ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
110/KH-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 27 tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH KIÊN
GIANG NĂM 2022
Thực hiện Chương trình hành động số
22-CTr/TU ngày 20/01/2022 của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp tỉnh giai đoạn
2021-2025, định hướng đến 2030 và Kế hoạch số 40/KH-UBND ngày 23/02/2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy về phát
triển công nghiệp tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban
hành Kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển công nghiệp tỉnh
Kiên Giang năm 2022 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 20/01/2022 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số
40/KH-UBND ngày 23/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển công nghiệp tỉnh
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030 nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu,
nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ
2020-2025.
- Xác định các nhiệm vụ trọng tâm, định
hướng lớn theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, cụ thể hóa thành các chương trình, đề án, dự
án, nhiệm vụ cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện để thúc đẩy phát triển
ngành công nghiệp của tỉnh trong năm 2022 và giai đoạn 2021-2025.
2. Yêu cầu
Các Sở, ban, ngành và địa phương tích
cực triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển công
nghiệp theo chỉ đạo; chủ động triển khai các chương trình, đề án, dự án, nhiệm
vụ cụ thể về phát triển công nghiệp phù hợp với chức năng, điều kiện thực tế của
từng đơn vị, địa phương và các quy định của pháp luật hiện
hành.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Thực hiện tốt
công tác quy hoạch để đầu tư phát triển các ngành công nghiệp có thế mạnh và sản
phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh
a) Xây dựng các phương án/nội dung
quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng công nghiệp - thương mại như: phương án
phát triển cụm công nghiệp; hệ thống hạ tầng thương mại; phương án phát triển mạng
lưới cấp điện, mạng lưới truyền tải và phân phối,... để tích hợp vào Quy hoạch
tỉnh theo quy định của Luật Quy hoạch. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng các đơn vị, địa phương có liên quan thực hiện; hoàn
thành trong quý II/2022.
b) Rà soát quy hoạch, xây dựng phương
án phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang để tích hợp vào
Quy hoạch tỉnh theo quy định của Luật Quy hoạch. Giao Ban Quản lý Khu kinh tế
chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương và các đơn vị, địa
phương liên quan triển khai thực hiện; hoàn thành trong quý II/2022.
c) Tham mưu UBND tỉnh đề xuất Bộ Công
Thương bổ sung quy hoạch các dự án đầu tư phát triển điện gió, điện năng lượng
mặt trời vào Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2045 (nếu có). Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa
phương có liên quan tham mưu thực hiện.
d) Xây dựng Đề án “Phát triển nguồn
nguyên liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm
2030”. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở
Công Thương và các cơ quan có triển khai liên quan thực hiện; hoàn thành
trong quý IV/2022.
đ) Lập, trình phê duyệt Phương án
phân bổ và khoanh vùng đất đai tỉnh Kiên Giang trong Quy hoạch tỉnh, hoàn
thành trong quý IV/2022; lập, trình phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất 05
năm tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025, hoàn thành trong quý III/2022.
Đối với Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và Kế hoạch sử dụng đất năm 2022 thì
UBND cấp huyện thẩm định trình phê duyệt trong quý II/2022. Giao
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, theo dõi, đôn đốc để hoàn thành các nhiệm
vụ theo thời gian cụ thể nêu trên.
e) Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, định
hướng khai thác, chế biến và phát triển công nghiệp khai khoáng, bảo đảm sử dụng
hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên khoáng sản. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thực hiện; hoàn
thành trong quý III/2022.
g) Xây dựng, hoàn thiện phương án
phát triển giao thông trên địa bàn tỉnh Kiên Giang để tích hợp vào Quy hoạch tỉnh
theo quy định của Luật Quy hoạch. Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị, địa phương có liên quan thực hiện; hoàn
thành trong quý II/2022.
2. Nâng cao năng
lực, hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư, quảng bá và mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm công nghiệp
a) Xây dựng Kế hoạch xúc tiến đầu tư
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 2022. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan thực hiện; hoàn thành trong quý II/2022.
b) Xây dựng Danh mục các dự án kêu gọi
đầu tư trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2030 (bao gồm lĩnh vực công nghiệp).
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện;
hoàn thành trong quý III/2022.
c) Tổ chức Hội nghị chuyên đề về kêu
gọi đầu tư vào khu công nghiệp và cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Giao Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh
và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện; hoàn thành trong quý IV/2022.
d) Xây dựng Kế hoạch xúc tiến thương
mại trong và ngoài nước năm 2022. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan thực hiện; hoàn thành trong quý II/2022.
đ) Xây dựng và phát hành ấn phẩm, tập
gấp xúc tiến kêu gọi đầu tư vào các ngành công nghiệp; các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Sở Công Thương thực hiện; hoàn thành trong quý II/2022.
e) Tổ chức cho các doanh nghiệp công
nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước. Giao
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu thực hiện.
3. Hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp, các nhà đầu tư, tạo môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh
thuận lợi để phát triển công nghiệp
a) Triển khai thực hiện Kế hoạch hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 2022. Giao Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu thực hiện.
b) Xây dựng Đề án
“Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030”. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ
quan liên quan tham mưu thực hiện; thời gian hoàn thành trong quý
IV/2022.
c) Xây dựng Kế hoạch tổ chức các cuộc
hội nghị gặp gỡ, tiếp xúc với doanh nghiệp, doanh nhân năm 2022. Giao Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu thực hiện; hoàn
thành trong tháng 5/2022.
d) Tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình khuyến công quốc gia và khuyến công địa phương giai đoạn
2021-2025. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham
mưu thực hiện; hoàn thành trong quý III/2022.
đ) Xây dựng Đề án “Đẩy mạnh triển
khai thực hiện chính quyền điện tử và xây dựng hệ thống một cửa điện tử hiện đại,
đồng bộ từ cấp tỉnh đến cấp huyện và cấp xã”. Giao Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu thực hiện.
e) Thành lập Tổ tiếp nhận, xử lý,
tham mưu giải quyết các đề xuất, kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu
tư, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan tham mưu thực hiện; hoàn thành trong tháng
5/2022.
4. Huy động các
nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tạo đột phá để phát triển
công nghiệp
a) Xây dựng Chương trình hỗ trợ phát
triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025. Giao Sở Công
Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu thực hiện; hoàn
thành trong quý II/2022.
b) Xây dựng Chương trình đầu tư phát
triển hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2025. Giao Ban Quản lý
Khu kinh tế tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu thực hiện;
hoàn thành trong quý III/2022.
c) Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
đối với KCN Thạnh Lộc giai đoạn 2 và phần còn lại của giai đoạn 1. Giao Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực
hiện; hoàn thành trong quý IV/2022.
d) Phối hợp với Bộ Công Thương, Tập
đoàn Điện lực Việt Nam sớm triển khai đầu tư dự án kéo điện lưới quốc gia ra 02
xã đảo An Sơn, Nam Du của huyện Kiên Hải. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
đ) Đề xuất nguồn vốn đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021-2025 của Trung ương, của tỉnh để đầu tư hạ tầng kỹ thuật
trong và ngoài hàng rào các khu, cụm công nghiệp theo Nghị quyết của Tỉnh ủy.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu
thực hiện; hoàn thành trong quý II/2022.
e) Đề xuất Bộ Giao thông vận tải đầu
tư cải tạo, nâng cấp, mở rộng tuyến Quốc lộ 61 (đoạn Minh Lương - Bến Nhứt); đầu
tư nâng cấp một số quốc lộ trọng yếu kết nối với các khu, cụm công nghiệp trên
địa bàn tỉnh. Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan tham mưu thực hiện; hoàn thành trong quý IV/2022.
5. Đổi mới, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về phát triển công nghiệp
a) Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BCT
ngày 28/01/2022 của Bộ Công Thương về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan chuyên môn về Công Thương thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương. Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức lại chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương. Trong đó, đề xuất thành lập Phòng Quản
lý Cụm công nghiệp và Công nghiệp hỗ trợ của Sở Công Thương, nhằm đảm bảo đủ
năng lực thực hiện chức năng: (i) Đầu mối tiếp nhận, giải quyết các thủ tục về
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, đầu tư sản xuất kinh doanh
trong cụm công nghiệp theo quy định của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày
25/05/2017 của Chính phủ; (ii) Theo dõi và triển khai thực hiện ý kiến chỉ đạo
của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về phát triển các cụm công nghiệp của tỉnh, Chương trình
phát triển các cụm công nghiệp được phê duyệt theo từng giai đoạn, nhằm đảm bảo
mục tiêu về đầu tư xây dựng, thu hút đầu tư vào 03 cụm công nghiệp theo Nghị
quyết của Tỉnh ủy; (iii) Triển khai Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ
trên địa bàn tỉnh. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các
cơ quan liên quan tham mưu thực hiện; hoàn thành trong quý II/2022.
b) Căn cứ chỉ đạo của Chính phủ tại
Nghị quyết số 115/NQ-CP ngày 06/8/2020 về giải pháp thúc đẩy phát triển công
nghiệp hỗ trợ. Tham mưu cho UBND tỉnh đề nghị Bộ Công Thương, Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trung tâm kỹ thuật hỗ trợ phát triển
công nghiệp cấp tỉnh và tổ chức thành lập theo quy định. Giao Sở Nội vụ chủ
trì, phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan liên quan tham mưu thực hiện; hoàn
thành trong quý II/2022.
c) Nghiên cứu, đề xuất giao cho Ban
quản lý dự án ĐTXD cấp huyện làm chủ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp để đẩy
nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp theo Nghị quyết của Tỉnh ủy.
Trước mắt thí điểm thực hiện tại huyện Châu Thành và huyện Gò Quao. Giao Sở
Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu
thực hiện.
6. Phát triển
công nghiệp gắn với quản lý khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên,
khoáng sản, bảo vệ môi trường; bảo đảm an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, an
toàn dịch bệnh phục vụ phát triển công nghiệp
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và
triển khai chương trình sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp
trên địa bàn tỉnh. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan triển khai thực hiện.
b) Tổ chức kiểm tra, thanh tra định kỳ
hoặc đột xuất tình hình thực hiện quy định về bảo vệ môi trường tại các doanh
nghiệp công nghiệp, tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Giao Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực
hiện.
c) Triển khai thực hiện Kế hoạch số
60/KH-UBND ngày 14/3/2022 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày
30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa,
tiền tệ hỗ trợ chương trình. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
7. Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp; thực hiện
tốt các cơ chế, chính sách về khoa học và công nghệ
a) Triển khai thực hiện Kế hoạch đào
tạo nghề cho lao động nông thôn; lao động làm việc tại các khu, cụm công nghiệp
và khu du lịch; lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang năm 2022. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì,
phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện; hoàn
thành trong quý III/2022.
b) Xây dựng Đề án “Đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực cho các ngành công nghiệp chủ lực trên địa bàn tỉnh đến năm
2030”. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương và các cơ quan liên quan tham mưu thực hiện; hoàn thành trong quý
IV/2022.
c) Tổ chức đào tạo nâng cao năng lực
cho cán bộ quản lý, đội ngũ kỹ thuật tại các doanh nghiệp công nghiệp trọng điểm
trên địa bàn tỉnh về quản lý sản xuất công nghiệp. Giao Sở Công Thương chủ trì,
phối hợp với Cục Công nghiệp - Bộ Công Thương, Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện; hoàn thành trong quý
III/2022.
d) Xây dựng Chương trình đổi mới, ứng
dụng và nâng cao trình độ công nghệ trong các ngành công nghiệp giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối
hợp với Sở Công Thương và các cơ quan liên quan tham mưu thực hiện; hoàn
thành trong quý IV/2022.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Tổ chức thực hiện
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện
Kế hoạch này về UBND tỉnh trước ngày 10/11/2022.
b) Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển công, nghiệp tỉnh Kiên
Giang năm 2022 trong phạm vi, lĩnh vực quản lý.
Ngoài các nhiệm vụ trọng tâm đã nêu tại
Kế hoạch này, các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố rà soát các nội dung tại Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày
20/01/2022 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 40/KH-UBND ngày 23/02/2022 của UBND tỉnh
về phát triển công nghiệp tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030, xây dựng
kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp về phát triển công nghiệp tỉnh Kiên Giang năm 2022 từ nguồn ngân
sách Nhà nước và nguồn kinh phí tài trợ, hỗ trợ của doanh nghiệp (nếu có).
b) Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, lập
dự toán ngân sách gửi Sở Tài chính để tổng hợp, trình cơ quan có thẩm quyền xem
xét, phê duyệt; chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
3. Chế độ báo cáo
Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND
các huyện, thành phố báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về Sở
Công Thương trước ngày 01/11/2022 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp về phát triển công nghiệp tỉnh Kiên Giang năm 2022. Trong
quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần phải sửa đổi, bổ sung nội
dung của Kế hoạch này cho phù hợp với tình hình thực tế thì các cơ quan, đơn vị
chủ động báo cáo về UBND tỉnh (thông qua Sở Công Thương) để kịp thời chỉ đạo thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP, P. KT, P.TH;
- Lưu: VT, tmchau, “HT”.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quốc Anh
|