ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 112/KH-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 10 tháng 6 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC GẮN VỚI CUỘC VẬN ĐỘNG
“NGƯỜI VIỆT NAM ƯU TIÊN DÙNG HÀNG VIỆT NAM” GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NINH
Thực hiện Quyết định số 386/QĐ-TTg
ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án Phát triển thị trường
trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam” giai đoạn 2021-2025; Theo đề nghị của Sở Công Thương tại văn bản số
1679/TTr-SCT ngày 07/6/2021, Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Kế hoạch Triển khai Đề
án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Triển khai các nhiệm vụ phát triển
thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh và Thư kêu
gọi của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Quảng Ninh về “Người
Quảng Ninh ưu tiên sử dụng hàng hóa, dịch vụ được sản xuất
kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” với mục đích lâu
dài nhằm khơi dậy niềm tự hào hàng Việt Nam, giúp nhận thức đúng khả năng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp Việt trên địa bàn tỉnh; xây dựng văn hóa tiêu dùng của người dân tỉnh
Quảng Ninh dựa trên tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường, tự tôn dân tộc.
2. Phát triển thị
trường trong nước đối với hàng Việt Nam trên địa bàn tỉnh trong mối quan hệ với
phát triển thị trường và thương mại với các tỉnh, thành phố
trên cả nước nhằm đáp ứng nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng; đẩy mạnh phát triển hệ thống phân phối tạo điều kiện đưa các dịch vụ
hàng hóa thiết yếu và hàng Việt Nam có thế mạnh, đạt chất lượng với tên gọi “Tinh hoa hàng Việt Nam” đến tay người tiêu dùng nhằm nâng cao sức mua, bình ổn thị trường và cải thiện đời sống người dân trong bối cảnh vừa
phòng, chống dịch Covid-19 vừa phát triển kinh tế - xã hội,
hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới; thực hiện các
giải pháp để tập trung phát triển thị
trường trong nước, đẩy mạnh lưu thông và triển khai đồng bộ, linh hoạt các chính sách kích cầu tiêu dùng nội địa; kích cầu tiêu
dùng hàng Việt Nam; đảm bảo ổn định đời sống, việc làm của nhân dân, vừa tạo ra giá trị gia tăng mới góp phần hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Phát triển nền
kinh tế hàng hóa và tác động trở lại phát triển bền vững sản xuất hàng hóa
trong tỉnh với năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh ngày một nâng cao, bảo vệ môi trường, khai thác tối đa tiềm
năng sẵn có của địa phương.
4. Phát triển thị trường trong nước với
hàng Việt Nam trên cơ sở ứng dụng các phần mềm tiện ích, nghiệp vụ thương mại
điện tử, công nghệ 4.0 nhằm hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất
trong tỉnh nâng cao năng lực trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh, tham gia hiệu quả hơn vào các chuỗi giá trị toàn cầu.
5. Huy động và sử dụng có hiệu quả
nguồn lực của các chủ thể sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam thuộc các thành phần
kinh tế; đồng thời áp dụng những
chính sách phù hợp nhằm khuyến khích
phát triển đa dạng các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại
kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại; đầu tư phát triển thương mại nhất
là tại khu vực nông thôn, miền núi và hải đảo, xây dựng mô hình thí điểm các chuỗi liên kết sản xuất - phân phối - tiêu dùng nhằm tạo lập và phát triển thị trường
trong nước bền vững.
6. Phát triển thương mại tại khu vực
nông thôn, miền núi gắn liền với việc thực hiện các chính sách ưu tiên về dân tộc,
các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an
sinh xã hội và giữ vững an ninh chính
trị trên địa bàn
(đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc ít người).
7. Phát triển thị trường trong nước gắn
với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, đồng thời với phát huy vai trò của Nhà nước và các tổ
chức có liên quan trong quản lý thị trường nhằm bảo vệ quyền
lợi chính đáng của doanh nghiệp, người tiêu dùng, nền sản xuất và phát triển
lành mạnh môi trường kinh doanh hàng Việt Nam. Khuyến khích thu hút các nguồn vốn
đầu tư nước ngoài đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh hàng hóa
trên địa bàn tỉnh trên cơ sở phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
8. Phát triển thị trường trong nước gắn
với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” góp phần nâng cao sức cạnh tranh cho các sản phẩm, hàng hóa Việt Nam, xây dựng thương hiệu Việt, củng cố và đa dạng hóa các loại hình phân phối, đồng thời
ngăn chặn việc sản xuất hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất
lượng nhằm bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp và người tiêu dùng.
II. MỤC TIÊU CỦA KẾ
HOẠCH
1. Mục tiêu tổng quát
Trong giai đoạn từ năm 2021 đến năm
2025, phát triển thị trường trong nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nhằm góp phần
thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng hàng Việt Nam
thông qua tập trung nguồn lực đẩy mạnh các hoạt động phát triển thị trường với
tên gọi: “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam”, “Người Quảng Ninh ưu tiên sử dụng hàng hóa, dịch vụ được sản
xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”, đồng thời
lồng ghép vào chương trình hành động, kế hoạch hàng năm của
các sở, ngành, địa phương, đơn vị về phát triển kinh tế -
xã hội để tạo hiệu ứng cộng hưởng mạnh
mẽ trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
Triển khai Đề án Phát triển thị trường
trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh với trọng tâm là tổ
chức các hoạt động phát triển thị trường với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”,
“Tinh hoa hàng Việt Nam”, “Người Quảng Ninh ưu tiên sử dụng hàng hóa, dịch vụ
được sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” nhằm đạt được một số mục tiêu cụ thể như sau:
a) Giữ thị
phần hàng Việt Nam có thế mạnh với tỷ lệ trên 85% tại các
kênh phân phối hiện đại (trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, siêu thị mini, thương mại điện tử...) và trên 80% các kênh phân phối truyền thống (chợ, cửa
hàng tạp hóa,...); Cập nhật thường xuyên, thông tin chính thức về diễn biến thị trường, giá cả mặt hàng thiết yếu, nhất là hàng hóa sản xuất trong nước, đặc biệt là các sản phẩm OCOP của tỉnh
trên các phương tiện thông tin truyền thông và website của Sở Công Thương Quảng
Ninh;
b) Giữ
doanh thu bán lẻ hàng hóa sản xuất trong nước, trong tỉnh chiếm tỷ lệ 85% tổng
mức bán lẻ hàng hóa của tỉnh;
c) Trên
90% người tiêu dùng và doanh nghiệp tỉnh Quảng Ninh biết đến Chương trình Nhận
diện hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt
Nam”, “Người Quảng Ninh ưu tiên sử dụng hàng hóa, dịch vụ được sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
d) Trên
90% doanh nghiệp tỉnh Quảng Ninh biết đến Phong trào “Hàng Việt Nam chinh phục
người Việt Nam” và trên 70% doanh nghiệp tham gia Phong trào này;
e) 100%
các huyện, thị xã, thành phố, sở, ngành và tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh xây dựng được kênh truyền thông (báo
nói, báo hình, báo in, báo điện tử) có chuyên mục “Tự hào
hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam thường xuyên tuyên truyền, quảng bá về Cuộc vận động, thường xuyên cập nhật
bài viết, thông tin liên quan trên
môi trường trực tuyến (các trang zalo, fanpage...) và các
trang thông tin điện tử của địa phương, đơn vị;
f) 100%
các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh tổ chức được dịch vụ hỗ trợ kết
nối cung cầu cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
trong tỉnh;
g) 100%
các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh nhân rộng được mô hình Điểm bán
hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam” “Người
Quảng Ninh ưu tiên sử dụng hàng hóa, dịch vụ được sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”, các Điểm bán trưng bày và bán sản phẩm
OCOP sản phẩm tiêu biểu của tỉnh; lồng ghép vào các chương
trình hành động, kế hoạch hàng năm của các ngành, địa phương nhằm tạo hiệu ứng
cộng hưởng mạnh mẽ trên phạm vi toàn tỉnh.
III. NỘI DUNG NHIỆM VỤ
Trong giai đoạn
từ năm 2021 đến năm 2025, tăng cường đẩy mạnh các hoạt động phát triển thị
trường, ưu tiên công tác truyền thông để
nâng cao nhận thức, tạo sự đồng bộ,
thống nhất trong nhận thức và hành vi
của doanh nghiệp và người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Đẩy mạnh công tác phát triển hệ thống phân phối hàng Việt Nam cố định và bền vững do các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh làm hạt nhân, nhất là tại địa bàn nông thôn, cùng với doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài phối hợp, hỗ trợ, thúc đẩy đưa
hàng Việt Nam nói chung và các sản phẩm của tỉnh Quảng Ninh tới tay người tiêu
dùng trên khắp các vùng miền của cả nước.
Các nhiệm vụ chính của Kế hoạch bám
sát chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ thuộc lĩnh vực phát triển thị trường trong
nước tại Quyết định số 386/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 và Chỉ thị
số 24/CT-TTg ngày 17/9/2012. Cụ thể:
1. Công tác thông
tin, truyền thông
a) Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền
thông để vận động người tiêu dùng trong nước biết, hiểu,
đánh giá đúng về chất lượng hàng Việt Nam và các sản phẩm “Tinh hoa hàng Việt Nam”; khả năng sản xuất, kinh doanh và đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của doanh nghiệp Việt Nam trên địa bàn tỉnh;
b) Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền
thông đến các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang, các tầng
lớp nhân dân, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động trong tỉnh nhận thức đúng yêu cầu của Cuộc vận động nhằm ưu tiên mua hàng Việt Nam (trong đó đặc biệt quan tâm ưu tiên sử dụng hàng hóa, dịch vụ được sản
xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh) khi có nhu cầu mua sắm bằng nguồn
kinh phí thuộc ngân sách nhà nước; các doanh nghiệp, người
sản xuất, kinh doanh trong nước khi mua sắm vật tư, thiết bị để thực hiện các dự
án, công trình thì ưu tiên sử dụng các trang thiết bị, nguyên vật liệu và dịch
vụ trong nước bảo đảm chất lượng;
c) Đẩy mạnh thông tin, truyền thông vận
động các doanh nghiệp Việt Nam trên địa bàn tỉnh nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm
nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng Việt Nam; thực hiện các cam kết bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng; từng bước xây dựng, bảo vệ và
phát triển thương hiệu cho hàng Việt Nam không chỉ tại thị trường trong nước mà
còn vươn ra thị trường khu vực và thế giới; tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp có cơ hội quảng bá sản phẩm, hàng hóa của mình trên các
phương tiện thông tin đại chúng;
d) Tận dụng lợi thế, ưu điểm của các
phương tiện truyền thông trên internet để cung cấp thông tin chính thống, tích
cực quảng bá cho hàng hóa và doanh nghiệp Việt Nam;
e) Xây dựng nội dung tuyên truyền về
Cuộc vận động trong nhà trường, các cấp học, đặc biệt là các trường đại học,
cao đẳng;
f) Triển khai xây dựng các chương
trình thường kỳ, các chuyên mục để quảng bá về sản phẩm, hàng hóa Việt Nam; phản
ánh, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác khách quan
về tình hình thực hiện Cuộc vận động của các sở, ngành, địa phương và đơn vị trên địa bàn tỉnh;
g) Xây dựng và triển khai các chương
trình truyền thông về sản phẩm, hàng hóa của các doanh
nghiệp Việt Nam trên địa bàn tỉnh, đặc biệt tạo điều kiện
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hợp tác xã, hộ kinh doanh có cơ hội quảng bá sản
phẩm, hàng hóa của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng;
h) Cập nhật và công bố thường xuyên,
kịp thời Danh mục máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong nước sản xuất được
và các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin trong nước sản
xuất được để phục vụ các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng;
i) Công bố thường xuyên, kịp thời
danh mục quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia mới ban hành; thông tin chính
thức về diễn biến thị trường, giá cả các mặt hàng thiết yếu,
nhất là hàng hóa sản xuất trong nước trên các phương tiện thông tin truyền
thông của tỉnh;
j) Đa dạng hóa các hoạt động tuyên
truyền, cổ động về Cuộc vận động; lồng ghép các hoạt động truyền thông với hình
thức hay hơn, hấp dẫn và phong phú hơn; biên soạn tài liệu
tuyên truyền về Cuộc vận động phối hợp lồng ghép vào các
chương trình hành động của tỉnh, của ngành;
k) Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao
nhận thức của doanh nghiệp và người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh về thương mại
điện tử, các mô hình 4.0 thông qua các phóng sự và hoạt động
truyền thông đa kênh trên môi trường trực tuyến;
l) Phối hợp chặt chẽ với Khối Mặt trận
Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật tỉnh tổ chức thực hiện có hiệu quả Cuộc
vận động;
m) Các sở, ngành phối hợp với Ủy ban
Mặt trận tổ quốc tỉnh và các Hiệp hội chức năng tham mưu UBND
tỉnh tổ chức các hoạt động phù hợp để khen thưởng, tôn vinh các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tỉnh có thương hiệu,
có uy tín đã tích cực hưởng ứng, tham gia thực hiện Cuộc vận động;
2. Phát triển hệ
thống phân phối cố định, bền vững và hiện đại, ưu tiên đối với hàng Việt Nam
a) Phát triển hạ tầng thương mại dịch
vụ, chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích
để tăng cường liên kết trong chuỗi
cung ứng hàng Việt gắn với quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm;
b) Củng cố và mở
rộng hệ thống phân phối, xây dựng các kênh
phân phối văn minh, hiện đại đối với hàng Việt Nam; đa dạng
hóa các loại hình phân phối, thiết lập hệ thống các điểm bán hàng Việt Nam bền vững, đặc biệt tại các khu vực tập trung đông
dân cư, khu công nghiệp, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
c) Tiếp tục nghiên cứu để triển khai
Chương trình bình ổn thị trường một cách phù hợp, đồng thời gắn kết với việc thực hiện các mục tiêu của Cuộc vận động; ưu
tiên đưa hàng Việt Nam vào hệ thống các điểm bán hàng bình
ổn trên địa bàn tỉnh;
d) Đẩy mạnh Chương trình “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và Cuộc vận động “Người Quảng Ninh ưu tiên sử dụng hàng hóa, dịch vụ được sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh” trên môi trường trực tuyến (website: www.tuhaohangvietnam.vn);
e) Đẩy mạnh công tác hỗ trợ doanh
nghiệp trong các hoạt động xúc tiến thương mại, tổ chức các hoạt động đưa hàng Việt Nam về nông thôn, chợ
truyền thống, các chương trình khuyến
mại hàng Việt Nam như “Ngày hàng Việt”, “Tuần hàng Việt”,
“Tháng hàng Việt”; tổ chức các hội chợ giới thiệu sản phẩm OCOP của địa phương
và các sản phẩm làng nghề truyền thống của tỉnh Quảng Ninh; định kỳ hàng năm chỉ
đạo Ủy ban nhân dân các địa phương và đơn vị liên quan tổ chức “Tuần lễ hàng Việt”
trên địa bàn toàn tỉnh;
f) Đa dạng hóa hoạt động giới thiệu,
quảng bá, kết nối cung cầu gắn kết liên ngành: thương mại - dịch vụ, công nghệ
thông tin - thị trường trong nước nhằm quảng bá các sản phẩm,
hàng hóa của doanh nghiệp Việt, từng vùng, miễn; hỗ trợ
phát triển kinh tế ban đêm; Đẩy mạnh phát triển hàng hóa kinh doanh trên sàn giao dịch thương mại điện tử có uy tín phù hợp
với công nghệ 4.0;
g) Đẩy mạnh các hoạt động đưa hàng Việt
từ nông thôn ra thành thị; các chương trình kết nối cung cầu hàng Việt Nam của tỉnh với các tỉnh, thành
phố trên cả nước;
3. Nâng cao năng
lực cạnh tranh cho hàng Việt, doanh nghiệp Việt và các sản phẩm OCOP của tỉnh
Quảng Ninh
a) Xây dựng và triển khai các hoạt động
hỗ trợ các doanh nghiệp, nhà sản xuất
hàng Việt Nam các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh
nâng cao năng lực sản xuất, phân phối và tiêu thụ sản phẩm
mang thương hiệu Việt; nâng cao hiệu quả kết nối giữa nhà sản xuất và nhà phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng;
Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hội chợ, hội nghị kết nối cung cầu, các chương
trình giới thiệu sản phẩm OCOP tại
các tỉnh, thành phố để đưa các sản phẩm có thế mạnh của tỉnh tiếp cận với người tiêu dùng của
các địa phương trên cả nước;
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
sản xuất hàng Việt trên địa bàn tỉnh tiếp cận nguồn vốn ưu
đãi để đẩy mạnh các hoạt động áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, hệ thống quản lý chất lượng vào sản xuất, tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị; nâng cao hiệu quả kết
nối giữa nhà sản xuất, nhà phân phối sản phẩm đến tay người
tiêu dùng.
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn,
tư vấn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh
về kỹ năng bán hàng, phát triển thương hiệu, kết nối cung
cầu, kỹ năng nhận diện hàng giả; tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp sản xuất hàng Việt trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, cạnh
tranh với hàng hóa nhập khẩu.
- Đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ
phát triển thương hiệu cho sản phẩm của các doanh nghiệp, làng nghề... Triển
khai có hiệu quả các chương trình, đề án phát triển thương hiệu cho các sản phẩm
của tỉnh.
b) Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số
116/KH-UBND ngày 02/7/2020 của UBND tỉnh về Phát triển Thương mại điện tử tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025.
4. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước về thương mại trên địa bàn tỉnh
- Tăng cường hiệu quả công tác phòng,
chống buôn lậu, hàng giả, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ và các hành vi kinh doanh trái phép; thực hiện tốt việc giám sát các sự kiện xúc tiến thương mại hàng Việt Nam; tạo sự
chuyển biến căn bản và thực chất trong công tác quản lý chất lượng hàng hóa lưu
thông trên thị trường, bảo vệ người tiêu dùng và người sản xuất kinh doanh hàng
Việt Nam chân chính.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của Chính phủ Quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng- củng cố lực
lượng quản lý thị trường nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong tình hình mới.
- Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa
các ngành chức năng của tỉnh nhằm kiểm
soát chặt chẽ luồng lưu thông hàng hóa; triển khai công
tác kiểm tra, kiểm soát thị trường trên địa bàn tỉnh, kịp thời xử
lý, nhắc nhở các tổ chức, doanh nghiệp và hộ sản xuất, kinh doanh chưa chấp hành đúng. Phối hợp với các ngành chức năng của các
tỉnh, thành phố lân cận để kiểm soát, xử lý luồng hàng lưu
thông từ/qua các tỉnh và từ khu vực biên giới với các nước lân cận.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ
khó khăn cho doanh nghiệp (ưu tiên các doanh nghiệp sản xuất
hàng Việt Nam), hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất hàng Việt Nam tham gia hoạt
động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, hộ sản xuất
tiêu thụ sản phẩm vào các kênh phân phối hiện đại bền vững
trên địa bàn tỉnh và các tỉnh, thành
phố khác trên cả nước. Khuyến khích
các doanh nghiệp tham gia vào Chuyên trang hàng Việt, “Gian hàng Việt trực tuyến”
trên các sàn giao dịch thương mại điện tử chính thức, có uy tín.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và
thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, lồng
ghép với quảng bá, giới thiệu hàng Việt Nam tới tay người tiêu dùng.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân
sách nhà nước theo phân cấp và các nguồn hợp pháp khác.
- Căn cứ nhiệm vụ
được giao tại Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định của Luật
ngân sách Nhà nước hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Công
Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương liên quan triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận
động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021-2025 trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Triển khai các nhóm giải pháp về
xúc tiến thương mại, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, các Chương trình “Nhận
diện hàng Việt Nam” với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”, “Hàng Việt Nam chinh phục
người Việt Nam”;
- Triển khai các nhóm giải pháp hỗ trợ
các doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh đẩy
mạnh tham gia và phát triển thương mại điện tử, xây dựng
trang website giới thiệu về sản phẩm và doanh nghiệp; đẩy mạnh quảng bá sản phẩm
trên các sàn giao dịch thương mại điện tử có uy tín;
- Hàng năm, chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính xây dựng kế hoạch phân bổ ngân sách thực hiện các chương trình triển
khai các giải pháp thuộc Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan
chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh,
các hội, hiệp hội ngành hàng, ngành nghề, hợp tác xã, doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh hàng Việt Nam, tổ chức xúc tiến thương mại và
các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này;
- Phối hợp với Thường trực Ban chỉ đạo
Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” cấp tỉnh thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và đề xuất thi đua, khen thưởng đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam trên địa bàn tỉnh;
- Định kỳ 06 tháng và hàng năm báo
cáo UBND tỉnh, Bộ Công Thương về kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch; đề xuất
các nhiệm vụ cần bổ sung hoặc điều chỉnh, mục tiêu nhiệm vụ trong trường hợp cần thiết.
2. Sở Tài chính
Hàng năm tham mưu UBND tỉnh bố trí dự
toán chi sự nghiệp thực hiện các nội dung thuộc phạm vi chi từ nguồn ngân sách
nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành và quy định của Luật Ngân sách nhà
nước.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Công Thương cân đối kế hoạch vốn hàng năm để triển khai các chương trình, nhiệm vụ theo đúng quy định của Luật Đầu tư
công.
- Xây dựng, tham
mưu UBND tỉnh các chương trình, cơ chế chính sách khuyến khích thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài đẩy mạnh sản xuất,
kinh doanh hàng hóa Việt Nam trên cơ sở phù hợp với các cam kết quốc tế.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa
phương liên quan triển khai các chương trình hỗ trợ phát triển thị trường trong
nước gắn với Cuộc vận động.
4. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Chủ động phối hợp với Ban Chỉ đạo
Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tỉnh Quảng Ninh, Sở
Công Thương và các tổ chức chính trị xã hội có liên quan
tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, cung cấp thông
tin kinh tế kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp
phân phối và các nhà bán buôn, bán lẻ,
các hội, hiệp hội ngành hàng, ngành nghề; tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp định
hướng sản xuất kinh doanh, khai thác tốt các thị trường tiềm năng và mở rộng thị trường xuất khẩu...
- Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan thông tin đại chúng của trung ương và địa phương (cơ quan báo chí và hệ thống
thông tin cơ sở) phối hợp với Bộ Công Thương, các bộ, cơ
quan khác thuộc Chính phủ, các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp để thường xuyên cung cấp thông tin, tuyên
truyền về các cơ chế, chính sách và các hoạt động, biện pháp, cách làm sáng tạo,
đạt hiệu quả cao nhằm phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động.
5. Sở Khoa học và
Công nghệ
- Triển khai các nhóm giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp về khoa học và công nghệ, nâng cao chất lượng
sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức
năng hướng dẫn xây dựng và công bố tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương; tiếp nhận công bố hợp chuẩn, hợp
quy cho các sản phẩm được phân cấp quản lý;
- Hướng dẫn đăng ký và sử dụng các
công cụ truy xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp, đặc biệt
là các sản phẩm thương hiệu của tỉnh bằng các công cụ như:
mã vạch, tem truy xuất nguồn gốc, mã quét QR code; dán
nhãn sản phẩm và bản quyền đối với nhãn sản phẩm, tên
thương mại và hàng hóa do doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh sản
xuất;
- Hướng dẫn áp dụng các quy chuẩn,
tiêu chuẩn của các Công ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia ký kết đối với các
sản phẩm chủ lực, có giá trị cao và có tiềm năng xuất khẩu
của tỉnh.
6. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các cơ quan liên quan chỉ đạo hướng dẫn các địa phương xây dựng
quy hoạch, sản xuất các mặt hàng nông sản chủ lực, có ưu
thế của địa phương; quy hoạch các nhà máy chế biến nông sản phù hợp với quy hoạch
sản xuất nhằm tạo điều kiện cho việc hình thành các vùng sản
xuất nông sản tập trung gắn với Dự án
truy xuất nguồn gốc nông sản, tạo nguồn cung hàng nông sản
ổn định, bảo đảm an toàn thực phẩm cho các doanh nghiệp kinh doanh nông sản”.
- Phối hợp cùng các sở, ban, ngành, địa
phương liên quan tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất nông
nghiệp trong tỉnh hình thành liên kết
sản xuất hàng hóa: nghiên cứu, xây dựng mô hình các chuỗi cung ứng bền vững từ sản xuất - phân phối - tiêu dùng; tạo điều kiện để các đơn vị
sản xuất nhỏ và vừa tham gia vào chuỗi cung ứng.
- Xây dựng chính sách và áp dụng các
biện pháp thích hợp hỗ trợ hợp tác xã, doanh nghiệp sản xuất
các mặt hàng nông sản để tăng cường liên kết trong chuỗi hàng Việt Nam gắn với quản lý chặt chẽ về chất lượng và an
toàn thực phẩm.
7. Sở Văn hóa và
Thể thao
- Phối hợp với Sở Công Thương triển
khai tổ chức các hoạt động kích cầu tiêu dùng hàng Việt tại các sự kiện, tuần lễ
văn hóa, Festival... trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị có liên
quan trong tuyên truyền, phổ biến đến người tiêu dùng tỉnh
Quảng Ninh để hiểu rõ hơn tầm quan trọng của việc phát triển thị trường tiêu
dùng trong nước gắn với nội dung của Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng
hàng Việt Nam” trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Du lịch
- Đẩy mạnh các hoạt động giới thiệu,
tuyên truyền, quảng bá về tuyến, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh gắn với quảng
bá các sản phẩm, hàng hóa Việt, sản phẩm làng nghề truyền thống, các sản phẩm
OCOP của tỉnh; trong đó đặc biệt quan tâm chú trọng giới thiệu và vận động du
khách quan tâm mua sắm, tiêu dùng, sử dụng các sản phẩm của
tỉnh Quảng Ninh.
- Chú trọng giới thiệu các chương
trình, sản phẩm du lịch, sản phẩm làng nghề du lịch truyền thống, du lịch tâm
linh trên địa bàn tỉnh tại các sự kiện, liên hoan du lịch được tổ chức tại Quảng
Ninh.
- Đẩy mạnh các hoạt động kích cầu du
lịch, chương trình hội nghị, hội thảo, giới thiệu, tuyên truyền, quảng bá về
khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh gắn với quảng bá các sản phẩm, hàng hóa của làng nghề truyền thống, các sản
phẩm OCOP của tỉnh; vận động du khách sử dụng dịch vụ và mua sắm hàng hóa của Việt
Nam; chú trọng giới thiệu các chương trình, sản phẩm du lịch, sản phẩm làng nghề du lịch truyền thống, du lịch tâm linh của tỉnh tại các sự
kiện, liên hoan du lịch trong và ngoài nước.
9. Ban Xây dựng
nông thôn mới
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương triển khai có hiệu quả Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm” (OCOP), nâng cao chất
lượng sản phẩm;
- Phối hợp với Sở Công Thương cung cấp
thông tin về các doanh nghiệp, sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc trưng tiêu biểu của
tỉnh, khuyến khích các đơn vị tham gia hưởng ứng mạnh mẽ
phong trào “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, “Người Quảng
Ninh ưu tiên sử dụng hàng hóa, dịch vụ được sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh”;
- Phối hợp với các ngành, đơn vị đề
xuất cơ chế, chính sách và các giải pháp và tháo gỡ khó
khăn để thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh; tham gia
công tác xúc tiến, thu hút đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
10. Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Xây dựng môi trường phù hợp về Cuộc
vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trong các cơ sở giáo dục
thuộc tỉnh quản lý trong giai đoạn 2021-2025.
- Tổ chức triển khai thông qua các hoạt
động ngoại khóa, chuyên đề và lồng ghép phù hợp với các giờ
dạy chính khóa nhằm nâng cao nhận thức cho học sinh, sinh viên trong việc lựa
chọn, tiêu dùng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam.
- Thông qua đối tượng học sinh, sinh
viên để tuyên truyền đến gia đình việc lựa chọn, tiêu thụ sản phẩm nội địa.
11. UBND các huyện,
thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh
- Căn cứ vào kế hoạch, chỉ tiêu của tỉnh
giao chủ động xây dựng kế hoạch hàng năm, lập dự toán kinh phí và thực hiện các
nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, thực hiện lồng ghép với các chương trình,
dự án kinh tế xã hội có liên quan trên địa bàn, để huy động tối đa nguồn lực của
địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp cho các hoạt động, nhằm nâng cao hiệu
quả của Chương trình, Đề án.
- Bố trí kinh phí, phương tiện làm việc,
cơ sở vật chất để phối hợp với Sở Công Thương làm tốt vai
trò tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với hoạt động phát triển thương mại tại địa phương gắn với Cuộc vận động.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện các chương trình thuộc Đề án; định kỳ hàng năm báo
cáo kết quả thực hiện gửi Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành của
tỉnh trong thực hiện các chương trình hưởng ứng Cuộc vận động “Người Việt Nam
ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021-2025: Phát triển hạ tầng thương mại,
phát triển bản đồ số, cơ sở dữ liệu về
mạng lưới phân phối và kho hàng Việt, các hoạt động xúc tiến thương mại, kích cầu tiêu dùng hàng Việt, đưa
hàng Việt về nông thôn v.v...
12. Liên minh Hợp
tác xã tỉnh Quảng Ninh
Căn cứ nội dung
liên quan của Kế hoạch chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương
tuyên truyền đến các đơn vị thành viên về việc tham gia Cuộc vận động “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
13. Hiệp hội
Doanh nghiệp tỉnh Quảng Ninh
Hỗ trợ cho các đơn vị thành viên có
mong muốn tiếp cận, tham gia các chương trình những thông
tin cần thiết để triển khai thực hiện; làm đầu mối cho các đơn vị thành viên tham gia các chương trình của Cuộc vận động.
14. Hội Bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng tỉnh
- Tăng cường phối hợp tuyên truyền về
Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, “Người Quảng Ninh ưu
tiên sử dụng hàng hóa, dịch vụ được sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh”;
- Đẩy mạnh phổ biến giáo dục về quyền
và nghĩa vụ của người tiêu dùng, trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp trong
giao dịch thương mại, nhất là trong giao dịch thương mại
điện tử, tập trung đặc biệt vào đối tượng doanh nghiệp sản
xuất trong nước;
- Hàng năm phối
hợp với Sở Công Thương triển khai kiểm tra, khảo sát việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến công
tác bảo vệ người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh; thường xuyên
tiếp nhận và giải quyết các phản ánh, khiếu nại của người
dân có liên quan đến công tác bảo vệ người tiêu dùng.
15. Trung tâm
Truyền thông tỉnh, Văn phòng thường trú các Báo tại Quảng Ninh
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan tiếp tục tuyên truyền, hoàn thiện thêm chuyên mục “Tự hào hàng Việt
Nam”; tích cực tuyên truyền đẩy mạnh phân phối sản phẩm, hàng hóa của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia kênh phân phối “Gian
hàng Việt trực tuyến” trên các sàn giao dịch thương mại điện tử lớn.
- Kịp thời đưa tin, thông tin, tuyên
truyền về các sự kiện được tổ chức có liên quan đến Cuộc vận động.
- Phản ánh, cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác, khách quan về tình hình thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong
nước và Cuộc vận động của các đơn vị trên địa bàn tỉnh.
16. Các đơn vị
có liên quan
- Chủ động xây dựng Kế hoạch tuyên truyền, hưởng ứng Cuộc vận động trong nội bộ cơ quan,
đơn vị bằng những hoạt động thiết thực, có hiệu quả, phù hợp
với tình hình kinh tế - xã hội và điều kiện hoạt động của
đơn vị mình; chủ động ưu tiên trong lựa chọn, mua sắm, sử dụng dịch vụ, hàng
hóa Việt Nam, trong đó có các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ được sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Phối hợp với các Sở: Công Thương, Sở
Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa và Thể thao,
Du lịch... và các địa phương trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai thực hiện theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và nội
dung được phân công tại Danh mục ban hành kèm theo Kế hoạch Triển khai thực hiện
đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh, các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan chủ động triển khai thực
hiện; Định kỳ báo cáo 06 tháng (trước ngày 25 tháng 5) và hàng năm (trước
ngày 25 tháng 11), Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt
thẩm quyền các cơ quan, đơn vị gửi về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh, Bộ Công Thương./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (báo
cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành; UBND các huyện,
TX, TP thuộc tỉnh;
- Khối MTTQ và các tổ chức CT-XH;
Liên hiệp các Hội KH&KT tỉnh;
- V0, V1-3, TM1, TH4;
- Lưu: VT, TM1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khắng
|
DANH MỤC
CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
GẮN VỚI CUỘC VẬN ĐỘNG “NGƯỜI VIỆT NAM ƯU TIÊN DÙNG HÀNG HÀNG VIỆT NAM” GIAI ĐOẠN
2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 112/KH-UBND ngày 10/06/2021 của UBND tỉnh Quảng
Ninh)
STT
|
TÊN
NHIỆM VỤ
|
NỘI
DUNG THỰC HIỆN
|
ĐƠN
VỊ CHỦ TRÌ
|
ĐƠN
VỊ PHỐI HỢP
|
THỜI
GIAN TRIỂN KHAI
|
1
|
Chương trình xây dựng và phát triển
Chuyên mục “Tự hào hàng Việt” trên các kênh truyền thông để thường xuyên tuyên truyền, quảng bá về Cuộc
vận động
|
- Hỗ trợ xây dựng, phát triển
chuyên mục, chuyên trang “Tự hào hàng Việt” trên báo
nói, báo hình, báo in, báo điện tử... nhằm thực hiện nhiệm
vụ thông tin, truyền thông về CVĐ lồng ghép với tuyên truyền, quảng bá cho Doanh nghiệp Việt uy tín trên địa bàn tỉnh (ưu tiên các DN
nhỏ và vừa);
- Hỗ trợ hoạt động tuyên truyền, quảng
bá CVĐ của Ban Chỉ đạo Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam” tỉnh Quảng Ninh.
|
Trung
tâm Truyền thông tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành, địa phương; cơ quan báo, đài liên quan trên địa bàn tỉnh
|
Hàng
năm
|
2
|
Công tác thông tin, tuyên truyền về
sản phẩm, hàng hóa Việt, các sản phẩm OCOP
tỉnh Quảng Ninh đến các cơ quan, đơn vị; phản ánh, cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính
xác, khách quan về tình hình thực hiện Đề án và CVĐ của các cơ quan, đơn vị,
tổ chức trên địa bàn tỉnh. Từ đó nâng cao nhận thức của các cơ quan, đơn vị về
CVĐ cũng như lợi ích của việc sử dụng hàng Việt, từ đó thay đổi thói quen lựa
chọn, tiêu dùng của người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
|
Tổ chức, phối hợp tổ chức các buổi
tọa đàm, hội thảo về Cuộc vận động, lồng ghép với tuyên truyền, quảng bá cho
các Doanh nghiệp Việt uy tín trên địa bàn tỉnh (ưu tiên
các DN nhỏ và vừa)
|
Ban
Chỉ đạo Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tỉnh Quảng
Ninh (Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh)
|
Sở
Công Thương; Các sở, ban, ngành, địa phương; các tổ chức chính trị - xã hội,
đoàn thể, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh
|
Hàng
năm
|
3
|
Chương trình đẩy mạnh công tác xúc
tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp tiêu thụ hàng
Việt Nam, mở rộng kênh tiêu thụ, hệ thống phân
phối.
|
Tổ chức các Hội chợ, triển lãm hàng
Việt, sản phẩm OCOP tỉnh Quảng Ninh; các chương trình bán hàng Việt
|
Sở
Công Thương
|
Ban
Xây dựng Nông thôn mới; Liên minh HTX&DNNQD; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
doanh nghiệp và các đơn vị liên quan
|
Hàng
năm
|
4
|
Công bố, quảng bá các máy móc, vật tư, thiết bị, nguyên liệu ngành công nghiệp cơ khí, chế biến,
chế tạo, điện tử, dệt may, công
nghiệp hỗ trợ... của các doanh nghiệp Việt Nam tại Quảng Ninh (không bao gồm
doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp FDI).
|
- Khảo sát, tổng
hợp, xây dựng và công bố Danh mục các doanh nghiệp Việt Nam tại Quảng Ninh của
ngành công nghiệp cơ khí, chế biến, chế tạo, điện tử, dệt may, công nghiệp hỗ trợ...
- Quảng bá qua kênh thông tin điện
tử của Sở Công Thương và các phương tiện thông tin truyền thông khác.
|
Sở
Công Thương
|
Các
cơ quan Trung ương; các sở, ban, ngành và địa phương liên quan; các doanh
nghiệp
|
Hàng
năm
|
5
|
Tăng cường các hoạt động liên kết trong chuỗi cung ứng hàng Việt Nam hai chiều giữa tỉnh Quảng Ninh với
các tỉnh, thành phố trong cả nước.
|
Tổ chức các hoạt động kết nối giữa
doanh nghiệp sản xuất - nhà phân phối, hỗ trợ gắn kết bền
vững giữa nhà sản xuất và tiêu thụ.
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, địa phương liên quan; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; các doanh
nghiệp
|
Hàng
năm
|
6
|
Chương trình hỗ
trợ các doanh nghiệp tỉnh quảng bá và mở rộng kênh tiêu thụ, hệ thống phân phối hàng
hóa trên môi trường thương mại điện tử, giao dịch điện tử và thanh toán điện
tử.
|
- Tuyên truyền, quảng bá về Cuộc vận
động thông qua Cổng thông tin điện tử chính thức, hỗ trợ doanh nghiệp Quảng Ninh quảng bá thương hiệu
sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp trên môi trường trực tuyến.
- Hướng dẫn doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh mở rộng hệ thống phân phối hàng hóa qua môi
trường mạng.
|
Sở
Công Thương
|
Sở
Thông tin và Truyền thông; các sở, ngành, địa phương liên quan; các đơn vị sản
xuất, kinh doanh
|
Hàng
năm
|
7
|
Chương trình xây dựng cơ sở dữ liệu
về sản phẩm thương hiệu Việt, sản phẩm OCOP tỉnh và mạng lưới phân phối hàng Việt trên địa bàn tỉnh
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về
sản phẩm, mạng lưới phân phối hàng
Việt, sản phẩm OCOP tỉnh Quảng Ninh trên địa bàn tỉnh và cập nhật thông tin về sản phẩm, mạng lưới
phân phối hàng Việt trên toàn quốc.
|
Sở
Công Thương
|
Bộ
Công Thương; Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan.
|
Hàng
năm
|
8
|
Chương trình hỗ trợ đào tạo, tư vấn
cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh về kĩ năng bán hàng,
xây dựng và phát triển thương hiệu, đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại.
|
Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn,
hội thảo về kỹ năng bán hàng, kĩ năng nhận diện hàng thật, hàng giả, bảo vệ người tiêu dùng; cung cấp và tuyên truyền thông tin về các kênh phân phối hàng hóa hiện đại, bền vững, có uy tín, đặc biệt là các sàn giao dịch thương mại điện
tử.
|
Sở
Công Thương
|
Sở Thông
tin và Truyền thông; Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các Doanh nghiệp; các Sàn giao
dịch TMĐT
|
Hàng
năm
|
9
|
Chương trình phát triển thương mại
điện tử: ứng dụng TMĐT trong kinh
doanh các sản phẩm, dịch vụ, hàng
hóa Việt, các sản phẩm OCOP, sản phẩm làng nghề truyền thống của tỉnh.
|
- Tuyên truyền, đào tạo ứng dụng
trong TMĐT;
- Triển khai xây dựng hạ tầng TMĐT,
cơ sở dữ liệu về sàn giao dịch TMĐT và các sản phẩm,
doanh nghiệp tham gia TMĐT.
|
Sở
Công Thương
|
Sở Thông
tin và Truyền thông; các sở, ngành, địa phương liên quan; các doanh nghiệp
|
Hàng
năm
|
10
|
Chương trình quảng bá, giới thiệu
các sản phẩm làng nghề truyền thống,
sản phẩm du lịch tâm linh, sản phẩm OCOP tỉnh tại các sự kiện văn hóa trên địa
bàn tỉnh.
|
Triển khai quảng bá, giới thiệu các
sản phẩm làng nghề truyền thống, sản phẩm du lịch tâm linh, sản phẩm OCOP tỉnh tại các hoạt động trong khuôn
khổ sự kiện văn hóa trên địa bàn tỉnh.
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Các
sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành
phố trên địa bàn tỉnh
|
Hàng
năm
|