|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 05/KH-UBND phát triển kinh tế xã hội Cà Mau 5 năm 2016 2020 2015
Số hiệu:
|
05/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Cà Mau
|
|
Người ký:
|
Phạm Thành Tươi
|
Ngày ban hành:
|
30/01/2015
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/KH-UBND
|
Cà
Mau, ngày 30 tháng 01 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH CÀ MAU 5 NĂM 2016 - 2020
Căn cứ Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày
11/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 939/QĐ-TTg ngày 19/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng Sông Cửu
Long đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 245/QĐ-TTg ngày 12/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng Sông Cửu Long đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày
05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Căn cứ Công văn số 5316/BKHĐT-TH ngày
15/8/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau 5 năm 2016 - 2020 như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH CÀ MAU 5 NĂM 2011 -
2015
Tại kỳ họp thứ 18, Hội đồng nhân dân
tỉnh Cà Mau khóa VII đã thông qua Nghị quyết số 08/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010
về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau 5 năm giai đoạn 2011 - 2015
với mục tiêu tổng quát là: “Tiếp tục duy
trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, huy động mọi nguồn
lực của xã hội để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội,
xây dựng nông thôn mới; phấn đấu sớm đưa Cà Mau trở thành tỉnh phát triển
trung bình khá của cả nước, hình thành cơ cấu kinh tế
công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ, góp phần cùng cả nước ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội; đảm bảo quốc
phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội”.
Triển khai thực hiện Nghị quyết số
08/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa VII, Ủy ban nhân dân tỉnh đã có Quyết định số
01/2012/QĐ-UBND ngày 13/02/2012 phê duyệt Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 và giao các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức
triển khai thực hiện.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Cà Mau 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 được xây dựng trong bối
cảnh kế thừa những thành tựu quan trọng của tỉnh đạt được trong giai đoạn 2006
- 2010 (GDP của giai đoạn này tăng bình quân 13,8%/năm).
Khi bước vào triển khai thực hiện kế hoạch có những bất lợi
từ tình hình kinh tế thế giới đã tác động
đến nền kinh tế nước ta, ảnh hưởng đến ổn định kinh tế vĩ mô; từ đó Chính phủ chỉ đạo, điều hành theo hướng tập trung ưu
tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, thắt chặt đầu tư
công. Với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân
dân trong tỉnh, cùng với sự triển khai thực hiện nghiêm
túc các chủ trương, chính sách và chỉ đạo của Trung ương; tình hình kinh tế -
xã hội của tỉnh Cà Mau đã từng bước vượt qua khó khăn và đã có chuyển biến tích
cực.
Trên cơ sở tình hình thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 4 năm 2011 - 2014 và ước thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2015, tỉnh Cà Mau đánh giá tình hình và kết quả thực
hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2011 - 2015, những hạn chế, yếu kém và những bài học kinh nghiệm như sau:
I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT
ĐƯỢC
1. Tăng trưởng và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế
Mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức
khi bước vào thực hiện kế hoạch 5 năm
2011 - 2015 nhưng nền kinh tế của tỉnh vẫn liên tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao trong cả giai đoạn, dự kiến quy mô nền kinh tế
năm 2015 gấp 1,5 lần so với năm 2010, bình quân tăng 8,3%/năm (so với mục tiêu
tăng 13,5%/năm)1; trong đó: khu vực ngư - nông -
lâm nghiệp tăng 7,5%, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 7,1%, khu vực dịch vụ
tăng 11,1%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực
theo hướng tăng dần tỷ trọng của khu vực dịch vụ và giảm dần tỷ trọng của khu vực ngư - nông - lâm nghiệp trong GDP2.
Cùng với những kết
quả đạt được về tăng trưởng kinh tế; thu nhập và mức sống
người dân được nâng lên, kích thích nhu cầu tiêu dùng xã hội, từ đó tác động trở
lại góp phần thúc đẩy tăng trưởng. Dự kiến năm 2015 thu nhập
bình quân đầu người đạt khoảng 1.700 USD/người (gấp 1,64 lần
so với năm 2010, nhưng thấp hơn mục tiêu đến năm 2015 là 2.150 USD) và bằng khoảng
75% mức thu nhập bình quân đầu người của cả nước ở cùng thời
điểm.
2. Lĩnh vực ngư - nông - lâm
nghiệp và xây dựng nông thôn mới
a) Lĩnh vực ngư - nông - lâm nghiệp tiếp tục tăng trưởng ổn định và
phát triển toàn diện: hiệu quả từ Đề án nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả trong sản xuất tôm, lúa đã tạo được bước chuyển biến
rõ rệt về năng suất và chất lượng.
Thủy sản:
tiếp tục chiếm tỷ trọng lớn trong khu vực ngư nông lâm
nghiệp, sản lượng năm 2015 ước đạt 495.000 tấn (so với mục tiêu 450.000 tấn),
tăng bình quân 3,9%/năm; trong đó sản lượng tôm ước đạt 185.500 tấn, tăng bình quân 7,1%/năm.
+ Nuôi trồng thủy sản: diện tích nuôi
thủy sản tương đối ổn định với khoảng 298.000 ha, trong đó
diện tích nuôi tôm khoảng 268.500 tấn, năng suất tôm nuôi bình quân cả giai đoạn
đạt 524 kg/ha/năm (riêng năm 2015 bình quân đạt 633
kg/ha/năm). Việc chuyển đổi phương thức nuôi góp phần tăng nhanh về năng suất;
diện tích nuôi tôm công nghiệp đến cuối năm 2015 ước đạt
10.000 ha, bằng kế hoạch (gấp 5,7 lần so với cuối năm
2010), năng suất bình quân đạt 4,5 - 5 tấn/ha/vụ đối với tôm sú, đạt 8-9 tấn/ha/vụ
đối với tôm chân trắng; diện tích nuôi tôm quảng canh cải tiến ước đạt 75.000
ha, bằng 136% kế hoạch (diện tích nuôi gấp 7,5 lần so với cuối năm 2010), năng
suất bình quân đạt từ 600 - 700 kg/ha/năm; tôm nuôi quảng
canh cũng khá ổn định với diện tích trên 180.000 ha, năng
suất tôm bình quân đạt từ 300 - 350 kg/ha/năm.
Các phương thức nuôi khác như tôm
sinh thái phát triển khá mạnh đồng thời còn tận dụng nuôi kết hợp, nuôi luân
canh, xen canh một số đối tượng khác đem lại giá trị kinh tế cao như: nuôi cua (sản lượng đạt khoảng
6.000 tấn/năm), sò huyết... Đối với nuôi nước ngọt có nhiều đối tượng nuôi như:
nuôi cá chình, cá bống tượng (diện tích nuôi 02 loài này
khoảng 1.500 ha), cá sặc rằn (diện tích khoảng 900 ha, sản lượng hàng năm khoảng
2.100 tấn)... Ngoài ra, còn phát triển nuôi ven biển, bãi bồi, nuôi lồng, bè
các loài thủy sản như: nghêu, hàu, cá bốp. Cùng với việc
phát triển nghề nuôi, sản xuất tôm giống cũng phát triển khá ổn định, hàng năm sản xuất khoảng 8 - 9 tỷ con tôm sú giống, đáp ứng
khoảng 60% nhu cầu thả nuôi của tỉnh.
+ Khai thác thủy hải sản: số lượng
tàu thuyền khai thác khá lớn về cả số lượng và công suất với
4.666 chiếc, tổng công suất trên 472.000 CV. Cơ cấu đội tàu có chuyển biến tích
cực, số lượng tàu có công suất trên 90 CV có 1.602 chiếc, chiếm tỷ lệ 34,3% (bình quân hàng năm tăng 12%), thay thế dần tàu công suất nhỏ,
phù hợp với chủ trương giảm tàu khai thác ven bờ, phát triển tàu cá theo hướng
vươn ra xa bờ. Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản có nhiều tiến bộ, các nghề,
các phương thức khai thác gây sát hại nguồn lợi thủy sản từng bước được kiểm
soát và hạn chế; công tác đăng ký, đăng kiểm, cấp giấy phép hoạt động tàu cá được
triển khai khá đồng bộ; việc tái tạo nguồn lợi như: thả tôm,
cá giống ra biển được tiến hành hàng năm.
Sản xuất nông nghiệp: việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản
xuất nông nghiệp được đẩy mạnh như: chuyển đổi giống lúa mới, ứng dụng kỹ thuật canh tác 3 giảm 3 tăng, cơ giới hóa trong sản xuất, thực
hiện nhiều mô hình sản xuất lúa có hiệu quả đã thành công và nhân ra diện rộng.
Qua thực hiện Đề án nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả trong sản xuất tôm, lúa đến nay tỷ lệ sử dụng giống lúa cấp xác nhận, giống lúa chất
lượng cao chiếm hơn 80% diện tích, năng suất lúa tăng 11% so với năm 2011 (năng
suất từ 4,12 tấn/ha tăng lên 4,56 tấn/ha), góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất,
tăng thu nhập cho người dân. Sản xuất luân canh một vụ lúa, một vụ tôm phát triển
khá, đã thực hiện trên 40.000 ha với sản lượng lúa thu hoạch đạt khoảng 160.000
tấn.
Cơ cấu cây trồng vật nuôi từng bước
được chuyển đổi, bước đầu đã hình thành một số mô hình sản xuất mới (cánh đồng
lớn, sản phẩm sạch) hiệu quả hơn so với sản xuất quy mô nhỏ,
truyền thống. Mô hình cánh đồng lớn đã triển khai với quy mô 5.200 ha có trên
4.700 hộ tham gia, đạt hiệu quả kinh tế cao về năng suất, chất lượng và giá trị
tăng bình quân 15%, tạo bước đột phá, bước đầu thực hiện tốt mối liên kết 4 Nhà (Nhà nước - nhà khoa học - nhà doanh nghiệp - nhà nông).
Mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao bắt đầu đã hình thành với
việc đầu tư xây dựng nhà máy chế biến gạo
hữu cơ và vùng sản xuất với quy mô 320 ha, được chứng nhận đạt tiêu chuẩn sản
phẩm hữu cơ theo tiêu chuẩn của Mỹ và Châu Âu, sản lượng đạt
trên 250 tấn gạo hữu cơ xuất khẩu. Ngoài cây lúa, còn một số loại cây trồng khác có giá trị như: cây mía với diện tích 1.750 ha; cây dừa khoảng 6.000
ha, cây chuối khoảng 5.700 ha cung cấp nguồn nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp
chế biến.
Đàn gia súc, gia cầm khá ổn định, do
triển khai thực hiện các biện pháp kiểm soát, phòng chống
dịch bệnh khá tốt, ý thức chủ động trong tổ chức, quản lý chăn nuôi của người
dân được nâng lên. Tổng số heo xuất chuồng năm 2015 dự kiến đạt 320.000 con
(tăng 152.000 con so với năm 2011, bình
quân giai đoạn 2011 - 2015 tăng 13,7%); tổng số gia cầm xuất chuồng năm 2015 dự
kiến đạt 2,9 triệu con (tăng 1,63 triệu con so với năm 2011, bình quân giai đoạn 2011 - 2015 tăng 18%).
Lâm nghiệp: công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng được nâng lên,
không để xảy ra các điểm nóng về chặt phá rừng, cháy rừng. Cộng đồng dân cư
vùng rừng đã có ý thức trách nhiệm hơn trong công tác khôi phục, bảo vệ và phát
triển rừng. Trong 5 năm đã trồng rừng mới trên 3.000 ha3,
trồng rừng sau khai thác 10.000 ha; diện tích có rừng tập trung đến năm 2015 đạt
105.000 ha (tăng 4,24% so với năm 2011), độ che phủ của rừng
và cây phân tán đạt tỷ lệ 24% (bằng mục tiêu).
Ở khu vực rừng ngập mặn, tỷ lệ diện
tích có rừng trong từng hộ gia đình được tăng lên bằng giải pháp san bờ lấp
kênh để trồng lại rừng đước, diện tích rừng trồng được tập trung hơn, tạo ra
các băng rừng lớn.
Ở khu vực rừng tràm phong trào trồng
rừng thâm canh gắn với chế biến lâm sản đang được các
doanh nghiệp và hộ dân quan tâm đầu tư,
đã trồng thâm canh trên 7.500 ha (trong đó: cây keo lai
khoảng 5.000 ha; cây tràm khoảng 2.500 ha).
b) Chương trình xây dựng nông thôn
mới đạt được nhiều kết quả quan trọng:
Chương trình xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh được triển khai tích cực, đã huy động được sức mạnh tổng hợp của
cả hệ thống chính trị và toàn dân tham gia xây dựng nông thôn mới. Hệ thống tổ chức bộ máy của Chương trình xây dựng
nông thôn mới từ tỉnh đến xã đã được thành lập và kiện toàn (Ban Chỉ đạo các cấp
đã ban hành Quy chế hoạt động, phân công các thành viên phụ trách địa bàn; thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong triển khai
thực hiện ở cơ sở).
Ủy ban nhân dân tỉnh đã tổ chức phát động phong trào thi đua “Cà Mau chung sức
xây dựng nông thôn mới”; các huyện, thành phố tổ chức cho
các xã ký kết giao ước thi đua xây dựng nông thôn mới; các xã, các ấp tổ chức cho các hộ gia đình đăng ký tiêu chí
xây dựng nông thôn mới để tự nguyện thực hiện.
Qua 5 năm xây dựng Chương trình xây dựng
nông thôn mới, kết cấu hạ tầng nông thôn được tập trung đầu tư bằng nhiều nguồn
vốn, góp phần thay đổi cơ bản diện mạo nông thôn, thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội. Kết quả đã xây dựng mới, nâng cấp,
cải tạo khoảng 2.000 km đường giao thông nông thôn; xây mới, sửa chữa, nâng cấp
1.825 cây cầu (có 33/82 xã đạt tiêu chí giao thông); nạo vét trên 500 công
trình thủy lợi với tổng chiều dài gần 1.900 km (có 67/82 xã đạt tiêu chí thủy lợi),
các công trình lưới điện, trường học, trạm y tế, cơ sở vật chất văn hóa - thể
thao được quan tâm, ưu tiên đầu tư. Các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với điều
kiện của từng vùng, từng địa phương được thực hiện, từ đó năng suất, chất
lượng cây trồng, vật nuôi được nâng lên, các mô hình sản xuất hiệu quả được
nhân rộng, góp phần tăng thu nhập ở nông thôn4.
3. Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng
a) Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển khá và đa
dạng hơn:
Năng lực sản xuất công nghiệp không ngừng tăng lên, toàn tỉnh có 5.575 cơ sở sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Các ngành công nghiệp chủ lực gồm: chế biến
thủy sản, sản xuất điện, đạm chiếm tỷ trọng
lớn trong khu vực công nghiệp - xây dựng và là một trong những động lực quan trọng
giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Tổng giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp bình quân tăng 9%/năm (trong đó: khu vực kinh tế
ngoài nhà nước tăng 3,9%/năm và khu vực nhà nước tăng 16,3%/năm, chủ yếu là
tăng trưởng của cụm Khí - Điện - Đạm Cà Mau với 02 nhà máy điện công suất 1.500
MW, sản lượng điện sản xuất hàng năm khoảng 08 tỷ KWh và nhà máy đạm công suất
800.000 tấn/năm)5.
Hệ thống lưới điện nông thôn được ưu
tiên đầu tư, trong giai đoạn 2011 - 2015 đã đầu tư 509 km đường dây trung thế,
677 km đường dây hạ thế, 10.805 kVA trạm biến áp với tổng vốn đầu tư 256 tỷ đồng,
đáp ứng nhu cầu sử dụng điện của người dân, góp phần tăng nhanh tỷ lệ hộ dân sử
dụng điện và giảm tỷ lệ hộ sử dụng điện chia hai, tỷ lệ hộ
dân sử dụng điện tăng từ 94,7% năm 2010 lên 97% năm 2015.
b) Lĩnh vực xây dựng - phát triển nhà ở:
Trong điều kiện kinh tế khó khăn và
chủ trương thắt chặt đầu tư công nhưng kết quả huy động nguồn lực cho đầu tư
phát triển đạt khá cao, tổng vốn đầu tư
toàn xã hội trong giai đoạn 2011 - 2015 đạt trên 56.000 tỷ đồng, bằng 30,6% GDP
(so với mục tiêu 38,5%GDP)6.
Công tác phát triển nhà ở đô thị và
nông thôn có nhiều chuyển biến. Nhiều dự án khu đô thị mới đưa vào khai thác, sử
dụng đã đáp ứng một phần nhu cầu về nhà ở cho các khu vực đô thị (như: Khu đô
thị cửa ngõ Đông Bắc, Khu đô thị mới Minh Thắng, Hoàng Tâm, Licogi, Tài Lộc,
Nam Bắc...). Có 08 dự án phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho người thu nhập thấp
tại đô thị, trong đó có 02 dự án đã hoàn thành. Đồng thời đã triển khai Đề
án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà
ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ được 1.200 căn; hỗ
trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg đến nay đạt trên
10.000 căn. Dự kiến đến năm 2015 diện tích sàn nhà ở trên địa bàn tỉnh bình quân đạt 18,3m2 sàn/người (tăng 2,17m2 sàn/người
so với năm 2011), trong đó: khu vực thành thị đạt 20,3m2
sàn/người, khu vực nông thôn đạt 17,7m2 sàn/người.
4. Lĩnh vực dịch
vụ
Khu vực dịch vụ có tốc độ tăng trưởng
và đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng kinh tế của
tỉnh trong giai đoạn 2011 - 2015. Tổng giá trị tăng thêm khu vực dịch vụ bình
quân đạt 11,1%/năm (so với tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế là 8,3%).
Các ngành dịch vụ có hàm lượng giá trị gia tăng cao ngày càng phát triển như: thương mại, ngân hàng, vận tải,
bảo hiểm, viễn thông, du lịch...
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng từ 24.245 tỷ đồng năm 2010 tăng lên 52.600 tỷ đồng năm 2015, bình
quân giai đoạn 2011 - 2015 tăng 16,6%/năm. Hình thức phân phối
hàng hóa đa dạng hơn, một số siêu thị, trung tâm thương mại
được đưa vào hoạt động như: siêu thị CoopMart, Trung tâm thương mại Nguyễn Kim,
siêu thị điện máy Chợ Lớn... Hoạt động xúc tiến thương mại ngoài nước được tăng
cường, các ngành chức năng và các doanh nghiệp tổ chức tham gia hội chợ chuyên ngành (chủ yếu
là lĩnh vực thủy sản) và khảo sát thị trường nước ngoài, tập trung vào các thị
trường như: Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Australia... bên cạnh đó
công tác xúc tiến thương mại trong nước cũng được chú trọng,
đã tham gia một số hội chợ thương mại do các tỉnh, thành phố trong khu vực
ĐBSCL và TP.HCM tổ chức đồng thời tổ chức
thành công các Phiên chợ hàng Việt về nông thôn tại địa bàn các huyện hưởng ứng
cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Xuất khẩu được đẩy mạnh, thị trường
xuất khẩu ngày càng được mở rộng, các mặt hàng xuất khẩu của tỉnh đã có mặt
trên 30 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới. Sản phẩm thủy sản xuất khẩu của
tỉnh đã có mặt ở hầu hết các thị trường lớn và yêu cầu chất lượng sản phẩm cao như: Mỹ, Nhật, EU,
Hàn Quốc... Tỉnh Cà Mau tiếp tục là địa
phương đứng đầu cả nước về kim ngạch xuất khẩu mặt hàng tôm.
Mặt hàng xuất khẩu cũng đa dạng hơn, ngoài mặt hàng xuất khẩu chủ lực là thủy sản đã phát triển thêm các mặt hàng xuất
khẩu như: nông sản, phân đạm. Năm 2013 kim ngạch xuất khẩu
của tỉnh đã vượt ngưỡng 01 tỷ USD, tổng kim ngạch xuất
khẩu trong 5 năm đạt 5,6 tỷ USD (vượt mục tiêu cả giai đoạn là 05 tỷ
USD), đóng góp quan trọng vào cán cân thương mại của cả nước7.
Dịch vụ du lịch
có bước chuyển biến tích cực cả về số lượng và chất lượng, trong giai đoạn 2011
- 2015 ngành du lịch Cà Mau đón khoảng 4,3 triệu lượt
khách du lịch, trong đó có khoảng 93.000 lượt khách quốc tế, đạt doanh thu trên 1.200 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng khách du lịch bình quân 7%/năm, trong đó khách quốc tế tăng 9%/năm. Dịch vụ du lịch được nâng lên về: thiết bị, tiện nghi phục vụ, đào tạo lao động,
đa dạng hóa sản phẩm. Trên địa bàn tỉnh
có 45 khách sạn (trong đó có 16 khách sạn đã được gắn sao gồm: 02 khách sạn đạt
tiêu chuẩn 3 sao, 09 khách sạn 2 sao, 06 khách sạn 1 sao), công suất sử
dụng phòng trung bình đạt khoảng 70%. Dịch vụ lữ hành từng bước
được chú trọng và phát triển (có 02 đơn vị hoạt động kinh doanh lữ hành là đại
lý du lịch của Công ty Du lịch Bến Thành và chi nhánh Công
ty Du lịch Viettravel), lượng khách du lịch thông qua việc kết nối tour tuyến với các Công ty lữ hành lớn ngoài tỉnh và các
thành phố lớn ngày càng tăng.
Dịch vụ vận tải, nhất là vận tải đường
bộ có tốc độ tăng trưởng cao, đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa tăng do hệ thống giao thông bộ đã được
đầu tư trong thời gian qua. Vận chuyển hành khách công cộng phát triển nhanh; đã có 06 tuyến xe buýt đưa vào hoạt động (các tuyến: Tắc Vân -
Năm Căn, Cà Mau - Sông Đốc, Cà Mau - Khánh Hội, Cà Mau - Thới Bình, Cái Nước -
Cái Đôi Vàm, liên tỉnh Cà Mau - Ngã Năm) với 93 đầu xe và 288 xe taxi. Công tác
quản lý luồng tuyến vận tải hành khách được thực hiện tốt,
khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cá nhân đầu tư đổi
mới phương tiện chất lượng cao vào hoạt động. Công tác đầu tư hệ thống bến bãi được
quan tâm; đã đi dời Bến tàu A về Bến xếp dỡ hàng hóa Cà Mau, đầu tư nâng cấp Bến xe tỉnh đạt loại II, Bến xe Cà Mau - Kiên Giang
đạt loại IV và một số bến xe tại các huyện đạt tiêu chuẩn quy định (trong đó: bến
xe Năm Căn đạt loại IV, bến xe Khánh Bình Tây đạt loại V, bến xe Cái Đôi Vàm và
bến xe Sông Đốc đạt loại VI). Công tác đăng ký, đăng kiểm
phương tiện thủy nội địa được triển khai thực hiện thường xuyên đến tận địa
phương nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, tổng số đã đăng ký trên
36.200 phương tiện.
Dịch vụ ngân hàng hoạt động có hiệu
quả, số lượng ngân hàng phát triển nhanh, trên địa bàn tỉnh hiện có 27 chi
nhánh Ngân hàng (gồm: 05 chi nhánh ngân hàng thương mại nhà nước, 20 chi nhánh
ngân hàng thương mại cổ phần, chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh và chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Minh Hải) và 02 Quỹ
tín dụng nhân dân; so với cuối năm 2010 tăng 13 chi nhánh Ngân hàng. Tốc độ
tăng trưởng dư nợ cho vay giai đoạn 2011 - 2015 bình quân
đạt 9%/năm, cơ bản đáp ứng nhu cầu vay vốn đầu tư, phát triển sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh.
Về thu - chi ngân sách nhà nước: thu
ngân sách đạt kết quả tốt, đã huy động được các nguồn thu đúng quy định; công
tác quản lý nguồn thu, chống thất thu có hiệu quả. Tuy nhiên, từ năm 2014 do
thay đổi chính sách thuế giá trị gia tăng (không kê khai, tính nộp thuế giá trị
gia tăng khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng chưa qua
chế biến đã ảnh hưởng lớn đến thu ngân sách của tỉnh hàng
năm khoảng 900 - 1.000 tỷ đồng) và năm 2014 giá bán khí đốt thực tế thấp hơn dự kiến khi lập dự toán đầu năm nên số hụt thu rất lớn, cả năm
hụt thu khoảng 1.800 tỷ đồng, đã tác động mạnh đến nguồn thu ngân sách của tỉnh;
lũy kế trong 05 năm tổng thu ngân sách nhà nước đạt khoảng 22.300 tỷ đồng (so với
mục tiêu 17.000 tỷ đồng). Trong điều kiện thu ngân sách trong thời gian gần đây
gặp khó khăn, chi ngân sách cũng được điều hành theo hướng triệt để tiết kiệm,
bảo đảm nhu cầu chi ngân sách nhà nước một cách chủ động,
tăng chi cho các lĩnh vực quan trọng như: giáo dục và đào tạo, y tế, đầu tư xây dựng cơ bản... tổng chi ngân sách 05 năm đạt khoảng 31.200 tỷ đồng.
5. Các thành phần kinh tế trên
địa bàn tỉnh ngày càng phát triển cả về số lượng và quy mô
Đã cơ bản hoàn thành sắp xếp, cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước theo Đề án được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; đã sắp xếp hoàn thành 63/63 doanh nghiệp; sau sắp
xếp, cổ phần hóa, tình hình hoạt động của các doanh nghiệp
có chuyển biến tốt, bộ máy hoạt động gọn nhẹ, tự chủ về
tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nhập của người lao động trong
doanh nghiệp được tăng lên; chính sách đối với lao động dôi dư khi thực hiện cổ
phần hóa được triển khai thực hiện kịp thời
đúng quy định8. Các doanh nghiệp nhà nước Trung
ương trên địa bàn cũng hoạt động có hiệu quả, đóng góp quan trọng vào nguồn thu
ngân sách của tỉnh, nhất là cụm Khí - Điện - Đạm Cà Mau do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đầu tư, ngoài ra
các doanh nghiệp khác cũng có những đóng góp khá cao như: Viễn thông, Viettel,
Điện lực...
Khu vực kinh tế dân doanh tiếp tục
phát triển nhanh, số lượng doanh nghiệp thành lập mới ngày càng nhiều, đây là
khu vực kinh tế đóng góp quan trọng vào nguồn thu ngân sách nhà nước và tạo việc
làm cho nền kinh tế tỉnh. Trên địa bàn tỉnh có 3.911 doanh nghiệp, với tổng vốn
đăng ký 22.726 tỷ đồng, bình quân vốn
đăng ký 06 tỷ đồng/doanh nghiệp (trong giai đoạn 2011 - 2015 có 2.139 doanh
nghiệp thành lập mới, tuy nhiên cũng có 2.085 doanh nghiệp ngừng kinh doanh hoặc
làm thủ tục giải thể).
Kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) chiếm tỷ trọng còn thấp trong nền kinh tế, đến nay chỉ mới thu hút
được 06 dự án FDI (trong đó giai đoạn 2011 - 2015 thu hút được 03 dự án) với tổng
số vốn đăng ký 12,150 triệu USD, nhưng chỉ mới có 02 dự án triển khai.
Kinh tế hợp tác có phát triển nhưng
còn chậm, quy mô còn hạn chế, trong giai đoạn 2011 - 2015 có 161 hợp tác xã thành lập mới (nhưng cũng có 70 hợp tác
xã giải thể), nâng tổng số có 280 hợp tác xã với khoảng
5.000 xã viên. Các Tổ hợp tác được rà
soát để đảm bảo hoạt động đúng quy định, kết quả có 1.700/3.600 Tổ hợp tác có hợp
đồng hợp tác được UBND xã chứng thực, tổng số có khoảng 80.000 tổ viên tham gia tổ hợp tác.
6. Kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội có bước đột phá
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa
XI “về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”; trong thời gian qua,
hệ thống kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh được quan tâm, ưu tiên tập trung đầu
tư, đã đạt được những kết quả rất quan trọng, nhất là về hạ tầng giao thông, thủy
lợi, lưới điện, giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, hạ tầng đô thị, nông thôn...
Nhiều dự án hạ tầng giao thông được tập
trung đầu tư trên địa bàn tỉnh, trong đó các dự án đầu tư,
nâng cấp đường đến các trung tâm huyện, các cụm kinh tế được tỉnh ưu tiên đầu tư, một số dự án, công trình hoàn thành đưa vào sử dụng đã tạo
sự đột phá trong việc cải thiện hệ thống hạ tầng giao thông nói riêng và kết cấu hạ tầng của tỉnh nói chung, góp phần
tăng cường giao thương, lưu thông hàng hóa và đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân
dân. Trong giai đoạn 2011 - 2015 đã hoàn thành đưa vào sử dụng các dự án, công
trình quan trọng như: các cầu Đầm Cùng, Gành Hào 2, 06 cầu trên tuyến Quốc lộ
1A (đoạn Đầm Cùng - Năm Căn); các cầu trên Quốc lộ 63; cầu
Năm Căn, cầu Kênh Tắc thuộc dự án đường Hồ Chí Minh; tuyến đường Hành lang ven
biển phía Nam; tuyến đường Quản Lộ Phụng Hiệp (đoạn qua địa phận tỉnh Cà Mau);
đường Cái Nước - Vàm Đình và các cầu trên tuyến đường Vàm
Đình - Cái Đôi Vàm; đường Tắc Thủ - U Minh; bến phà sông Cửa Lớn, các tuyến đường ô tô đến trung tâm xã... Đang triển khai thi
công tuyến đường Thới Bình - U Minh, cảng Cà Mau...
Các công trình thủy lợi được đầu tư cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất. Tỉnh đã quy hoạch sẽ
khép kín hệ thống thủy lợi với 23 tiểu vùng (05 tiểu vùng thủy lợi Bắc Cà Mau
và 18 tiểu vùng thủy lợi Nam Cà Mau). Đang tập trung đầu tư khép kín một số tiểu
vùng thủy lợi (Tiểu vùng III - Bắc Cà Mau các Tiểu vùng: II, III, V, X, XV,
XVII, XVIII - Nam Cà Mau). Đã đầu tư hoàn thành Khu neo đậu tránh trú bão cho
tàu cá tại Sông Đốc, Rạch Gốc, Cái Đôi Vàm; triển khai đầu tư Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tại Khánh Hội.
Kết cấu hạ tầng
văn hóa - xã hội được quan tâm đầu tư, nhiều chương trình, dự án đã hoàn thành
đưa vào sử dụng như: Chương trình kiên cố hóa trường học giai đoạn 2 và nhà
công vụ giáo viên với quy mô 2.005 phòng học, 209 phòng công vụ giáo viên; đầu
tư, nâng cấp 101 trạm y tế xã, phường, thị trấn thuộc Dự án đầu tư nâng cấp cơ
sở vật chất cho trạm y tế (Dự án AP); bệnh viện Sản - Nhi với quy mô 400 giường
bệnh; một số khoa, phòng của Bệnh viện Điều dưỡng và Phục
hồi chức năng, các bệnh viện tuyến huyện, đến cuối năm 2014 có 200 trường học đạt
chuẩn quốc gia (đạt tỷ lệ 36,5%); thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở được quan
tâm đầu tư, đến cuối năm 2014 có 65% xã,
phường, thị trấn và 77% huyện, thành phố có Trung tâm Văn hóa - Thể thao.
Hạ tầng đô thị được đầu tư xây dựng, nâng
cấp; thành phố Cà Mau được công nhận đô thị loại II, đô thị Năm Căn và Sông Đốc
được công nhận đô thị loại IV. Đang tập trung triển khai Dự án nâng cấp đô thị
vùng ĐBSCL - Tiểu dự án thành phố Cà Mau sử dụng nguồn vốn vay của Ngân hàng Thế
giới và vốn đối ứng trong nước.
Hạ tầng nông thôn mang diện mạo mới gắn
với Chương trình xây dựng nông thôn mới với
hàng nghìn km đường, cầu giao thông nông thôn và các công trình hạ tầng về lưới
điện, thủy lợi, y tế, thiết chế văn hóa, thể thao được đầu tư.
Những dự án, công trình trên đã góp
phần hình thành mạng lưới kết cấu hạ tầng mới, từng bước
khắc phục yếu kém về hệ thống kết cấu hạ tầng, thu hẹp khoảng
cách phát triển giữa thành thị và nông thôn, tạo tiền đề để thúc đẩy tăng trưởng,
bảo đảm an sinh xã hội, góp phần giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân.
7. Tình hình thực
hiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và quy hoạch ngành, lĩnh vực
Công tác quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau đã từng bước đi vào nề nếp, góp phần tích cực
vào quản lý phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương, làm căn cứ đầu tư phát triển. Trình tự lập, phê duyệt và quản lý
quy hoạch được thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ, đồng thời
thực hiện tốt tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ Năm Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa X “về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt
động của hệ thống chính trị”, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, quy hoạch phát triển ngành đều được thông qua lấy ý kiến của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy hoặc Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh trước khi phê duyệt.
Trong giai đoạn
2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Cà Mau đã có 49 quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội cấp tỉnh, huyện và các quy hoạch ngành, lĩnh vực được lập mới và điều chỉnh;
trong đó công tác điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030 đang được thực hiện để trình Thủ tướng Chính phủ
trong năm 2015. Các quy hoạch của tỉnh Cà Mau sau khi phê duyệt được công bố
theo quy định và giao cho các sở, ngành, UBND
các huyện, thành phố tổ chức thực hiện, các định hướng, mục
tiêu của quy hoạch từng bước được đưa vào Nghị quyết, vào kế hoạch 5 năm và kế
hoạch hàng năm; nhiều mục tiêu quy hoạch đến năm 2015 của tỉnh cơ bản có khả
năng thực hiện. Đối chiếu nội dung các quy hoạch được duyệt với kết quả thực hiện
cho thấy phần lớn các quy hoạch đều phù hợp về định hướng phát triển của vùng,
của ngành.
Công tác giám sát thực hiện quy hoạch từng bước được quan tâm hơn, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và
các cơ quan chức năng cấp tỉnh, cấp huyện đã tổ chức giám sát, kiểm tra kết quả
thực hiện theo quy hoạch ở các ngành, các địa phương.
8. Hợp tác và liên kết vùng
Việc hợp tác giữa tỉnh Cà Mau với Tập
đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam và Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục được đẩy mạnh
và đạt một số kết quả tích cực trên các lĩnh vực, cụ thể:
- Về kết quả hợp
tác với Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam:
Qua 06 năm hợp tác, các đơn vị thành viên Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam đã và đang triển khai đầu tư 09 dự án với tổng mức đầu tư 3,71 tỷ USD và
4.650 tỷ đồng, trong đó có 05 dự án với quy mô lớn thuộc
trọng điểm nhà nước về dầu khí. Đã có 06
dự án với tổng mức đầu tư 2,1 tỷ USD đã hoàn thành và đưa vào hoạt động đúng tiến
độ, đạt hiệu quả cao (gồm: đường ống dẫn khí PM3, 02 nhà máy điện công suất
1.500 MW, nhà máy đạm công suất 800.000 tấn, Tổ hợp thương mại Cửu Long...) đã đóng góp quan trọng thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và nộp ngân sách.
- Về kết quả hợp
tác với Thành phố Hồ Chí Minh: qua hợp tác, tỉnh Cà Mau nhận được nhiều sự giúp
đỡ, hỗ trợ từ các sở, ngành, đơn vị của
Thành phố Hồ Chí Minh trên tất cả các lĩnh vực hợp tác như: nông nghiệp và phát
triển nông thôn (trao đổi, học tập kinh nghiệm tại Thành phố Hồ Chí Minh về
phương pháp sản xuất muối sạch, về xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế hợp
tác, kinh tế trang trại, hợp tác đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá...);
khoa học và công nghệ (phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Hồ Chí
Minh xây dựng các nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm
đặc trưng của tỉnh); xúc tiến thương mại (phối hợp, tham
gia, tổ chức các Hội chợ thương mại, Phiên chợ đưa hàng Việt về nông thôn...)
và các lĩnh vực khác như: xây dựng, giáo dục và đào tạo, y tế, giao thông vận tải;
thông tin và truyền thông, tài nguyên và môi trường.
Bên cạnh đó, tỉnh Cà Mau cũng tham
gia tích cực các Diễn đàn hợp tác kinh tế
Đồng bằng sông Cửu Long (MDEC) nhằm tăng cường, hợp tác
khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của từng địa phương nói riêng và cả
vùng ĐBSCL nói chung. Tuy nhiên kết quả
chưa cao do còn lúng túng về mặt thể chế trong liên kết
vùng.
9. Lĩnh vực khoa
học và công nghệ
Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học
và công nghệ trên địa bàn tỉnh có nhiều tiến bộ, đã triển khai 65 đề tài, dự án; các đề tài, dự án, mô hình đã bám
sát mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
trong đó có một số đề tài, dự án tập trung nghiên cứu ứng dụng về sản xuất giống phục vụ sản xuất nông ngư lâm nghiệp, thử nghiệm nuôi công
nghiệp trên một số loài thủy sản có giá trị kinh tế cao, đã ứng dụng vào thực tiễn, phát
huy hiệu quả, góp phần vào việc tăng năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa,
nâng cao giá trị sản. xuất, tăng thu nhập của người dân.
Hoạt động sở hữu trí tuệ ngày càng được
chú trọng, các tổ chức và cá nhân qua công tác tư vấn hướng dẫn đã quan tâm và
có ý thức hơn trong việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ, số lượng các cơ sở đăng
ký quyền sở hữu trí tuệ tăng lên qua các năm. Đã có 258 đơn của các doanh nghiệp đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ về nhãn hiệu
hàng hóa và kiểu dáng công nghiệp; có 196 nhãn hiệu và 03 kiểu dáng công nghiệp
được Cục Sở hữu trí tuệ (Bộ Khoa học và Công nghệ) cấp giấy chứng nhận cho các
cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ
trong tỉnh. Ngoài ra đã xây dựng các nhãn hiệu tập thể của tỉnh như: “Mật ong U
Minh hạ”, “Tôm khô Rạch Gốc”, “Cá khô bổi U
Minh”, tham gia Chương trình Phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011 - 2015 gồm: các dự án tuyên truyền trên Đài Phát thanh và Truyền hình, xây dựng
nhãn hiệu tập thể cá chình, cá bống
tượng Tân Thành, chỉ dẫn địa lý tôm sú Cà Mau.
Công tác quản lý chất lượng và đo lường
được thực hiện thường xuyên, số lượng phương tiện đo được kiểm định ngày càng tăng (trong 05 năm có trên 200.000
lượt phương tiện đo được kiểm định), góp phần tích cực trong công tác bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng.
10. Lĩnh vực giáo
dục và đào tạo
Chất lượng, hiệu quả giáo dục - đào tạo
tiếp tục chuyển biến tích cực ở tất cả các bậc học, cấp học; đã phổ cập giáo
dục trung học cơ sở, tỷ lệ lưu ban, bỏ học giảm, đã thực hiện phổ
cập giáo dục trung học phổ thông ở những nơi có điều kiện.
Quy mô các cấp học, ngành học được mở
rộng; đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên các cấp học, bậc học được
tăng cường cả về số lượng
và chất lượng. Tình trạng dạy thêm, học
thêm, vận động đóng góp các quỹ trong trường học không đúng quy định đã được chấn chỉnh.
Cơ sở vật chất và các điều kiện nâng
cao chất lượng giáo dục được quan tâm, đã thực hiện hoàn thành Chương trình
kiên cố hóa trường, lớp học giai đoạn 2 và nhà công vụ
giáo viên, cơ sở vật chất và trang thiết bị các trường cao đẳng và trung cấp cơ bản được
đầu tư. Chương trình xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia được triển khai
tích cực, ước đến cuối năm 2015 tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 38% (so với tỷ lệ đến cuối năm 2010
mới đạt 10%)9.
Xã hội hóa giáo dục và đào tạo đã đạt
kết quả cao, đã huy động thêm nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học
các cấp, số lượng học sinh, sinh viên học tại các cơ sở ngoài công lập ngày
càng tăng.
11. Lĩnh vực y tế
Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân dân được chú trọng, chất lượng khám chữa bệnh được nâng lên, tỷ lệ
trẻ em suy dinh dưỡng giảm nhanh, đến cuối năm 2015 giảm còn 13% (so với tỷ lệ
cuối năm 2010 là 17,2%).
Cơ sở vật chất ngành y tế từ tuyến tỉnh
đến cơ sở được đầu tư, mở rộng, cơ bản đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho
nhân dân10, số giường bệnh/vạn dân đến cuối năm
2015 đạt 23,5 giường (tương đương cả nước, tăng 2,5 giường bệnh/vạn dân so với
cuối năm 2010). Mạng lưới y tế dự phòng được củng cố, hoạt động y tế dự phòng
được tăng cường, giám sát dịch chặt chẽ, không để dịch xảy ra. Cơ sở vật chất
phục vụ y tế dự phòng được quan tâm đầu tư11.
Nguồn nhân lực và chất lượng đội ngũ
y bác sỹ đã tăng đáng kể trong các năm qua. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật
ngành y tế được tăng cường, đã thực hiện được nhiều kỹ thuật y học và vận hành
các trang thiết bị y tế hiện đại phục vụ công tác khám, chữa bệnh. Công tác xã
hội hóa về y tế được mở rộng12.
12. Lĩnh vực văn
hóa - thể thao, thông tin và truyền thông
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo, triển khai rộng khắp trong toàn tỉnh;
đã phát huy tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái cùng tham gia vào các hoạt
động văn hóa, thể thao, thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng gia đình văn hóa, ấp, khóm văn hóa, nâng cao ý thức tự
quản cộng đồng, góp phần đẩy lùi các tệ nạn xã hội; huy động nguồn lực trong
nhân dân xây dựng thiết chế văn hóa ở cơ sở. Các di tích lịch sử được quan tâm
tu bổ, tôn tạo; di sản văn hóa phi vật thể được bảo tồn. Các loại hình nghệ thuật
truyền thống được giữ gìn, phát huy.
Phong trào thể dục thể thao quần
chúng khá phát triển, các môn thể thao thành tích cao được duy trì thường
xuyên. Thiết chế văn hóa - thể thao được quan tâm đầu
tư, đáp ứng phần lớn nhu cầu sinh hoạt văn hóa và tập luyện thể dục thể
thao của nhân dân13.
Các cơ quan báo, đài của tỉnh thực hiện
tốt các quy định liên quan đến các hoạt động báo chí, xuất bản; đã tập trung
tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của địa phương, định
hướng thống nhất trong nhận thức, tư tưởng và hành động của nhân dân, góp phần tạo nên sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội.
Mạng viễn thông, internet hoạt động ổn
định, chất lượng dịch vụ được nâng lên, đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu trao đổi thông tin của các tầng lớp nhân dân. Trên địa
bàn tỉnh có 12 doanh nghiệp bưu chính với 37 bưu cục, 43 điểm bưu điện - văn
hóa xã; có trên 1,2 triệu thuê bao điện thoại hoạt động trên mạng (trong đó có
trên 63.000 thuê bao điện thoạt cố định; 1,16 triệu thuê bao điện thoại di động),
đạt mật độ 99,4 máy/100 dân.
Hạ tầng công nghệ thông tin được đầu tư, nâng cấp nhằm đáp ứng
nhu cầu hoạt động xuyên suốt của các cơ quan, đơn vị.
Internet băng thông rộng đã phủ sóng hầu hết các xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh. Các cơ quan Đảng, Nhà nước đều có mạng LAN kết nối internet; 31 đơn vị được trang bị thiết bị phần cứng tường
lửa; cán bộ, công chức và viên chức có thể trao đổi, tra cứu thông tin dễ dàng
thông qua môi trường mạng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của các cơ quan, đơn vị.
13. Lĩnh vực xã
hội
Chương trình giảm nghèo, giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội đạt kết quả cao. Số lao động
được giải quyết việc làm bình quân hàng
năm đạt trên 35 nghìn người. Tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng
năm giảm khoảng 1,8%14.
Tỉnh Cà Mau đang thực hiện lộ trình
tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, số người tham gia bảo hiểm
y tế tăng khá, ước đến cuối năm 2015
tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 70% (so với thời điểm cuối năm 2011
chỉ đạt 45%). Bình quân hàng năm có trên 30.000 lượt người được chi trả trợ cấp
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; 8.000 người được bảo đảm chi trả lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng; 1,8 triệu lượt người khám chữa bệnh bảo
hiểm y tế.
Các chính sách về dân tộc như: hỗ trợ
nhà ở, nước sinh hoạt, đất ở, đất sản xuất, giải quyết việc làm cho đồng bào
dân tộc được thực hiện khá tốt, Công tác đền ơn đáp nghĩa đối với người có công
được toàn xã hội quan tâm, các đối tượng chính sách được chăm sóc tốt hơn; đời
sống vật chất, tinh thần được cải thiện.
Thực hiện chính sách tôn giáo của Đảng
và Nhà nước, các cấp chính quyền luôn tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo hoạt động tín ngưỡng; làm
tốt công tác mặt trận, đoàn kết tôn giáo, phát huy truyền thống yêu nước của đồng
bào theo đạo.
Tốc độ tăng dân số được kiểm soát, tỷ
lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2015 giảm còn 1,08% (so với cuối năm 2010 tỷ lệ
là 1,24%). Công tác chăm sóc người cao tuổi, bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, vì sự tiến
bộ phụ nữ có những kết quả đáng kể.
14. Quản lý tài nguyên, bảo vệ
môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu được quan tâm
Các nguồn tài nguyên chủ yếu của tỉnh đã được tổ chức điều tra, đề xuất giải pháp quản lý, bảo vệ,
khai thác hợp lý. Các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý, di
dời theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Chương trình
mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tiếp tục được triển
khai và mang lại hiệu quả thiết thực, cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho vùng nông thôn15. Tỉnh đã
ban hành Kế hoạch hành động về bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng tỉnh Cà Mau đến
năm 2015, định hướng đến năm 2020 với nhiều mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cụ
thể.
Công tác quản lý bảo vệ môi trường đã
được chính quyền các cấp, các ngành quan tâm, chỉ đạo kịp thời và có sự phối hợp
tốt hơn trong việc tăng cường giải quyết các vấn đề bức xúc trong cộng đồng,
góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân, doanh nghiệp trong việc hạn
chế các hành vi gây ô nhiễm môi trường. Các cơ sở sản xuất
kinh doanh quy mô lớn trên địa bàn tỉnh cơ bản đều có hệ thống xử lý nước thải
để giảm tải mức độ ô nhiễm (ước đến cuối năm 2015 tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh
doanh có hệ thống xử lý nước thải đạt 95%).
Công tác tìm kiếm cứu nạn, phòng
tránh bão, giảm nhẹ thiên tai, chống sạt lở được tăng cường và chủ động hơn. Đã
triển khai đầu tư một số dự án ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng
như: dự án đầu tư nâng cấp tuyến đê biển Tây, Kè bảo vệ chống sạt lở Mũi Cà
Mau, Kè khẩn cấp bảo vệ khu dân cư Tân Thuận, hệ thống đê bao ngăn triều cường,
các Khu tái định cư, sắp xếp dân cư ven biển...
15. Quốc phòng -
an ninh được tăng cường
Tình hình an ninh chính trị trên địa
bàn tỉnh trong những năm qua luôn ổn định; công tác quốc phòng, quân sự địa
phương được các cấp, các ngành triển khai thực hiện tốt; tuyển quân hàng năm đạt
100% chỉ tiêu.
Lực lượng vũ trang được tăng cường nhận
thức về xây dựng nền quốc phòng toàn dân; xây dựng thế trận quốc phòng toàn
dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc; luôn duy trì ca, kíp trực sẵn
sàng chiến đấu trong mọi tình huống; thường xuyên dự báo chính xác và theo dõi
nắm chắc tình hình tổ chức tuần tra, canh gác bảo vệ an
toàn tuyệt đối các khu vực đóng quân, những vị trí trọng yếu, các ngày lễ, tết,
các sự kiện trọng đại của đất nước và của tỉnh Cà Mau.
Quản lý, bảo vệ vững chắc chủ quyền
an ninh biên giới vùng biển. Chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện và đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động
xâm nhập, xâm phạm chủ quyền vùng biển không để bị động, bất ngờ, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới biển,
góp phần phát triển kinh tế biển.
Công tác đấu tranh phòng, chống tội
phạm được triển khai thực hiện tích cực. Các lực lượng quân sự - công an - biên
phòng, nòng cốt là lực lượng công an đã phối hợp triển khai nhiều kế hoạch,
phương án đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội.
Thường xuyên nắm tình hình, phối hợp
giải quyết tốt tình hình an ninh trong vùng đồng bào tôn giáo, dân tộc và các vụ
tranh chấp khiếu kiện. Tăng cường các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh trấn áp
các loại tội phạm. Tập trung lực lượng điều tra khám phá, xử lý nghiêm các ổ, nhóm tội phạm và triệt xóa các loại tệ nạn xã hội, góp phần giữ vững
an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
16. Công tác cải
cách hành chính được đẩy mạnh; phòng chống tham nhũng, lãng phí có kết quả bước
đầu
Công tác cải cách hành chính tiếp tục được triển khai đồng bộ, cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tiếp tục được thực hiện tại 18/18 đơn vị cấp tỉnh và các đơn vị cấp huyện, xã. Việc áp dụng quy trình ISO trong
hoạt động của cơ quan hành chính được quan tâm thực hiện có hiệu quả.
Công tác phòng, chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí được thực, hiện thường xuyên, nhiều giải pháp
phòng ngừa tham nhũng được triển khai thực
hiện tốt.
17. Việc tổ chức,
phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau 5 năm 2011 - 2015
Những kết quả đạt được trên tất cả
các lĩnh vực trong 5 năm 2011 - 2015 là sự phấn đấu, nỗ lực của cả toàn bộ hệ
thống chính trị, các doanh nghiệp và nhân dân tỉnh Cà Mau; là sự quan tâm, hỗ
trợ của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, của sự hợp tác liên kết với các
đơn vị, các tỉnh, thành phố. Từ đó, việc tổ chức,
phối hợp triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Cà Mau 5 năm 2011 - 2015 đạt
kết quả cao nhất.
Trong quá trình triển khai kế hoạch 5
năm 2011 - 2015, UBND tỉnh chấp hành và thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ; sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh. Các Nghị quyết của
Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh được UBND tỉnh triển khai kịp thời.
Nhìn chung các văn bản được ban hành đảm bảo đúng quy định
và phục vụ thiết thực công tác quản lý
nhà nước trên các lĩnh vực. Quy chế làm việc và Chương
trình công tác của UBND tỉnh được triển khai đúng nguyên tắc; việc phối hợp công tác giữa UBND tỉnh và giữa các sở, ban, ngành tỉnh, các ngành dọc của
Trung ương với các Ban Đảng, Đoàn Đại biểu Quốc hội, Thường trực HĐND tỉnh, Thường
trực UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên ngày càng hiệu
quả hơn.
II. NHỮNG HẠN CHẾ,
KHÓ KHĂN
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc
thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Cà Mau 5 năm 2011 - 2015 còn có những hạn chế, khó khăn như sau:
1. Vị trí địa lý của tỉnh Cà Mau rất
quan trọng và có lợi thế lớn (thuộc Vùng kinh tế trọng điểm vùng ĐBSCL, là điểm
cuối của tuyến đường Hành lang ven biển phía Nam thuộc Chương trình Hợp tác tiểu vùng sông MêKông - GMS, vùng biển của tỉnh tiếp giáp với
các nước trong khu vực, nằm ở trung tâm vòng cung khu
vực Đông Nam Á, trên tuyến hành lang giao thông đường biển quốc
gia và quốc tế) nhưng thời gian qua chưa được khai thác hiệu quả để đóng góp
vào quá trình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế (kết cấu hạ tầng còn yếu
kém, đặc biệt là thiếu hệ thống cảng biển quy mô lớn) đồng thời cũng chưa thực
hiện chặt chẽ mối liên kết vùng để khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của tỉnh
(chỉ mới dừng lại ở góc độ hợp tác mang tính đơn lẻ, phát sinh theo từng hoạt động
cụ thể với các địa phương).
2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa đạt
mục tiêu đề ra (bình quân 5 năm GDP chỉ tăng 8,3%/năm so với
mục tiêu 13,5%/năm). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, tỷ
trọng khu vực ngư nông lâm nghiệp trong GDP còn cao (đến năm 2015 chiếm 36,1%
so với cả nước dưới 20% GDP), tỷ trọng khu vực công nghiệp
- xây dựng giảm từ 36,6% năm 2010 giảm xuống còn 36,3% năm 2015); tỷ trọng khu
vực chiếm tỷ trọng còn thấp (27,6%). Trong giai đoạn này dự báo xuất hiện các yếu
tố mới làm động lực thúc đẩy tăng trưởng nhưng tiến độ thực
hiện còn chậm như: Khu kinh tế Năm Căn, đường ống dẫn khí Lô B - Ô Môn....
3. Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được cải thiện khá nhiều so với trước đây
nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế và cải thiện dân sinh. Nhìn
chung kết cấu hạ tầng của
tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế, thiếu đồng bộ, tính kết nối thấp, làm hạn chế việc
khai thác các tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
4. Năng lực cạnh tranh chưa cao, một
số sản phẩm nông nghiệp chủ yếu mới qua sơ chế, giá trị
gia tăng còn thấp, sản xuất nhỏ lẻ, chưa
hình thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa quy mô lớn. Ngoài các ngành công
nghiệp đã hình thành (chế biến thủy sản, sản xuất
điện, đạm, đường), chưa xuất hiện các ngành công nghiệp mới dẫn đến tỷ trọng của
khu vực công nghiệp - xây dựng trong GDP giảm. Khu vực dịch
vụ chỉ mới đáp ứng nhu cầu hoạt động nội bộ nền kinh tế (thương mại, vận tải),
ngành dịch vụ du lịch có nhiều lợi thế nhưng chưa được khai thác có hiệu quả.
5. Môi trường kinh doanh chưa được cải
thiện (theo kết quả công bố của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cà Mau năm 2011 đạt thứ hạng 32/63 tỉnh,
thành phố, năm 2012 tụt xuống hạng 49/63 và năm 2013 tụt xuống thứ hạng 56/63,
thuộc nhóm tương đối thấp). Tình hình thu hút đầu tư, nhất
là thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài rất thấp (chỉ mới thu hút được 06 dự án
đầu tư theo hình thức FDI với tổng vốn đăng ký 10,125 triệu USD). Doanh nghiệp
có quy mô lớn, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước còn
ít, số lượng doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng cao (khoảng 90%), đa
số năng lực cạnh tranh thấp, trình độ quản trị doanh nghiệp yếu, chưa đáp ứng
yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
6. Chương trình xây dựng nông thôn mới
đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế như: số
tiêu chí đạt chuẩn bình quân thấp hơn cả nước, tiến độ triển khai
còn chậm so với mục tiêu (dự kiến đến cuối năm 2015 có 14 xã đạt 19 tiêu chí so
với mục tiêu 23 xã), nhận thức của một bộ phận cán bộ các cấp về những nội dung thiết yếu của Chương
trình chưa đầy đủ; việc quan tâm chỉ đạo của cấp ủy, chính
quyền ở một số nơi chưa thường xuyên, sâu sát, còn tâm lý trông chờ vào sự hỗ
trợ của Nhà nước; việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở nông thôn còn chậm; quy mô sản
xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ, manh mún,
thiếu tính bền vững; đào tạo nghề cho lao động nông thôn
chưa đáp ứng được yêu cầu...
7. Hoạt động ứng dụng khoa học và
công nghệ mặc dù tiến bộ hơn giai đoạn trước nhưng việc
nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản
xuất và đời sống chưa theo kịp nhu cầu. Chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh chưa
đáp ứng yêu cầu của xã hội. Tạo việc làm mới trong tỉnh ít, phần lớn phải đi làm việc ngoài tỉnh, chưa sử dụng hết
nguồn nhân lực hiện có. Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân còn nhiều
khó khăn, cơ sở vật chất, trang thiết bị còn hạn chế chưa đáp ứng nhu cầu phục
vụ, vẫn còn tình trạng quá tải ở các bệnh viện, một số ít cán bộ y tế còn hạn
chế về y đức,
về trình độ chưa tạo được niềm tin với
nhân dân. Chất lượng xây dựng đời sống văn hóa còn thấp, tiến độ xây dựng các
trung tâm sinh hoạt văn hóa - thể thao, công trình di tích
lịch sử chậm, hiệu quả không cao.
8. Khả năng kiểm soát, xử lý ô nhiễm
môi trường phạm vi rộng còn yếu, ô nhiễm môi trường có chiều
hướng gia tăng ở cả thành thị và nông thôn; toàn bộ chất thải, nước thải trong
nuôi trồng thủy sản chưa qua xử lý, xả thẳng
ra sông rạch, gây ô nhiễm môi trường nước, tác động này sẽ ảnh hưởng
đến sự phát triển bền vững nuôi tôm trong tương lai. Cà Mau là địa phương sẽ chịu
tác động mạnh của tình trạng biến đổi khí hậu và nước biển dâng nhưng các dự án
ứng phó thích ứng với biến đổi khí hậu chưa đảm bảo tính bền
vững lâu dài, tình trạng sạt lở, triều cường gây thiệt hại đến tính mạng và tài
sản của nhân dân ngày càng tăng.
9. Đời sống một bộ phận nhân dân vẫn
còn khó khăn, nhất là ở vùng nông thôn sâu và vùng có đông đồng bào dân tộc; tỷ
lệ hộ nghèo và cận nghèo giảm nhanh nhưng chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo cao
do các chính sách giảm nghèo còn dàn trải, chưa thích hợp nên một bộ phận người
dân chưa nỗ lực phấn đấu thoát nghèo, còn trông chờ ỷ lại vào sự giúp đỡ của nhà nước, của cộng
đồng.
10. Công tác phòng, chống tham nhũng,
lãng phí chưa đạt được mục tiêu từng bước ngăn chặn, đẩy
lùi. An ninh chính trị được giữ vững nhưng trật tự an toàn xã hội từng lúc, từng
nơi còn diễn ra phức tạp. Tai nạn giao thông chưa được kiềm
chế.
III. DỰ KIẾN TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH 5 NĂM 2011 -2015
Trên cơ sở những
kết quả đạt được và những khó khăn, hạn chế nêu trên, đối chiếu với các chỉ tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ XIV, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII và Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 đã được
UBND tỉnh phê duyệt, dự kiến trong 17 chỉ tiêu chủ yếu đề ra, có 08 chỉ tiêu dự
kiến đạt và vượt, 09 chỉ tiêu đạt thấp so với
kế hoạch, cụ thể như sau:
1. Những chỉ tiêu dự kiến đạt và
vượt kế hoạch
- Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm đạt
khoảng 5,6 tỷ USD, bằng 111% kế hoạch (05 tỷ USD).
- Tổng thu ngân sách 5 năm đạt khoảng
22.300 tỷ đồng, bằng 131% kế hoạch (17.000 tỷ đồng).
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đến cuối năm 2015 đạt 97% (bằng kế hoạch).
- Tỷ lệ tăng (dân số tự nhiên đến cuối
năm 2015 giảm còn 1,08% (kế hoạch giảm
còn dưới 1,2%).
- Tỷ lệ che phủ rừng và cây phân tán
đến cuối năm 2015 đạt 24% (bằng kế hoạch).
- Tỷ lệ dân số thành thị sử dụng nước
hợp vệ sinh đạt 100% (bằng kế hoạch).
- Tỷ lệ chất thải rắn ở khu công nghiệp
đạt 90% (bằng kế hoạch).
- Tỷ lệ chất thải rắn y tế được thu
gom, xử lý đúng quy định đạt 100% (bằng kế hoạch).
2. Những chỉ tiêu dự kiến không đạt kế hoạch
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP)
giai đoạn 2011 - 2015 tăng bình quân 8,3%/năm (kế hoạch tăng 13,5%/năm).
- Cơ cấu kinh tế,
dự kiến 2015: ngư - nông - lâm nghiệp 36,1%, công nghiệp -
xây dựng 36,3%; dịch vụ 21,6% (kế hoạch tương ứng là: 30% - 42% - 28%).
- Thu nhập bình quân đầu người dự kiến
đến cuối năm 2015 đạt 1.700 USD (kế hoạch 2.150 USD).
- Tổng vốn đầu tư xã hội bình quân
giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 30,6% GDP (kế hoạch 38,5% GDP).
- Số xã đạt tiêu
chí xây dựng nông thôn mới đến cuối năm 2015 ước đạt 14 xã (kế hoạch 23 xã).
- Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia
đến cuối năm 2015 đạt khoảng 38% (kế hoạch 70%).
- Tỷ lệ lao động xã hội qua đào tạo,
bồi dưỡng, dạy nghề đến cuối năm 2015 đạt khoảng 55% (kế hoạch 60%).
- Tỷ lệ hộ nghèo bình quân giảm
1,8%/năm (kế hoạch giảm bình quân 2%/năm).
- Tỷ lệ dân cư nông thôn được dùng nước
sinh hoạt hợp vệ sinh đến cuối năm 2015 đạt
85% (kế hoạch 90%).
IV. CÁC NGUYÊN
NHÂN CHỦ YẾU
Việc triển khai thực hiện một số chỉ
tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Cà Mau 5 năm 2011 - 2015 đạt thấp với những hạn chế, khó
khăn nêu trên là do những nguyên nhân khách quan và chủ quan như sau:
1. Nguyên nhân khách quan
- Tình hình kinh tế thế giới và trong
nước xuất hiện những khó khăn mới không lường trước ngay khi bước vào triển
khai kế hoạch 5 năm của tỉnh. Sự điều chỉnh các chính sách, cơ chế quản lý, điều
hành của Trung ương đã tác động lớn đến thực hiện nhiệm vụ phát triển, kinh tế
- xã hội của tỉnh (thực hiện chủ trương
thắt chặt đầu tư công, điều chỉnh chính sách thuế giá trị gia tăng...).
- Khi xây dựng mục tiêu Kế hoạch kinh
tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 trên cơ sở dự báo một số dự
án lớn có tính chất động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
nhanh như; Khu kinh tế Năm Căn, đường ống dẫn khí Lô B - Ô Môn (kéo theo sẽ phát triển các nhà máy sử dụng nguyên liệu khí đặt tại
khu công nghiệp Khánh An)... Tuy nhiên, các dự án động lực này chưa được triển
khai như dự kiến. Một số dự án do Trung ương đầu tư trên địa
bàn triển khai chậm so với tiến độ như: tuyến đường Hồ Chí
Minh đoạn Năm Căn - Đất Mũi; tuyến đường Hành lang ven biển phía Nam; nâng cấp,
mở rộng Quốc lộ 63...
- Thiên tai, dịch bệnh diễn biến ngày
càng phức tạp, tác động của tình trạng biến đổi khí hậu và nước biển dâng đã
tác động rõ nét và ảnh hưởng lớn đến sự phát triển
của tỉnh.
2. Nguyên nhân chủ quan
- Một số chỉ tiêu đưa ra thiếu tính
khả thi, đặt mục tiêu quá cao trong khi nguồn lực thực hiện chưa đảm bảo.
- Một số chương trình, dự án triển
khai chậm, giãn tiến độ làm mất cơ hội tác động thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội.
- Khả năng ứng phó với những tác động
bất lợi của các ngành, các cấp còn chậm, nhất là dịch bệnh trên tôm nuôi, ô nhiễm
môi trường... kéo dài chưa có giải pháp xử lý hữu hiệu.
- Trình độ, trách nhiệm của một bộ phận
cán bộ, công chức còn yếu, nhất là trong tổ chức, quản lý điều hành thực hiện
nhiệm vụ chưa kịp thời, chưa theo kịp với những yêu cầu của tình hình mới.
V. CÁC BÀI HỌC
KINH NGHIỆM
Trên cơ sở đánh giá về tình hình, kết
quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau 5 năm 2011 -
2015 và những hạn chế, yếu kém, có thể rút ra được những bài học kinh nghiệm
như sau:
1. Trong bối cảnh mới, sự biến động
liên tục của kinh tế thế giới và trong nước
đã và đang tác động đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đòi hỏi
phải làm tốt công tác dự báo, phân tích, đánh giá sát tình hình; có sự sáng tạo,
tư duy đổi mới trong cách điều hành, chỉ đạo để thích ứng
với những biến đổi và những đòi hỏi của thực tiễn, từ đó mới có thể huy động có
hiệu quả toàn bộ nguồn lực của xã hội đóng góp vào sự phát triển chung.
2. Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm nhưng phải kết hợp chặt chẽ với phát triển văn hóa - xã hội và bảo vệ môi trường, quốc
phòng - an ninh, chú trọng đảm bảo an sinh xã hội, hướng đến mục tiêu cuối cùng
là: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
3. Phải làm tốt công tác tuyên truyền,
tạo được sự đồng thuận cao trong nhân dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân,
huy động tối đa nguồn lực trong nhân dân.
4. Cần phải đề cao tính kỷ luật,
nghiêm minh trong việc thực thi pháp luật về quản lý nhà nước trên các lĩnh vực.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH CÀ MAU 5 NĂM 2016 - 2020
I. BỐI CẢNH TÌNH
HÌNH THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC
Bước vào giai đoạn thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 dự báo tình hình thế giới vẫn diễn
biến phức tạp, khó lường trên tất cả các lĩnh vực từ chính trị, kinh tế, thiên
tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu... sẽ tác động trực tiếp đến sự ổn định, phát
triển của kinh tế thế giới và kinh tế nước ta. Mặc dù vậy, dự báo nền kinh tế nước ta trong giai đoạn 2016 - 2020 sẽ
đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn giai đoạn trước (phấn đấu GDP giai đoạn 2016 -
2020 tăng bình quân 6,5 - 7%/năm, so với giai đoạn 2011 - 2015 tăng bình quân khoảng 6%).
Quy mô nền kinh tế của tỉnh Cà Mau so
với cả nước còn nhỏ, chưa tự cân đối thu - chi ngân sách, vẫn phải nhận trợ cấp
từ ngân sách Trung ương. Tuy nhiên, do nền kinh tế hội nhập sâu với quốc tế
(các mặt hàng xuất khẩu của tỉnh đã có mặt trên thị trường
hơn 30 nước, vùng lãnh thổ trên thế giới, kim ngạch xuất khẩu hàng năm khoảng 1,2 - 1,3 tỷ USD, đóng góp giá trị xuất
siêu hàng năm trên 01 tỷ USD trong cán cân thương mại của cả nước) nên những
tác động của tình hình kinh tế thế giới cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp đến sự phát triển của tỉnh.
Trong 5 năm tới, nền kinh tế của tỉnh
Cà Mau có nhiều thuận lợi và cơ hội phát triển nhưng vẫn tiếp tục đối mặt với nhiều
khó khăn, thách thức như: những diễn biến phức tạp của thiên tai, tình trạng biến
đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường tác động trực tiếp đến sự phát triển ổn định, bền vững. Tuy nhiên, với vị trí địa lý
quan trọng và những tiềm năng, lợi thế của tỉnh Cà Mau cùng với sự quan tâm, hỗ
trợ từ Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương cùng với việc dự kiến xuất hiện những
yếu tố tác động đến sự phát triển như: hoàn thành tuyến đường Hồ Chí Minh đến Đất
Mũi, cảng biển tổng hợp Hòn Khoai, Khu kinh tế Năm Căn,
Khu cảng dịch vụ dầu khí, đường ống dẫn khí Lô B - Ô Môn...
kết hợp việc khai thác, tận dụng tốt lợi thế là địa phương
thuộc vùng kinh tế trọng điểm vùng ĐBSCL
sẽ thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau trong giai đoạn tới; đồng
thời việc thực hiện có hiệu quả Đề án tái
cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh
sẽ tạo cho Cà Mau bước phát triển mới, nhanh và vững chắc hơn, rút ngắn khoảng
cách phát triển với cả nước.
II. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU KẾ HOẠCH 5 NĂM 2016 - 2020
1. Mục tiêu tổng quát
Phát huy tiềm
năng, lợi thế, ứng dụng khoa học công nghệ, đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo chiều sâu; phát triển kinh tế, đô thị, khu dân cư và hệ thống kết
cấu hạ tầng theo hướng thân thiện và bảo vệ môi trường
sinh thái, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, chủ động phòng
tránh và ứng phó biến đổi khí hậu; kết hợp phát triển kinh tế với các lĩnh vực
xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, gắn thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, đẩy mạnh công tác giảm nghèo; phấn đấu đến năm 2020 cơ bản
trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP giá
năm 2010) bình quân tăng khoảng 10%/năm.
Trong đó: khu vực ngư nông lâm nghiệp tăng khoảng 7 - 7,2%, khu vực công nghiệp
- xây dựng tăng khoảng 10 - 11%, khu vực dịch vụ tăng 11- 12%. Cơ cấu kinh tế:
+ Công nghiệp - xây dựng: 37 -
38%;
+ Dịch vụ: 31 - 32%;
+ Ngư - nông - lâm nghiệp: 30-31%.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm
khoảng 34 - 35% GDP.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm đạt
từ 7,5 - 8 tỷ USD trở lên.
- Tổng thu ngân sách 5 năm khoảng
30.000 tỷ đồng.
- Đến năm 2020 có khoảng 40 - 50% xã
đạt tiêu chí nông thôn mới.
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đến
năm 2020 đạt khoảng 70%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng
năm từ 1,5% trở lên.
- Giải quyết việc làm cho khoảng trên
200.000 người.
- Tỷ lệ lao động xã hội qua đào tạo, dạy
nghề năm 2020 đạt từ 45% trở lên.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
đến năm 2020 từ 80% trở lên.
- Tỷ lệ che phủ của rừng và cây phân
tán năm 2020 đạt 26%,
- Số cơ sở sản xuất kinh doanh có hệ
thống xử lý nước thải đến năm 2020 đạt 100%.
III. NHIỆM VỤ, ĐỊNH
HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế
theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh tỉnh Cà Mau đến
năm 2020
Đối với công nghiệp: đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu
cho nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh,
thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Trong đó chuẩn bị các điều kiện để triển
khai đầu tư xây dựng cảng biển tổng hợp Hòn Khoai trong thời gian sớm nhất để
xuất, nhập khẩu trực tiếp hàng hóa và hệ thống cảng sông kết nối trung chuyển với
cảng biển; tập trung đầu tư hoàn thiện tuyến đường trục chính Khu kinh tế Năm
Căn, triển khai thực hiện đồng bộ quy hoạch điều chỉnh các khu công nghiệp, tạo
điều kiện phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Tập đoàn Dầu khí Quốc
gia Việt Nam xây dựng thêm nhà máy chế biến khí, nhà máy phân NPK, hệ thống đường
ống dẫn khí Lô B - Ô Môn và đường ống khí thấp áp cho Khu Công nghiệp Khánh An.
Triển khai xây dựng Nhà máy nước mặt trên địa bàn thành phố Cà Mau
Phát triển công nghiệp chế biến nông,
lâm, thủy sản theo hướng gắn với quy hoạch vùng sản xuất nguyên liệu, khuyến
khích đầu tư công nghệ, mở rộng sản xuất những sản phẩm tinh chế, đa dạng hóa mặt
hàng. Phát triển công nghiệp cơ khí đóng
mới và sửa chữa tàu thuyền, phát triển công nghiệp cơ khí phục vụ nông nghiệp,
thủy sản.
Tăng cường các hoạt động khuyến công
với nhiều loại hình đa dạng để hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ xây dựng, củng
cố các làng nghề truyền thống, mở rộng sản xuất, nâng cao tính cạnh tranh trên
thị trường.
Phối hợp chặt chẽ với Tập đoàn Điện lực
Việt Nam (EVN) triển khai thực hiện Dự án cấp điện nông thôn trên địa bàn tỉnh
đến năm 2020 (theo Chương trình cấp điện nông thôn, miền núi, hải đảo giai đoạn
2013 - 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt), phấn đấu đến năm 2020 hầu hết
số hộ dân trên địa bàn tỉnh đều có điện sử dụng.
Đối với dịch vụ: triển khai các giải pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đẩy
mạnh khai thác tiềm năng và lợi thế của từng lĩnh vực dịch vụ. Tập trung phát
triển mạnh một số ngành dịch vụ như: thương mại, du lịch, ngân hàng, bảo hiểm,
viễn thông, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, dịch vụ vận tải, quy hoạch hệ thống bến bãi để phát
triển ngành dịch vụ cung ứng hậu cần vận tải (logistics) gắn với khai thác cảng
biển tổng hợp Hòn Khoai và Khu kinh tế
Năm Căn khi đi vào hoạt động. Khuyến khích rộng rãi mọi thành phần kinh tế tham
gia kinh doanh vận tải đường bộ và đường thủy theo quy hoạch. Phát triển du lịch
sinh thái, du lịch biển, thu hút đầu tư để sớm hoàn thành cơ sở hạ tầng du lịch
của 02 Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau và U Minh hạ.
Đối với nông nghiệp: thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát triển chiều
sâu, gia tăng sản lượng, chất lượng hàng hóa trên đơn vị sản xuất, phát triển sản
phẩm hàng hóa chủ lực của ngành nông nghiệp theo từng chuỗi sản phẩm toàn diện
dựa trên sản phẩm chủ lực là con tôm, cây lúa, rừng trồng, sản phẩm đánh bắt, sản
phẩm chăn nuôi... Khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông
sản, xây dựng cánh đồng lớn. Tổ chức lại sản xuất trong khai thác thủy hải sản
phù hợp với từng nhóm nghề, từng ngư trường nhằm nâng cao hiệu quả và thu nhập
của ngư dân. Dự kiến diện tích nuôi tôm công nghiệp đến năm 2020 đạt khoảng
20.000 ha, diện tích nuôi tôm quảng canh cải tiến đạt khoảng 120.000 ha, tổng sản
lượng thủy sản năm 2020 đạt khoảng 530.000 tấn; diện tích gieo trồng khoảng
127.600 ha, sản lượng lúa khoảng 630.000 tấn.
Đổi mới cơ chế quản lý rừng: tiếp tục
đổi mới cơ chế quản lý về bảo vệ và phát triển rừng. Hoàn thiện hình thức giao
khoán rừng, đất rừng cho hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo nguyên tắc cùng chịu trách nhiệm
quản lý, bảo vệ phát triển rừng và cùng hưởng lợi. Đẩy mạnh việc giao khoán rừng, đất rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng trên địa bàn. Tiếp tục sắp xếp,
đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các
công ty lâm nghiệp; xây dựng các công ty lâm nghiệp trở thành trung tâm liên kết
sản xuất nông, lâm nghiệp đối với nhân dân trong vùng; bảo đảm hài hòa lợi ích
giữa nhà nước, doanh nghiệp và người dân.
Xây dựng Nông thôn mới theo hướng văn
minh, giàu đẹp, có kinh tế phát triển, kết
cấu hạ tầng phát triển tương đối đồng bộ, đảm bảo trật tự xã hội, giữ gìn và
phát huy các giá trị truyền thống. Tập trung đầu tư xây dựng phát triển kết cấu
hạ tầng ở tất cả các xã, có chia bước đi thích hợp ở từng tiêu chí để xây dựng Nông thôn mới phù hợp với điều kiện của mỗi xã, điều kiện nguồn
lực của ngân sách nhà nước và khả năng của người dân.
2. Tạo lập môi
trường kinh doanh thông thoáng, thuận lợi
Tạo điều kiện cho doanh nghiệp gia nhập
thị trường, tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh, tiếp cận các nguồn
vốn vay ưu đãi và các chương trình hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực và cải thiện
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tiếp
tục cụ thể hóa thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012 và triển khai hướng dẫn chuyển
đổi hoạt động hợp tác xã, thực hiện kịp thời các chính sách đầu tư, phát triển kinh tế tập thể theo hướng bền
vững. Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Công khai minh bạch đầy đủ, kịp thời
các thủ tục hành chính trên trang thông tin điện tử của các đơn vị; các thông
tin về quy hoạch đất đai, xây dựng, các điều kiện đầu tư, kinh doanh; phát triển
quỹ đất có sẵn quy hoạch, hạ tầng phù hợp với
nhu cầu doanh nghiệp, nhà đầu tư; khai thác hiệu quả các khu công nghiệp, khu
kinh tế để giảm số doanh nghiệp, nhà đầu tư phải tự thực hiện các thủ tục đầu
tư, đất đai, xây dựng; cung cấp đường dây nóng, hộp thư điện tử đảm bảo giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc,
kiến nghị về thủ tục hành chính nhằm tạo thuận lợi và tâm lý yên tâm cho doanh
nghiệp, nhà đầu tư.
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại,
tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu và
khai thác thị trường trong nước để tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa. Phấn đấu kim ngạch
xuất khẩu giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 7,5 - 8 tỷ USD.
3. Tăng cường
quản lý ngân sách
Tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước,
tập trung các giải pháp chống thất thu và xử lý nợ đọng thuế. Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra thuế; kiểm soát việc kê khai thuế, quyết toán thuế của
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các
khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước.
Quản lý chi ngân sách nhà nước chặt
chẽ, triệt để tiết kiệm và hiệu quả. Rà soát, sắp xếp lại các nhiệm vụ chi thường
xuyên; kiên quyết cắt giảm các khoản chi kém hiệu quả và
chưa thật sự cần thiết.
4. Huy động nguồn lực cho đầu
tư phát triển
Tạo điều kiện thuận lợi để huy động
các nguồn vốn của các thành phần kinh tế đầu tư
kết cấu hạ tầng bằng các hình thức phù hợp, đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội
hóa trong các lĩnh vực: giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường...
Tiếp tục tranh thủ các dự án sử dụng nguồn vốn ODA, các dự án hỗ trợ của các Tổ
chức phi Chính phủ (NGO)...
Tổ chức triển khai thực hiện Luật Đầu tư công và Kế
hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020. Tăng cường quản lý các dự án đầu
tư xây dựng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách
nhà nước, lựa chọn các dự án phải đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội. Các cấp có thẩm quyền
và người quyết định đầu tư chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô
của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực và chương trình đã được phê
duyệt và phù hợp với nguồn vốn đã được bố trí trong kế hoạch đầu tư công
trung hạn 5 năm 2016 - 2020.
Tập trung đầu tư xây dựng và tạo bước
đột phá về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu
phát triển của nền kinh tế. Đẩy nhanh tiến độ triển khai đầu tư các dự án, công trình quan trọng làm động
lực để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế như: cảng biển tổng hợp Hòn Khoai, tuyến đường
Hồ Chí Minh đoạn Năm Căn - Đất Mũi, Khu Kinh tế Năm Căn, đường ống dẫn khí Lô B
- Ô Môn, đường bờ Nam Sông Đốc, đường Cà Mau - Đầm Dơi, các dự án Tiểu vùng thủy
lợi, bệnh viện, trường học đạt chuẩn quốc gia, thiết chế văn hóa - thể thao các
cấp...
5. Đẩy mạnh hợp tác, liên kết
vùng
Tiếp tục hợp tác, liên kết có hiệu quả
trên các lĩnh vực với Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, thành phố Hồ Chí Minh
và các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng Sông Cửu Long theo các nội dung
đã ký kết. Phát huy vai trò là địa phương thuộc vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng
bằng sông Cửu Long, là động lực để thúc đẩy tăng trưởng của cả vùng.
Xây dựng và triển khai thực hiện kế
hoạch hợp tác, liên kết phát triển toàn diện kinh tế - xã hội giữa các địa
phương, các doanh nghiệp trong vùng. Đẩy mạnh hợp tác giữa các địa phương trong
các lĩnh vực: xúc tiến đầu tư, xây dựng vùng nguyên liệu, phát triển công nghiệp chế biến, phát triển các
sản phẩm có lợi thế xuất khẩu và xây dựng thương hiệu cho sản phẩm, mở rộng thị
trường tiêu thụ; xây dựng các tuyến giao thông liên tỉnh, các công trình xử lý chất thải rắn, hệ thống cấp nước, thoát nước quy mô vùng; phối hợp hình thành các
tour du lịch nhằm khai thác các lợi thế so sánh và đặc thù
riêng của mỗi địa phương; phối hợp trong việc khai thác, sử dụng và bảo vệ tài
nguyên nước.
6. Phát triển
khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu cho quá trình phát triển
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học
và công nghệ vào sản xuất và đời sống. Nâng cao hàm lượng
khoa học và công nghệ trong các đề tài, dự án một cách đồng
bộ và hiệu quả trên các lĩnh vực. Chọn và triển khai các đề tài, dự án phục vụ thiết thực các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và hỗ trợ
doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh.
Từng bước hình thành và phát triển thị
trường khoa học và công nghệ, tạo điều kiện cho hoạt động chuyển giao khoa học
và công nghệ diễn ra thuận lợi. Chủ động liên kết, hợp tác với các viện, các
trường, các trung tâm, các nhà khoa học trong và ngoài nước tiếp nhận và chuyển giao các công nghệ, mô hình sản xuất
phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phổ biến cho nhân dân.
Hình thành vùng sản xuất nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, các cơ sở sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tạo
ra ngành nghề mới, sản phẩm mới, hàng hóa có chất lượng, đủ
khả năng cạnh tranh và xuất khẩu.
Tăng cường quản lý đo lường chất lượng
và sở hữu trí tuệ, tiếp tục tham gia và thực hiện Chương trình Phát triển trí
tuệ giai đoạn 2016 - 2020. Hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong việc xác lập,
bảo vệ và khai thác quyền sở hữu trí tuệ. Tiếp tục triển khai thực hiện Chương
trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh
nghiệp Việt Nam đến năm 2020” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
7. Nâng cao chất
lượng giáo dục - đào tạo và nguồn nhân lực
Triển khai thực hiện đồng bộ các giải
pháp để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết Trung
ương 8 (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Quy
hoạch phát triển nhân lực tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2020 nhằm đào tạo nguồn
nhân lực có trình độ cao, cán bộ quản lý giỏi. Tập trung
xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, giảng viên đủ về số
lượng, hợp lý về cơ cấu và đạt chuẩn về chất lượng, đáp ứng yêu cầu
phát triển giáo dục và đào tạo.
Rà soát quy hoạch xây dựng mạng lưới
trường học phù hợp với từng địa bàn, điều chỉnh quy mô các trường
phù hợp với khả năng quản lý, từng bước thực hiện biên chế số học sinh/lớp học ở tất cả các cấp học đảm bảo đúng quy định.
Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
trường học, trọng tâm là xây dựng các trường mầm non, phổ thông
trường đạt chuẩn quốc gia theo hướng hiện đại, phấn đấu đến năm 2020 có trên
70% trường học trong tỉnh đạt chuẩn quốc gia. Củng cố phát triển các trường đào tạo
chuyên nghiệp.
Đẩy mạnh xã hội
hóa giáo dục và đào tạo, huy động mọi nguồn lực trong xã hội tham gia để phát
triển giáo dục, phát triển thêm các trường phổ thông ngoài công lập ở những nơi
có điều kiện. Phát huy vai trò Hội đồng giáo dục ở các cấp, tăng cường mối quan
hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác phát
triển sự nghiệp giáo dục.
8. Nâng cao chất
lượng công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
Xây dựng mạng lưới y tế từng bước hiện
đại để mọi người dân đều được cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản, có điều kiện tiếp
cận và sử dụng các dịch vụ y tế chất lượng
nhằm nâng cao thể chất, sức khỏe và tuổi thọ nhân dân. Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng đến năm 2020 còn khoảng
10%.
Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới
y tế dự phòng và y tế cơ sở, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để dịch xảy
ra. Tuyên truyền và vận động nhân dân thực hiện tốt vệ sinh môi trường, vệ sinh
an toàn thực phẩm, phòng chống dịch. Kiềm chế và giảm mạnh
lây nhiễm HIV.
Đầu tư trang thiết bị y tế hiện đại
cho các bệnh viện phù hợp với điều kiện và khả năng ngân sách nhằm đáp ứng yêu
cầu chẩn đoán và điều trị, tiếp cận ứng dụng thành tựu khoa
học kỹ thuật và công nghệ trong lĩnh vực y tế vào các bệnh viện, trước hết là các bệnh viện tuyến tỉnh để nâng cao chất
lượng khám và chữa bệnh. Tranh thủ ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư xây dựng
mới các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh như: bệnh viện Đông Y, bệnh viện Lao -
Phổi, bệnh viện Tâm Thần. Phấn đấu đến năm 2020 đạt 26 giường bệnh/vạn dân.
Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động y tế,
tăng cường sự tham gia của hệ thống y tế ngoài công lập vào việc thực hiện các
mục tiêu về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Khuyến khích phát triển gắn
liền với quản lý chặt chẽ hành nghề y dược tư nhân, thu hút đầu tư thành lập bệnh
viện tư nhân và trung tâm chẩn đoán điều trị y học kỹ thuật cao, mở rộng các
hình thức chăm sóc sức khỏe tại nhà.
Tăng cường công
tác đào tạo để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế. Thực hiện chế độ điều động
luân phiên cán bộ y tế về tăng cường cho y tế tuyến dưới, đảm bảo duy trì 100%
số trạm y tế xã có bác sỹ phục vụ, đến năm 2020 đạt tỷ lệ 12 bác sỹ/vạn dân.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra an
toàn vệ sinh thực phẩm. Nâng cao hiệu quả công tác thông tin, truyền thông giáo
dục sức khỏe, công tác kế hoạch hóa gia đình nhằm duy trì mức sinh hợp lý và tỷ
lệ giới tính khi sinh để nâng cao chất lượng dân số.
Bảo đảm cung ứng đủ thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế và trang thiết bị y tế có chất lượng với
giá cả hợp lý đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân; quản lý, sử dụng
thuốc và trang thiết bị hợp lý, an toàn và hiệu quả.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động toàn dân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Nâng cao năng lực tổ chức triển khai, tạo mọi thuận lợi cho đơn vị
sử dụng lao động, người dân đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
tăng cường chất lượng khám và điều trị bệnh, bảo đảm quyền lợi cho đối tượng
tham gia bảo hiểm y tế.
Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế an toàn, hiệu quả và bảo
đảm cân đối quỹ bảo hiểm xã hội lâu dài. Xây dựng hệ thống tổ chức bảo hiểm xã hội hiện đại, chuyên nghiệp
và hiệu quả nhằm phục vụ tốt nhất người tham gia và thụ hưởng các chế độ, chính
sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh
xã hội. Phấn đấu đến cuối năm 2020: tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt từ
80% trở lên, tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đạt từ 50% trở lên so với
lực lượng lao động thuộc các thành phần kinh tế, có trên 40% lao động tham gia
bảo hiểm thất nghiệp.
9. Chăm lo phát
triển văn hóa, thể thao; thực hiện có hiệu quả tiến bộ và công bằng xã hội, bảo
đảm an sinh xã hội
a) Chăm lo phát triển văn hóa, thể thao:
- Văn hóa: bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hóa truyền thống (vật thể và phi vật thể) gắn kết với các hoạt động văn hóa cộng
đồng, tổ chức và vận động nhân dân tham gia các hoạt động văn hóa tại chỗ (như: sáng tác, biểu diễn, lễ hội, đọc sách...) để phục vụ nhu cầu
văn hóa giải trí lành mạnh, thể hiện được vai trò của văn hóa vừa là mục tiêu
vừa là động lực cho phát triển kinh tế - xã
hội.
Phát huy cao nhân tố con người, quan
tâm đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực hợp lý,
hiệu quả; đề cao tính sáng tạo của văn nghệ sỹ và có những chính sách phù hợp để văn nghệ sỹ sáng tạo tác phẩm có chất
lượng tốt.
Tiếp tục thực hiện
có hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa” gắn với xây dựng nông thôn mới hướng đến chất
lượng, hiệu quả. Từng bước đầu tư đồng bộ các thiết chế
văn hóa, trong đó ưu tiên đầu tư các thiết chế phục vụ cho sinh
hoạt văn hóa cộng đồng.
Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn
hóa nhằm động viên nhân dân, các tổ chức kinh tế xã hội tham gia xây dựng phát
triển văn hóa; khuyến khích thành lập các đoàn nghệ thuật tư nhân, các câu lạc bộ đờn ca tài tử...
- Thể dục thể thao: tiếp tục triển
khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát
triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; thực
hiện Quy hoạch phát triển thể dục thể thao tỉnh Cà Mau đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
Tập trung đầu tư có trọng điểm công tác đào tạo vận động
viên trẻ, năng khiếu chuẩn bị lực lượng bổ sung cho đội tuyển địa phương; bồi
dưỡng nghiệp vụ và nâng cao trình độ đội ngũ huấn luyện viên, mời chuyên gia giỏi
về công tác huấn luyện, thu hút huấn luyện viên ngoài tỉnh để đạt thành tích ở
một số môn thể thao trọng tâm của địa phương.
Phát triển thể dục thể thao quần chúng
rộng khắp bằng nhiều hình thức, lồng ghép phong trào “Toàn
dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, nhất là những môn nhân dân tự
nguyện luyện tập. Đẩy mạnh giáo dục thể chất trong các trường học, lực lượng vũ
trang, coi đây là nền tảng và động lực phát triển phong trào thể dục thể thao
quần chúng. Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 30% người dân trong tỉnh thường xuyên tập luyện thể dục thể thao.
Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động thể
dục thể thao để huy động mọi tiềm năng, cơ sở vật chất của xã hội phát triển thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh.
b) Thực hiện có hiệu quả tiến bộ,
công bằng xã hội và an sinh xã hội:
- Lao động việc làm: chú trọng tạo việc làm, nâng cao chất lượng
việc làm, tăng thu nhập cho người lao động nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn lao động
của tỉnh để phát triển kinh tế - xã hội, giảm nhanh tỷ lệ lao động không có việc
làm, thiếu việc làm, tăng thời gian làm việc của lao động ở nông thôn. Tổ chức
điều tra thu thập thông tin lao động, khai thác tốt các thị trường lao động, dữ liệu cung cầu lao động. Mục tiêu trong
giai đoạn 2016 - 2020 giải quyết việc làm cho khoảng 200.000 - 210.000 người
- Đào tạo nghề: tăng cường công tác quản lý nhà nước về dạy nghề, tiếp tục thực hiện quy
hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề, đẩy mạnh dạy nghề cho lao động nông thôn từ đào
tạo theo năng lực sẵn có của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của
lao động nông thôn và yêu cầu của thị trường lao động; gắn dạy nghề với quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành và từng địa phương. Đẩy mạnh
xã hội hóa dạy nghề, khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực đầu tư thành lập
cơ sở dạy nghề, lồng ghép các nguồn lực để đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, thiết
bị dạy nghề; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đánh giá chất lượng dạy nghề.
- Giảm nghèo: đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức thực hiện mục tiêu giảm
nghèo, tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận các chính sách trợ giúp; tập trung
tuyên truyền nâng cao nhận thức, chủ động và tự vươn lên thoát nghèo của hộ nghèo. Tăng cường đối thoại
với hộ nghèo, kiểm tra, giám sát chuyên đề, nhằm đảm bảo việc tổ chức thực hiện các chế độ,
chính sách đối với hộ nghèo, người nghèo được công khai, đầy đủ kịp thời. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm từ 1,5% trở lên
(theo chuẩn nghèo áp dụng trong giai đoạn thực hiện).
- Chính sách người có công: tổ
chức triển khai thực hiện tốt các chính sách đối với người có công; đẩy mạnh
phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn” nhằm huy động nguồn lực từ
cộng đồng, góp phần chăm sóc và nâng cao cuộc sống của người có công.
- Bảo trợ xã hội: phát triển, hoàn thiện hệ thống trợ giúp xã hội; mở rộng độ bao phủ cả
về đối tượng và nhu
cầu của đối tượng. Nhà nước cùng cộng đồng xã hội có trách nhiệm hỗ trợ các đối tượng bảo trợ xã hội cải thiện
cuộc sống, tự mình vươn lên hòa nhập cộng đồng.
- Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em: tổ chức tốt các hoạt động
trợ giúp cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và trẻ em sống trong các hộ
gia đình nghèo. Tăng cường các hoạt động phòng, chống xâm hại tình dục, tai
nạn thương tích; chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho trẻ em.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phòng chống tệ nạn xã hội trong
cộng đồng: làm tốt công tác phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể trong
quản lý, xử lý vi phạm; dạy nghề, tạo việc làm, hỗ trợ vốn
cho các đối tượng hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng có cuộc
sống ổn định; triển khai thường xuyên công tác kiểm tra, xử lý vi phạm, tạo tính răn đe chung, tích cực trong công tác đấu tranh triệt phá các tụ điểm mại dâm, ma túy và
các loại tệ nạn xã hội khác. Duy trì và tiếp tục phát triển phong trào xây dựng
xã, phường, thị trấn lành mạnh, không có tệ nạn ma tuý, mại dâm. Thực hiện tốt
công tác tiếp nhận, quản lý, giáo dục, chữa trị và tổ chức dạy nghề cho các đối tượng, phối hợp chặt
chẽ trong việc thực hiện cai nghiện tại Trung tâm và cộng đồng, quản lý sau cai
nghiện hiệu quả, hạn chế tái nghiện.
- Chú trọng công tác Bình đẳng giới: thực hiện lồng ghép giới trong chính sách phát triển nguồn nhân lực, trong công tác tổ
chức cán bộ cơ cấu hợp lý công chức nữ tham gia lãnh đạo quản lý. Tăng cường hoạt
động truyền thông về bình đẳng giới
và bạo lực gia đình trên các phương tiện truyền thông đại chúng; nâng cao chất lượng các chuyên trang, chuyên mục và đa dạng
hóa các hình thức thông tin tuyên truyền giáo dục các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về bình, đẳng giới.
c) Chăm lo tốt đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào dân tộc:
Triển khai thực hiện tốt Chiến lược
công tác dân tộc đến năm 2020, đặc biệt là tăng cường huy động và lồng ghép các
nguồn lực để thực hiện tốt các chính
sách, chương trình đầu tư, hỗ trợ đặc thù để phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc như: chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt,
vốn tín dụng phát triển sản xuất đối với hộ nghèo, hộ đồng
bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn.
Xây dựng chính sách giữ gìn, bảo tồn,
phát triển văn hóa, xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là bảo tồn ngôn ngữ, chữ viết, phong tục, tập quán, tín ngưỡng
truyền thống tốt đẹp của đồng bào dân tộc thiểu số. Chú trọng đào tạo nguồn
nhân lực, nâng cao trình độ dân trí cho đồng bào dân tộc.
Thực hiện chính sách dân tộc đảm bảo đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát
triển.
d) Thực hiện đúng chính sách tôn giáo
của Đảng và Nhà nước: tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và
tự do không tín ngưỡng, tôn giáo của công dân. Làm tốt công tác mặt trận, đoàn kết tôn giáo, phát huy truyền thống yêu nước của đồng bào theo đạo.
10. Quản lý
tài nguyên, tăng cường bảo vệ và cải thiện môi trường, ứng phó với tình trạng
biến đổi khí hậu
Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên theo hướng
bền vững. Nâng cao nhận thức các tầng lớp nhân dân trong việc sử dụng, khai
thác tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, đảo.
Kiện toàn, nâng cao năng lực bộ máy
quản lý nhà nước về môi trường. Ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy
thoái và sự cố môi trường. Đảm bảo chất thải
công nghiệp, đô thị và chất thải y tế được thu gom, xử lý đúng quy định. Các
khu công nghiệp, khu kinh tế có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt yêu cầu,
các dự án thuộc diện lập báo cáo đánh giá tác động môi trường phải xây dựng
hoàn chỉnh hệ thống xử lý ô nhiễm đạt yêu cầu trước khi đưa vào vận hành, hoạt
động chính thức.
Thích ứng tốt với biến đổi khí hậu,
nước biển dâng để bảo vệ sức khỏe nhân dân, đảm bảo sản xuất và sử dụng hợp lý
nguồn lực thích ứng để phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường.
Triển khai thực hiện Chương trình bảo vệ và phục hồi đa dạng sinh học,
tổ chức quản lý và khai thác có hiệu quả Khu dự trữ sinh
quyển Mũi Cà Mau, Khu Ramsar.
11. Tăng cường
quốc phòng, an ninh
Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm
túc Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Chiến
lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình hình mới”; tập trung xây dựng nền quốc
phòng toàn dân gắn với xây dựng thế trận an ninh nhân dân, xây dựng khu vực
phòng thủ vững chắc gắn với giữ vững
chủ quyền an ninh biển, đảo. Triển khai thực hiện các đề án, phương án, kế hoạch
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; xử lý, giải quyết kịp thời các tình huống
phức tạp về quốc phòng, an ninh, không để bị động, bất ngờ.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới”, Chỉ
thị số 09-CT/TW ngày 01/12/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình
hình mới”.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự; tăng
cường công tác quản lý cư trú; ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh,
trật tự; phòng, chống cháy, nổ và giảm
thiểu tai nạn giao thông.
12. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
a) Đẩy
mạnh cải cách hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước:
Tăng cường thực hiện công tác kiểm
soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh; chủ động sửa đổi, bổ sung hoặc kiến
nghị sửa đổi, bổ sung những thủ tục, quy định không còn phù hợp theo hướng đơn
giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, ít tốn kém, nhất là lĩnh vực
liên quan đến người dân, doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng việc thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông. Đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước
cùng cấp và giữa các cơ quan hành chính với nhau.
Tiếp tục xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh bằng các hình thức đào tạo, bồi
dưỡng thích hợp. Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức
công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước gắn với cải cách hành chính, tập trung vào
các dịch vụ công để tăng tính minh bạch trong hoạt động của
các cơ quan nhà nước, làm cho các cơ quan nhà nước gần dân hơn, phục vụ người
dân và tạo mọi thuận lợi tốt hơn cho doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
các hoạt động hành chính tư pháp, đảm bảo cho công tác này phục vụ đắc lực, đáng tin cậy cho việc hoạch định và thực thi nhiệm vụ quản
lý. Triển khai có khoa học và có hệ thống công tác lý lịch tư pháp; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác quốc
tịch, nuôi con nuôi, bồi thường nhà nước,
chứng thực.
Đổi mới quản lý nhà nước về công tác
Bổ trợ tư pháp theo hướng xã hội hóa, đồng thời phát huy vai trò tự quản của
các tổ chức nghề nghiệp luật sư, công chứng, giám định tư
pháp...
b) Đẩy
mạnh đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí:
Đẩy mạnh hoạt động
thanh tra, kiểm tra việc quản lý nhà nước của các cấp
chính quyền và việc chấp hành pháp luật của các tổ chức cá nhân trên
các lĩnh vực.
Công khai, minh bạch các quy định, thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước
bằng các hình thức thiết thực, thích hợp, dễ tiếp cận để
nhân dân giám sát việc thực hiện.
Thiết lập cơ chế phối hợp có hiệu quả
trong phát hiện và xử lý tham nhũng; khắc phục những chậm trễ trong khâu giám định
tư pháp về xác định thiệt hại tài chính, tài sản; xử lý kịp thời, nghiêm minh
các trường hợp tham nhũng, lãng phí. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể nhân dân và các cơ quan thông tin đại chúng trong việc phát hiện, đấu
tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí.
c) Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền:
Tăng cường các thông tin chính thức một
cách công khai, minh bạch và kịp thời về tình hình và các chủ trương chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước để tạo được sự đồng thuận
của cả hệ thống chính trị, của nhân dân nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu của kế hoạch đã đề ra.
IV. CÁC CHƯƠNG
TRÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH CÀ MAU 5 NĂM 2016 - 2020
Để phát huy tiềm năng, thế mạnh của tỉnh
nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ
XV, hoàn thành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau 5 năm 2016 -
2020, tỉnh Cà Mau đề ra một số Chương trình thực hiện như sau:
1. Chương trình đầu tư kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội đảm bảo tính đồng bộ, kết nối cao phục vụ yêu cầu phát triển của nền kinh tế;
2. Chương trình đào tạo nguồn nhân lực;
3. Chương trình phát triển đô thị;
4. Chương trình thực hiện các chính
sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, giải quyết việc làm và giảm nghèo bền vững;
5. Chương trình thực hiện Chiến lược
quốc gia về phát triển bền vững, về tăng trưởng xanh, từng bước phục hồi hệ
sinh thái, xây dựng lối sống thân thiện với môi trường;
6. Chương trình thích ứng với biến đổi
khí hậu và nước biển dâng;
7. Chương trình phát triển nhà ở đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
8. Chương
trình xây dựng nông thôn mới;
9. Chương trình cải cách hành chính;
10. Chương trình phát triển du lịch;
11. Tiếp tục thực hiện Chương trình
Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Tổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016
- 2020 là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và nhân
dân trong tỉnh. Trong tổ chức thực hiện kế hoạch phải tăng cường vai trò giám
sát của Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức xã hội, các
doanh nghiệp và toàn thể nhân dân nhằm hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm.
Giao Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cụ thể hóa
xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định. Thường xuyên theo dõi, đánh giá tình hình kết quả thực hiện
kế hoạch theo từng năm, giữa kỳ và cả giai đoạn 5 năm. Trong trường hợp có những thay đổi lớn cần chủ động đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ các
giải pháp, nhiệm vụ nêu trên triển khai tổ chức thực hiện các nội dung thuộc
trách nhiệm quản lý của ngành, đơn vị mình; định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo gửi
về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Các Bộ, ngành Trung
ương;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- CVP, PVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Trung tâm CB-TH;
- Các phòng khối tổng hợp;
- Lưu: VT.Tr05/02.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thành Tươi
|
Tỉnh Cà Mau
Biểu
mẫu số 1
TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5
NĂM 2011 - 2015
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Mục
tiêu KH 2011-2015
|
TH
2011
|
TH
2012
|
TH
2013
|
TH
2014
|
Ước
TH 2015
|
Ước
thực hiện 2011-2015
|
So
với mục tiêu kế hoạch giai đoạn 2011-2015 (*)
|
A
|
Chỉ
tiêu kinh tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng GDP theo chỉ
tiêu của Đại hội Đảng các cấp
|
%
|
13,5
|
8,55
|
7,93
|
7,96
|
8,51
|
8,53
|
8,3
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Ngư, nông, lâm nghiệp
|
%
|
|
10,1
|
7,2
|
6,1
|
6,9
|
7,1
|
7,5
|
|
|
- Công nghiệp, xây dựng
|
%
|
|
5,1
|
6,5
|
7,4
|
8,7
|
8,1
|
7,1
|
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
|
11,9
|
11,1
|
11,2
|
10,4
|
10,8
|
11,1
|
|
2
|
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (GRDP) quy đổi theo Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 5/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ
|
|
|
6,9
|
5,8
|
6,2
|
6,8
|
6,8
|
6,5
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Ngư, nông, lâm nghiệp
|
%
|
|
7,8
|
8,3
|
5,7
|
6,3
|
6,4
|
6,9
|
|
|
- Công nghiệp, xây dựng
|
%
|
|
1,2
|
1,9
|
7,1
|
7,9
|
7,8
|
5,2
|
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
|
11,7
|
6,1
|
6,7
|
7,1
|
7,3
|
7,8
|
|
3
|
Cơ cấu
GDP theo chỉ tiêu Đại hội Đảng các cấp (giá hiện
hành)
|
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Ngư, nông, lâm nghiệp
|
%
|
30,0
|
38,8
|
37,9
|
37,0
|
36,5
|
36,1
|
|
|
|
- Công nghiệp, xây dựng
|
%
|
42,0
|
36,7
|
36,7
|
36,4
|
36,5
|
36,3
|
|
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
28,0
|
24,5
|
25,4
|
26,6
|
27,0
|
27,6
|
|
|
4
|
GRDP quy đổi theo Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 5/8/2014
của Thủ tướng Chính phủ (giá hiện hành)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- GRDP theo VNĐ
|
Nghìn
tỷ đồng
|
|
28458
|
32946
|
36848
|
40685
|
45000
|
|
|
|
- Tổng GRDP quy USD
|
Tỷ
USD
|
|
1,36
|
1,52
|
1,75
|
1,92
|
2,10
|
|
|
|
- GDP bình quân đầu người (giá
hiện hành)
|
1.000
đồng
|
46.000
|
23.415
|
27.025
|
30.024
|
32.960
|
36.250
|
|
|
5
|
Cơ cấu kinh tế (giá hiện hành)
|
%
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
|
|
|
- Ngư, nông, lâm nghiệp
|
%
|
36,3
|
38,8
|
37,9
|
37,0
|
36,5
|
36,1
|
|
|
|
- Công nghiệp, xây dựng
|
%
|
35,9
|
36,7
|
36,7
|
36,4
|
36,5
|
36,3
|
|
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
27,8
|
24,5
|
25,4
|
26,6
|
27,0
|
27,6
|
|
|
6
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
so GDP theo chỉ tiêu của Đại hội Đảng các cấp
|
%
|
38,5
|
51,8
|
32,3
|
24,6
|
25,3
|
25,6
|
30,6
|
|
7
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội so với GDP
|
%
|
|
51,8
|
32,3
|
24,6
|
25,3
|
25,6
|
30,6
|
|
8
|
Tỷ lệ nợ chính quyền địa phương so tổng chi NSNN
|
%
|
|
1,92
|
2,77
|
4,51
|
6,11
|
6,0
|
6,0
|
|
9
|
Xuất nhập Khẩu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng
kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
|
Triệu
USD
|
5.000
|
920
|
900
|
1.080
|
1.300
|
1.400
|
5.600
|
Đạt
|
|
Tốc độ tăng xuất khẩu
|
%
|
|
6,5
|
-2,2
|
20,4
|
20,4
|
7,7
|
10,2
|
|
|
- Kim ngạch xuất khẩu/người
|
USD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa
|
Triệu
USD
|
|
90
|
50
|
60
|
150
|
180
|
530
|
|
|
Tốc độ tăng nhập khẩu
|
%
|
|
335,0
|
-44,4
|
20,0
|
150,0
|
20,0
|
46,5
|
|
|
- Nhập siêu so với xuất khẩu
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Chỉ số
giá tiêu dùng
|
%
|
|
116,9
|
109,0
|
107,3
|
104,7
|
104,0
|
|
|
B
|
Chỉ
tiêu xã hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Dân số trung bình
|
1000
người
|
|
1.215
|
1.219
|
1.227
|
1.234
|
1.241
|
1.241
|
|
|
- Tỷ lệ tăng dân số
|
%
|
1,1
|
1,21
|
1,17
|
1,14
|
1,11
|
1,08
|
1,08
|
Đạt
|
|
- Tỷ lệ hộ nghèo
|
%
|
Giảm
BQ 2%/năm
|
10,14
|
8,24
|
6,49
|
4,9
|
3,2 -
3,4
|
3,2 -
3,4
|
Giảm
BQ 1,8%/năm
|
|
- Số lao động
được tạo việc làm
|
Người
|
|
38.000
|
36.000
|
37.291
|
38.500
|
36.000
|
187.669
|
|
|
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo (không
bao gồm bồi dưỡng, truyền nghề) trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế
|
%
|
|
16,5
|
19
|
21
|
23
|
26
|
26
|
|
|
- Tỷ lệ thất
nghiệp khu vực thành thị
|
%
|
|
2,9
|
2,5
|
2,5
|
3,0
|
3,0
|
|
|
|
- Số thuê bao điện thoại/ 100 dân
|
Thuê
bao
|
1.160.000
|
1.147.532
|
1.151.327
|
1.089.914
|
1.198.165
|
1.240.000
|
1.240.000
|
Đạt
|
|
- Số thuê bao internet băng thông rộng/100 dân
|
Thuê
bao
|
49.500
|
44.690
|
50.731
|
49.813
|
50.715
|
52.000
|
52.000
|
Đạt
|
|
- Diện tích nhà ở bình quân sàn/người
|
m2
|
17,0
|
16,2
|
16,6
|
17,0
|
17,7
|
18,3
|
18,3
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Diện tích nhà ở bình quân tại đô thị
|
m2
|
18,7
|
18,0
|
18,5
|
19,0
|
19,7
|
20,3
|
20,3
|
|
|
+ Diện tích
nhà ở bình quân tại nông thôn
|
m2
|
16,1
|
15,5
|
15,9
|
16,4
|
17,1
|
17,7
|
17,7
|
|
C
|
Chỉ tiêu Tài nguyên - Môi trường
và phát triển bền vững
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ che phủ
rừng
|
%
|
24
|
19,8
|
21,5
|
21,8
|
23
|
24
|
24
|
Đạt
|
|
- Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh
|
%
|
85
|
78,0
|
78,4
|
82
|
84
|
85
|
85
|
Đạt
|
|
Tỷ lệ dân số thành thị được cung cấp nước sạch
|
%
|
88
|
81,0
|
82,7
|
84,5
|
86,2
|
88
|
88
|
Đạt
|
|
- Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất
đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn
môi trường
|
%
|
25
|
0
|
0
|
0
|
0
|
25
|
25
|
Đạt
|
|
- Thu gom chất thải rắn ở đô thị
|
%
|
90
|
80,1
|
81,4
|
82,6
|
84,0
|
85,5
|
85,5
|
Không
đạt
|
|
- Tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế đạt tiêu
chuẩn
|
%
|
100
|
85,7
|
85,7
|
85,7
|
85,7
|
100
|
100
|
Đạt
|
|
- Tỷ lệ xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
%
|
100
|
14,3
|
28,6
|
28,6
|
38,9
|
72,2
|
72,2
|
Không
đạt
|
Biểu
mẫu số 2
TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NGÀNH NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN 5 NĂM 2011-2015
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Mục
tiêu KH 2011-2015
|
TH
2011
|
TH
2012
|
TH
2013
|
TH
2014
|
Ước TH 2015
|
Ước thực hiện 2011 - 2015
|
So
với mục tiêu kế hoạch giai đoạn 2011 - 2015
|
1
|
Tốc độ tăng giá trị sản xuất
(theo giá năm 2010)
|
%
|
|
9,2
|
7,6
|
6,9
|
8,1
|
7,9
|
8,0
|
|
2
|
Giá trị tăng thêm (giá hiện
hành)
|
Tỷ
đồng
|
|
11.033
|
12.474
|
13.638
|
14.870
|
16.000
|
68.016
|
|
3
|
Sản
phẩm chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Lương thực có hạt
|
Tấn
|
2.822,000
|
534.000
|
555.600
|
567.800
|
554.716
|
590.000
|
2.802.116
|
99,3
|
|
Trong đó: + Thóc
|
Tấn
|
2.822.000
|
534.000
|
555.600
|
567.800
|
554.716
|
590.000
|
2.802.116
|
99,3
|
|
- Thịt hơi các loại
|
Tấn
|
|
35.283
|
34.567
|
35.008
|
33.421
|
33.972
|
172.251
|
|
|
- Trồng rừng tập trung
|
Ha
|
2.500
|
850
|
729
|
546
|
560
|
350
|
3.035
|
121,4
|
|
- Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
24,0
|
19,8
|
21,5
|
21,8
|
23,0
|
24,0
|
24,0
|
|
|
- Sản lượng thủy hải sản
|
Tấn
|
2.143.450
|
408.530
|
426.430
|
452.810
|
478.820
|
495.000
|
2.261.590
|
105,5
|
|
- Diện tích nuôi trồng thủy sản
|
Ha
|
|
296.180
|
296.687
|
295.789
|
298.138
|
298.500
|
298.500
|
|
Biểu mẫu số 3
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NGÀNH CÔNG NGHIỆP 5 NĂM 2011-2015
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Mục
tiêu KH 2011-2015
|
TH
2011
|
TH
2012
|
TH
2013
|
TH
2014
|
Ước
TH 2015
|
Ước thực hiện 2011 -
2015
|
So
với mục tiêu kế hoạch giai đoạn 2011- 2015 (*)
|
1
|
Giá
trị tăng thêm (giá hiện hành)
|
Tỷ
đồng
|
|
9.148
|
10.688
|
11.815
|
12.953
|
14.261
|
58.865
|
|
2
|
Sản phẩm chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Điện sản xuất
|
Triệu
Kwh
|
|
8.487
|
8.099
|
8.216
|
7.373
|
8.500
|
40.675
|
|
|
- Khai thác khí
|
Triệu
m3
|
|
1.546
|
1.902
|
1.989
|
1.880
|
2.100
|
9.417
|
|
|
- Phân đạm
|
Tấn
|
|
|
427.000
|
775.890
|
777.000
|
800.000
|
2.779.890
|
|
|
- Tỷ lệ số xã
có điện lưới quốc gia
|
%
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
Đạt
|
|
- Tỷ lệ số hộ nông thôn có điện
|
%
|
96,0
|
94,0
|
95,0
|
95,0
|
95,2
|
96,0
|
96,0
|
Đạt
|
Biểu
mẫu số 4
NĂNG
LỰC TĂNG THÊM NGÀNH CÔNG NGHIỆP 5 NĂM 2011 - 2015
STT
|
Ngành
công nghiệp
|
Đơn vị tính
|
Tổng
công suất đến hết năm 2010
|
Công
suất tăng thêm giai đoạn 2011-2015
|
Tổng
công suất đến hết năm 2015
|
TH
2011
|
TH
2012
|
TH
2013
|
TH
2014
|
Ước TH 2015
|
Tổng
số
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11=4+10
|
1
|
Ngành phân bón
|
Tấn
|
|
|
800.000
|
|
|
|
800.000
|
800.000
|
|
- Phân Ure
|
Tấn
|
|
|
800.000
|
|
|
|
800.000
|
800.000
|
2
|
Ngành khai thác khí
|
Triệu
m3
|
2.135
|
|
|
|
128
|
|
128
|
2.263
|
3
|
Ngành chế biến thực phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chế biến thủy sản (tôm)
|
Tấn
|
145.117
|
16.932
|
2.859
|
1.940
|
11.199
|
7.500
|
40.430
|
80.860
|
|
Chế biến đường các loại
|
Tấn
|
16.500
|
|
|
|
|
|
|
16.500
|
Biểu mẫu số 5
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NGÀNH DỊCH VỤ 5 NĂM 2011-2015
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn vị tính
|
Mục
tiêu KH 2011-2015
|
TH
2011
|
TH
2012
|
TH
2013
|
TH 2014
|
Ước
TH 2015
|
Ước thực hiện 2011- 2015
|
So
với mục tiêu kế hoạch giai đoạn 2011-2015 (*)
|
1.
|
Thương
mại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội
|
%
|
|
30,7
|
17,0
|
16,0
|
14,2
|
14,9
|
17,0
|
|
2.
|
Vận tải
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tốc độ tăng
khối lượng hàng hóa vận chuyển
|
%
|
7,5
|
9,2
|
7,3
|
12,9
|
1,9
|
12,7
|
8,8
|
Đạt
|
|
- Tốc độ tăng khối lượng hàng hóa
luân chuyển
|
%
|
7,6
|
9,3
|
8,1
|
13,7
|
0,9
|
12,7
|
8,9
|
Đạt
|
|
- Tốc độ tăng khối lượng hành khách vận chuyển
|
%
|
1,2
|
6,4
|
-1,2
|
-0,4
|
0,6
|
3,4
|
1,8
|
Đạt
|
|
- Tốc độ tăng khối lượng hành khách luân chuyển
|
%
|
1,2
|
6,7
|
-2,8
|
0,7
|
0,7
|
3,4
|
1,2
|
Dạt
|
3.
|
Thông tin - Truyền thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số thuê bao điện thoại/100 dân
|
Thuê
bao
|
1.160.000
|
1.147.532
|
1.151.327
|
1.089.914
|
1.198.165
|
1.240.000
|
1.240.000
|
Đạt
|
|
- Số thuê bao internet băng thông rộng/100 dân
|
Thuê
bao
|
49.500
|
44.690
|
50.731
|
49.813
|
50.715
|
52.000
|
52.000
|
Đạt
|
4.
|
Du lịch
|
|
|
780000
|
820000
|
850000
|
910000
|
980000
|
4340000
|
|
|
- Số lượt khách quốc tế đến địa
phương
|
Lượt người
|
|
15.500
|
16.800
|
17.000
|
19.000
|
23.000
|
91.300
|
|
|
- Số lượt khách du lịch nội địa đến địa phương
|
Lượt
người
|
|
764.500
|
803.200
|
833.000
|
891.000
|
957.000
|
4.248.700
|
|
Biểu mẫu số 6
TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH XUẤT NHẬP KHẨU 5 NĂM 2011-2015
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Mục
tiêu KH 2011 - 2015
|
TH
2011
|
TH
2012
|
TH
2013
|
TH
2014
|
Ước TH 2015
|
Ước thực hiện 2011- 2015
|
So
với mục tiêu kế hoạch giai đoạn 2011-2015 (*)
|
I
|
Xuất khẩu hàng hóa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
|
Triệu
USD
|
5000
|
920
|
900
|
1080
|
1300
|
1400
|
5600
|
112,0
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
|
6,5
|
-2,2
|
20,4
|
20,4
|
7,7
|
10,2
|
|
|
Trong đó: Doanh nghiệp có vốn
ĐTNN (không kể dầu thô)
|
Triệu
USD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Nhập khẩu hàng hóa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa
|
Triệu
USD
|
|
90
|
50
|
60
|
150
|
180
|
530
|
|
|
Tốc
độ tăng
|
%
|
|
335,0
|
-44,4
|
20,0
|
50,0
|
20,0
|
46,5
|
|
|
Trong đó: Doanh nghiệp có vốn ĐTNN
|
Triệu
USD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Nhập siêu
|
Triệu
USD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhập siêu/tổng kim ngạch xuất khẩu
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu mẫu số 7
TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO VÀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 5 NĂM 2011-2015
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Mục
tiêu KH 2011-2015
|
TH
2011
|
TH
2012
|
TH
2013
|
TH
2014
|
Ước TH 2015
|
Ước thực hiện 2011-2015
|
So
với mục tiêu kế hoạch giai đoạn 2011-2015
|
I
|
GIÁO
DỤC
|
Học sinh
|
1.166.290
|
228.850
|
231.100
|
234.800
|
238.110
|
237.450
|
1.170.310
|
Đạt
|
1
|
Giáo dục mầm non
|
|
159.290
|
29.940
|
30.500
|
32.800
|
33.540
|
34.140
|
160.920
|
|
|
- Số học sinh mẫu giáo
|
Học
sinh
|
159.290
|
29.940
|
30.500
|
32.800
|
33.540
|
34.140
|
160.920
|
|
2
|
Giáo
dục tiểu học
|
|
585.000
|
121.780
|
121.520
|
119.670
|
118.250
|
104.660
|
585.880
|
|
|
- Số học sinh
tiểu học
|
Học
sinh
|
585.000
|
121.780
|
121.520
|
119.670
|
118.250
|
104.660
|
585.880
|
|
3
|
Giáo
dục trung học cơ sở
|
|
310.000
|
53.670
|
56.190
|
59.830
|
64.540
|
76.550
|
310.780
|
|
|
- Số học sinh trung học cơ sở
|
Học
sinh
|
310.000
|
53.670
|
56.190
|
59.830
|
64.540
|
76.550
|
310.780
|
|
4
|
Giáo dục trung học phổ thông
|
|
112.000
|
23.460
|
22.890
|
22.500
|
21.780
|
22.100
|
112.730
|
|
|
- Số học sinh trung học phổ thông
|
Học
sinh
|
112.000
|
23.460
|
22.890
|
22.500
|
21.780
|
22.100
|
112.730
|
|
II
|
ĐÀOTẠO
|
Sinh viên
|
10.860
|
1.950
|
2.060
|
1.980
|
1.110
|
1.950
|
9.050
|
Không
đạt
|
1
|
Đại học, cao đẳng
|
|
4.000
|
520
|
730
|
620
|
500
|
650
|
3.020
|
Không
đạt
|
|
- Tuyển mới đại học và cao đẳng chính quy
|
Sinh
viên
|
4.000
|
520
|
730
|
620
|
500
|
650
|
3.020
|
|
2
|
Dạy nghề và trung cấp chuyên nghiệp
|
Người
|
6.860
|
1.430
|
1.330
|
1.360
|
610
|
1.300
|
6.030
|
Không
đạt
|
|
- Tuyển mới trung
cấp chuyên nghiệp
|
Người
|
4.450
|
820
|
600
|
380
|
510
|
720
|
3.030
|
|
|
- Tuyển mới cao đẳng nghề và trung cấp
|
Người
|
2.410
|
610
|
730
|
980
|
100
|
580
|
3.000
|
|
|
- Tỷ lệ lao động
qua đào tạo (không bao gồm bồi dưỡng, truyền nghề)
|
%
|
60
|
16,5
|
19
|
20
|
23
|
26
|
26
|
|
III
|
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ giá trị
sản phẩm công nghệ cao
|
%
|
22,0
|
6,8
|
4,0
|
5,0
|
3,0
|
3,2
|
22,0
|
Đạt
|
2
|
Tỷ lệ sáng chế đăng ký bảo hộ
|
%
|
100,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
100,0
|
100,0
|
Đạt
|
3
|
Tỷ lệ đổi mới công nghệ
|
%
|
|
3,7
|
4,2
|
5,0
|
3,1
|
3,0
|
3,0
|
|
Biểu mẫu số 8
TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn vị tính
|
Mục
tiêu KH 2011- 2015
|
TH
2011
|
TH
2012
|
TH
2013
|
TH2014
|
Ước
TH 2015
|
Ước thực hiện 2011- 2015
|
So
với mục tiêu kế hoạch giai đoạn 2011-2015 (*)
|
A
|
DÂN SỐ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dân số trung
bình (năm cuối kỳ)
|
1000
người
|
|
1.215
|
1.219
|
1.227
|
1.234
|
1.241
|
1.241
|
|
|
Trong đó: Dân số nông thôn
|
100 người
|
|
960
|
951
|
945
|
938
|
931
|
988
|
|
|
- Mức giảm tỷ lệ
sinh (năm cuối kỳ)
|
‰
|
0,3
|
0,3
|
0,3
|
0,3
|
0,3
|
0,3
|
0,3
|
Đạt
|
|
- Tỷ lệ tăng
dân số (năm cuối kỳ)
|
%
|
1,1
|
1,21
|
1,17
|
1,14
|
1,11
|
1,08
|
1,08
|
Đạt
|
B
|
LAO ĐỘNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên
|
Người
|
|
662.470
|
670.448
|
678.713
|
686.164
|
695.000
|
|
|
2
|
Lao động từ 15
tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân
|
Người
|
|
635.971
|
643.630
|
651.564
|
658.717
|
670.800
|
|
|
3
|
Số lao động được
tạo việc làm
|
Người
|
|
37.983
|
35.985
|
37.291
|
38.500
|
36.000
|
187.669
|
|
C
|
Y TẾ (năm cuối kỳ)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số giường bệnh/
1 vạn dân (không tính giường của trạm y
tế xã)
|
Giường
|
23,5
|
22,0
|
22,0
|
22,5
|
23,0
|
23,5
|
23,5
|
Đạt
|
|
- Số giường bệnh quốc lập/ 1 vạn dân
|
Giường
|
|
21,6
|
21,6
|
22,1
|
22,6
|
23,1
|
23,1
|
|
|
- Số giường bệnh tư/ 1 vạn dân
|
Giường
|
|
0,4
|
0,4
|
0,4
|
0,4
|
0,4
|
0,4
|
|
2
|
Số bác sỹ/1
vạn dân
|
Bác
sỹ
|
9,2
|
6,5
|
6,5
|
7,2
|
8,4
|
9,2
|
9,2
|
Đạt
|
3
|
Tỷ suất chết của người mẹ trong thời gian thai sản trên
100.000 trẻ đẻ sống
|
Người
|
5,4
|
9,4
|
3,6
|
8,8
|
11,1
|
5,4
|
5,4
|
Đạt
|
4
|
Tỷ suất chết
trẻ em dưới 1 tuổi
|
‰
|
10,0
|
3,0
|
2,0
|
2,0
|
6,7
|
10,0
|
10,0
|
Đạt
|
5
|
Tỷ suất chết của
trẻ em dưới 5 tuổi
|
‰
|
5,0
|
4,6
|
3,2
|
2,3
|
7,3
|
5,0
|
5,0
|
Đạt
|
6
|
Tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng
theo tuổi)
|
%
|
13,0
|
15,8
|
15,1
|
13,9
|
13,5
|
13,0
|
13,0
|
Đạt
|
7
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế (theo chuẩn mới)
|
%
|
80,0
|
0,0
|
34,7
|
62,4
|
72,3
|
82,2
|
82,2
|
Đạt
|
8
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm đủ 7 loại vaccine
|
%
|
>95
|
>95
|
>95
|
>95
|
>95
|
>95
|
>95
|
Đạt
|
9
|
Tỷ lệ xã có
bác sỹ
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
Đạt
|
D
|
BẢO HIỂM
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số người dân tham gia bảo hiểm xã hội
|
Người
|
|
53.109
|
52.943
|
55.307
|
57.420
|
59.900
|
59.900
|
|
2
|
Số người dân có thẻ bảo hiểm y tế
|
Người
|
|
576.659
|
592.566
|
674.309
|
764.344
|
842.100
|
842.100
|
|
3
|
Tỷ lệ người
dân tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
70
|
47,5
|
48,6
|
55
|
65,5
|
70
|
70
|
Đạt
|
Biểu mẫu số 9
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TOÀN XÃ
HỘI 5 NĂM 2011-2015 THEO NGUỒN VỐN
STT
|
Nguồn
vốn
|
Đơn vị tính
|
Mục
tiêu KH 2011-2015
|
TH
2011
|
TH
2012
|
TH
2013
|
TH
2014
|
Ước
TH 2015
|
Ước thực hiện 2011-2015
|
So
với mục tiêu
kế hoạch giai đoạn 2011-2015 (*)
|
|
TỔNG SỐ
|
Triệu
đồng
|
|
14.759.296
|
10.647.695
|
9.051.916
|
10.300.186
|
11.500.000
|
56.259.093
|
|
|
So với GDP
|
%
|
|
51,9
|
32,3
|
24,6
|
25,3
|
25,6
|
30,6
|
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
|
38,0
|
-27,9
|
-15,0
|
13,8
|
11,6
|
26,4
|
|
1
|
Vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước
|
Triệu
đồng
|
|
1.764.210
|
1.787.579
|
1.879.722
|
1.955.661
|
2.060.000
|
9.447.172
|
|
|
So
với tổng số
|
%
|
|
12,0
|
16,8
|
20,8
|
19,0
|
17,9
|
16,8
|
|
|
Tốc
độ tăng
|
%
|
|
35,2
|
1,3
|
-11,6
|
-1,5
|
0,3
|
|
|
2
|
Vốn trái phiếu Chính phủ
|
Triệu
đồng
|
|
616.765
|
475.024
|
1.031.026
|
1.257.673
|
1.000.000
|
4.380.488
|
|
|
So
với tổng số
|
%
|
|
4,2
|
4,5
|
11,4
|
12,2
|
8,7
|
7,8
|
|
|
Tốc
độ tăng
|
%
|
|
-40,0
|
-23,0
|
117,1
|
22,0
|
10,0
|
|
|
3
|
Vốn tín dụng đầu tư nhà
nước
|
Triệu
đồng
|
|
30.000
|
75.000
|
205.000
|
85.000
|
200.000
|
595.000
|
|
|
So
với tổng số
|
%
|
|
0,2
|
0,7
|
2,3
|
0,8
|
1,7
|
1,1
|
|
|
Tốc
độ tăng
|
%
|
|
0,0
|
250,0
|
273,3
|
-241,2
|
235,3
|
|
|
4
|
Vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước
|
Triệu
đồng
|
|
7.584.407
|
3.060.886
|
462.488
|
402.052
|
1.000.000
|
12.509.833
|
|
|
So
với tổng số
|
%
|
|
51,4
|
28,7
|
5,1
|
3,9
|
8,7
|
22,2
|
|
|
Tốc
độ tăng
|
%
|
|
118,7
|
-64,9
|
-78,9
|
-81,9
|
5,0
|
|
|
5
|
Vốn đầu tư của dân cư và doanh nghiệp tư nhân
|
Triệu
đồng
|
|
4.277.826
|
4.711.366
|
4.933.020
|
5.954.228
|
6.300.000
|
26.176.440
|
|
|
So
với tổng số
|
%
|
|
29,0
|
44,2
|
54,5
|
57,8
|
54,8
|
46,5
|
|
|
Tốc
độ tăng
|
%
|
|
5,5
|
8,6
|
0,0
|
8,9
|
9,1
|
|
|
6
|
Vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài
|
Triệu
đồng
|
|
361
|
631
|
46
|
3.674
|
10.000
|
14.712
|
|
|
So
với tổng số
|
%
|
|
0,002
|
0,006
|
0,001
|
0,036
|
0,057
|
0,026
|
|
|
Tốc
độ tăng
|
%
|
|
-65,7
|
74,8
|
-92,7
|
7.887,0
|
100,0
|
|
|
7
|
Vốn huy động khác
|
Triệu
đồng
|
|
485.727
|
537.209
|
540.614
|
641.898
|
930.000
|
3,135.448
|
|
|
So
với tổng số
|
%
|
|
3,3
|
5,0
|
6.0
|
6,2
|
8,1
|
5,6
|
|
|
Tốc
độ tăng
|
%
|
|
-35,8
|
92,9
|
58,4
|
37,4
|
15,2
|
|
|
Biểu mẫu số 10
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
VÀ TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ PHÂN THEO NGÀNH, LĨNH VỰC 5 NĂM 2011-2015
Đơn vị:
Tỷ đồng.
|
Ngành,
lĩnh vực
|
Mục
tiêu KH 2011- 2015
|
TH
2011
|
TH
2012
|
TH
2013
|
TH
2014
|
Ước TH 2015
|
Ước thực hiện 2011- 2015
|
So
với mục tiêu kế hoạch giai đoạn 2011- 2015(*)
|
|
TỔNG SỐ
|
|
2.380.975
|
2.262.603
|
2.910.748
|
3.213.334
|
3.060.000
|
13.827.660
|
|
I
|
Lĩnh vực lành tế
|
|
1.166.810
|
1.072.369
|
1.688.694
|
1.770.512
|
1.505.000
|
7.203.385
|
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%)
|
|
49,01
|
47,40
|
58,02
|
55,10
|
49,18
|
52,09
|
|
1
|
Công nghiệp
|
|
13.089
|
16.199
|
10.000
|
3.755
|
10.000
|
53.043
|
|
|
Tỷ trọng
so với tổng số (%)
|
|
0,55
|
0,72
|
0,34
|
0,12
|
0,33
|
0,38
|
|
2
|
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
|
516.067
|
475.959
|
852.601
|
922.084
|
795.000
|
3.561.711
|
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%)
|
|
21,67
|
21,04
|
29,29
|
28,70
|
25,98
|
25,76
|
|
3
|
Giao thông vận tải
|
|
637.654
|
580.211
|
826.093
|
844.673
|
700.000
|
3.588.631
|
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%)
|
|
26,78
|
25,64
|
28,38
|
26,29
|
22,88
|
25,95
|
|
II
|
Lĩnh vực xã hội
|
|
1.168.387
|
1.114.410
|
1.185.143
|
1.412.822
|
1.512.000
|
6.392.762
|
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%)
|
|
49,07
|
49,25
|
40,72
|
43,97
|
49,41
|
46,23
|
|
1
|
Cấp nước và xử lý rác thải, nước thải
|
|
209.646
|
138.168
|
233.528
|
262.875
|
300.000
|
1.144.217
|
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%)
|
|
8,81
|
6,11
|
8,02
|
8,18
|
9,80
|
8,27
|
|
2
|
Khoa học, công nghệ
|
|
21.433
|
11.123
|
19.249
|
20.000
|
22.000
|
93.805
|
|
|
Tỷ trọng
so với tổng số (%)
|
|
0,90
|
0,49
|
0,66
|
0,62
|
0,72
|
0,68
|
|
3
|
Giáo dục và đào tạo
|
|
383.646
|
339.424
|
378.801
|
311.116
|
285.000
|
1.697.987
|
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%)
|
|
32,84
|
30,46
|
31,96
|
22,02
|
18,85
|
26,56
|
|
4
|
Y tế
|
|
255.510
|
258.688
|
342.058
|
515.400
|
570.000
|
1.941.656
|
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%)
|
|
21,87
|
23,21
|
28,86
|
36,48
|
37,70
|
30,37
|
|
5
|
Văn hóa-Xã
hội, Thể thao, Du lịch
|
|
162.575
|
153.698
|
124.886
|
157.539
|
175.000
|
773.698
|
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%)
|
|
6,83
|
6,79
|
4,29
|
4,90
|
5,72
|
5,60
|
|
6
|
Quản lý nhà nước
|
|
99.277
|
144.764
|
32.194
|
100.400
|
110.000
|
486.635
|
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%)
|
|
4,17
|
6,40
|
1,11
|
3,12
|
3,59
|
3,52
|
|
7
|
Lĩnh vực khác
|
|
36.300
|
68.545
|
54.427
|
45.492
|
50.000
|
254.764
|
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%)
|
|
1,52
|
3,03
|
1,87
|
1,42
|
1,63
|
1,84
|
|
III
|
Quốc phòng
|
|
35.855
|
59.771
|
32.911
|
25.000
|
33.000
|
186.537
|
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%)
|
|
1,51
|
2,64
|
1,13
|
0,78
|
1,08
|
1,35
|
|
IV
|
An ninh
|
|
9.923
|
16.053
|
4.000
|
5.000
|
10.000
|
44.976
|
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%)
|
|
0,42
|
0,71
|
0,14
|
0,16
|
0,33
|
0,33
|
|
Biểu mẫu số 11
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 5 NĂM
2011-2015
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Mục
tiêu KH 2011-2015
|
TH
2011
|
TH
2012
|
TH
2013
|
TH
2014
|
Ước TH 2015
|
Ước thực hiện 2011- 2015
|
So
với mục tiêu kế hoạch giai đoạn 2011-2015(*)
|
A
|
TỔNG
THU CÂN ĐỐI
|
|
17.000
|
4.971
|
5.700
|
4.446
|
3.294
|
3.867
|
22.278
|
131,0
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
|
102,4
|
14,7
|
-22,0
|
-25,9
|
17,4
|
9,5
|
|
1
|
Thu nội địa
|
Tỷ đồng
|
|
2.903
|
3.710
|
3.754
|
2.683
|
3.210
|
16.260
|
|
|
Tỷ trọng
thu nội địa trên tổng thu NSNN
|
%
|
|
58,4
|
65,1
|
84,4
|
81,5
|
83,0
|
73,0
|
|
2
|
Thu từ xuất, nhập khẩu
|
Tỷ
đồng
|
|
572
|
71
|
67
|
57,7
|
90
|
880
|
|
|
Tỷ trọng thu từ xuất, nhập
khẩu trên tổng
thu NSNN
|
%
|
|
11,5
|
1,2
|
1,5
|
1,8
|
2,3
|
4,0
|
|
3
|
Thu viện trợ không hoàn lại và quỹ dự
trữ tài chính
|
Tỷ
đồng
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
5
|
|
|
Tỷ trọng
thu viện trợ trên tổng thu NSNN
|
%
|
|
0,02
|
0,02
|
0,03
|
0,04
|
0,03
|
0,03
|
|
4
|
Thu khác
|
Tỷ đồng
|
|
1.495
|
1.918
|
624
|
552
|
566
|
5.133
|
|
|
Tỷ trọng thu viện trợ trên tổng thu NSNN
|
%
|
|
30,1
|
33,6
|
14,0
|
16,8
|
14,6
|
23,0
|
|
B
|
TỔNG CHI NSNN
|
|
|
4.649
|
6.466
|
6.896
|
6.483
|
6.675
|
31.169
|
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
|
11,5
|
39,0
|
6,7
|
-6,0
|
3,0
|
9,8
|
|
1
|
Chi thường xuyên
|
Tỷ đồng
|
|
2.687
|
3.645
|
4.173
|
4.234
|
4.887
|
19.026
|
|
|
Tỷ trọng chi thường xuyên so với
tổng chi
|
%
|
|
57,8
|
56,4
|
58,5
|
75,2
|
70,4
|
73,5
|
|
2
|
Chi đầu tư phát triển
|
Tỷ
đồng
|
|
683
|
1.302
|
1.587
|
1.203
|
1.880
|
6.655
|
|
|
Tỷ trọng chi đầu tư phát triển so với tổng chi
|
%
|
|
14,7
|
20,1
|
22,3
|
21,4
|
27,1
|
24,9
|
|
3
|
Chi trả nợ, viện
trợ
|
Tỷ đồng
|
|
29
|
134
|
96
|
74
|
94
|
426
|
|
|
Tỷ trọng chi trả nợ, viện
trợ so với tổng chi
|
%
|
|
0,6
|
2,1
|
1,3
|
1,3
|
1,4
|
1,6
|
|
Biểu mẫu số 12
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI 5 NĂM 2011-2015
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Mục
tiêu KH 2011- 2015
|
TH
2011
|
TH
2012
|
TH
2013
|
TH
2014
|
Ước
TH 2015
|
Ước thực hiện 2011-2015
|
So
với mục tiêu kế hoạch giai đoạn 2011-2015
|
1
|
Vốn đầu tư thực hiện
|
Triệu
USD
|
100
|
0
(2,5)
|
0,2
(2,7)
|
0,5
(3,2)
|
1
(4,2)
|
1
(5,2)
|
2,7
(17,8)
|
không
đạt
|
|
Trong đó: vốn nước ngoài
|
Triệu
USD
|
100
|
0
|
0,2
|
0,5
|
1
|
1
|
2,7
|
không
đạt
|
2
|
Vốn cấp mới và tăng thêm
|
Triệu
USD
|
150
|
2
(8,625)
|
0,5
(9,125)
|
0
(9,125)
|
3
(12,125)
|
3.500
(3.512)
|
3.505
(3,531)
|
vượt
|
3
|
Xuất khẩu (không kể dầu thô)
|
Triệu
USD
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Xuất khẩu (kể cả dầu thô)
|
Triệu
USD
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Nhập khẩu
|
Triệu
USD
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
6
|
Nộp ngân sách
|
Triệu
USD
|
-
|
0,23
|
0,23
|
0,23
|
0,23
|
0,23
|
1,15
|
đạt
|
7
|
Số lao động cuối kỳ báo cáo
|
Người
|
-
|
33
|
37
|
56
|
66
|
100
|
100
|
-
|
Biểu mẫu số 13
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH
NGHIỆP 5 NĂM 2011-2015
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Mục
tiêu KH 2011- 2015
|
TH
2011
|
TH
2012
|
TH
2013
|
TH
2014
|
Ước TH 2015
|
Ước thực hiện 2011- 2015
|
So
với mục tiêu kế hoạch giai đoạn
2011-2015 (*)
|
1
|
Tổng số doanh
nghiệp đăng ký thành lập
|
Doanh
nghiệp
|
|
5.760
|
6.486
|
6.948
|
7.300
|
7.740
|
7.740
|
|
2
|
Số doanh nghiệp
đăng ký mới
|
Doanh
nghiệp
|
|
406
|
430
|
463
|
400
|
440
|
2.139
|
|
3
|
Tổng số vốn đăng ký của doanh nghiệp dân doanh thành lập mới
|
Tỷ đồng
|
|
1.361
|
2.114
|
1.638
|
1.100
|
1.210
|
7.423
|
|
4
|
Số doanh nghiệp hoạt động trong nền
kinh tế (không tính các doanh nghiệp đã giải thể)
|
Doanh
nghiệp
|
|
3.676
|
3.537
|
3.883
|
7.300
|
4.045
|
4.045
|
|
5
|
Số doanh nghiệp giải thể hàng năm
|
Doanh
nghiệp
|
|
474
|
865
|
116
|
300
|
330
|
2.085
|
|
Biễu mẫu số 14
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẮP XẾP DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC 5 NĂM 2011-2015
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Mục
tiêu 2011-2015
|
TH
2011
|
TH
2012
|
TH
2013
|
TH
2014
|
Ước TH 2015
|
Ước TH 2011-2015
|
So
với mục tiêu kế hoạch giai đoạn 2011-2015
|
I
|
Doanh nghiệp nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số doanh nghiệp nhà nước đang hoạt
động
|
Doanh
nghiệp
|
5
|
6
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
Đạt
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đạt
|
|
- Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
|
Doanh
nghiệp
|
4
|
5
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
Đạt
|
|
- Doanh nghiệp > 50% vốn nhà nước
|
Doanh
nghiệp
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Đạt
|
2
|
Số doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa
|
Doanh
nghiệp
|
2
|
|
1
|
|
1
|
|
2
|
Đạt
|
3
|
Số doanh nghiệp nhà nước thực hiện
hình thức sắp xếp khác (Thoái vốn, giao
bán, hợp nhất, giải thể, phá sản)
|
Doanh
nghiệp
|
1
|
|
|
|
1
|
|
1
|
Đạt
|
4
|
Tổng vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp
|
Triệu
đồng
|
737365
|
328023
|
482556
|
413341
|
737365
|
737365
|
737365
|
Đạt
|
5
|
Tổng vốn điều lệ
|
Triệu
đồng
|
551880
|
368180
|
368180
|
368180
|
551880
|
551880
|
551880
|
Đạt
|
6
|
Đóng góp ngân sách
|
Triệu
đồng
|
2030000
|
293561
|
370304
|
425905
|
480230
|
530000
|
2100000
|
Đạt
|
7
|
Tổng doanh thu
|
Triệu
đồng
|
6670000
|
1164951
|
1285846
|
1268620
|
1386000
|
1520000
|
6625417
|
Chưa
đạt
|
8
|
Tổng lợi nhuận
|
Triệu
đồng
|
940000
|
169271
|
203331
|
235711
|
200000
|
220000
|
1028313
|
Đạt
|
9
|
Tổng nợ phải trả
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Doanh nghiệp ngoài nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số doanh nghiệp ngoài nhà nước đang
hoạt động lũy kế đến kỳ báo
cáo
|
Doanh
nghiệp
|
|
3676
|
3537
|
3883
|
7300
|
4045
|
4045
|
|
2
|
Số DN kinh
doanh có lãi
|
Doanh
nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Số lao động
trong doanh nghiệp
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó lao động nữ
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Thu nhập bình
quân người lao động
|
Triệu
đồng/ tháng/ người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Tổng vốn đăng
ký
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Doanh thu thuần
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Lợi nhuận trước thuế
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Đóng góp ngân sách nhà nước
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Tổng ngân sách thực hiện các chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu mẫu số 15
KINH PHÍ XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN QUY HOẠCH ĐƯỢC CẤP THẨM QUYỀN
PHÊ DUYỆT 5 NĂM 2011 - 2015
Đơn vị: Triệu đồng
STT
|
Danh
mục quy hoạch
|
Kinh
phí xây dựng quy hoạch
|
TH
2011
|
TH
2012
|
TH
2013
|
TH
2014
|
Ước
TH 2015
|
Trong
nước
|
Nước
ngoài
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG SỐ
|
31.204
|
|
7.323
|
5.391
|
4.780
|
6.024
|
7.368
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Quy hoạch do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
|
2.300
|
|
|
|
400
|
400
|
1.500
|
1
|
Điều chỉnh Quy
hoạch tổng thể phát triển KT - XH tỉnh Cà Mau đến năm 2020
|
2.300
|
|
|
|
400
|
400
|
1.500
|
II
|
Quy hoạch do Bộ trưởng/Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt
|
28.904
|
0
|
7.323
|
5.391
|
4.380
|
5.624
|
5.868
|
1
|
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cà Mau đến năm
2020
|
918
|
|
|
500
|
418
|
|
|
2
|
Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH
huyện Đầm Dơi đến năm 2020
|
735
|
|
735
|
|
|
|
|
3
|
Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Phú Tân đến năm 2020
|
661
|
|
400
|
261
|
|
|
|
4
|
Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Năm Căn đến năm 2020
|
661
|
|
660
|
|
|
|
|
5
|
Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Ngọc Hiền
đến năm 2020
|
661
|
|
400
|
261
|
|
|
|
6
|
Quy hoạch phát triển Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Cà Mau
đến năm 2020
|
378
|
|
378
|
|
|
|
|
7
|
Quy hoạch phát triển Điện lực tỉnh
Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015, có xét đến năm 2020
|
1.110
|
|
1.110
|
|
|
|
|
8
|
Quy hoạch phát triển Điện lực các
huyện, thành phố giai đoạn 2011 - 2015,
có xét đến năm 2020
|
1.820
|
|
|
1.000
|
820
|
|
|
9
|
Quy hoạch phát triển Thương mại tỉnh
Cà Mau đến năm 2020
|
537
|
|
200
|
200
|
137
|
|
|
10
|
Quy hoạch mạng lưới bán lẻ bán buôn tỉnh Cà Mau đến
năm 2020
|
210
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Quy hoạch mạng lưới cửa hàng xăng dầu tỉnh Cà
Mau đến năm 2020
|
411
|
|
200
|
100
|
100
|
|
|
12
|
Quy hoạch tổng thể phát triển ngành
Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Cà Mau từ năm
2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020
|
550
|
|
550
|
|
|
|
|
13
|
Quy hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cà Mau đến năm 2020
|
550
|
|
550
|
|
|
|
|
14
|
Quy hoạch phát triển Nông nghiệp tỉnh
Cà Mau đến năm
2020
|
300
|
|
300
|
|
|
|
|
15
|
Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng
tỉnh Cà Mau đến năm 2020
|
136
|
|
|
136
|
|
|
|
16
|
Quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng
đặc dụng tỉnh Cà Mau đến năm 2020
|
276
|
|
|
150
|
126
|
|
|
17
|
Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể cấp
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Cà Mau đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030
|
350
|
|
|
|
|
100
|
250
|
18
|
Quy hoạch phát triển Khoa học và
Công nghệ tỉnh Cà Mau đến năm
2020
|
550
|
|
350
|
200
|
|
|
|
19
|
Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2020
|
500
|
|
300
|
200
|
|
|
|
20
|
Điều chỉnh Quy hoạch phát triển Giao thông Vận tải tỉnh Cà Mau đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030
|
294
|
|
|
200
|
94
|
|
|
21
|
Quy hoạch phát triển Thông tin,
Truyền thông tỉnh Cà Mau đến năm 2020
|
394
|
|
200
|
194
|
|
|
|
22
|
Quy hoạch phát triển Du lịch tỉnh Cà Mau đến năm
2020
|
550
|
|
350
|
200
|
|
|
|
23
|
Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
tỉnh Cà Mau đến năm 2020
|
640
|
|
340
|
200
|
100
|
|
|
24
|
Quy hoạch đường gom và đấu nối đường giao thông công cộng vào
các tuyến quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh
Cà Mau đến năm 2020
|
189
|
|
100
|
89
|
|
|
|
25
|
Điều chỉnh Quy hoạch Thủy lợi tỉnh
Cà Mau đến năm 2020
|
2.767
|
|
|
1.000
|
900
|
800
|
|
26
|
Quy hoạch phát triển Văn hóa tỉnh Cà Mau đến năm 2020
|
450
|
|
|
|
250
|
200
|
|
27
|
Quy hoạch phát triển Thể thao tỉnh
Cà Mau đến năm 2020
|
450
|
|
|
|
250
|
200
|
|
28
|
Quy hoạch phát triển ngành Y tế tỉnh Cà Mau đến năm 2020
|
418
|
|
|
|
200
|
200
|
|
29
|
Quy hoạch phát triển cơ sở bán buôn, bán lẻ tỉnh Cà Mau đến năm 2020
|
411
|
|
200
|
100
|
100
|
|
|
30
|
Quy hoạch chi tiết phát triển giao thông đường thủy nội địa tỉnh Cà Mau đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030
|
372
|
|
|
|
223
|
149
|
|
31
|
Quy hoạch bến thủy nội địa, bến
khách ngang sông trên địa bàn tỉnh
Cà Mau đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
|
335
|
|
|
175
|
117
|
43
|
|
32
|
Quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên
địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2020, định hướng đến năm
2030
|
201
|
|
|
75
|
66
|
60
|
|
33
|
Quy hoạch bảo tồn và phát triển Vườn
quốc gia Mũi Cà Mau đến năm 2020
|
194
|
|
|
|
|
194
|
|
34
|
Quy hoạch bảo
tồn và phát triển Vườn quốc gia U Minh hạ đến năm 2020
|
194
|
|
|
|
|
194
|
|
35
|
Quy hoạch khai thác, ươn nghêu giống
và nuôi nghêu thương phẩm ven biển Mũi Cà Mau
|
200
|
|
|
|
|
200
|
|
36
|
Quy hoạch hệ thống nghiên cứu chuyển
giao, sản xuất và
cung ứng giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2020
|
200
|
|
|
|
|
200
|
|
37
|
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
gắn với đảm bảo quốc phòng an ninh cụm đảo Hòn Khoai, huyện
Ngọc Hiển đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
|
1.554
|
|
|
|
|
500
|
1.054
|
38
|
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với
đảm bảo quốc phòng
an ninh đảo Hòn Chuối, huyện Trần Văn Thời đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030
|
1.554
|
|
|
|
|
500
|
1.054
|
39
|
Quy hoạch phát
triển tổng thể
kinh tế - xã hội vùng Nam Sông Đốc - Đầm Thị Tường tỉnh Cà Mau đến năm 2020
|
1.500
|
|
|
|
|
200
|
1.300
|
40
|
Quy hoạch thu hút nguồn lực hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) tỉnh Cà Mau đến năm 2020
|
500
|
|
|
|
|
|
500
|
41
|
Quy hoạch phát triển hạ tầng thương
mại nông thôn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
|
350
|
|
|
150
|
100
|
100
|
|
42
|
Quy hoạch nuôi trồng thủy sản tỉnh Cà
Mau đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030
|
450
|
|
|
|
|
200
|
250
|
43
|
Quy hoạch hệ thống trạm bơm điện
trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2020 định
hướng 2030
|
900
|
|
|
|
|
500
|
400
|
44
|
Quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng
cụm đảo Hòn Khoai, tỉnh Cà Mau
|
190
|
|
|
|
|
190
|
|
45
|
Quy hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
|
600
|
|
|
|
|
300
|
300
|
46
|
Chiến lược đảm bảo an toàn giao thông
tỉnh Cà Mau đến năm
2020, định hướng đến 2030
|
579
|
|
|
|
379
|
200
|
|
47
|
Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do địa phương quản
lý trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2020, định hướng đến năm
2030
|
375
|
|
|
|
|
197
|
178
|
48
|
Quy hoạch sử dụng tạm thời hè phố,
lòng đường trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
|
375
|
|
|
|
|
197
|
178
|
49
|
Điều chỉnh Quy hoạch đường gom và đấu
nối các đường giao thông công cộng vào các tuyến quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh
cà Mau đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030
|
404
|
|
|
|
|
|
404
|
Biểu
mẫu số 16
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ 5 NĂM 2011 - 2015
TT
|
Chỉ
tiêu
|
ĐVT
|
Mục
tiêu KH 2011- 2015
|
TH
2011
|
TH
2012
|
TH
2013
|
TH
2014
|
Ước TH 2015
|
Ước
TH 2011-2015
|
So với
mục tiêu KH giai đoạn 2011 - 2015(%)
|
I
|
HỢP TÁC XÃ (HTX)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số HTX
|
HTX
|
350
|
222
|
257
|
257
|
260
|
250
|
250
|
71,4
|
|
Số HTX thành lập mới
|
HTX
|
200
|
68
|
35
|
20
|
18
|
20
|
161
|
80,5
|
|
Số HTX giải thể
|
HTX
|
|
5
|
0
|
20
|
15
|
30
|
70
|
|
2
|
Tổng số thành viên HTX
|
Người
|
6400
|
4386
|
4789
|
4959
|
5020
|
4820
|
4820
|
75,3
|
3
|
Tổng số lao động trong HTX
|
Người
|
|
5930
|
6154
|
7422
|
8700
|
8400
|
8400
|
|
|
Số lao động là
thành viên HTX
|
Người
|
|
5630
|
5850
|
7050
|
8250
|
8000
|
8000
|
|
II
|
LIÊN HỢP HỢP TÁC XÃ (LHHTX)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số LHHTX
|
LHBTX
|
3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Số LH HTX
thành lập mới
|
LHHTX
|
3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Số LH HTX giải thể
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng số HTX thành viên
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tổng số lao động trong LH HTX
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
TỔ HỢP TÁC (THT)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số THT
|
THT
|
4400
|
3263
|
3550
|
3600
|
3537
|
3380
|
3380
|
76,8
|
|
Số THT có đăng ký chứng thực
|
THT
|
|
722
|
1000
|
1700
|
1770
|
2030
|
2030
|
|
2
|
Tổng số thành viên THT
|
Người
|
90000
|
79590
|
79985
|
80000
|
70750
|
67600
|
67600
|
75,1
|
|
Số thành viên
của THT có đăng ký chứng thực
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tổng số lao động trong THT
|
Người
|
290000
|
238770
|
239955
|
240000
|
212200
|
202800
|
202800
|
69,9
|
|
Số lao động là
thành viên THT
|
Người
|
240000
|
198975
|
199962
|
200000
|
176800
|
169000
|
169000
|
70,4
|
|
Số lao động là
thành viên THT có đăng ký chứng thực
|
Người
|
180000
|
44023
|
56300
|
94300
|
88500
|
101000
|
101000
|
56,1
|
Biểu mẫu số 1
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
5 NĂM 2016 - 2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực
hiện 2011-2015
|
KH
2016
|
KH
2017
|
KH
2018
|
KH
2019
|
KH
2020
|
Mục tiêu kế hoạch 5 năm 2016 - 2020
|
A
|
Chỉ tiêu kinh tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) giá năm 2010
|
Tỷ đồng
|
27.950
|
30.380
|
33.200
|
36.530
|
40.470
|
45.000
|
10,0
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Ngư, nông, lâm nghiệp
|
Tỷ
đồng
|
9.450
|
10.130
|
10.860
|
11.640
|
12.480
|
13.400
|
7,2
|
|
- Công nghiệp, xây dựng
|
Tỷ
đồng
|
10.550
|
11.420
|
12.500
|
13.900
|
15.650
|
17.700
|
10,9
|
|
- Dịch vụ
|
Tỷ
đồng
|
7.950
|
8.830
|
9.840
|
10.990
|
12.340
|
13.900
|
11,8
|
2
|
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) giá hiện
hành
|
Tỷ đồng
|
45.000
|
50.300
|
56.850
|
65.150
|
76.100
|
90.700
|
15,0
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Ngư, nông, lâm nghiệp
|
Tỷ
đồng
|
16.250
|
17.900
|
19.750
|
22.050
|
24.700
|
27.800
|
11,3
|
|
- Công nghiệp, xây dựng
|
Tỷ
đồng
|
16.350
|
18.300
|
20.900
|
24.300
|
28.800
|
34.500
|
16,1
|
|
- Dịch vụ
|
Tỷ
đồng
|
12.400
|
14.100
|
16.200
|
18.800
|
22.600
|
28.400
|
18,0
|
3
|
Cơ cấu kinh tế (giá hiện hành)
|
%
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
|
|
- Ngư, nông, lâm nghiệp
|
%
|
36,1
|
35,6
|
34,7
|
33,8
|
32,5
|
30,7
|
|
|
- Công nghiệp, xây dựng
|
%
|
36,3
|
36,4
|
36,8
|
37,3
|
37,8
|
38,0
|
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
27,6
|
28,0
|
28,5
|
28,9
|
29,7
|
31,3
|
|
|
GDP bình quân đầu người (giá hiện hành)
|
1.000
đồng
|
36.250
|
40.250
|
44.800
|
51.300
|
59.400
|
70.500
|
|
|
(Quy đổi ra USD)
|
USD
|
1.700
|
1.900
|
2.150
|
2.400
|
2.700
|
3.200
|
|
4
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội so GDP
|
%
|
30,6
|
26,8
|
29,9
|
33,8
|
37,5
|
40
|
34-35%/
GDP
|
5
|
Tỷ lệ nợ chính quyền địa phương so
tổng chi NSNN
|
%
|
6
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
6
|
Xuất nhập khẩu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
|
Triệu
USD
|
5.600
|
1.450
|
1.500
|
1.550
|
1.600
|
1.700
|
7,5-8
tỷ USD
|
|
Tốc độ tăng xuất khẩu
|
%
|
|
3,6
|
3,4
|
3,3
|
3,2
|
6,3
|
4,0
|
|
- Kim ngạch xuất khẩu/người
|
USD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa
|
Triệu
USD
|
530
|
180
|
190
|
200
|
210
|
220
|
01 tỷ
USD
|
|
Tốc độ tăng nhập khẩu
|
%
|
46,5
|
0
|
5,6
|
5,3
|
5
|
4,8
|
4,0
|
|
- Nhập siêu so với xuất khẩu
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Chỉ số giá
tiêu dùng
|
%
|
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
B
|
Chỉ tiêu xã hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Dân số trung bình
|
1000
người
|
1.241
|
1.250
|
1.259
|
1.270
|
1.282
|
1.295
|
1.295
|
|
Tỷ lệ tăng dân số
|
%
|
1,08
|
1,06
|
1,04
|
1,02
|
<1,00
|
<1,00
|
<1,00
|
|
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn 2011 - 2015)
|
%
|
9,5
|
1,5
|
1,5
|
1,5
|
1,5
|
1,5
|
7,5
|
|
- Số lao động được tạo việc làm
|
Người
|
187.669
|
37.000
|
39.000
|
41.000
|
44.000
|
48.000
|
209.000
|
|
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo (không
bao gồm bồi dưỡng, truyền nghề) trong tổng số lao động
đang làm việc trong nền kinh tế
|
%
|
26
|
30
|
34
|
38
|
42
|
45
|
45
|
|
- Tỷ lệ thất
nghiệp khu vực thành thị
|
%
|
1,98
|
1,60
|
1,40
|
1,30
|
1,20
|
1,00
|
1,30
|
|
- Tỷ lệ thiếu
việc làm khu vực nông thôn
|
|
|
3,5
|
3,0
|
3,1
|
3,7
|
3,3
|
2,9
|
|
- Số thuê bao điện thoại/ 100 dân
|
Thuê
bao
|
1.240.000
|
1.270.000
|
1.300.000
|
1.320.000
|
1.330.000
|
1.340.000
|
1.340.000
|
|
- Số thuê bao internet băng thông rộng/100 dân
|
Thuê
bao
|
52.000
|
54.000
|
56.000
|
58.000
|
60.000
|
62.000
|
62.000
|
|
- Diện tích
nhà ở bình quân sàn/người
|
m2
|
18,3
|
19,0
|
19,6
|
20,3
|
21,0
|
21,7
|
21,7
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Diện tích nhà ở bình quân tại đô thị
|
m2
|
20,3
|
21,0
|
21,6
|
22,3
|
23,0
|
23,7
|
23,7
|
|
+ Diện tích nhà ở bình quân tại
nông thôn
|
m2
|
17,7
|
18,4
|
19,0
|
19,7
|
20,4
|
21,0
|
21,0
|
C
|
Chỉ tiêu Tài nguyên - Môi trường và phát triển bền vững
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
24,0
|
24,5
|
25,0
|
25,3
|
25,7
|
26
|
26
|
|
- Tỷ lệ dân số
nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh
|
%
|
92,5
|
86,5
|
88,0
|
89,5
|
91,0
|
92,5
|
92,5
|
|
- Tỷ lệ dân số
thành thị được cung cấp nước sạch
|
%
|
95,0
|
90,0
|
91,3
|
92,5
|
93,8
|
95
|
95
|
|
- Tỷ lệ khu công
nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước
thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường
|
%
|
25
|
50
|
75
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
- Thu gom chất thải rắn ở đô thị
|
%
|
85,5
|
86,5
|
87,5
|
88,5
|
89,5
|
90
|
90
|
|
- Tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế đạt
tiêu chuẩn
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
Biểu
mẫu số 2
KẾ HOẠCH NGÀNH NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN 5 NĂM 2016 -
2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện 2011-2015
|
KH
2016
|
KH
2017
|
KH
2018
|
KH
2019
|
KH
2020
|
Mục
tiêu kế hoạch 5 năm 2016-2020
|
1
|
Tốc độ tăng giá trị sản xuất
|
%
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8,2
|
8 -
8,2
|
2
|
Giá trị tăng thêm
|
Tỷ
đồng
|
68.016
|
17.300
|
18.600
|
20.000
|
21.600
|
23.300
|
100.800
|
3
|
Sản
phẩm chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Lương thực có hạt
|
Tấn
|
2.802.116
|
597.000
|
615.000
|
623.000
|
627.000
|
632.000
|
3.094.000
|
|
Trong đó: + Thóc
|
Tấn
|
2.802.116
|
597.000
|
615.000
|
623.000
|
627.000
|
632.000
|
3.094.000
|
|
- Trồng rừng tập
trung
|
Ha
|
3.035
|
500
|
500
|
500
|
500
|
500
|
2.500
|
|
- Tỷ lệ che phủ
rừng
|
%
|
24,0
|
24,5
|
24,9
|
25,3
|
25,7
|
26,0
|
26,0
|
|
- Sản lượng thủy
hải sản
|
Tấn
|
2.261.590
|
502.000
|
510.000
|
517.000
|
524.000
|
530.000
|
2.583.000
|
|
- Diện tích nuôi trồng thủy sản
|
Ha
|
298.500
|
300.000
|
300.000
|
300.000
|
300.000
|
300.000
|
300.000
|
Biểu
mẫu số 3
KẾ HOẠCH NGÀNH CÔNG NGHIỆP 5 NĂM 2016 - 2020
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực
hiện 2011-2015
|
KH
2016
|
KH
2017
|
KH
2018
|
KH
2019
|
KH
2020
|
Mục
tiêu kế hoạch 5 năm 2016-2020
|
1
|
Giá
trị tăng thêm
|
Tỷ đồng
|
58.865
|
16.100
|
18.400
|
21.400
|
25.300
|
30.400
|
111.600
|
2
|
Sản phẩm chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Điện sản xuất
|
Triệu
Kwh
|
40.675
|
8.600
|
8.650
|
8.700
|
8.750
|
8.800
|
43.500
|
|
- Khai thác khí
|
Triệu
m3
|
9.417
|
2.130
|
2.140
|
2.160
|
2.180
|
2.200
|
10.810
|
|
- Phân đạm
|
Tấn
|
2.779.890
|
800.000
|
800.000
|
800.000
|
800.000
|
800.000
|
4.000.000
|
|
- Tỷ lệ số xã có điện lưới quốc gia
|
%
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
|
- Tỷ lệ số hộ nông thôn có điện
|
%
|
96,0
|
96,8
|
97,6
|
98,4
|
99,2
|
100,0
|
100,0
|
Biểu mẫu số 4
NĂNG LỰC TĂNG THÊM NGÀNH CÔNG NGHIỆP 5 NĂM 2016 - 2020
STT
|
Ngành
công nghiệp
|
Đơn
vị tính
|
Tổng
công suất đến hết năm 2015
|
Công
suất tăng thêm giai đoạn 2011-2015
|
Tổng
công suất đến hết năm 2020
|
KH
2016
|
KH
2017
|
KH
2018
|
KH
2019
|
KH
2020
|
Tổng
số
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11=4+10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Ngành diện
|
MW
|
1.500
|
988
|
|
|
|
|
988
|
2.488
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu mẫu số 5
KẾ HOẠCH NGÀNH DỊCH VỤ 5 NĂM 2016 - 2020
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện 2011-2015
|
KH
2016
|
KH
2017
|
KH
2018
|
KH
2019
|
KH
2020
|
Mục
tiêu kế hoạch 5 năm 2016-2020
|
1.
|
Thương mại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng
hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội
|
%
|
17,0
|
17,9
|
16,1
|
13,9
|
12,2
|
10,9
|
14,0
|
2.
|
Vận tải
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tốc độ tăng khối lượng hàng hóa vận chuyển
|
%
|
8,8
|
9,1
|
9,3
|
9,5
|
9,7
|
9,9
|
9,5
|
|
- Tốc độ tăng
khối lượng hàng hóa luân chuyển
|
%
|
8,9
|
9,0
|
9,2
|
9,4
|
9,6
|
9,8
|
9,4
|
|
- Tốc độ tăng
khối lượng hành khách vận chuyển
|
%
|
1,8
|
2,0
|
2,2
|
2,4
|
2,6
|
2,8
|
2,4
|
|
- Tốc độ tăng khối
lượng hành khách luân chuyển
|
%
|
1,2
|
1,3
|
1,4
|
1,5
|
1,6
|
1,7
|
1,5
|
3.
|
Thông tin - Truyền thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số thuê bao điện thoại/100 dân
|
Thuê
bao
|
1.240.000
|
1.270.000
|
1.300.000
|
1.320.000
|
1.330.000
|
1.340.000
|
1.340.000
|
|
- Số thuê bao Internet băng thông rộng/100 dân
|
Thuê bao
|
52.000
|
54.000
|
56.000
|
58.000
|
60.000
|
62.000
|
62.000
|
4.
|
Du lịch
|
|
4.340.000
|
1.070.000
|
1.180.000
|
1.340.000
|
1.550.000
|
1.860.000
|
7.000.000
|
|
- Số lượt khách quốc tế đến địa phương
|
Lượt
người
|
91.300
|
28.000
|
34.000
|
42.000
|
51.000
|
60.000
|
215.000
|
|
- Số lượt khách du lịch nội địa
|
Lượt
người
|
4.248.700
|
1.042.000
|
1.146.000
|
1.298.000
|
1.499.000
|
1.800.000
|
6.785.000
|
Biểu
mẫu số 6
KẾ HOẠCH XUẤT NHẬP KHẨU 5 NĂM 2016 - 2020
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện 2011-2015
|
KH
2016
|
KH
2017
|
KH
2018
|
KH
2019
|
KH
2020
|
Mục
tiêu kế hoạch 5 năm
2016-2020
|
1
|
Xuất khẩu hàng hóa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
|
Triệu
USD
|
5.600
|
1.450
|
1.500
|
1.550
|
1.600
|
1.700
|
7.800
|
|
Tốc
độ tăng
|
%
|
10,2
|
3,6
|
3,4
|
3,3
|
3,2
|
6,3
|
4,0
|
II
|
Nhập khẩu hàng hóa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
kim ngạch nhập khẩu hàng hóa
|
Triệu
USD
|
530
|
180
|
190
|
200
|
210
|
220
|
1.000
|
|
Tốc
độ tăng
|
%
|
46,5
|
0,0
|
5,6
|
5,3
|
5,0
|
4,8
|
4,0
|
III
|
Nhập siêu
|
Triệu
USD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhập siêu/tổng
kim ngạch xuất khẩu
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu
mẫu số 7
KẾ HOẠCH GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO VÀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 5 NĂM 2016
- 2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực
hiện 2011-2015
|
KH
2016
|
KH
2017
|
KH
2018
|
KH
2019
|
KH
2020
|
Mục
tiêu kế hoạch 5 năm 2016-2020
|
I
|
GIÁO DỤC
|
|
1.170.270
|
248.980
|
245.630
|
244.490
|
241.820
|
237.210
|
1.218.130
|
1
|
Giáo dục mầm non
|
|
160.910
|
37.810
|
38.240
|
38.730
|
39.010
|
39.320
|
193.110
|
|
- Số học sinh
mẫu giáo
|
Học
sinh
|
160.910
|
37.810
|
38.240
|
38.730
|
39.010
|
39.320
|
193.110
|
2
|
Giáo dục tiểu học
|
|
585.870
|
94.610
|
90.400
|
87.830
|
87.070
|
86.720
|
446.630
|
|
- Số học sinh tiểu học
|
Học
sinh
|
585.870
|
94.610
|
90.400
|
87.830
|
87.070
|
86.720
|
446.630
|
3
|
Giáo dục trung học cơ sở
|
|
310.770
|
82.940
|
81.700
|
76.760
|
70.840
|
64.340
|
376.580
|
|
- Số học sinh
trung học cơ sở
|
Học
sinh
|
310.770
|
82.940
|
81.700
|
76.760
|
70.840
|
64.340
|
376.580
|
4
|
Giáo dục trung học phổ thông
|
|
112.720
|
33.620
|
35.290
|
41.170
|
44.900
|
46.830
|
201.810
|
|
- Số học sinh trung học phổ thông
|
Học
sinh
|
112.720
|
33.620
|
35.290
|
41.170
|
44.900
|
46.830
|
201.810
|
II
|
ĐÀO TẠO
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đại học, cao đẳng
|
|
3.100
|
1.800
|
1.880
|
2.070
|
2.170
|
2.380
|
10.300
|
|
- Tuyển mới đại
học và cao đẳng chính quy
|
Người
|
3.100
|
1.800
|
1.880
|
2.070
|
2.170
|
2.380
|
10.300
|
2
|
Dạy nghề và trung cấp chuyên nghiệp
|
|
940
|
780
|
780
|
820
|
870
|
870
|
4.120
|
|
- Tuyển mới trung cấp chuyên nghiệp
|
Người
|
390
|
420
|
420
|
420
|
470
|
470
|
2.200
|
|
- Tuyển mới cao
đẳng nghề và trung cấp nghề
|
Người
|
550
|
360
|
360
|
400
|
400
|
400
|
1.920
|
|
- Tỷ lệ lao động
qua đào tạo
|
%
|
26
|
30
|
34
|
38
|
42
|
45
|
45
|
III
|
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ giá trị
sản phẩm công nghệ cao
|
%
|
22
|
23
|
23
|
24
|
24
|
25
|
25
|
2
|
Tỷ lệ sáng chế đăng ký bảo hộ
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
3
|
Tỷ lệ đổi mới
công nghệ
|
%
|
3
|
5
|
8
|
12
|
16
|
20
|
20
|
Biễu mẫu số 8
KẾ HOẠCH CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện 2011-2015
|
KH
2016
|
KH
2017
|
KH
2018
|
KH
2019
|
KH
2020
|
Mục
tiêu kế hoạch 5 năm 2016-2020
|
A
|
DÂN SỐ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dân số trung bình (năm cuối kỳ)
|
1000
người
|
1.241
|
1.250
|
1.259
|
1.270
|
1.282
|
1.295
|
1.295
|
|
Trong đó: Dân số nông thôn
|
"
|
931
|
925
|
919
|
914
|
910
|
907
|
907
|
|
- Mức giảm tỷ lệ sinh (năm cuối kỳ)
|
‰
|
0,03
|
0,02
|
0,02
|
0,02
|
0,02
|
0,02
|
0,02
|
|
- Tỷ lệ tăng dân số (năm cuối kỳ)
|
%
|
1,08
|
1,06
|
1,04
|
1,02
|
1,00
|
<1,00
|
<1,00
|
B
|
LAO ĐỘNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở
lên
|
Người
|
695.000
|
700.000
|
705.000
|
711.000
|
718.000
|
725.000
|
725.000
|
2
|
Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân
|
Người
|
670.800
|
679.000
|
684.000
|
690.000
|
697.000
|
705.000
|
705.000
|
3
|
Số lao động được tạo việc làm
|
Người
|
187.669
|
37.000
|
39.000
|
41.000
|
43.000
|
45.000
|
205.000
|
C
|
Y TẾ
(năm cuối kỳ)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số giường bệnh/1
vạn dân (không tính giường của
trạm y tế xã)
|
Giường
|
23,5
|
24,0
|
24,5
|
25,0
|
25,5
|
26,0
|
26,0
|
|
- Số giường bệnh quốc lập/ vạn dân
|
Giường
|
23,1
|
23,5
|
23,9
|
24,3
|
24,7
|
25,0
|
25,0
|
|
- Số giường bệnh tư/vạn dân
|
Giường
|
0,4
|
0,5
|
0,6
|
0,7
|
0,8
|
1,0
|
1,0
|
2
|
Số bác sỹ/ 1 vạn dân
|
Bác
sỹ
|
9,2
|
9,9
|
10,2
|
10,9
|
11,6
|
12
|
12
|
3
|
Tỷ suất chết của
người mẹ trong thời gian thai sản trên 100.000 trẻ đẻ sống
|
Người
|
5,4
|
12,0
|
11,5
|
11,0
|
10,5
|
10
|
10
|
4
|
Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi
|
‰
|
10,0
|
5,0
|
4,9
|
4,8
|
4,7
|
4,5
|
4,5
|
5
|
Tỷ suất chết của
trẻ em dưới 5 tuổi
|
‰
|
5,0
|
15,0
|
14,0
|
13,0
|
12
|
11
|
11
|
6
|
Tỷ lệ trẻ em dưới
5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi)
|
%
|
13,0
|
12,5
|
12,0
|
11,5
|
11
|
10,5
|
10,5
|
7
|
Tỷ lệ trạm y tế
xã đạt tiêu chí quốc gia (theo tiêu chí mới)
|
%
|
82,2
|
92
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
8
|
Tỷ lệ trẻ em
dưới 1 tuổi tiêm đủ 7 loại vaccine
|
%
|
>95
|
>95
|
>95
|
96
|
96
|
96
|
96
|
9
|
Tỷ lệ xã có bác sỹ
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
D
|
BẢO HIỂM
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số người dân tham gia Bảo hiểm xã hội
|
Người
|
59.900
|
62.700
|
67.900
|
70.600
|
73.400
|
75.000
|
75.000
|
2
|
Số người dân có thẻ bảo hiểm y tế
|
Người
|
842.100
|
885.900
|
922.200
|
959.100
|
997.000
|
1.036.000
|
1.036.000
|
3
|
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y
tế
|
%
|
70
|
72
|
74
|
76
|
78
|
80
|
80
|
Biểu mẫu số 9
KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TOÀN XÃ HỘI 5 NĂM 2016 -
2020 THEO NGUỒN VỐN
STT
|
Nguồn vốn
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện 2011-2015
|
KH
2016
|
KH
2017
|
KH
2018
|
KH
2019
|
KH
2020
|
Mục
tiêu kế hoạch 5 năm 2016-2020
|
|
TỔNG SỐ
|
Triệu
đồng
|
56.579.048
|
13.500.000
|
17.000.000
|
22.000.000
|
28.500.000
|
37.000.000
|
118.000.000
|
|
So với GDP
|
%
|
30,6
|
26,5
|
29
|
33,3
|
38,0
|
43,2
|
34-35%
GDP
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
|
17,4
|
26
|
29,4
|
29,5
|
29,8
|
26,3
|
1
|
Vốn đầu
tư thuộc ngân sách nhà nước
|
Triệu
đồng
|
9.447.122
|
2.300.000
|
2.600.000
|
2.900.000
|
3.200.000
|
3.600.000
|
14.600.000
|
|
So với tổng số
|
%
|
|
17,04
|
15,29
|
13,18
|
11,23
|
9,73
|
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
|
110,0
|
113,0
|
111,5
|
110,3
|
112,5
|
|
2
|
Vốn trái phiếu Chính phủ
|
Triệu
đồng
|
4.380.488
|
1.000.000
|
1.000.000
|
1.000.000
|
1.000.000
|
1.000.000
|
5.000.000
|
|
So với tổng số
|
%
|
|
7,41
|
5,88
|
4,55
|
3,51
|
2,70
|
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
|
110,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
|
3
|
Vốn
tín dụng đầu tư nhà nước
|
Triệu
đồng
|
595.000
|
200.000
|
200.000
|
200.000
|
200.000
|
200.000
|
1.000.000
|
|
So với tổng số
|
%
|
|
1,48
|
1.18
|
0,91
|
0,70
|
0,54
|
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
|
110,0
|
100,0
|
100,0
|
100.0
|
100,0
|
|
4
|
Vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước
|
Triệu
đồng
|
12.509.833
|
1.500.000
|
2.000.000
|
1.500.000
|
1.200.000
|
1.000.000
|
7.200.000
|
|
So với tổng số
|
%
|
|
11,11
|
11,76
|
6,82
|
4,21
|
2,70
|
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
|
110,0
|
133,3
|
75,0
|
80,0
|
83,3
|
|
5
|
Vốn đầu tư của dân cư và doanh nghiệp tư nhân
|
Triệu
đồng
|
26.176.440
|
6.600.000
|
7.300.000
|
8.200.000
|
9.200.000
|
10.000.000
|
41.300.000
|
|
So với tổng số
|
%
|
|
48,9
|
42,9
|
37,3
|
32,3
|
27,0
|
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
|
110,0
|
110,6
|
113,3
|
112,2
|
108,7
|
|
6
|
Vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài
|
Triệu
đồng
|
14.712
|
1.500.000
|
3.500.000
|
7.800.000
|
13.300.000
|
20.800.000
|
46.900.000
|
|
So với tổng số
|
%
|
|
11,1
|
20,6
|
35,5
|
46,7
|
56,2
|
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
|
110,0
|
233,3
|
222,9
|
170,5
|
156,4
|
|
7
|
Vốn huy động khác
|
Triệu
đồng
|
3.135.448
|
400.000
|
400.000
|
400.000
|
400.000
|
400.000
|
2.000.000
|
|
So với tổng số
|
%
|
|
3,0
|
2,4
|
1,8
|
1,4
|
1,4
|
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
|
110,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
|
Biểu
mẫu số 10
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ NGUỒN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ PHÂN THEO NGÀNH, LĨNH VỰC 5 NĂM 2016 -
2020
Đơn vị:
Triệu đồng.
|
Ngành,
lĩnh vực
|
Thực
hiện 2011-2015
|
KH
2016
|
KH
2017
|
KH
2018
|
KH
2019
|
KH
2020
|
Mục
tiêu kế hoạch 5 năm 2016-2020
|
|
TỔNG SỐ
|
12.101.722
|
3.300.000
|
3.600.000
|
3.900.000
|
4.200.000
|
4.600.000
|
19.600.000
|
I
|
Lĩnh vực kinh tế
|
6.003.230
|
1.639.000
|
1.793.000
|
1.911.000
|
2.014.000
|
2.197.000
|
9.554.000
|
|
Tỷ trọng
so với tổng số (%)
|
49,61
|
49,67
|
49,81
|
49,00
|
47,95
|
47,76
|
48,74
|
1
|
Công nghiệp
|
53.043
|
11.000
|
13.000
|
14.000
|
14.000
|
17.000
|
69.000
|
|
Tỷ trọng so với tổng
số (%)
|
0,44
|
0,33
|
0,36
|
0,36
|
0,33
|
0,37
|
0,35
|
2
|
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
3.011.711
|
928.000
|
1.000.000
|
1.110.000
|
1.130.000
|
1.280.000
|
5.448.000
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%)
|
24,89
|
28,12
|
27,78
|
28,46
|
26,90
|
27,83
|
27,80
|
3
|
Giao thông vận tải
|
2.938.476
|
700.000
|
780.000
|
787.000
|
870.000
|
900.000
|
4.037.000
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%)
|
24,28
|
21,21
|
21,67
|
20,18
|
20,71
|
19,57
|
20,60
|
II
|
Lĩnh vực xã hội
|
5.866.979
|
1.614.000
|
1.755.000
|
1.932.000
|
2.124.000
|
2.336.000
|
9.761.000
|
|
Tỷ trọng
so với tổng số (%)
|
48,48
|
48,91
|
48,75
|
49,54
|
50,57
|
50,78
|
49,80
|
1
|
Cấp nước
và xử lý rác thải, nước thải
|
1.144.217
|
330.000
|
363.000
|
400.000
|
440.000
|
484.000
|
2.017.000
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%)
|
9,45
|
10,00
|
10,08
|
10,26
|
10,48
|
10,52
|
10,29
|
2
|
Khoa học, công nghệ
|
93.805
|
24.000
|
27.000
|
30.000
|
33.000
|
36.000
|
150.000
|
|
Tỷ trọng
so với tổng số (%)
|
0,78
|
0,73
|
0,75
|
0,77
|
0,79
|
0,78
|
0,77
|
3
|
Giáo dục và
đào tạo
|
1.237.471
|
264.000
|
290.000
|
319.000
|
350.000
|
3.85.000
|
1.608.000
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%)
|
21,09
|
16,36
|
16,52
|
16,51
|
16,48
|
16,48
|
16,47
|
4
|
Y tế
|
1.876.389
|
627.000
|
670.000
|
737.000
|
810.000
|
891.000
|
3.735.000
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%)
|
31,98
|
38,85
|
38,18
|
38,15
|
38,14
|
38,14
|
38,26
|
5
|
Văn hóa - Xã hội, Thể thao, Du lịch
|
773.698
|
193.000
|
212.000
|
233.000
|
256.000
|
282.000
|
1.176.000
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%)
|
6,39
|
5,85
|
5,89
|
5,97
|
6,10
|
6,13
|
6,00
|
6
|
Quản lý nhà nước
|
486.635
|
121.000
|
133.000
|
147.000
|
162.000
|
178.000
|
741.000
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%)
|
4,02
|
3,67
|
3,69
|
3,77
|
3,86
|
3,87
|
3,78
|
7
|
Lĩnh vực khác
|
254.764
|
55.000
|
60.000
|
66.000
|
73.000
|
80.000
|
334.000
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%)
|
2,11
|
1,67
|
1,67
|
1,69
|
1,74
|
1,74
|
1,70
|
III
|
Quốc phòng
|
186.537
|
36.000
|
40.000
|
44.000
|
48.000
|
52.000
|
220.000
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%)
|
1,54
|
1,09
|
1,11
|
1,13
|
1,14
|
1,13
|
1,12
|
IV
|
An ninh
|
44.976
|
11.000
|
12.000
|
13.000
|
14.000
|
15.000
|
65.000
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%)
|
0,37
|
0,33
|
0,33
|
0,33
|
0,33
|
0,33
|
0,33
|
Biểu mẫu số 11
CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 5 NĂM 2016 - 2020
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực
hiện 2011-2015
|
KH
2016
|
KH
2017
|
KH
2018
|
KH 2019
|
KH
2020
|
Mục
tiêu kế hoạch 5 năm 2016-2020
|
A
|
TỔNG THU CÂN ĐỐI
|
|
22.278
|
4.380
|
5.020
|
5.800
|
6.800
|
8.000
|
30.000
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
9,5
|
13,3
|
14,6
|
15,5
|
17,2
|
17,6
|
15,6
|
1
|
Thu nội địa
|
Tỷ đồng
|
16.260
|
3.330
|
3.560
|
3.770
|
4.000
|
4.440
|
19.100
|
|
Tỷ trọng thu nội địa trên tổng thu NSNN
|
%
|
73,0
|
76,0
|
70,9
|
65,0
|
58,8
|
55,5
|
63,7
|
2
|
Thu từ xuất, nhập khẩu
|
Tỷ đồng
|
880
|
50
|
55
|
60
|
65
|
70
|
300
|
|
Tỷ trọng
thu từ xuất,
nhập khẩu trên tổng
thu NSNN
|
%
|
3,95
|
1,14
|
1,10
|
1,03
|
0,96
|
0,88
|
1,00
|
3
|
Thu viện trợ không
hoàn lại và quỹ dự trữ tài chính
|
Tỷ
đồng
|
5
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
5
|
|
Tỷ trọng
thu viện trợ trên tổng
thu NSNN
|
%
|
0,02
|
0,02
|
0,02
|
0,02
|
0,01
|
0,01
|
0,02
|
4
|
Nguồn vốn huy
động đầu tư XDCSHT
|
Tỷ
đồng
|
595
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
1.000
|
|
Tỷ trọng
đầu tư XDCSHT bằng nguồn vốn huy động so với tổng thu
|
%
|
2,7
|
4,6
|
4,0
|
3,4
|
2,9
|
2,5
|
3,3
|
B
|
TỔNG CHI NSNN
|
|
31.169
|
7.500
|
8.550
|
9.800
|
11.250
|
13.000
|
50.100
|
|
Tốc
độ tăng
|
%
|
9,8
|
12,4
|
14,0
|
14,6
|
14,8
|
15,6
|
14,3
|
1
|
Chi thường xuyên
|
Tỷ
đồng
|
19.626
|
5.868
|
7.114
|
8.500
|
10.193
|
12.072
|
43.746
|
|
Tỷ trọng
chi thường xuyên so với tổng chi
|
%
|
73,50
|
78,24
|
83,20
|
86,73
|
90,60
|
92,86
|
87,32
|
2
|
Chi đầu tư phát
triển
|
Tỷ đồng
|
6.655
|
1.193
|
1.413
|
1.653
|
1.943
|
2.303
|
8.505
|
|
Tỷ trọng
chi đầu tư phát triển so với tổng chi
|
%
|
24,9
|
15,9
|
16,5
|
16,9
|
17,3
|
17,7
|
17,0
|
3
|
Chi trả nợ, viện trợ
|
Tỷ
đồng
|
426
|
188
|
219
|
255
|
298
|
345
|
1.305
|
|
Tỷ trọng chi trả viện trợ so với tổng chi
|
%
|
1,6
|
2,5
|
2,6
|
2,6
|
2,6
|
2,7
|
2,6
|
4
|
Chi đầu tư XDCSHT
bằng nguồn vốn huy động
|
Tỷ đồng
|
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
1.000
|
|
Tỷ trọng
chi trả nợ, viện trợ so với tổng chi
|
%
|
1,6
|
2,7
|
2,3
|
2,0
|
1,8
|
1,5
|
2,0
|
Biểu mẫu số 12
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 5 NĂM
2016 - 2020
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện 2011-2015
|
KH
2016
|
KH
2017
|
KH
2018
|
KH
2019
|
KH
2020
|
Mục
tiêu kế hoạch 5 năm 2016-2020
|
1
|
Vốn đầu tư thực hiện
|
Triệu
USD
|
2,7
(17,8)
|
100
|
400
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
3.500
|
|
Trong đó: Vốn nước ngoài
|
Triệu
USD
|
2,7
(17,8)
|
100
|
400
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
3.500
|
2
|
Vốn cấp mới và tăng thêm
|
Triệu
USD
|
3.505
(3.531)
|
10
|
20
|
20
|
30
|
30
|
110
|
3
|
Xuất khẩu (không kể dầu thô)
|
Triệu
USD
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Xuất khẩu (kể cả dầu thô)
|
Triệu
USD
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Nhập khẩu
|
Triệu
USD
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
6
|
Nộp ngân sách
|
Tỷ đồng
|
49,537
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
65
|
7
|
Số lao động cuối kỳ báo cáo
|
Triệu
người
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Biểu
mẫu số 13
ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP 5 NĂM 2016 -
2020
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện 2011-2015
|
KH
2016
|
KH
2017
|
KH
2018
|
KH
2019
|
KH
2020
|
Mục
tiêu kế hoạch 5 năm 2016-2020
|
1
|
Tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập
|
Doanh
nghiệp
|
7.740
|
8.220
|
8.770
|
9.350
|
10.000
|
10.700
|
10.700
|
2
|
Số doanh nghiệp đăng ký mới
|
Doanh
nghiệp
|
2.139
|
480
|
550
|
580
|
650
|
700
|
2960
|
3
|
Tổng số vốn đăng ký của doanh nghiệp
dân doanh thành lập mới.
|
Doanh
nghiệp
|
7.423
|
1.300
|
1.400
|
1.500
|
1.800
|
2.000
|
8.000
|
4
|
Số doanh nghiệp
hoạt động trong nền kinh tế (không tính các doanh nghiệp đã giải thể)
|
Doanh
nghiệp
|
4.045
|
4.200
|
4.300
|
4.500
|
4.600
|
4.800
|
4800
|
5
|
Số doanh nghiệp
giải thể hàng năm
|
Doanh
nghiệp
|
2.085
|
350
|
300
|
300
|
250
|
200
|
1.400
|
Biểu
mẫu số 14
KẾ HOẠCH SẮP XẾP DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC 5 NĂM 2016 - 2020
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực
hiện 2011-2015
|
KH
2016
|
KH
2017
|
KH
2018
|
KH
2019
|
KH
2020
|
Mục
tiêu kế hoạch 5 năm 2016-2020
|
I
|
Doanh nghiệp nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động
|
|
5
|
5
|
5
|
4
|
4
|
4
|
4
|
|
Trong đó:
|
Doanh
nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
|
Doanh
nghiệp
|
4
|
2
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
- Doanh nghiệp >50% vốn nhà nước
|
Doanh
nghiệp
|
1
|
3
|
4
|
3
|
3
|
3
|
3
|
2
|
Số doanh nghiệp nhà nước cổ phần
hóa
|
Doanh
nghiệp
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Số doanh nghiệp
nhà nước thực hiện hình thức sắp xếp khác (Thoái
vốn, giao bán, hợp nhất, giải thể,
phá sản)
|
Doanh
nghiệp
|
1
|
2
|
1
|
1
|
|
|
|
4
|
Tổng vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp
|
Triệu
đồng
|
737365
|
649365
|
629865
|
559865
|
559865
|
559865
|
559865
|
5
|
Tổng vốn điều lệ
|
Triệu
đồng
|
551880
|
551880
|
551880
|
579474
|
608448
|
638870
|
638870
|
6
|
Đóng góp ngân sách
|
Triệu
đồng
|
2100000
|
550000
|
640000
|
700000
|
770000
|
850000
|
3510000
|
7
|
Tổng doanh thu
|
Triệu
đồng
|
6625417
|
1670000
|
1840000
|
1930000
|
2130000
|
2330000
|
9900000
|
8
|
Tổng lợi nhuận
|
Triệu
đồng
|
1028313
|
230000
|
250000
|
265000
|
290000
|
320000
|
1355000
|
9
|
Tổng nợ phải
trả
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Doanh nghiệp ngoài nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số doanh nghiệp ngoài nhà nước đang
hoạt động lũy kế đến kỳ báo cáo
|
Doanh
nghiệp
|
4045
|
4150
|
4300
|
4450
|
4600
|
4800
|
4800
|
2
|
Số DN kinh doanh có lãi
|
Doanh
nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Số lao động trong doanh nghiệp
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó lao động nữ
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Thu nhập bình quân người lao động
|
Triệu
đồng/ tháng/ người
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Tổng vốn đăng ký
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Doanh thu thuần
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Lợi nhuận trước thuế
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Đóng góp ngân
sách nhà nước
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Tổng ngân sách thực hiện các chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu
mẫu số 15
DỰ KIẾN KINH PHÍ XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN QUY HOẠCH TRÌNH CẤP THẨM
QUYỀN PHÊ DUYỆT 5 NĂM 2016 - 2020
STT
|
Danh
mục quy hoạch
|
Kinh
phí xây dựng quy hoạch
|
KH 2016
|
KH 2017
|
KH 2018
|
KH 2019
|
KH 2020
|
Trong
nước
|
Nước
ngoài
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG SỐ
|
14.650
|
0
|
8.350
|
4.000
|
2.300
|
0
|
0
|
|
Quy hoạch do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt
|
14.650
|
0
|
8.350
|
4.000
|
2.300
|
0
|
0
|
1
|
Điều chỉnh Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố
Cà Mau đến năm 2020, định hướng đến năm
2030
|
1.300
|
|
|
|
1.300
|
|
|
2
|
Điều chỉnh Quy
hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện
Thới Bình đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030
|
1.000
|
|
1.000
|
|
|
|
|
3
|
Điều chỉnh Quy
hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện
U Minh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
|
1.000
|
|
1.000
|
|
|
|
|
4
|
Điều chỉnh Quy
hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện
Trần Văn Thời đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030
|
1.000
|
|
1.000
|
|
|
|
|
5
|
Điều chỉnh Quy
hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện
Đầm Dơi đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
|
1.000
|
|
1.000
|
|
|
|
|
6
|
Điều chỉnh Quy
hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện
Cái Nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
|
1.000
|
|
1.000
|
|
|
|
|
7
|
Điều chỉnh Quy
hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện
Phú Tân đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
|
1.000
|
|
|
1.000
|
|
|
|
8
|
Điều chỉnh Quy
hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện
Năm Căn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
|
1.000
|
|
1.000
|
|
|
|
|
9
|
Điều chỉnh Quy
hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện
Ngọc Hiển đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030
|
1.000
|
|
|
1.000
|
|
|
|
10
|
Điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp tỉnh Cà Mau đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
|
500
|
|
500
|
|
|
|
|
11
|
Điều chỉnh Quy
hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh
Cà Mau đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
|
350
|
|
350
|
|
|
|
|
12
|
Điều chỉnh Quy
hoạch phát triển Thương mại tỉnh Cà
Mau đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030
|
1.000
|
|
|
|
1.000
|
|
|
13
|
Điều chỉnh Quy
hoạch tổng thể phát triển ngành Lao động, Thương binh và
Xã hội tỉnh Cà Mau từ năm 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
|
500
|
|
500
|
|
|
|
|
14
|
Điều chỉnh Quy
hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cà Mau đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
|
500
|
|
500
|
|
|
|
|
15
|
Điều chỉnh Quy
hoạch phát triển Nông nghiệp tỉnh Cà Mau đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030
|
500
|
|
500
|
|
|
|
|
16
|
Điều chỉnh Quy
hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Cà Mau đến năm 2020, định hướng đến năm
2030
|
500
|
|
|
500
|
|
|
|
17
|
Điều chỉnh Quy
hoạch phát triển nhân lực tỉnh Cà Mau đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
|
500
|
|
|
500
|
|
|
|
18
|
Điều chỉnh Quy
hoạch phát triển Thông tin và Truyền thông tỉnh Cà Mau đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030
|
500
|
|
|
500
|
|
|
|
19
|
Điều chỉnh Quy
hoạch phát triển Du lịch tỉnh Cà Mau đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030
|
500
|
|
|
500
|
|
|
|
Biểu
mẫu số 16
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ 5 NĂM
2016 - 2020
TT
|
CHỈ TIÊU
|
ĐVT
|
Thực
hiện 2011-2015
|
KH
2016
|
KH
2017
|
KH
2018
|
KH
2019
|
KH
2020
|
Mục
tiêu Kế hoạch 5 năm 2016 - 2020
|
I
|
HỢP TÁC XÃ (HTX)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số HTX
|
HTX
|
250
|
245
|
240
|
245
|
255
|
267
|
267
|
|
Số HTX thành lập mới
|
HTX
|
161
|
15
|
15
|
20
|
20
|
20
|
90
|
|
Số HTX giải thể
|
HTX
|
70
|
20
|
20
|
15
|
10
|
8
|
73
|
2
|
Tổng số thành viên HTX
|
người
|
4820
|
4700
|
4600
|
4700
|
5000
|
5200
|
5200
|
3
|
Tổng số lao động trong HTX
|
người
|
8400
|
8470
|
8280
|
8500
|
8800
|
9400
|
9400
|
|
Số lao động là thành viên HTX
|
người
|
8000
|
7800
|
7600
|
7800
|
8000
|
8200
|
8200
|
II
|
LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ (LHHTX)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số LHHTX
|
LHHTX
|
|
|
|
1
|
|
|
1
|
|
Số LH HTX thành
lập mới
|
LHHTX
|
|
|
|
1
|
|
|
1
|
|
Số LH HTX giải thể
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng số HTX thành viên
|
HTX
|
|
|
|
5
|
|
|
5
|
3
|
Tổng số lao động trong LH HTX
|
người
|
|
|
|
200
|
|
|
200
|
III
|
TỔ HỢP
TÁC (THT)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số THT
|
THT
|
3380
|
3200
|
3100
|
3000
|
2800
|
2740
|
2740
|
|
Số THT có đăng ký chứng thực
|
THT
|
2030
|
2570
|
2930
|
2950
|
2840
|
2740
|
2740
|
2
|
Tổng số thành viên THT
|
người
|
67600
|
64400
|
61600
|
59000
|
56800
|
54800
|
54800
|
|
Số thành viên
của THT có đăng ký chứng thực
|
người
|
40600
|
51400
|
58600
|
59000
|
56800
|
54800
|
54800
|
3
|
Tổng số lao động trong THT
|
người
|
169000
|
161100
|
154000
|
147500
|
142000
|
137000
|
137000
|
|
Số lao động là
thành viên THT
|
người
|
135200
|
128800
|
123200
|
118000
|
113600
|
109600
|
109600
|
|
Số lao động là thành viên THT có đăng ký chứng thực
|
người
|
81200
|
102800
|
117200
|
118000
|
113600
|
109600
|
109600
|
1
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP giá năm 2010) năm 2011 đạt 20.369 tỷ đồng (tăng 8,55%), năm
2012: 21.984 tỷ đồng (tăng 7,93%), năm 2013: 23.734 tỷ đồng
(tăng 7,96%), năm 2014: 25.754 tỷ đồng (tăng 8,51%), dự kiến năm 2015 đạt
27.950 tỷ đồng (tăng 8,5%).
2
Tỷ trọng của khu vực ngư nông lâm nghiệp trong GDP năm 2010 là
39,2% đến năm 2015 giảm còn 36,1%; tương ứng khu vực dịch
vụ từ 24,2% tăng lên 27,6%; riêng khu vực công nghiệp - xây dựng giảm từ 36,6%
xuống còn 36,3% do tốc độ tăng trưởng của khu vực công
nghiệp - xây dựng thấp, hơn so với khu vực ngư nông lâm nghiệp và khu vực dịch vụ trong cùng giai
đoạn.
3
Trong đó năm 2011 trồng mới 850 ha, năm 2012: 729 ha, năm 2013:
546 ha, năm 2014: 560 ha, năm 2015 khoảng 350 ha
4
Đến cuối năm 2014, bình quân mỗi xã đạt 10,92/19 tiêu chí nông
thôn mới, tăng bình quân 7,4 tiêu chí so với thời điểm xuất phát (3,52 tiêu
chí), trong đó có 36 xã đạt 09 - 16 tiêu chí, 43 xã đạt 05 - 08 tiêu chí và 03
xã đạt dưới 05 tiêu chí. Đã quyết định công nhận 03 xã: Tân Dân (Đầm Dơi) và Tắc
Vân, Lý Văn Lâm (thành phố Cà Mau) đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới.
5
Trong giai đoạn 2011 - 2015, sản lượng chế biến thủy sản đạt khoảng
535.000 tấn, sản lượng khí đạt khoảng 9,4 tỷ m3, sản lượng điện đạt
khoảng 40,7 tỷ KWh, sản lượng đạm đạt khoảng 2,78 triệu tấn.
6
Tổng vốn đầu tư
toàn xã hội trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2011 - 2015
đạt trên 56.200 tỷ đồng (trong đó: năm 2011 đạt 14.729 tỷ đồng, năm 2012 đạt
10.648 tỷ đồng, năm 2013 đạt 9.051 tỷ đồng, năm 2014 đạt 10.300 tỷ đồng, năm 2015 ước đạt
11.500 tỷ đồng).
7
Kim ngạch xuất khẩu năm 2011 đạt 920 triệu USD, năm 2012: 900 triệu
USD, năm 2013: 1.080 triệu USD, năm 2014: 1.300 triệu USD,
năm 2015 dự kiến đạt 1.400 triệu USD.
8
Cổ phần hóa: 29 đơn vị (gồm: 02 doanh nghiệp
liên doanh chuyển thành công ty cổ phần, 21 doanh nghiệp và 6 bộ phận); sáp nhập:
04 doanh nghiệp; giải thể: 04 doanh nghiệp; bán 01 DNNN; chuyển 08 Lâm ngư trường thành 08 công ty Lâm nghiệp; chuyển 04 Lâm ngư trường thành Ban quản lý rừng phòng hộ; hợp nhất 08 Công
ty Lâm nghiệp thành 02 Công ty Lâm nghiệp khu vực; chuyển thành Công ty TNHH Một
thành viên: 05 doanh nghiệp.
9
Đã đầu tư cơ bản các hạng mục công trình Trường Cao đẳng Sư phạm,
Trường Cao đẳng Y tế, Trường Trung cấp kinh tế - kỹ thuật; hoàn thành xây dựng
mới Trường THPT chuyên Phan Ngọc Hiển, Trường Chính trị tỉnh,
Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh; tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở 2 Trường
Cao đẳng Cộng đồng, Trường Trung cấp kinh tế - kỹ thuật...
10
Đã triển khai đầu tư đồng loạt các bệnh viện tuyến tỉnh và bệnh viện tuyến huyện với tổng vốn đầu tư trên 1.800 tỷ đồng từ nguồn vốn trái
phiếu Chính phủ và vốn ngân sách địa phương đối ứng thực hiện, dự kiến đến cuối
năm 2015 hoàn thành đưa vào sử dụng bệnh viện Sản - Nhi quy mô 400 giường bệnh;
các bệnh viện tuyến huyện hoàn thành một số hạng mục khoa, phòng đưa vào phục vụ
khám, chữa bệnh. Đã hoàn thành đưa vào sử dụng
101 trạm y tế xã, phường, thị trấn thuộc Dự án đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất
cho trạm y tế trong hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu tỉnh Cà Mau (Dự án AP) với
tổng vốn đầu tư trên 285 tỷ đồng.
11
Trong giai đoạn 2011 - 2015 đã đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng
Trung tâm y tế dự phòng các huyện: Ngọc Hiển, Phú Tân; triển khai đầu tư xây dựng
mới Trung tâm y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm y tế dự phòng
các huyện: Đầm Dơi, Trần Văn Thời.
12
Dự kiến đến cuối năm 2015
bình quân có 9,8 bác sỹ, dược sỹ đại học/1 vạn dân (đứng thứ 2 khu vực ĐBSCL,
sau thành phố Cần Thơ); đến nay có 01 bệnh viện tư, 07
phòng khám đa khoa và hơn 500 phòng khám chuyên khoa đang
hoạt động.
13
Đến cuối năm 2015 có 65% gia đình đạt chuẩn văn hóa; 70% xã, phường,
thị trấn và 80% huyện, thành phố có Trung tâm Văn hóa - Thể thao.
14
Đến cuối năm 2015 dự kiến
tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 3,2 - 3,4%.
15
Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước hợp vệ sinh đến
cuối năm 2015 đạt khoảng 85%.
Kế hoạch 05/KH-UBND năm 2015 về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau 5 năm 2016 - 2020
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 05/KH-UBND ngày 30/01/2015 về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau 5 năm 2016 - 2020
6.270
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|