Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Văn bản hợp nhất 10/VBHN-BCT hợp nhất Quy chế Bảo quản hủy bỏ giếng khoan dầu khí

Số hiệu: 10/VBHN-BCT Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Bộ Công thương Người ký: Vũ Huy Hoàng
Ngày ban hành: 23/01/2014 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/VBHN-BCT

Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2014

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO QUẢN VÀ HỦY BỎ GIẾNG KHOAN DẦU KHÍ

Quyết định số 37/2005/QĐ-BCN ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc ban hành Quy chế Bảo quản và Hủy bỏ giếng khoan dầu khí, có hiệu lực k từ ngày 29 tháng 12 năm 2005, được đính chính bi:

Quyết định số 399/QĐ-BCN ngày 24 tháng 02 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đính chính Quy chế Bảo quản và Hủy bỏ giếng khoan dầu khí ban hành kèm theo Quyết định số 37/2005/QĐ-BCN ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 02 năm 2006.

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000;

Căn cứ Nghị định số 48/2000/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật Dầu khí;

Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Năng lượng và Dầu khí,1

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Bảo quản và Hủy bỏ giếng khoan dầu khí.

Điều 22. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Giám đốc Sở Công nghiệp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc Tổng Công ty Dầu khí và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, TCNL.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

BỘ TRƯỞNG




Vũ Huy Hoàng

QUY CHẾ

BẢO QUẢN VÀ HỦY BỎ GIẾNG KHOAN DẦU KHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định s 37/2005/QĐ-BCN ngày 25/11/2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích

Quy chế này được ban hành nhm bảo vệ tài nguyên và cấu trúc tự nhiên của lòng đất, ngăn ngừa các hành vi dẫn đến việc tạo thành những vật cản hay những áo trộn về trạng thái của môi trường biển cũng như đất liền khi tiến hành các hoạt động bảo quản và hủy bỏ các giếng khoan dầu khí.

Điều 2. Phạm vi áp dụng

Quy chế này được áp dụng đối với các hoạt động bảo quản và hủy bỏ các giếng khoan do Người điều hành hoặc các tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là Người điều hành) khoan hoặc quản lý trong quá trình tiến hành các hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác du khí thuộc phạm vi lãnh th, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 3. Giải thích thuật ngữ

Trong Quy chế này những thuật ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. “Bảo quản giếng” là việc gia cố các nút ngăn và lắp đặt các thiết bị trong giếng nhằm đảm bảo cho giếng khoan được an toàn trong một thời gian nhất định sau đó vẫn có thể tiếp tục các công việc thăm dò, thử vỉa, khai thác một cách thuận lợi.

2. “Dụng cụ giữ xi măng” (Cement Retainer) là dụng cụ được sử dụng trong quá trình bơm ép xi măng áp suất cao để ngăn tạm thời dòng xi măng lên, xuống trong giếng khoan. Dụng cụ giữ xi măng là dụng cụ làm kín, không th thu hồi được nhưng làm bằng kim loại có thể khoan phá được.

3. “Đ định hướng tạm thời” là một khung bằng thép được đặt trên đáy biển nhằm định hướng cho bộ khoan cụ và ống dẫn hướng đường kính lớn; đỡ các thiết bị dưới biển và tạo ra điểm neo các dây cáp định hướng trong các giếng có đầu giếng ngầm.

4. “Hủy bỏ giếng" là việc gia cố các nút xi măng, đặt nút cơ học, cắt bỏ và thu hồi một số đoạn ống trong giếng khoan, thu dọn các vật cản xung quanh miệng giếng.

5. “Kết thúc giếng” là công việc hủy bỏ hoặc bảo quản một giếng hoặc một phần của một giếng khoan dầu khí.

6. “Khoảng bắn” là bất kỳ đoạn giếng nào đã chống ống, được bắn đục lỗ đ tạo ra sự lưu thông giữa thành hệ và lòng giếng hoặc giữa các lớp ống chống khác nhau.

7. “Nút xi măng” là một lượng vữa xi măng được bơm vào trong lòng giếng khoan đến một độ sâu nhất định để tạo thành một khối xi măng rắn chắc nhằm ngăn cách các khoảng vỉa khác nhau dọc giếng khoan.

8. “Nút cơ học” (Bridge Plug) là một dụng cụ để cách ly lòng giếng được chế tạo bằng kim loại và cao su dễ khoan phá, thường được dùng để cách ly các khoảng khác nhau trong lòng giếng khoan đã chống ống.

9. Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam” (tên giao dịch quốc tế là PETROVIETNAM”) là doanh nghiệp nhà nước do Chính phủ Việt Nam thành lập để tiến hành các hoạt động dầu khí và ký kết hợp đồng dầu khí với tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí.

10. “Trường hợp khẩn cấp” bao gồm các sự kiện dưới đây:

a) Bt kỳ ảnh hưởng nghiêm trọng nào của các yếu tố tự nhiên hoặc thiên tai như sấm sét, bão, gió xoáy, động đất.

b) Cháy, n, tai nạn, sự cố, hư hỏng của các phương tiện, máy móc, sập, phá hủy cấu trúc.

c) Dịch bệnh hoặc kiểm dịch.

d) Bất kỳ sự kiện hoặc hoàn cảnh tương tự về bản chất với bất kỳ trường hợp nào nêu trên.

Điều 4. Trách nhiệm của Người điều hành đối với chất lượng kết thúc giếng

Sự chấp thuận của Bộ Công nghiệp đối với các báo cáo kết thúc giếng khoan được Người điều hành đệ trình theo các quy định tại Điều 8 của Quy chế này không loại trừ trách nhiệm của Người điều hành đối với chất lượng kết thúc giếng khoan và những hậu quả về an toàn và môi trường phát sinh từ những giếng khoan đó, nếu có các bằng chứng cho thấy giếng khoan không được kết thúc phù hợp với các quy định của Quy chế này.

Điều 5. Kế hoạch kết thúc giếng sơ bộ

Trong phương án khoan của cả mỏ hoặc mỗi giếng khoan đơn lẻ, Người điều hành đều phải lập kế hoạch kết thúc giếng sơ bộ sau khi kết thúc khoan nếu các giếng này chưa được đưa vào khai thác.

Chương 2.

THỦ TỤC PHÊ DUYỆT VÀ NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH KẾT THÚC GIẾNG

Điều 6. Trình kế hoạch Kết thúc giếng

Ngoại trừ các trường hợp khẩn cấp, trước khi tiến hành Kết thúc giếng khoan, Người điều hành phải gửi kế hoạch Kết thúc giếng chậm nhất là năm (05) ngày làm việc trước khi triển khai Kết thúc giếng khoan đ Bộ Công nghiệp xem xét, phê duyệt.

Điều 7. Nội dung của kế hoạch Kết thúc giếng

Kế hoạch Kết thúc giếng phải bao gồm nhưng không chỉ giới hạn các nội dung sau:

1. Lý do Kết thúc giếng

2. Các số liệu cơ bn về giếng khoan, tóm tắt quá trình khoan và hoàn thiện giếng, các số liệu cơ bản về quá trình khai thác, sử dụng giếng khoan, các trích đoạn tài liệu địa chất, địa vật lý giếng khoan, kết quả đo chất lượng gắn kết của đá xi măng bên ngoài ống chống khai thác, áp suất vỉa và các tài liệu liên quan đến giếng hoặc các thân giếng cần được hủy bỏ hoặc bảo quản.

3. Sơ đồ cấu trúc giếng khoan trong đó nêu rõ: Chiều sâu giếng, chiều sâu thả các cột ống chng, chiều cao cột xi măng trong các khoảng không vành xuyến; loại và tỷ trọng dung dịch trong giếng khoan và trong các khoảng không vành xuyến; các loại thiết bị đang lắp đặt trong lòng giếng. Đối với giếng khoan xiên định hướng và giếng khoan ngang phải ghi rõ chiều sâu cắt xiên, chiều sâu thẳng đứng, chiều sâu theo thân giếng, góc nghiêng và phương vị.

4. Phương pháp đặt các nút cơ học và nút xi măng bao gồm cách đặt, thể tích vữa xi măng và thể tích dung dịch bơm đẩy, khoảng đặt và chiều sâu đặt, phương pháp thử áp suất và tải trọng. Đối với các giếng phải hủy bỏ, cần nêu rõ phương pháp và chiều sâu cắt ống.

5. Kế hoch thu dọn và khảo sát quanh khu vực miệng giếng khoan trước khi Kết thúc giếng, di chuyển hoặc tháo dỡ giàn.

6. Thời điểm, thời gian tiến hành Kết thúc giếng, kế hoạch kiểm tra định kỳ đối với các giếng bảo quản.

7. Báo cáo về bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 7 Quy chế Bảo vệ môi trường trong việc tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ, khai thác, tàng trữ, vận chuyển chế biến dầu khí và các dịch vụ liên quan ban hành kèm theo Quyết định số 395/1998/QĐ-BKHCNMT ngày 10 tháng 4 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường.

Điều 8. Báo cáo Kết thúc giếng

1. Người điều hành phải lập báo cáo về quá trình Kết thúc giếng khoan và giao nộp các tài liệu đó cho Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam trong vòng 21 ngày sau khi hoàn tất công việc.

2. Tất cả các số liệu và tài liệu liên quan đến công tác Kết thúc giếng, kể cả sơ đồ trạng thái thực tế của giếng sau khi kết thúc và các tài liệu thu được khi khảo sát ln cuối về đáy biển, mặt biển khu vực xung quanh giếng khoan phải được gửi kèm theo báo cáo kết thúc giếng.

Điều 9. Cắt đầu giếng bằng chất nổ

1. Ngoại trừ những trường hợp đặc biệt, Người điều hành phải dùng phương pháp cơ học đ cắt, thu hồi đầu giếng.

Trường hợp đặc biệt cần phi áp dụng phương pháp cắt đầu giếng bằng chất nổ, Người điều hành phải trình phương án thực hiện để Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam xem xét trình Bộ Công nghiệp phê duyệt.

2. Khi dùng chất nổ để cắt đầu giếng và ng chống. Người điều hành phải tuyệt đối tuân thủ các quy định an toàn về sử dụng chất nổ và các quy định về an toàn, bảo vệ môi trường theo pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.

Chương 3.

CÔNG TÁC BẢO QUẢN GIẾNG

Điều 10. Các yêu cầu chung

Người điều hành phải đảm bảo rằng bất kỳ giếng khoan nào do mình quản lý khi cần bảo quản thì phi thỏa mãn các điều kiện sau:

1. Lòng giếng luôn ở trong điều kiện an toàn kể cả khi các thiết bị miệng giếng bị hư hại do sự cố hay bị loại bỏ, giếng sẽ duy trì được sự cách ly giữa các vỉa với nhau và các vỉa với bề mặt.

2. Đảm bảo khả năng tái sử dụng lại giếng để khoan, nghiên cứu, khai thác, sửa chữa và các hình thức khác hoặc hủy bỏ giếng vào bất kỳ thời điểm nào một cách thuận lợi và an toàn nhất.

3. Giảm đến mức độ tối thiểu sự cản trở của các thiết bị đối với môi trường xung quanh.

Điều 11. Phân loại giếng khoan cần bảo quản

Căn cứ vào tình trạng giếng khoan cần bảo quản, các giếng được chia làm 3 loại:

Loại 1: Giếng khoan cn bảo quản lâu dài (từ 3 năm trở lên), bao gồm các giếng mà kết quả nghiên cứu cho thấy sử dụng khai thác đem lại hiệu quả kinh tế nhưng chưa có phương án sử dụng.

Loại 2: Giếng khoan cần bảo quản tạm thời (từ 1 đến 3 năm) gồm các giếng nằm trong phương án khai thác nhưng thuộc loại dự phòng.

Loại 3: Giếng bảo dưỡng ngắn hạn (dưới 1 năm), gồm các giếng đang sử dụng, tạm dừng hoạt động để sửa chữa hoặc chuẩn bị đưa vào sử dụng.

Điều 12. Bảo quản lòng giếng

1 .Quá trình đặt các trang thiết bị hoặc gia cố nút bảo quản giếng phải đảm bảo sao cho có thể kiểm soát áp suất tích tụ bên dưới các nút trước khi tháo b trong quá trình mở lại giếng.

2. Đối với các giếng khoan cần bảo quản loại 1, trong thời gian bảo quản phải kéo bộ cần khai thác ra khỏi miệng giếng và đặt các nút xi măng hoặc nút cơ học ngăn cách các khoảng vỉa đã mở. Phương pháp đặt nút tương tự như đã nêu tại các điều ở Chương IV1 của Quy chế này.

3. Các giếng khoan cần bảo quản loại 2 được phép để bộ cần khai thác trong giếng như trạng thái đang khai thác. Trong thời gian bảo quản, giếng phải ở trạng thái đầy dung dịch bảo quản giếng.

4. Các giếng khoan cần bo quản loại 3, được phép giữ nguyên toàn bộ trạng thái giếng nhưng các van phải được đóng kín và tháo hết tay xoay van (trừ các giếng sử dụng đầu giếng ngầm).

Điều 13. Dung dịch bảo quản giếng khoan

Người điều hành phải đảm bảo rng khi có một phần hay toàn bộ giếng cần được bảo quản thuộc loại 1 và 2 thì giếng phải được đổ đầy dung dịch có tỷ trọng đủ đảm bảo khống chế được áp suất vỉa tồn tại trong giếng khoan trước khi tiến hành các thao tác bảo quản giếng. Dung dịch bảo quản phải được xử lý chống ăn mòn thiết bị.

Điều 14. Bảo quản đầu giếng ngầm

1. Đối với các giếng có đầu giếng ngầm dưới biển, hệ thống cáp định hướng phải được cắt và thu hồi trước khi dời giàn khoan ra khỏi vị trí.

2. Phía bên trong đầu giếng của giếng khoan bảo quản hay hoàn thiện cần được xử lý chống ăn mòn và bên ngoài đầu giếng phải được bảo vệ tránh hư hỏng do va chạm và được trang bị các phương tiện cho phép xác định dễ dàng vị trí miệng giếng.

3. Để tránh nguy hiểm cho đầu giếng và cột hướng dẫn cũng như tầu bè và ngư dân khi qua lại, Người điều hành phải cắm phao tiêu báo hiệu cho các giếng khoan ngầm được bảo quản tại các vùng nước sâu dưới 20m.

Điều 15. Bảo quản các đầu giếng trên bề mặt

1. Các giếng khai thác bảo quản trên giàn cố định phải được lắp cây thông trên miệng giếng. Tất cả các tay van trừ van kiểm tra phải được tháo rời. Các đường ống nhánh, các áp kế giảm áp kiểm tra phải được tháo bỏ và phải có các bích mù, nút bịt lắp vào các đầu ống, chân áp kế. Trên miệng giếng phải gắn một biển hiệu kích thước 0,4 x 0,2 m, ghi tên mỏ, giếng, tên Người điều hành có trách nhiệm bảo quản, thời gian bắt đầu bảo quản, lý do và thời hạn bảo quản.

2. Các giếng khoan khai thác trên đất liền cần được bảo quản tương tự như các giếng nói tại khoản 1 Điều 152, ngoài ra các giếng khoan này còn được bảo vệ bằng một hàng rào chắn bằng bê tông cốt thép kích thước 4m x 4m x 2m, trên hàng rào phải gắn một biển hiệu kích thước 0,4m x 0,2m, ghi tên mỏ, giếng, Người điều hành có trách nhiệm bảo quản, thời gian bắt đầu bảo quản và thời hạn bảo quản giếng.

Điều 16. Tần suất kiểm tra các giếng bảo quản

Người điều hành có trách nhiệm kiểm tra các giếng đang được bảo quản với các tn suất như sau:

- Hàng năm đối với các giếng cần bảo quản loại 1.

- Hàng quý đối với các giếng cần bảo quản loại 2.

- Hàng tháng đối với các giếng cần bảo quản loại 3.

Điều 17. Thời hạn bảo quản

Người điều hành có trách nhiệm đưa giếng cần bảo quản lâu dài vào khai thác hoặc hủy bỏ giếng trong thời hạn sáu (06) năm kể từ ngày bảo quản, tr khi được Bộ Công nghiệp cho phép gia hạn bảo quản giếng.

Chương 4.

CÔNG TÁC HỦY BỎ GIẾNG

Điều 18. Yêu cầu chung

Công tác hủy bỏ giếng phải đảm bảo các yêu cầu sau:

1. Sau khi giếng được hủy bỏ phải đảm bảo duy trì được tính toàn vẹn của lòng giếng, không để xảy ra tình trạng lưu thông các chất lưu giữa các thành hệ với nhau hoặc với bề mặt đáy biển, mặt nước hoặc đất liền khi thiết bị đối áp hoặc cây thông đầu giếng đã được tháo dỡ hoặc di dời.

2. Sau khi hoàn tất công tác hủy bỏ giếng thì khu vực đáy biển hoặc bề mặt xung quanh vị trí giếng khoan phải được dọn sạch, không được để lại các vật cản hoặc làm xáo trộn trạng thái ban đầu của môi trường tự nhiên.

Điều 19. Cắt, thu hồi ống chống, đầu giếng

1. Người điều hành không được thu hồi bất kỳ một ng chống nào đã thả trong lòng giếng trừ trường hợp đã được Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam chấp thuận bng văn bản và quy trình thu hồi phải được tiến hành phù hợp với các quy định của Quy chế này.

2. Tất cả các đầu giếng phải được cắt và thu hồi. Chiều sâu cắt tối thiểu là 3m bên dưới mặt đất hoặc dưới đáy biển, trường hợp đặc biệt phải có văn bản gửi Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam xem xét quyết định.

3. Khi cắt ống phải lưu ý các điểm sau:

a) Nếu đoạn gối lên nhau của hai cột ng chống không được bơm trám xi măng thì cột ống chống bên trong có thể được cắt và thu hồi. Chiều sâu cắt ống căn cứ vào chiều cao cột xi măng trong khoảng vành xuyến, được xác định qua tài liệu đo địa vật lý giếng khoan.

b) Nếu có khả năng tồn tại áp suất dư trong khoảng vành xuyến ngoài ống chống thì phải đục ống chống sát bên dưới đầu giếng đồng thi vẫn phải duy trì sự kiểm soát giếng bằng thiết bị đối áp trước và trong khi tiến hành cắt ống.

c) Trước khi cắt ống, tỷ trọng dung dịch trong giếng khoan phải được hiệu chỉnh phù hợp với độ bền của địa tầng tại chân ống trước nó.

d) Phải tiến hành việc cắt, thu hồi cho từng ống riêng biệt. Không tiến hành cắt, thu hồi hai (02) ống chng (hoặc nhiều hơn) trong cùng một lần cắt, ngoại trừ ống chống bề mặt.

Điều 20. Vị trí các nút trong đoạn giếng thân trần

1. Các vỉa chưa du khí, vỉa có áp suất dị thường hoặc vỉa gây mất dung dịch trong đoạn giếng thân trần phải được cách ly bởi các nút xi măng đặt ph qua toàn bộ vỉa đó cộng với 50m phía trên nóc và 50m phía dưới đáy của chính vỉa đó (Phụ lục - hình số 1).

2. Nếu đoạn giếng thân trần có độ dài nhỏ hơn hoặc bằng 250m và đường kính nhỏ hơn 215,9mm (8-1/2inch) thì phải đặt nút xi măng từ đáy giếng lên cao hơn chân ống chống sâu nhất là 50m (Phụ lục - hình số 2).

3. Nếu đoạn giếng khoan thân trần dài hơn 250m (>250m) và các vỉa trong đoạn giếng đó không chứa dầu khí hoặc không có dị thường áp suất thì chỉ cần đặt một nút xi măng dài 100m bao trùm 50m phía trên và 50m phía dưới chân đế ng chống sâu nhất (Phụ lục - hình số 3).

4. Nếu đoạn giếng thân trần có áp suất dị thường hoặc có các vỉa chứa dầu khí mà có bộ khoan cụ, cần khoan, ng chống và các dụng cụ khác bị kẹt trong đó, thì các thiết bị nói trên phải được thu hồi để giải phóng đoạn giếng thân trần ti mức tối đa và thực hiện lấp, hủy bỏ đoạn giếng thân trần đó phù hợp với khoản 1 Điều 203 Quy chế này.

Điều 21. Vị trí đặt các nút trong đoạn giếng đã chống ống

1. Đ đảm bảo cách ly đoạn giếng đã được chống ống với đoạn giếng thân trần, phải tiến hành đặt một nút xi măng cân bng có chiều dài ít nhất 100m bao trùm 50m phía trên và 50m phía dưới chân ống chống sâu nhất (Phụ lục - hình số 4).

2. Trong trường hợp điều kiện lòng giếng khoan không cho phép cách ly một cách hiệu quả bằng nút xi măng cân bằng thì có thể theo một trong các phương pháp sau:

a) Phương pháp sử dụng nút cơ học: Đặt một nút cơ học dưới chân ống chống trong phạm vi 50m và một nút xi măng có chiều dài tối thiu 100m phải được đặt ngay ở phía trên nút cơ học (Phụ lục - hình số 5).

b) Phương pháp sử dụng dụng cụ giữ xi măng: chân ống chống có th được cách ly bằng cách đặt một dụng cụ giữ xi măng cách chân ống chống 50m, sau đó tiến hành bơm ép xi măng qua dụng cụ này. Thể tích vữa xi măng phải đảm bảo tạo thành một nút xi măng dài 100m bên dưới dụng cụ giữ xi măng, sau đó đặt một nút xi măng có chiều cao tối thiểu 15m bên trên dụng cụ giữ xi măng (Phụ lục - hình số 6).

c) Nếu một nút xi măng được sử dụng để cách ly đoạn chông gối của đầu ống lng với chân ng trước nó thì nút xi măng này phải có chiều dài tối thiểu 100m và được đặt 50m phía trên và 50m phía dưới điểm treo ống chống lửng (Phụ lục - hình s 7).

d) Trong trường hợp chống ng qua vỉa muối hay cát chảy (vỉa chảy), để đề phòng ống chống bị bóp méo do vỉa chảy thì nút xi măng phải được đặt qua hết khoảng vỉa chảy để chống lại áp lực từ bên ngoài. Nếu vỉa chảy dày trên 200m ít nhất phi đặt hai nút xi măng, một nút đặt qua ranh giới đáy và một nút đặt qua ranh giới nóc của vỉa chảy đó (Phụ lục - hình số 8).

Điều 22. Hủy bỏ đoạn giếng khoan đã được bắn mở vỉa

Nếu giếng đã bn mở vỉa thì các khoảng mở vỉa phải được cách ly tuần tự bằng các nút cơ học, hoặc bằng cả nút cơ học và nút xi măng nếu khoảng cách cho phép. Quá trình thi công phải được tiến hành theo một trong các phương pháp sau:

1. Phương pháp bơm xi măng thế chỗ: Đặt một nút xi măng cân bng qua khoảng bắn và kéo dài 15 đến 30m bên trên và 15 đến 30 bên dưới khoảng bắn tới nút cơ học gần nhất (Phụ lục - hình số 9).

2. Phương pháp sử dụng nút cơ học: Các khoảng đã được bắn có thể được cách ly bằng cách đặt một nút cơ học (hoặc packer khai thác có nút bịt) trong phạm vi 15 đến 30m từ đỉnh khoảng bắn và một nút xi măng có chiều dài ít nht 15m phải được đặt bên trên nút học này (Phụ lục - hình số 10).

3. Phương pháp bơm ép xi măng: Đ cách ly các vỉa có áp suất dị thường và ngăn ngừa dòng lưu th lưu thông giữa các vỉa với nhau và phía sau ống chống, các khoảng bắn phải được bơm ép xi măng. Quá trình bơm ép phải được tiến hành bằng cách bơm xi măng vào khoảng đã bắn qua một dụng cụ giữ xi măng đặt phía trên khoảng bắn ít nhất 15m (Phụ lục - hình số 11a) hoặc bộ cần kết hợp với đi áp (Phụ lục - hình số 11b). Đồng thời, cần phải đ lại ít nhất 25m xi măng trên bất kỳ dụng cụ bơm ép nào để lại trong giếng.

Điều 23. Các biện pháp sửa đổi bổ sung

1. Đục ống và bơm ép: Để ngăn ngừa sự lưu thông của lưu thể giữa vỉa và các khoảng vành xuyến, ít nhất phải có 100m xi măng có độ bám tốt bên trong chân ống trước. Nếu không, ống chống trong cùng phải được đục lỗ tại chiều sâu 100m bên trên chân ống trước nó và thể tích vữa xi măng tương đương 100m vành xuyến phải được ép qua đoạn đục lỗ bằng dụng cụ giữ xi măng hoặc packer với áp suất không lớn hơn áp suất vỡ vỉa ((Phụ lục - hình s 12).

2. Đục ống và tuần hoàn: Nếu phương pháp bơm ép không thể tiến hành do giới hạn áp suất an toàn cho phép của ống chống thì phải tiến hành đục tiếp ống chng bên trong ngay sát dưới chân ống chống trước đó và tiến hành bơm ép xi măng lên 100m của khoảng vành xuyến ngay bên trong đoạn vừa đục lỗ (Phụ lục - hình số 13).

3. Những điểm đục lỗ được miêu tả tại các khoản 1 và 2 Điều này sẽ được trám xi măng như quy định với các khoảng bắn trong điều 14.

Điều 24. Đặt nút trong trường hợp cắt ống

1. Khi ct ống để thu hồi như quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 194, các đầu ống chống đã cắt phải được cách ly theo một trong các phương pháp:

a) Phương pháp nút xi măng thể chỗ: một nút xi măng cân bằng dài 100m sẽ được dùng cách ly đầu ống kéo dài với 50m bên dưới và 50 m bên trên đầu ng đã cắt (Phụ lục - hình số 14).

b) Phương pháp bơm ép xi măng: đặt một dụng cụ giữ xi măng trong ống chống lớn hơn tại khoảng 50m bên trên đầu ống chống đã được cắt và tiến hành bơm ép xi măng qua dụng cụ bơm ép. Thể tích vữa xi măng phải đảm bảo làm đy 100m ống chống phía dưới dụng cụ bơm ép (50m bên trong và bên trên đầu ống chống đã được cắt và tiến hành bơm ép xi măng qua dụng cụ bơm ép. Thể tích vữa xi măng phải bảo đảm làm đầy 100m ống chống phía dưới dụng cụ bơm ép (50 m bên trong và bên trên đầu ống chống đã được cắt) và 15m bên trên dụng cụ giữ xi măng (Phụ lục - hình số 15).

2. Trước khi ct và thu hồi ống chống bề mặt và ng dẫn hướng, phải đặt một nút cơ học trong ống bề mặt tại chiều sâu 200m bên dưới đáy biển đối với các giếng khoan ngoài khơi hoặc dưới bàn rô to đối với các giếng khoan trên đất liền. Một nút xi măng bề mặt dài 100m được đặt trên đỉnh nút cơ học đó.

3. Với các giếng khoan trên đất liền, đầu ng bề mặt và ống dẫn hướng đã ct phi được đ đầy xi măng và nền giếng khoan cần được san phẳng đ trả lại trạng thái tự nhiên ban đầu và tại vị trí giếng phải cắm một tấm biển hiệu bằng thép kích thước 0,4m x 0,2m ghi rõ tên mỏ, tên giếng khoan, tên Người điều hành quản lý và ngày tháng năm hủy bỏ giếng.

Điều 25. Yêu cầu về việc thử nút

1. Kiểm tra vị trí và thử tải nút xi măng:

a) Phải đợi ít nhất là sáu (06) giờ để nút xi măng đông sau đó thả bộ dụng cụ xuống để xác định vị trí nút xi măng và sử dụng một tải trọng ít nhất 10 tấn để kiểm tra độ chính xác về vị trí đặt và chất lượng đông kết tủa của nút xi măng.

b) Nếu nút xi măng bị đặt lệch khỏi vị trí dự kiến hoặc không chịu được tải trọng th thì phải đặt một nút xi măng khác thay thế sau đó phải tiến hành xác định lại vị trí và thử tải của nút xi măng mới đặt này theo cách làm tại điểm a nêu trên.

2. Đ khẳng định tình trạng cách ly đoạn giếng trần bên dưới chân ống chống sâu nhất, các nút xi măng và nút cơ học như đã nêu tại khoản 2 và 3 Điều 205 phải được thử áp suất đến giá trị cao hơn áp suất thử độ tiếp nhận của vỉa tại chân ống 3450 KPa (500psi) trong vòng 15 phút.

3. Nút xi măng và nút cơ học như đã nêu tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 216 cần phải được thử áp suất đến giá trị cao hơn so với áp suất thử độ tiếp nhận của vỉa tại chân ng chống 3450 KPa (500psi).

4. Nút xi măng và nút cơ học như đã nêu tại Điều 227 cần phải được thử áp suất đến giá trị cao hơn so với áp suất vỉa của khoảng đã thử vỉa 3450 KPA (500psi).

5. Nút xi măng như đã nêu trong khoản 1 Điều 248 cần được thử áp suất đến giá trị cao hơn so với áp suất thử độ tiếp nhận tại chân ống chống tiếp theo 3450 KPA (500psi).

6. Điều kiện để các nút đạt yêu cầu về thử áp suất là trong vòng 15 phút áp suất thử không giảm quá 10%.

Điều 26. Dung dịch dùng trong công tác hủy bỏ giếng

1. Khi có một phần hay toàn bộ giếng được hủy bỏ thì giếng phải được đổ đầy dung dịch có tỷ trọng đủ để đảm bảo khống chế được áp suất tồn tại trong thành hệ trước khi tiến hành các thao tác hủy bỏ giếng.

2. Dung dịch trong giếng khoan phải được xử lý để chống sự ăn mòn ống chống.

3. Đối với các đoạn giếng thân trần trước khi trám nút xi măng cần phải đặt một nút dung dịch đệm có độ nhớt cao để ngăn ngừa xi măng lắng xuống đáy giếng khoan.

Điều 27. Xi măng dùng để hủy bỏ giếng

Xi măng sử dụng để đặt bất kỳ nút xi măng nào trong giếng khoan có độ bền nén tối thiểu là 3000KPa sau khi đã đông cứng trong khoảng thời gian là (08) giờ.

Điều 28. Khảo sát đáy biển khi hủy bỏ giếng

Người điều hành phải đảm bảo rằng sau khi hủy bỏ một giếng khoan thì khu vực đáy biển xung quanh miệng giếng khoan phải được khảo sát cn thận để chắc chắn rằng toàn bộ các vật cản được dọn sạch. Các tài liệu khảo sát đáy biển lần cuối phải được gửi kèm theo báo cáo hủy bỏ giếng như quy định tại Điều 8 của Quy chế này.

Chương 5.

KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 29. Kiểm tra và thanh tra

Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam có quyền kiểm tra thường kỳ với tần suất theo như quy định tại Điều 169 của Quy chế này hoặc kiểm tra đột xuất các hoạt động của Người điều hành liên quan đến công tác hủy bỏ hoặc bảo quản giếng.

Trường hợp cần thiết, Bộ Công nghiệp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam thành lập đoàn thanh tra để thanh tra, kiểm tra các hoạt động của Người điều hành liên quan đến công tác hủy bỏ hoặc bảo quản giếng. Trong mọi trường hợp, Người điều hành phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đoàn kiểm tra và thanh tra làm việc.

Điều 30. Giám sát thực hiện

Bộ Công nghiệp và Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và giám sát Người điều hành tuân thủ Quy chế này.

Điều 31. Quyền hạn của giám sát viên

Giám sát viên thường trực tại hiện trường do Tng Công ty Dầu khí Việt Nam chỉ định có quyền yêu cầu Người điều hành trình bày kế hoạch hủy bỏ hoặc bảo quản giếng, có quyền giám sát việc thực hiện quá trình hủy b hoặc bảo quản giếng tuân thủ Quy chế này.

Điều 32. Xử lý vi phạm

Người điều hành không tuân thủ các điều khoản của Quy chế này sẽ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về các thiệt hại phát sinh, bị xử lý ở các mức phạt được quy định tại Luật Dầu khí và các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, đồng thời có nghĩa vụ thực hiện lại việc hủy b giếng hoặc bảo quản giếng theo yêu cầu của Bộ Công nghiệp./.

BỘ TRƯỞNG




Hoàng Trung Hải

PHỤ LỤC

LƯỢC ĐỒ MÔ TẢ CÔNG TÁC KẾT THÚC GIẾNG



1 Quyết định số 399/QĐ-BCN ngày 24 tháng 02 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đính chính Quy chế Bảo qun và Hủy bỏ giếng khoan dầu khí ban hành kèm theo Quyết định số 37/2005/QĐ-BCN ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính ph quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;

Căn cứ Luật Ban hành văn bn quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bn quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Năng lượng và Dầu khí,"

2 Điều 2 Quyết định số 399/QĐ-BCN ngày 24 tháng 02 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đính chính Quy chế Bảo qun và Hủy bỏ giếng khoan dầu khí ban hành kèm theo Quyết định số 37/2005/QĐ-BCN ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 02 năm 2006 quy định như sau:

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Giám đốc S Công nghiệp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc Tng Công ty Dầu khí Việt Nam và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.”

1 Cụm từ “Chương III được sa đổi bởi cụm từ “Chương IV" theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 399/QĐ-BCN ngày 24 tháng 02 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đính chính Quy chế Bảo qun và Huỷ bỏ giếng khoan dầu khí ban hành kèm theo Quyết định số 37/2005/QĐ-BCN ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 02 năm 2006

2 Cụm từ ''Điều 26" được sửa đổi bi cụm từ “Điều 15" theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 399/QĐ-BCN ngày 24 tháng 02 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đính chính Quy chế Bảo quản và Hủy bỏ giếng khoan dầu khí ban hành kèm theo Quyết định số 37/2005/QĐ-BCN ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 02 năm 2006

3 Cụm từ “Điu 12” được sửa đổi bởi cụm từ “Điều 20” theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 399/QĐ-BCN ngày 24 tháng 02 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đính chính Quy chế Bảo qun và Hủy bỏ giếng khoan dầu khí ban hành kèm theo Quyết định số 37/2005/QĐ-BCN ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, có hiệu lực k từ ngày 24 tháng 02 năm 2006

4 Cụm từ “Điều 11” được sửa đổi bởi cụm từ “Điều 19” theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 399/QĐ-BCN ngày 24 tháng 02 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đính chính Quy chế Bo quản và Hủy bỏ giếng khoan dầu khí ban hành kèm theo Quyết định số 37/2005/QĐ-BCN ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 02 năm 2006

5 Cụm từ “Điều 13” được sửa đi bởi cụm từ “Điu 21" theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 399/QĐ-BCN ngày 24 tháng 02 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đính chính Quy chế Bảo quản và Hủy bỏ giếng khoan dầu khí ban hành kèm theo Quyết định số 37/2005/QĐ-BCN ngày 25 tháng 11 năm 2005 ca Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 02 năm 2006

6 Cụm từ “Điều 12" được sửa đổi bi cụm từ “Điều 20” theo quy định tại Điu 1 Quyết định số 399/QĐ-BCN ngày 24 tháng 02 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đính chính Quy chế Bo qun và Hủy bỏ giếng khoan dầu khí ban hành kèm theo Quyết định số 37/2005/QĐ-BCN ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, có hiệu lực k từ ngày 24 tháng 02 năm 2006

7 Cụm từ “Điều 14” được sửa đổi bi cụm từ “Điều 22" theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 399/QĐ-BCN ngày 24 tháng 02 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đính chính Quy chế Bo quản và Hủy bỏ giếng khoan dầu khí ban hành kèm theo Quyết định số 37/2005/QĐ-BCN ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, có hiệu lực k từ ngày 24 tháng 02 năm 2006

8 Cụm từ “Điều 16 được sửa đổi bi cụm từ “Điều 24 theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 399/QĐ-BCN ngày 24 tháng 02 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đính chính Quy chế Bảo quản và Hủy bỏ giếng khoan dầu khí ban hành kèm theo Quyết định số 37/2005/QĐ-BCN ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 02 năm 2006

9 Cụm từ “Điều 27 được sửa đổi bởi cụm từ “Điều 16" theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 399/QĐ-BCN ngày 24 tháng 02 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đính chính Quy chế Bảo quản và Hủy bỏ giếng khoan dầu khí ban hành kèm theo Quyết định số 37/2005/QĐ-BCN ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 02 năm 2006

THE MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.: 10/VBHN-BCT

Hanoi , January 23, 2014

 

DECISION

ON PROMULGATING THE REGULATION ON PRESERVATION AND ABANDONMENT OF PETROLEUM GRILLING WELLS

Decision No. 37/2005/QD-BCN dated November 25, 2005, of the Minister of Industry, on promulgating the Regulation on preservation and abandonment of petroleum drilling wells, coming into effect on December 29, 2005, corrected by:

Decision No. 399/QD-BCN dated February 24, 2006, of the Minister of Industry, on correcting the Regulation on preservation and abandonment of petroleum drilling wells, promulgated together with Decision No. 37/2005/QD-BCN dated November 25, 2005, of the Minister of Industry, coming into effect on February 24, 2006.

Pursuant to the July 06, 1993 Petroleum Law and the June 09, 2000 Law amending and supplementing a number of Petroleum Law;

Pursuant to the Government’s Decree No. 48/2000/ND-CP, dated September 12, 2000, detailing implementation of Petroleum Law;

Pursuant to the Government’s Decree No. 55/2003/ND-CP dated May 28, 2003, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Industry;

At the proposal of Director of Energy and Petroleum Department, 1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. To promulgate together this Decision the regulation on preservation and abandonment of petroleum grilling wells.

Article 2. This Decision takes effect 15 days after publishing on the Gazette. The previous provisions in contrary to this Decision shall be annulled.

Article 3. The Chief of ministerial office, the Chief Inspector of Ministry, Directors of Ministry, Directors of provincial/municipal Department of Industry, General Director of Petroleum Corporation and heads of relevant units shall implement this Decision.

 

 

 

 

CERTIFICATION OF CONSOLIDATED DOCUMENTS
THE MINISTER OF INDUSTRY




Vu Huy Hoang

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

ON PRESERVATION AND ABANDONMENT OF PETROLEUM GRILLING WELLS
(Promulgated together with Decision No. 37/2005/QD-BCN dated 25/11/2005 of Minister of Industry)

Chapter 1.

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Purpose

This regulation is promulgated aiming to protect natural resources and natural structure of soil, prevent acts leading creation of obstacles or tampering of marine environment status as well as mainland environment status when carrying out activities involving preservation and abandonment of petroleum drilling well.

Article 2. Scope of application

This Regulation is applies to activities involving preservation and abandonment of drilling wells which are drilled or managed by mangers or organizations, individuals (hereinafter collectively referred to as operators) during performing activities of petroleum research, survey and exploitation in territory, exclusive economic zones and continental shelves of the Socialist Republic of Vietnam.  

Article 3. Interpretation of terms

In this Regulation, the below terms are construed as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Cement retainer means an instrument used in the course of cement pressure pump at high pressure in order to temporarily isolate cement flows up, down on drilling wells. Cement retainer is a closed instrument, cannot withdraw but made of metal which is able to drill out.

3. “Temporary orientation” is a steel framework laid on sea bed aiming to orientate for drilling set and conductor pipe with bid diameter; support subsea equipment and create points to brace guide cables in wells having underground well-head.

4. “Well abandonment" means reinforcement of cement plugs, laying of bridge plugs, cutting for removal and withdrawal of some pipe sections in drilling wells, clearing of obstacles surrounding wellhead. 

5. "Well ending” means abandonment or preservation of a well or a part of a petroleum drilling well.

6. “Shooting section” means any section of well which has propped by pipes, shot for holes to create the circulation between wall of system and inside of well or in the middle of various casing pipe layers.

7. “Cement plug” means a quantity of cement mortar which is pumped into drilling well to a defined depth in order to create a hard and solid cement block aiming to isolate various reservoirs parts along drilling well.

8. “Bridge Plug” means an instrument to isolate inside well which is made of metal and rubber, easy to be drill up, often used to isolate various distance inside well already been propped with pipes.

9. Petroleum Corporation of Vietnam (international transaction name is PETROVIETNAM) is a state-owned enterprise which is established by Vietnam Government in order to conduct petroleum activities and conclude into petroleum contracts with organizations and individuals conducting petroleum activities under the Petroleum Law.

10. “Emergency case” includes the following events:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Fire, explosion, accidents, malfunction, broken of means, machinery, collapse, abandonment of structure.

c) Epidemics or quarantine.

d) Any event or circumstance similar on nature with any aforesaid case.

Article 4. Responsibilities of operators for quality of well ending

The approval of the Ministry of Industry for reports on drilling well ending which are submitted by operators according to Article 8 of this Regulation shall not exclude responsibilities of operators for quality of drilling well ending and consequences on safety and environment arising from those drilling wells, if there are evidences proving such drilling wells have not ended in accordance with this Regulation.

Article 5. Preliminary well-ending plan

In drilling plan of entire mine or each single drilling well, operators must make preliminary well-ending plan after ending drill if these wells have not yet been exploited.

Chapter 2.

PROCEDURES FRO APPROVAL AND CONTENT OF WELL-ENDING PLAN

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Except for emergency cases, before ending the drilling well, operators must send well - ending plan not later than five (05) working days before implementation to the Ministry of Industry for consideration and approval.

Article 7. Content of well-ending plan

A well-ending plan must include but not only limited in the following contents:

1. Reason of ending well

2. Basic figures of drilling well, summary of drilling and completing wells, basic figures of drilling well exploitation and use, quotations of geographical and geo-physical documents of drilling well, result of measuring cementation quality at outer of casing pipe for exploitation, reservoir pressure and documents related to wells or walls of wells which are required to be destroyed or preserved.

3. Structure diagram of drilling well in which clearly stating: Depth of well, depth to put support pipes, height of cement pole in torus space; kind and density of solutions in drilling well and in torus spaces; equipment which is mounted in well. For wells drilled in oblique direction and wells drilled horizontal direction, depth of oblique cutting, vertical depth, depth along wall of wells, angle of inclination and azimuth.

4. Method to mount bridge plugs and cement plugs include way to mount, volume of cement mortar and volume of pumping solutions, distance to mount and depth to mount, method to test pressure and tonnage. For wells subject to abandonment, it is required to clearly state method and depth of cutting pipe.

5. Plan on clearing and exploration surrounding area of drilling wellhead before ending wells, moving or dismantling rid.

6. Time, duration of ending wells, plan on periodical examination for the preserved wells.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 8. Well-ending report

1. Operator must make report about the process of ending drilling wells and hand over such documents to the Petroleum Corporation of Vietnam within 21 days after finishing.

2. All figures and documents related to the work of well ending, including diagram of actual status of wells after ending and documents collected when conducting exploration for the final time regarding sea beds, sea surface in area surrounding drilling wells must be enclosed with report of well ending.

Article 9. Cutting wellhead by explosives

1. Except for special cases, operator must use mechanical method to cut, withdraw wellhead.

Special case, if it is required to apply method of cutting wellhead by explosives, operator must submit an implementation plan for the Petroleum Corporation of Vietnam to consider and submit to the Ministry of Industry for approval.

2. When using explosives to cut wellhead and casing pipe. Operator must absolutely abide by safety regulations involving use of explosives and regulations on safety, environmental protection under Vietnamese law and international common practices.

Chapter 3.

THE PRESERVATION OF WELLS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The operator must ensure that any well managed by him, as required for preservation, it must satisfy the following conditions:

1. Inside of wells always is in safe condition even when equipment of wellhead is broken due to malfunction or being removed, wells will maintain isolation between reservoirs with each other and reservoirs with surface.

2. Ability of re-using wells for drilling, research, exploitation, repair and other forms or abandonment of wells is ensured at any time in a most advantaged and safe manner.

3. To decrease to the minimal extent of interference of equipment for surrounding environment.

Article 11. Classification of drilling wells which are required to preserve

Based on conditions of drilling wells which are required to preserve, wells are divided into 3 types:

Type 1: Drilling wells that are required to preserve for a long term (from 3 years or longer), including wells of which research results assume that use and exploitation of wells bring an economic effectiveness but there is no use plan.

Type 2: Drilling wells that are required to conduct temporary preservation (from 1-3 years), including wells stated in exploitation plan but belonging to reserve kind.

Type 3: wells of short-term maintenance (less than 1 year), including wells which are used, temporarily stopped operation for repair or preparation to put into use.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The process of mounting equipment or reinforcing plugs to preserve wells must ensure to be able to control pressure accumulated under plugs before dismantling in the process of re-opening wells.

2. For drilling wells which are required for type-1 preservation, during preservation, the exploitation rod must be drawn from wellhead and cement plugs or bridge plugs are mounted to isolate the opened reservoirs. Method of mounting plugs is similar to method stated in Articles of Chapter IV1 this Regulation.

3. Drilling wells of type-2 preservation are allowed to let the exploitation rod set in wells like as status of being exploited. During preservation, wells must be in status of being filled up with solutions used for well preservation.

4. Drilling wells of type-3 preservation, they are allowed to keep intact all status of wells, example: valves must be closed tightly and cranks of valves are dismantled (except for underground wellhead).

Article 13. Solutions to preserve drilling wells

The operator must ensure that when a part or entire well is required to be preserved in type 1 and type 2, such wells must be filled up with solution with density which is enough to control the reservoir pressure existing in drilling wells before conducting operations of preserving well. Preservation solutions must be processed to prevent equipment from corrosion.

Article 14. Preservation of underground wellhead

1. For wells with wellheads laid under sea, the orienting cable system must be cut and revoked before moving drilling rig out from position.

2. The inside of wellhead of preserved wells or completed wells has to be processed against corrosion and outside of wellhead must be protected to prevent damages due to impact and be equipped means that allow to determine position of wellhead easily.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 15. Preservation of wellheads on surface

1. Wells which are exploited, preserved on fixed rigs must be installed Christmas tree on top of the wellhead. All handles except examination valve must be dismounted. Branch pipelines, pressure gauges for depression, examination must be dismounted and must have blind flange, plugs installed in pipe plugs, pressure gauge base.   On the top of wellhead must mount a signboard size of 0.4 x 0.2 m, inscribing name of mine, well, name of the operator in charge of preservation, beginning time of preservation, reason and duration of preservation.

2. The drilling wells exploited on mainland need be preserved similar to wells stated at Clause 1 Article 152. In addition to, these drilling wells are also protected with a fence made of reinforced concrete, size of 4m x 4m x 2m, on fence, mounting a signboard, size of 0.4m x 0.2m, inscribing name of mine, well, the operator in charge of preservation, the beginning time of preservation and duration of well preservation.  

Article 16. The examination frequency of the preserved wells

The operator shall examine the preserved wells with the frequency as follows:

- Annually, for wells which are required type-1 preservation

- Quarterly, for wells which are required type-2 preservation.

- Monthly, for wells which are required type-3 preservation.

Article 17. Duration of preservation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter 4.

THE ABANDONMENT OF WELLS

Article 18. General requirements

The abandonment of wells must ensure the following requirements:

1. After a well is destroyed, it must ensure to maintain the integrity of inside of wells, not to happen circulation of fluids between structures or with surface of sea beds, water surface or mainland when counter-pressure equipment or Christmas tree on the top of wellhead has been dismounted or moved.

2. After finishing abandonment of wells, area of sea beds or surface surrounding a drilling well must be cleared, not let any obstacle or make the initial status of natural environment disturbed.   

Article 19. Cutting, withdrawal of casing pipes, wellheads

1. The operator are not permitted to withdraw any casing pipe which has been laid in inside of wells unless it has been approved in writing by Petroleum Corporation of Vietnam and process of withdrawal must be performed in accordance with provisions of this Regulation.

2. All wellheads must be cut and withdrawn. The minimal depth of cutting is 3m under the ground or sea beds, in special case; it must send report to Petroleum Corporation of Vietnam for consideration and decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) If the overlapping section of two casing pipes is not cementing pump, the inside casing pipe may be cut and withdrawn. Depth of cutting pipe is based on height of cement pole in torus spaces, which is defined through documents of measuring geo-physical properties of drilling wells.

b) In case of being able to exist odd pressure in torus spaces outside casing pipes, it must chip casing pipe adjoining the below part of wellhead and must contain the control of well by counter-pressure equipment before and during cutting pipes.

c) Before cutting pipes, density of fluids in drilling well must be corrected in line with durability of stratum at pipe base in front of it.

d) It must cut and withdraw each pipe separately. Do not cut, withdraw two (02) casing pipes (or more) at a same cutting, except for surface casing pipe.

Article 20. Position of plugs in bare section of wells

1. Reservoirs containing petroleum, reservoirs with abnormal pressure or reservoirs causing lost of fluids in bare section of wells must be isolated by cement plugs covered for entire such reservoirs adding 50m on the top and 50m at the bottom of such reservoir (Annex - picture 1).

2. If bare section of wells  has length less than or equal to 250m and diameter less than 215.9mm (8-1/2inch), it must lay cement plugs at position higher than the deepest casing pipe base 50m from bottom of wells (Annex – picture 2).

3. If bare section of wells has length more than 250m (>250m) and reservoirs in such section of wells do not contain gas or have no abnormal pressure, only lay a cement plug with length of 100m covering 50m above and 50m below the deepest casing pipe base (Annex – picture 3).

4. If bare section of wells has abnormal pressure or reservoirs containing petroleum and drilling sets, drilling rods, casing pipes and other instruments are jammed in that, the above equipment must be withdrawn to make clearance for the are section of well to the ultimate level and bury, destroy such bare section of wells in accordance with clause 1 Article 203 of this Regulation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. In order to isolate section of well which has propped by pipes with bare section of well, it must lay a balance cement plug with length not less than 100m covering 50m above and 50m below the deepest casing pipe base (Annex – picture 4).

2. In case where conditions of inside of drilling well are not allowed isolating efficiently by balance cement plug, it may apply one of following methods:

a) Method of using bridge plug: To lay a bridge plug under casing pipe base in distance of 50m and a cement plug with minimal length of 100m must be laid above bridge plug (Annex - picture 5.)

b) Method of using Cement Retainer: Casing pipe base mat be isolated by placing an instrument to hold cement at a distance of 50m from casing pipe base, then conduct the cement pressure pump through this instrument. Volume of cement mortar must ensure to create a 100m-long cement plug under Cement Retainer, then placing a cement plug with minimal height of 15m above Cement Retainer (Annex – picture 6).

c) If a cement plug is used to isolate the overlapping section of floating plug of pipe with previous pipe base, this cement plug must have minimal length of 100m and be placed at distance of 50m above and 50m below in comparison with position to hang floating casing pipe (Annex – picture 7).

d) In case of propping pipe through salt reservoir or drift sand (drift reservoir), to prevent case where casing pipe is distorted because reservoir is able to flow, cement plug must be placed through space of drift reservoir to prevent pressure from the outside. If a reservoir is able to flow over 200m, it must place two cement plugs minimally, one plug is placed through boundary of bottom and one plug is placed through boundary of top of such drift reservoir (Annex – picture 8).

Article 22. Abandonment of drilling well section which has been shot to open reservoir

If well shot to open reservoir, opened space of reservoir must be isolated orderly by bridge plugs or both bridge plugs and cement plugs if distance is allowed. The construction process must be performed under one of the following methods:

1. Method of pumping cement for replacement: To place a balance cement plug crossing the shooting section and prolong 15-30 m above and 15-30m below from the shooting section to the nearest bridge plug (Annex - picture 9).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Method of cement pressure pump: To isolate reservoirs with abnormal pressure and prevent fluids flowing between reservoirs and behind of casing pipe, the shot section must be pumped cement pressure. The process of pressure pump must be perform by pumping cement in the shot section through an Cement Retainer placed above the shot section at least 15m (Annex – picture 11a) or a rod set associated with counter-pressure equipment (Annex – picture 11b). Concurrently, it must leave at least 25m cement on any pressure pump instrument which is placed in wells.

Article 23. Measures to amend and supplement

1. Chiseling pipe and pressure pumping: To prevent circulation of fluids between reservoirs and torus spaces, it must have 100m cement with good adhesion minimally inside of previous pipe base. If not having, the last inside casing pipe must be perforated at depth of 100m above pipe base before it and volume of cement mortar equivalent to 100m torus space must be pressed through the perforated section by Cement Retainer or packer with pressure not more than pressure to break reservoir (Annex – picture 12).

2. Chiseling pipe and circulation: If method of pressure pump cannot be performed due to the allowed safe pressure limitation of casing pipe, it must chisel the inside casing pipe adjoining the below part of previous casing pipe and perform cement pressure pump up to 100m of torus space inside of the perforated section (Annex – picture 13).

3. The perforated points as described in Clauses 1 and 2 this Article shall be cemented like the shot sections in Article 14.

Article 24. Placing plugs in case of cutting pipe

1. When cutting pipe for withdrawal as prescribed at clauses 2 and 3 article 194, the cut plugs of casing pipes must be isolated under one of methods:

a) Method of cement plug for replacement: A 100m balance cement plug shall be used to isolate plug of pipe and prolong 50 m above and 50 m below from the cut plug of pipe (Annex - picture 14).

b) Method of cement pressure pump: To place an instrument to hold cement in a bigger casing pipe at distance of 50m above the cut plug of casing pipe and conduct cement pressure pump through instrument for pressure pump. Volume of cement mortar must ensure to fill up 100m casing pipe below instrument of pressure pump (50m inside and above of the cut plug of casing pipe and conduct the cement pressure pump through instrument for pressure pump. Volume of cement mortar must ensure to fill up 100m casing pipe below instrument of pressure pump (50m inside and above of the cut plug of casing pipe) and 15m above Cement Retainer (Annex – picture 15).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. For drilling plugs on mainland, the cut plugs of surface pipe and conductor pipe must be filled with cement and leveling foundation of drilling well to turn the initial natural situation and at position of well, it must place a steel signboard, size of 0.4m x 0.2m, clearly writing name of mine, name of drilling well, name of operator and date of abandonment. 

Article 25. Requirements involving plug test

1. Checking position and load test of cement plug:

a) It must wait not less than six (06) hours for congealing of cement plug, then place instrument kit down to determine position of cement plug and use a tonnage of not less than 10 tons to check the accuracy of position and precipitate quality of cement plugs.

b) If a cement plug is placed off the tentative position or fails to bear load test, it must place other cement plug to replace and then it must re-determine position and test load of new cement plug in way stated at point a above.

2. To affirm isolated situation of bare section of well under the deepest casing pipe base, cement plugs and bridge plugs as stated at Clauses 2 and 3 Article 205 must be test pressure to value higher than test pressure for receipt of reservoir at pipe base 3450 KPa (500psi) for 15 minutes.

3. Cement plugs and bridge plugs as stated at Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 21 6 must be tested pressure up value higher than test pressure for receipt of reservoir at casing pipe base 3450 KPa (500psi).

4. Cement plugs and bridge plugs as stated at Article 22 7 must be tested pressure up value higher than reservoir pressure of space tested for reservoir 3450 KPa (500psi).

5. Cement plugs as stated at Clause 1 Article 24 8 must be tested pressure up value higher than test pressure for receipt at the next casing pipe base 3450 KPa (500psi).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 26. Solutions used in abandonment of wells

1. When a part of well or entire well is destroyed, well must be filled up with solution with a density that is sufficient to ensure for control of pressure existing in system before conducting operations involving abandonment of well.

2. Solution in drilling well must be processed to prevent corrosion for casing pipe.

3. For bare sections of well, before cementing, it must place a plug of buffer solution with high viscosity to prevent sediment cement under bottom of drilling well.

Article 27. Cement used in abandonment of wells

Cement used to place any cement plug in drilling well must have minimal pressure durability of 3000KPA after cement has been congealed in duration of (08) hours.

Article 28. Sea bed exploration when destroying wells

The operators must ensure that after destroying a drilling well, sea bed area surrounding top of drilling wellhead must be surveyed carefully to sure that all obstacles have been cleared. The last documents of sea bed survey must be enclosed report on destroying wells as prescribed in Article 8 of this Regulation.

Chapter 5.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 29. Examination and inspection

Petroleum Corporation of Vietnam has right to conduct regular examinations with frequency as prescribed in Article 199 of this Regulation or irregular examinations over activities of the operators involving abandonment or preservation of wells.

In necessary case, the Ministry of Industry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with Petroleum Corporation of Vietnam in establishing inspectorate team to examine, inspect activities of the operators involving abandonment or preservation of wells. In all cases, the operators must facilitate for examination and inspection teams to complete task.

Article 30. Supervision of implementation

The Ministry of Industry and Petroleum Corporation of Vietnam shall guide and supervise the operators in compliance with this Regulation.

Article 31. Powers of supervisors

Standing supervisors on the field who are appointed by Petroleum Corporation of Vietnam have right to request the operators to present plans on abandonment or preservation of wells, have right to supervise implementation during abandonment or preservation of wells in compliance with this Regulation.

Article 32. Handling of violation

The operators who fail to comply with this Regulation shall take all responsibilities for arising damages, be sanctioned at penalties prescribed in the Petroleum Law and current regulations of Vietnamese law, and have obligations to re-perform the abandonment of well or preservation of well at the request of the Ministry of Industry.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

THE MINISTER OF INDUSTRY AND TRADE




Hoang Trung Hai

 

ANNEX

DIAGRAM DECRIBING THE ENDING OF WELLS

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66


1Decision No. 399/QD-BCN dated February 24, 2006, of the Minister of Industry, on correcting the Regulation on preservation and destruction of petroleum drilling wells, promulgated together with Decision No. 37/2005/QD-BCN dated November 25, 2005, of the Minister of Industry, having grounds for promulgation as follows:

 “Pursuant to the Government’s Decree No. 55/2003/ND-CP dated May 28, 2003, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Industry;

Pursuant to the November 12, 1996 Law on promulgation of legal documents; the December 16, 2002 Law amending and supplementing a number of articles of Law on promulgation of legal documents;

Pursuant to the Government’s Decree No. 104/2004/ND-CP dated March 23, 2004, on the official gazette of the Socialist Republic of Vietnam;

At the proposal of Director of Energy and Petroleum Department,”

2 Article 2 of Decision No. 399/QD-BCN dated February 24, 2006, of the Minister of Industry, on correcting the Regulation on preservation and destruction of petroleum drilling wells, promulgated together with Decision No. 37/2005/QD-BCN dated November 25, 2005, coming into effect on February 24, 2006, stipulated as follows:

 “Article 2. This decision takes effect on the day of its signing.

The Chief of ministerial office, the Chief Inspector of Ministry, Directors of Ministry, Directors of provincial/municipal Department of Industry, General Director of Petroleum Corporation and heads of relevant units shall implement this Decision.”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2 Phrase “Article 26” is amended by phrase “Article 15” according to Article 1 of Decision No. 399/QD-BCN dated February 24, 2006, of the Minister of Industry, on correcting the Regulation on preservation and destruction of petroleum drilling wells, promulgated together with Decision No. 37/2005/QD-BCN dated November 25, 2005, coming into effect on February 24, 2006

3 Phrase “Article 12” is amended by phrase “Article 20” according to Article 1 of Decision No. 399/QD-BCN dated February 24, 2006, of the Minister of Industry, on correcting the Regulation on preservation and abandonment of petroleum drilling wells, promulgated together with Decision No. 37/2005/QD-BCN dated November 25, 2005, coming into effect on February 24, 2006

4 Phrase “Article 11” is amended by phrase “Article 19” according to Article 1 of Decision No. 399/QD-BCN dated February 24, 2006, of the Minister of Industry, on correcting the Regulation on preservation and abandonment of petroleum drilling wells, promulgated together with Decision No. 37/2005/QD-BCN dated November 25, 2005, coming into effect on February 24, 2006

5 Phrase “Article 13” is amended by phrase “Article 219” according to Article 1 of Decision No. 399/QD-BCN dated February 24, 2006, of the Minister of Industry, on correcting the Regulation on preservation and abandonment of petroleum drilling wells, promulgated together with Decision No. 37/2005/QD-BCN dated November 25, 2005, coming into effect on February 24, 2006

6 Phrase “Article 12” is amended by phrase “Article 20” according to Article 1 of Decision No. 399/QD-BCN dated February 24, 2006, of the Minister of Industry, on correcting the Regulation on preservation and abandonment of petroleum drilling wells, promulgated together with Decision No. 37/2005/QD-BCN dated November 25, 2005, coming into effect on February 24, 2006

7 Phrase “Article 14” is amended by phrase “Article 22” according to Article 1 of Decision No. 399/QD-BCN dated February 24, 2006, of the Minister of Industry, on correcting the Regulation on preservation and abandonment of petroleum drilling wells, promulgated together with Decision No. 37/2005/QD-BCN dated November 25, 2005, coming into effect on February 24, 2006

8 Phrase “Article 13” is amended by phrase “Article 24” according to Article 1 of Decision No. 399/QD-BCN dated February 24, 2006, of the Minister of Industry, on correcting the Regulation on preservation and abandonment of petroleum drilling wells, promulgated together with Decision No. 37/2005/QD-BCN dated November 25, 2005, coming into effect on February 24, 2006

9 Phrase “Article 27” is amended by phrase “Article 16” according to Article 1 of Decision No. 399/QD-BCN dated February 24, 2006, of the Minister of Industry, on correcting the Regulation on preservation and abandonment of petroleum drilling wells, promulgated together with Decision No. 37/2005/QD-BCN dated November 25, 2005, coming into effect on February 24, 2006

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Integrated document No. 10/VBHN-BCT dated January 23, 2014, on promulgating the regulation on preservation and abandonment of petroleum grilling wells

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


4.151

DMCA.com Protection Status
IP: 18.117.111.1
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!