cá.
- Củng cố 09 tổ
hợp tác khai thác thủy sản và vận động 100% phương tiện tham gia tổ hợp tác,
thành lập mới 01 tổ khai thác để liên kết, hỗ trợ trong khai thác. Vận động
thành lập mới 01 hợp tác xã. Đề xuất các giải pháp hỗ trợ và giải quyết những
khó khăn... để nâng cao năng lực hoạt động của 08 hợp tác xã nông nghiệp và phấn
đấu có trên 70% hợp tác xã hoạt động có hiệu quả. Tiếp tục đề xuất các giải
pháp hỗ trợ Hợp tác xã Thuận Yến xây dựng mô hình Hợp tác
xã nông nghiệp tiên tiến, hiện đại.
- Tổ chức đánh giá các mô hình nuôi
tôm theo phương pháp lót bạt đáy, nuôi 02 - 03 giai đoạn, nuôi thâm canh trên bể
tròn lót bạt HDPE để triển khai rộng rãi cho nhân dân áp dụng nuôi. Phát triển
diện tích nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao lên 65 ha. Triển khai thí điểm, trình
diễn 02 đối tượng nuôi mới và phát triển diện tích nuôi giống nghêu, sò lên 40 ha.
- Theo dõi tình hình nuôi thủy sản, nắm
bắt những khó khăn và nhu cầu của nông dân để đề xuất hỗ trợ. Tổ chức liên kết
các doanh nghiệp, tiểu thương để hình thành hệ thống thu
mua sản phẩm thủy, hải sản tươi sống, qua sơ chế, chế biến cung cấp cho thị trường.
Xây dựng 01 chuỗi liên kết nuôi thủy sản ở 04 xã phía Bắc và 01 chuỗi liên kết
chế biến thủy sản ở 03 xã phía Nam.
- Thực hiện các giải pháp hỗ trợ và
giải quyết những khó khăn của 12 hợp tác xã nông nghiệp để nâng cao năng lực hoạt
động. Tổ chức khảo sát tình hình hoạt động của các cơ sở sản xuất tiểu thủ công
nghiệp để đề xuất Sở Khoa học và Công nghệ thành phố hỗ trợ giải quyết khó
khăn.
- Vận động nông dân tham gia Chương
trình trồng xoài theo theo tiêu chuẩn VietGAP để nâng chất lượng sản phẩm và
năng suất thu hoạch. Phấn đấu có thêm 20 ha trồng xoài được công nhận đạt tiêu
chuẩn VietGAP. Đồng thời, nghiên cứu thực hiện trình diễn
các đối tượng nuôi, trồng mới để vận động nhân dân chuyển đổi 220 ha diện tích
trồng lúa còn lại, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
b) Phòng Quản lý đô thị và
Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì:
Đôn đốc chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ
thực hiện hoàn thành 24 công trình thủy lợi để đưa vào sử dụng phục vụ sản xuất
phục vụ sản xuất thủy sản và diêm nghiệp. Đồng thời, hỗ trợ chủ đầu tư thực hiện
dự án đầu tư Khu nuôi trồng thủy sản công nghệ cao tại Hào Võ và thực hiện thí
điểm chương trình sản xuất giống cây, giống con chất lượng
cao.
c) Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Quản lý chặt chẽ số lượng phương tiện,
thuyền viên tham gia hoạt động đánh bắt, theo dõi hoạt động nuôi thủy sản, nắm bắt
những khó khăn trong hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn để
kịp thời đề xuất giải pháp hỗ trợ.
- Hoàn thành việc thực hiện Chương
trình “mỗi xã một sản phẩm” đã đăng ký (xã Bình Khánh: phát triển tôm thương phẩm;
xã An Thới Đông: tôm thương phẩm, cua thịt; xã Tam Thôn Hiệp:
sản phẩm tổ yến; xã Lý Nhơn: tôm thương phẩm; muối và các sản phẩm từ muối; xã
Long Hòa: trái xoài cát, chế biến thủy sản; xã Thạnh An:
chế biến thủy sản; thị trấn Cần Thạnh: chế biến thủy sản).
4. Tập trung đầu
tư phát triển các ngành nghề chế biến từ sản phẩm nông nghiệp Cần Giờ:
a) Phòng Kinh tế chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện tổ
chức hội thi chế tác sản phẩm đặc trưng Cần Giờ, vận động cơ sở gia công mỹ nghệ
trên địa bàn huyện tham gia gia công các sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ gỗ cây được,
trái đước, mảnh vỏ các loài nhuyễn thể, áo thun, nón in
hình ảnh biểu tượng Cần Giờ... Phấn đấu
phát triển 05 - 10 cơ sở sản xuất kinh doanh các sản phẩm mỹ nghệ.
- Phối hợp với các sở ngành thành phố
đề xuất hỗ trợ các cơ sở chế biến thiết kế logo, đăng ký nhãn hiệu; hướng dẫn
cho các cơ sở thực hiện thủ tục đăng ký chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh
an toàn thực phẩm; hướng dẫn thiết kế mẫu mã bao bì sản phẩm
xây dựng nhãn hiệu cơ sở.
- Triển khai Phương án chuyển đổi diện
tích sản xuất muối trên địa bàn huyện Cần Giờ đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm
2030. Xây dựng mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất,
thu mua, chế biến sản phẩm từ muối. Phấn đấu phát triển 03 cơ sở sản xuất, chế
biến sản phẩm từ muối hoạt động.
b) Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn:
- Nắm bắt tình hình hoạt động của các
cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp để kịp thời hỗ trợ giải quyết khó khăn, nhất
là khó khăn về vốn, mặt bằng và đổi mới công nghệ, đầu tư chiều sâu để tăng
năng lực sản xuất.
- Hướng dẫn hộ sản xuất, doanh nghiệp
đầu tư phát triển sản xuất ngành tiểu thủ công nghiệp và thực hiện đánh giá tác
động môi trường để tránh gây tác hại ô nhiễm môi trường.
5. Xây dựng môi
trường nông thôn xanh - sạch - đẹp; chăm sóc, bảo vệ và phát triển hệ sinh thái
rừng ngập mặn Cần Giờ, Khu dự trữ sinh quyển thế giới; khai thác hợp lý tài
nguyên rừng phục vụ phát triển du lịch sinh thái:
a) Phòng Quản lý đô thị và
Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn:
- Tăng cường kiểm tra kịp thời phát
hiện xử lý 100% các trường hợp vi phạm về trật tự xây dựng, đề xuất cưỡng chế
tháo dỡ công trình vi phạm, không để công trình xây dựng hoàn thành. Tổ chức kiểm
tra, chấn chỉnh, lập lại trật tự lòng, lề đường và tình trạng lấn chiếm trái
phép.
- Đôn đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
sớm trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 và
tổ chức triển khai thực hiện khi được phê duyệt. Hoàn thành công tác cắm mốc đất
công (giai đoạn 2). Tăng cường kiểm tra việc sử dụng đất của
các cá nhân, tổ chức, kịp thời phát hiện đề xuất xử lý các hành vi lấn chiếm, sử
dụng đất không đúng mục đích.
- Xây dựng Phương án quản lý, khai
thác và sử dụng có hiệu quả quỹ đất bãi bồi, đất mặt nước,
ven sông, ven biển, đất sông, ngòi, kênh, rạch trên địa bàn huyện. Kiểm tra tiến
độ thực hiện các dự án đã giao đất, cho thuê đất.
- Hoàn thành công tác di dời các hộ
dân ở khu Dần Xây thuộc diện di dời phòng, chống thiên tai. Tổ chức di dời, bố
trí tái định cư cho các hộ dân sống ở khu vực có nguy cơ sạt lở
cao, khu vực ven sông, ven biển và vùng trũng thấp.
- Tuyên truyền thực hiện Cuộc vận động
“Người dân Thành phố Hồ Chí Minh không xả rác ra đường và kênh rạch, vì thành
phố sạch và giảm ngập nước”. Vận động người dân, hộ kinh doanh, sản xuất đăng
ký thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường vùng biển. Tổ chức
kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực môi trường.
- Hoàn thành xây dựng hệ thống thoát
nước trong khu dân cư, vận động nhân dân cùng Nhà nước san lấp các ao tù, nạo
vét các đoạn rạch cùng bị bồi lấp. Hoàn thành công tác xóa 18 điểm ngập và 30
điểm ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường kiểm tra, phòng, chống
khai thác cát trái phép trên vùng biển Cần Giờ và vùng giáp ranh giữa thành phố
và các tỉnh.
b) Ban Quản lý Rừng phòng hộ Cần
Giờ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các
xã, thị trấn:
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục nhân
dân thực hiện tốt Luật Lâm nghiệp, tuyên truyền giáo dục về môi trường sinh
thái, giữ vệ sinh trong rừng phòng hộ. Phối hợp kiểm tra, xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm Luật Lâm nghiệp.
- Tổ chức trồng rừng với diện tích 50
ha tại các khu vực đất ngập nước, bãi bồi ven sông tại các tiểu khu 11, 16, 17.
6. Sắp xếp, bố
trí dân cư phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; đảm bảo quốc
phòng an ninh, bảo vệ chủ quyền biển đảo:
a) Phòng Quản lý đô thị chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn:
- Kịp thời cập nhật dự báo thời tiết,
triều cường dâng và tuyên truyền cho nhân dân, tổ chức kiểm tra phương án phòng
chống, ứng phó với bão, thời tiết xấu ở các xã, thị trấn. Xây dựng mô hình cộng
đồng ứng phó với thiên tai trong điều kiện biến đổi khí hậu. Triển khai các giải
pháp hạn chế tình hình sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện đề
xuất Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án tái định
cư phục vụ di dời ổn định dân cư khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện các công
trình đầu tư công để phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu.
b) Ban Chỉ huy Quân sự huyện,
Công an huyện và các Đồn Biên phòng:
- Tiếp tục xác định nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội kết hợp với bảo đảm quốc phòng - an ninh vùng biển; củng cố,
tăng cường thế trận quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân khu
vực biển; bảo đảm năng lực xử lý tốt các tình huống trên biển. Tăng cường quản
lý nhà nước trên biển, nhất là sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các lực lượng
chức năng trên biển trong bảo vệ chủ quyền, bảo đảm an ninh, an toàn vùng biển.
- Thực hiện tốt công tác nắm tình
hình, quản lý địa bàn, đối tượng, kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hoạt động
tuyên truyền phá hoại tư tưởng, giải quyết ổn định các vụ việc có liên quan đến
vấn đề tôn giáo và các vụ việc khiếu kiện.
- Tập trung các biện pháp phòng ngừa
nghiệp vụ và phòng ngừa xã hội cơ bản, đổi mới công tác phát động phong trào
Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với
từng địa bàn, từng đối tượng; tuyên truyền sâu rộng đến nhân dân về phương thức,
thủ đoạn tội phạm để nêu cao tinh thần cảnh giác, phòng ngừa và tham gia tố
giác tội phạm, ngăn chặn tệ nạn xã hội, không để phát sinh điểm mới, kéo giảm số
vụ phạm pháp hình sự và tệ nạn xã hội xảy ra trên địa bàn. Chủ động phòng ngừa,
đấu tranh và ngăn chặn có hiệu quả đối với các loại tội phạm,
buôn lậu, gian lận thương mại qua đường biển.
7. Phát triển xã
Thạnh An; phát triển toàn diện thị trấn Cần Thạnh và nâng cao chất lượng các
tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên địa bàn các xã:
a) Ban Quản lý dự án Đầu tư xây
dựng khu vực huyện phối hợp với các phòng, ban, Ủy ban nhân dân xã Thạnh An: Hoàn tất thủ tục đầu tư 10 danh mục công trình kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội xã Thạnh An giai đoạn 2019 - 2025 đã được Ủy ban nhân dân thành phố chấp
thuận chủ trương đầu tư (Thông báo số 515/TB-VP ngày 22 tháng 8 năm 2018 của
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố về kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố Nguyễn Thành Phong tại cuộc họp về chủ trương thực
hiện các dự án phát triển xã Thạnh An, huyện Cần Giờ) để triển khai thi công và
hoàn thành theo Kế hoạch số 1026/KH-UBND ngày 22 tháng 3
năm 2019 của Ủy ban nhân dân huyện.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn:
- Theo dõi tiến độ thực hiện các công
trình đầu tư từ nguồn ngân sách thành phố phân cấp, tham mưu Ủy ban nhân dân
huyện bố trí kế hoạch vốn đầu tư cho các công trình từ nguồn
vốn ngân sách thành phố phân cấp theo kế hoạch giao vốn của
Ủy ban nhân dân thành phố.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện chỉ
đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các thủ tục thanh, quyết toán vốn đầu tư các
công trình thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới các công trình thuộc giai
đoạn 2016 - 2020 đã thực hiện xong, đưa vào sử dụng. Đồng thời, tham mưu Ủy ban
nhân dân huyện đánh giá việc triển khai đầu tư xây dựng các công trình, dự án
thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và hiệu quả sử
dụng các công trình, dự án đã triển khai.
- Theo dõi tiến độ thực hiện và tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân huyện về tiến độ, kết quả thực hiện các nội dung
công việc được giao trong Kế hoạch số 1026/KH-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân huyện.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, Ủy
ban nhân dân các xã, thị trấn: Hướng dẫn người dân
thực hiện các thủ tục và tham mưu Ủy ban nhân dân huyện điều chỉnh giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất hiến đất thực hiện các công trình cơ sở
hạ tầng trên địa bàn huyện.
8. Về nâng cao đời
sống cho nhân dân vùng biển:
a) Phòng Y tế chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện đề
xuất Sở Y tế củng cố và phát triển mạng lưới y tế vùng biển; đầu tư cho chăm sóc sức khỏe dân cư vùng biển,
ưu tiên đầu tư, trang thiết bị y tế cho các trạm y tế phục vụ tốt cho việc chăm
sóc, khám chữa bệnh cho nhân dân. Thực hiện tốt công tác quân y kết hợp, đảm bảo
cho người dân ở xã đảo Thạnh An, người lao động trên các phương tiện đánh bắt
chăm sóc sức khỏe.
- Tuyên truyền và triển khai thực hiện
tốt công tác kiểm soát và phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt là dịch
Covid-19.
b) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân
dân các xã, thị trấn:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện thực
hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu lao động của các ngành
kinh tế biển và việc chuyển đổi nghề của người dân; bảo đảm người dân ở vùng biển có cuộc sống, thu
nhập ổn định. Phát huy tinh thần tương thân, tương ái của cộng đồng dân cư vùng
biển, đảo.
- Hỗ trợ vốn vay từ các nguồn vốn vay
ưu đãi cho hộ nghèo, cận nghèo để có điều kiện làm kinh tế, phát triển kinh tế
hộ gia đình, kinh tế tập thể. Phấn đấu thực hiện giảm hộ
nghèo theo chuẩn 28 triệu đồng/người/năm còn 1,94% (giảm 10,54%) và không còn hộ
nghèo theo chuẩn 21 triệu đồng/người/năm.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Thủ
trưởng các phòng, ban, các đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn
căn cứ nội dung Kế hoạch này, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch của đơn vị,
trong đó nêu rõ, cụ thể mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian, phân công cụ thể cho
lãnh đạo phụ trách, cán bộ theo dõi báo cáo kết quả thực hiện. Đồng thời, thường
xuyên kiểm tra để kịp thời báo cáo đề xuất giải quyết những vướng mắc trong quá
trình thực hiện để đảm bảo tiến độ thực hiện và hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ
được đề ra trong Kế hoạch.
2. Trước
ngày 05 tháng 12 năm 2020, Thủ trưởng các phòng ban, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, thị trấn hoàn chỉnh báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các chỉ
tiêu, mục tiêu nhiệm vụ của Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Huyện
ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015 -
2020 về phát triển kinh tế biển năm 2020 và báo cáo tổng kết kết quả thực hiện Kế hoạch số 556/KH-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân huyện về thực hiện Chương trình hành động của Huyện ủy về thực
hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015 - 2020 về phát
triển kinh tế biển cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thông qua Phòng Tài chính
- Kế hoạch và Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân huyện trước ngày 15 tháng 12 năm 2020.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình hành động của Huyện ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần
thứ XI, nhiệm kỳ 2015 - 2020 về phát triển kinh tế biển năm 2020 của Ủy ban
nhân dân huyện.
Nơi nhận:
- Thường trực Huyện ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân huyện;
- Thường trực Ủy ban nhân dân huyện;
- Các ban Đảng Huyện ủy;
- Thành viên Ủy ban nhân dân huyện;
- Các cơ quan, ban ngành, đoàn thể huyện;
- HĐND, UBND các xã, thị trấn;
- VP: CVP, PVP;
- Lưu: VT, TC-Minh, Th.
|
CHỦ
TỊCH
Lê Minh Dũng
|