Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 11/KH-UBND 2021 thực hiện phát triển làng nghề tỉnh Hưng Yên

Số hiệu: 11/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên Người ký: Nguyễn Hùng Nam
Ngày ban hành: 21/01/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/KH-UBND

Hưng Yên, ngày 21 tháng 01 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TỈNH HƯNG YÊN NĂM 2021

Căn cứ Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;

Căn cứ Kế hoạch s 109/KH-UBND ngày 08/9/2020 của UBND tỉnh về phát triển làng nghề tỉnh giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển làng nghề tỉnh Hưng Yên năm 2021, như sau:

I. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ, NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

1. Thực trạng hoạt động của làng nghề

a) Về kết quả sản xuất kinh doanh tại các làng nghề

Năm 2020, toàn tỉnh có 58 làng nghề, trong đó có 39 làng nghề đã được UBND tỉnh công nhận. Các làng nghề hoạt động theo từng nhóm nghề khác nhau, trong đó: chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản (18 làng); sản xuất hàng thủ công mnghệ (04 làng); xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn (06 làng); sản xuất đồ g, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ (23 làng); sản xuất và kinh doanh sinh vật cảnh (06 làng); các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn (01 làng). Tổng shộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại các làng nghề là 17.465 hộ; 315 doanh nghiệp; 15 hợp tác xã, tổ hợp tác, giải quyết việc làm cho trên 46.000 lao động; doanh thu của các cơ sở trong làng nghề đạt trên 7.900 tỷ đồng. Trong 58 làng nghề có 35 làng nghề hoạt động hiệu quả, điển hình: Làng nghề hoa, cây cảnh Xuân Quan xã Xuân Quan huyện Văn Giang đạt doanh thu 1.300 tỷ đồng; làng nghề Chế biến lương thực, thực phẩm và kinh doanh tổng hợp thôn Trai Trang, thị trấn Yên Mđạt doanh thu hơn 2.410 tỷ đồng; làng nghề mộc mỹ nghệ Hòa Phong xã Hòa Phong thị xã Mỹ Hào đạt doanh thu 365 tỷ đồng; làng nghề truyền thống Đúc đng Lộng Thượng xã Đại Đng huyện Văn Lâm đạt doanh thu hơn 250 tỷ đồng...; thu nhập bình quân của người lao động chính từ 100-130 triệu đồng/người/năm; một số làng nghề hoạt động theo thời vụ, không ổn định tuy có doanh thu không cao nhưng đã tạo việc làm cho người lao động lúc nông nhàn và mang lại thu nhập từ 2-3 triệu đồng/người/tháng như làng nghề truyền thống đan đó, dọ thôn Tất Viên, Nội Lăng xã Thủ Sỹ huyện Tiên Lữ; làng nghề gốm sứ thôn 4 xã Xuân Quan huyện Văn Giang; làng nghchế biến, sấy mứt táo Thiết Trụ xã Bình Minh huyện Khoái Châu.

b) Về quảng bá sản phẩm, xúc tiến thương mại

Việc xây dựng thương hiệu các sản phẩm làng nghề đã được các địa phương, làng nghề triển khai thực hiện. Đến nay, có 9 làng nghề đã được công nhận nhãn hiệu tập thể (làng nghề Chạm bạc Huệ Lai xã Phù ng huyện Ân Thi; làng nghề truyền thống hương Cao thôn xã Bảo Khê thành phố Hưng Yên; làng nghề truyền thống Tương Bần phố Bần Yên Nhãn thị xã Mỹ Hào; làng nghề hoa, cây cảnh Xuân Quan xã Xuân Quan; làng nghề quất cảnh Thắng Lợi xã Thng Lợi huyện Văn Giang; làng nghề truyền thống sản xut rượu Trương Xá xã Toàn Thng huyện Kim Động; làng nghề chế biến hoa quả thôn Phương Trung xã Phương Chiểu thành phHưng Yên; làng nghề sản xuất rượu thôn Ngọc xã Lạc Đạo; làng nghề truyền thống đúc đồng Lộng Thượng xã Đại Đồng huyện Văn Lâm) và nhiều làng nghề khác đang xây dựng kế hoạch và đề xuất các cơ quan chức năng hướng dẫn, htrợ xây dựng nhãn hiệu.

Công tác xúc tiến thương mại nhm quảng bá, giới thiệu sản phẩm đã được một số địa phương, làng nghề quan tâm thực hiện; tích cực tham gia các hội chợ, triển lãm nhằm tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ như: sản phẩm đúc đồng của làng nghề truyền thống đúc đồng Lộng Thượng xã Đại Đồng huyện Văn Lâm, sản phẩm tương bần của làng nghề truyền thống tương bần Phố Bần Yên Nhân thị xã MHào, làng nghề truyền thống hương Cao Thôn xã Bảo Khê thành phố Hưng Yên.

c) Về bảo vệ môi trường làng nghề nông thôn

Xác định bảo vệ môi trường làng nghề là một nhiệm vụ quan trọng đảm bảo sự phát trin bền vững của làng nghề và bảo vệ sức khỏe của cộng đồng dân cư trong làng nghề và vùng phụ cận; các cấp, các ngành, các địa phương đặc biệt quan tâm, chỉ đạo sát sao và có các giải pháp phù hợp để vừa bảo vệ môi trường và vừa phát triển sản xuất trong các làng nghề. Thời gian gần đây, ý thức của người dân trong việc thu gom, xử lý các chất thải tại các làng nghề từng bước được nâng cao góp phần giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường làng nghề nông thôn. Tuy nhiên, tình trạng ô nhim môi trường làng nghề có nguy cơ ngày càng phức tạp, khó kiểm soát như ô nhiễm do nước thải, ô nhiễm chất hữu cơ các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm; ô nhiễm tại các làng nghề tái chế nhựa, tái chế phế liệu; ô nhiễm môi trường về bụi, mùi, tiếng ồn... Có tình trạng hộ gia đình, cơ sở làm nghề vì lợi ích kinh tế, dù biết rõ mức độ nguy hiểm nhưng chấp nhận sng chung với ô nhiễm.

2. Tình hình công nhận nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống

Thực hiện Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 về phát triển ngành nghề nông thôn; căn cứ các tiêu chí, SNông nghiệp và Phát triển nông thôn đã khảo sát, kiểm tra các làng nghề, hướng dẫn lập hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống; đến nay, UBND tỉnh đã quyết định công nhận 39 làng nghề (trong đó có 8 làng nghề truyền thống). Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục đôn đốc các huyện, thị xã, thành phố rà soát, tổng hợp và lập hồ sơ đề nghị công nhận cho các làng nghề đủ điều kiện theo quy định.

3. Đánh giá chung

a) Những thuận lợi

Chính phủ, các Bộ, ngành và UBND tỉnh quan tâm ban hành cơ chế chính sách, định hướng phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn đã tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương thúc đẩy làng nghề, ngành nghề phát triển; kết cấu hạ tầng của các làng nghề được tăng cường do có sự hỗ trợ đầu tư của nhà nước cùng với sự đóng góp của người dân thực hiện với phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm"; khuyến khích htrợ cho các làng nghề áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, tham gia xúc tiến thương mại, quảng bá, xây dựng thương hiệu... mở rộng quy mô sản xuất, thị trường tiêu thụ sản phẩm; môi trường làng nghề đã được các địa phương, làng nghề quan tâm đầu tư nhằm khắc phục, xử lý ô nhiễm môi trường đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của làng nghề thân thiện với môi trường.

Các làng nghề, ngành nghề nông thôn phát triển đã tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động nông thôn, góp phần quan trọng trong thực hiện phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.

b) Khó khăn, tồn tại

Công tác tuyên truyền, phổ biến phát triển ngành nghề, làng nghề gắn với bảo vệ môi trường chưa được thực hiện thường xuyên.

Việc tiếp cận nguồn vốn vay tín dụng của các hộ, hợp tác xã, doanh nghiệp trong các làng nghề còn gặp khó khăn do cơ chế về thủ tục, tài sản thế chấp...dẫn đến các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong làng nghề thiếu vốn để mở rộng sản xuất, kinh doanh.

Môi trường tại một số làng nghề có mức ô nhiễm cao, đặc biệt các làng nghề tái chế phế liệu; việc xử lý ô nhiễm tại các làng nghề đã được chỉ đạo triển khai nhưng kết quả đạt được chưa cao, nhiều địa phương chưa có giải pháp khắc phục, xử lý triệt để.

Nhiều làng nghề chưa xây dựng được thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm; một số làng nghề đã có thương hiệu nhưng chưa quan tâm nhiều đến công tác quảng bá, xúc tiến thương mại... dẫn đến việc tiêu thụ sản phẩm còn chậm, chưa mrộng thị trường tiêu thụ; công tác khuyến khích phát triển các hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp trong các làng nghề còn chậm.

Việc lập hồ sơ tham gia đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP còn yếu do các chủ thsản xuất tại các làng nghề chưa chủ động, tích cực tham gia.

II. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ NĂM 2021

1. Mục tiêu, yêu cầu

- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến về các chính sách bảo tồn, phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh bằng nhiều hình thức đa dạng, nội dung phong phú nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết về tầm quan trọng của phát triển làng nghề đối với kinh tế nông thôn.

- Phát triển mạnh các làng nghề sản xuất những sản phẩm có giá trị kinh tế cao, thị trường rộng (hoa, cây cảnh, đồ dùng nội thất, mỹ nghệ); khuyến khích sự lan tỏa, cấy nghề ra vùng lân cận và đẩy mạnh hỗ trợ phát triển sản phm mới; hỗ trợ phát triển làng nghề có điều kiện gắn với du lịch.

- Hỗ trợ các làng nghề đủ điều kiện đăng ký nhãn hiệu hàng hóa; hỗ trợ thực hiện công tác xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu, tiêu thụ sản phm làng nghề.

- Khuyến khích, hỗ trợ các chủ thể sản xuất tại các làng nghề tích cực tham Chương trình OCOP.

2. Nhiệm vụ và giải pháp

a) Tổ chức tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống

- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo Hưng Yên, Đài Phát thanh và Truyền hình Hưng Yên, trang thông tin điện tử của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bản tin sản xuất và thị trường, Đài truyền thanh cấp huyện, Đài truyền thanh cấp xã,... tổ chức các hoạt động tuyên truyền phổ biến Nghị định số 52/2018/NĐ-CP của Chính phủ; giới thiệu, phổ biến các cơ sở, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp làng nghề điển hình hoạt động có hiệu quả và phát triển mạnh; tuyên truyền, vận động người dân bảo tồn, gìn giữ các nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống của địa phương mình.

- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn cho lao động, chủ cơ sở làm nghề tại các làng nghề; xây dựng các biển hiệu giới thiệu làng nghề.

- Tchức các đoàn đi tham quan, học tập các mô hình làng nghề, làng nghề truyền thống có triển vọng nơi khác nhằm học tập, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm để xây dựng, phát triển làng nghề mới ở địa phương.

b) Rà soát các làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh

- Đối với những làng nghề đang trong quá trình suy vong và có khả năng mt đi cn xác định bảo tồn là chính (như làng nghề đan đó, rọ Th S, mây tre đan Duyên Linh, thêu ren Bình Kiu, thêu tranh Hoàng Xá,...), coi đó là tài sản văn hóa; tiến hành điều tra, xác định và xây dựng kế hoạch duy trì một vài hộ hoặc nhóm hộ nghề, nghệ nhân hoạt động “trình diễn” nghề nhằm phục vụ yêu cầu du lịch, văn hóa; tăng cường công tác thu thập, bảo tồn và lưu gitư liệu về giá trị truyền thống của làng nghề, htrợ xây dựng các phòng và nhà trưng bày, bảo tàng nghề; chuyển đổi một sngành nghề, làng nghề khó khăn về thị trường thông qua sự hỗ trợ về vốn đầu tư, đào tạo nghề, tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện cho các làng nghề được phục hồi và phát triển.

- Phát triển mạnh các làng nghề (tạo ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, thị trường lớn (làng nghề mộc, hoa, cây cảnh, đúc đồng...); khuyến khích sự lan tỏa, cấy nghề truyền thống ra vùng lân cận và đẩy mạnh htrợ phát triển sản phẩm mới.

- Chú trọng phát triển các làng nghề chế biến nông sản (làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, hạt sen, long nhãn...), sản xuất các mặt hàng có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, phù hp với nhu cầu và thị hiếu ca người tiêu dùng.

- Hỗ trợ ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất mà không ảnh hưởng đến giá trị nghệ thuật, thẩm m và giá trị truyền thống của sản phẩm.

- Khảo sát, hướng dẫn xây dựng hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề; tổ chức thẩm định xét công nhận cho các làng nghề đủ điều kiện như làng nghề quất cảnh thôn Thiết Trụ, xã Bình Minh, huyện Khoái Châu và làng nghề qut cảnh xã Mễ Sở, huyện Văn Giang ... theo quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính Phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.

- Đối với các làng nghề gây ô nhiễm môi trường: hỗ trợ di dời vào các khu quy hoạch, cụm công nghiệp sản xuất tập trung theo quy hoạch; kiểm tra, đánh giá mức độ ô nhiễm đối với các làng nghề gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nhằm đưa ra các giải pháp khắc phục, xlý ô nhiễm môi trường; đồng thời, trình cấp có thẩm quyền thu hồi bằng công nhận làng nghề không đạt tiêu chí theo quy định.

c) Htrợ xúc tiến thương mại

- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho các cơ sở làm nghề tham gia các hội chợ, triển lãm, hội nghị giao thương, kết nối cung cầu nhằm giới thiệu, quảng bá thương hiệu giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

- Tư vấn, htrợ cho các cơ sở sản xuất tại các làng nghề xây dựng trang thông tin điện tử giới thiệu sản phẩm, bán hàng trực tuyến, thiết kế mẫu mã sản phẩm, bao bì đóng gói, xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý xuất x hàng hóa,...

d) Hỗ trợ phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn

Thực hiện dự án htrợ phát triển sản xuất tại các làng nghề nhm thúc đẩy phát triển các làng nghề như các dự án hỗ trợ các lang làng nghề chế biến nông, lâm, thủy sản gn với công nghệ tiên tiến và thiết bị đồng bộ trong thu hoạch, bảo quản, chế biến và tiêu thụ nhm nâng cao giá trị sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường; dự án phát triển hàng thủ công mỹ nghệ đáp ứng nhu cầu trong nước hoặc xuất khẩu; dự án sản xuất, cung cấp nguyên vật liệu phục vụ phát triển ngành nghề nông thôn; dự án phát triển sinh vật cảnh; dự án làng nghề gắn với phát triển du lịch sinh thái...

Nội dung hỗ trợ, định mức hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 về phát triển ngành nghề nông thôn.

e) Hỗ trợ chủ thể sản xuất tại các làng nghề tham gia Chương trình OCOP

- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho các chủ thể sản xuất tại các làng nghề có sản phẩm tham gia Chương trình OCOP.

- Hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể sản xuất (doanh nghiệp, hợp tác xã, thợp tác, chủ hộ kinh doanh) tại các làng nghề lập hồ sơ tham gia đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP năm 2021.

- Htrợ các chủ thể sản xuất tại các làng nghề đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu tại các hội chợ, triển lãm, các chương trình giao thương, kết nối cung cầu các sản phẩm OCOP do Trung ương và các địa phương tchức.

g) Hỗ trợ xây dng hạ tầng tại các làng nghề

Htrợ kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vùng sản xuất tại một số làng nghề trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho các làng nghề có thị trường tiêu thụ tốt, làng nghề gắn với du lịch và xây dựng nông thôn mới, làng nghề tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân địa phương.

h) Phát triển làng nghề gắn với du lịch

Xây dựng các tuyến, điểm du lịch gắn với làng nghề trong vùng và ở tỉnh; tổ chức các tuyến du lịch làng nghề kết hợp với các tuyến du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch về cội nguồn, du lịch nông nghiệp và các tuyến du lịch khác. Tập trung quảng bá về các làng nghề, sản phẩm làng nghề, cơ sở, hộ sản xuất và các nghệ nhân của làng nghề nằm trong các tuyến du lịch.

Xây dựng Đán phát triển làng nghề hoa, cây cảnh gắn với du lịch nông nghiệp tỉnh Hưng Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

3. Kinh phí thực hiện

Kinh phí thực hiện kế hoạch phát triển làng nghề được bố trí từ ngân sách nhà nước, từ các nguồn đầu tư của chủ thể sản xuất tại các làng nghề và các nguồn huy động hợp pháp khác.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tham mưu btrí phân bổ nguồn vốn cho các địa phương để thực hiện kế hoạch.

Chủ trì, phi hợp với các đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện kế hoạch phát triển làng nghề tỉnh Hưng Yên năm 2021; định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra tình hình phát triển làng nghề trên địa bàn và báo cáo UBND tỉnh.

2. Sở Công Thương

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố liên quan triển khai thực hiện hiệu quả công tác khuyến công và xúc tiến thương mại, hỗ trợ làng nghề quảng bá, giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phi hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các huyện, thị xã, thành phố có liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đi, bố trí kế hoạch vốn hàng năm để thực hiện nhiệm vụ phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh.

4. Sở Tài chính

Thẩm định nguồn kinh phí do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng hàng năm, trình cơ quan có thm quyền phê duyệt để thực hiện kế hoạch theo quy định.

Kiểm tra, rà soát, hướng dẫn các đơn vị liên quan quản lý, sử dụng kinh phí và thực hiện quyết toán theo đúng quy định của nhà nước.

5. Các sở, ngành liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp tổ chức thực hiện hiệu quả nội dung kế hoạch này.

6. Hội Nông dân tỉnh: Chỉ đạo các cấp, hội cơ sở tích cực phối hợp với các sở, ngành và địa phương tuyên truyền, phổ biến, vận động nông dân tham gia thực hiện Kế hoạch.

7. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường rà soát tình hình hoạt động của các làng nghề, tiếp tục đề nghị công nhận những làng nghề đủ điều kiện; hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể sản xuất tại các làng nghề tiếp cận cơ chế, chính sách góp phần thúc đy phát triển làng nghề.

- Phi hợp với Sở Nông nghiệp và Phát trin nông thôn hướng dẫn, hỗ trợ thành lập các tổ, nhóm, hội những người cùng sở thích tạo nguồn phát triển thành các thợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp làng nghề; chỉ đạo UBND cấp xã tạo điều kiện thuận lợi cho các làng nghề tham gia thực hiện các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.

- Tích cực, chủ động lồng ghép hoặc bố trí kinh phí thực hiện các chương trình, dự án về phát triển làng nghề trên địa bàn; hướng dẫn, htrợ cho các chủ thể sản xuất tại các làng nghề xây dựng hồ sơ tham gia Chương trình OCOP.

8. Đài Phát thanh và Truyền hình Hưng Yên, Báo Hưng Yên: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức tuyên truyền, phổ biến cơ chế, chính sách, nội dung phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống; giới thiệu mô hình làng nghề phát triển, hiệu quả để nhân rộng. Tăng cường phổ biến, giới thiệu các sản phẩm, thương hiệu của các làng nghề góp phần thúc đẩy hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm làng nghề.

Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, đơn vị liên hệ kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đtổng hợp báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo../.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (thay báo cáo);
- T
hường trực Tỉnh y (thay báo cáo);
-
Thường trực HĐND tỉnh (thay báo cáo);
-
Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
-
Các s, ngành: Nông nghiệp và PTNT,
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương;
-
Lãnh đạo VP UBND tnh;
-
UBND các huyện, thị xã, thành phố;
-
Hội Nông dân tỉnh;
-
Đài PT&TH tỉnh, Báo Hưng Yên;
- Chi cục PTNT;
- Lưu: VT, KT2TTun.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Hùng Nam

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 11/KH-UBND ngày 21/01/2021 về phát triển làng nghề tỉnh Hưng Yên năm 2021

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


993

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.61.199
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!