Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Văn bản hợp nhất 09/VBHN-BCT 2023 Nghị định quản lý kinh doanh theo phương thức đa cấp

Số hiệu: 09/VBHN-BCT Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Bộ Công thương Người ký: Nguyễn Sinh Nhật Tân
Ngày ban hành: 07/04/2023 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/VBHN-BCT

Hà Nội, ngày 07 tháng 4 năm 2023

NGHỊ ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THEO PHƯƠNG THỨC ĐA CẤP

Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 5 năm 2018, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Nghị định số 03/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 04 năm 2023.

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Cạnh tranh ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,

Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.[1]

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp, người tham gia bán hàng đa cấp và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Kinh doanh theo phương thức đa cấp là hoạt động kinh doanh sử dụng mạng lưới người tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, trong đó, người tham gia được hưởng hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác từ kết quả kinh doanh của mình và của những người khác trong mạng lưới.

2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp là doanh nghiệp tổ chức hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp để bán hàng hóa.

3. Người tham gia bán hàng đa cấp là cá nhân giao kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

4. Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp là thỏa thuận bằng văn bản về việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp giữa cá nhân và doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

5. Quy tắc hoạt động là bộ quy tắc của doanh nghiệp bán hàng đa cấp điều chỉnh hành vi của người tham gia bán hàng đa cấp, quy trình và thủ tục thực hiện các hoạt động bán hàng đa cấp.

6. Kế hoạch trả thưởng là kế hoạch được doanh nghiệp bán hàng đa cấp sử dụng để tính hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp được hưởng từ kết quả của hoạt động bán hàng của mình và của những người khác trong mạng lưới.

7. Vị trí kinh doanh đa cấp, mã số kinh doanh đa cấp là vị trí, mã số của người tham gia bán hàng đa cấp được sắp xếp trong mạng lưới để tính hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác chi trả cho người tham gia bán hàng đa cấp.

Điều 4. Đối tượng kinh doanh theo phương thức đa cấp

1. Hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp chỉ được thực hiện đối với hàng hóa. Mọi hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp với đối tượng không phải là hàng hóa đều bị cấm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Những hàng hóa sau không được kinh doanh theo phương thức đa cấp:

a) Hàng hóa là thuốc; trang thiết bị y tế; các loại thuốc thú y (bao gồm cả thuốc thú y thủy sản); thuốc bảo vệ thực vật; hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn hạn chế sử dụng và cấm sử dụng trong lĩnh vực gia dụng và y tế và các loại hóa chất nguy hiểm;

b) Sản phẩm nội dung thông tin số.

Điều 5. Những hành vi bị cấm trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp

1. Cấm doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện những hành vi sau đây:

a) Yêu cầu người khác phải đặt cọc hoặc nộp một khoản tiền nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;

b) Yêu cầu người khác phải mua một số lượng hàng hóa nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;

c) Cho người tham gia bán hàng đa cấp nhận tiền hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc giới thiệu người khác tham gia vào hoạt động bán hàng đa cấp mà không phải từ việc mua, bán hàng hóa của người được giới thiệu đó;

d) Từ chối chi trả không có lý do chính đáng các khoản hoa hồng, tiền thưởng hay lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền hưởng;

đ) Cung cấp thông tin gian dối về kế hoạch trả thưởng, về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;

e) Cung cấp thông tin gian dối, gây nhầm lẫn về tính năng, công dụng của hàng hóa hoặc hoạt động của doanh nghiệp thông qua báo cáo viên, đào tạo viên tại hội nghị, hội thảo, đào tạo hoặc thông qua tài liệu của doanh nghiệp;

g) Duy trì nhiều hơn một hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, vị trí kinh doanh đa cấp, mã số kinh doanh đa cấp hoặc các hình thức khác tương đương đối với cùng một người tham gia bán hàng đa cấp;

h) Thực hiện khuyến mại sử dụng mạng lưới gồm nhiều cấp, nhiều nhánh mà trong đó người tham gia chương trình khuyến mại có nhiều hơn một vị trí, mã số hoặc các hình thức tương đương khác;

i) Tổ chức các hoạt động trung gian thương mại theo quy định của pháp luật thương mại nhằm phục vụ cho việc duy trì, mở rộng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp;

k) Tiếp nhận hoặc chấp nhận đơn hoặc bất kỳ hình thức văn bản nào khác của người tham gia bán hàng đa cấp, trong đó, người tham gia bán hàng đa cấp tuyên bố từ bỏ một phần hoặc toàn bộ các quyền của mình theo quy định của Nghị định này hoặc cho phép doanh nghiệp không phải thực hiện nghĩa vụ đối với người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của Nghị định này;

l) Kinh doanh theo phương thức đa cấp đối với đối tượng không được phép theo quy định tại Điều 4 Nghị định này;

m) Không sử dụng hệ thống quản lý người tham gia bán hàng đa cấp đã đăng ký với cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp để quản lý người tham gia bán hàng đa cấp;

n) Mua bán hoặc chuyển giao mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp khác, trừ trường hợp mua lại, hợp nhất hoặc sáp nhập doanh nghiệp.

2. Cấm người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện những hành vi sau đây:

a) Hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Cung cấp thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn về lợi ích của việc tham gia bán hàng đa cấp, tính năng, công dụng của hàng hóa, hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp;

c) Tổ chức hội thảo, hội nghị, đào tạo về kinh doanh theo phương thức đa cấp khi chưa được doanh nghiệp bán hàng đa cấp ủy quyền bằng văn bản;

d) Lôi kéo, dụ dỗ, mua chuộc người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp khác tham gia vào mạng lưới của doanh nghiệp mà mình đang tham gia;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, địa vị xã hội, nghề nghiệp để khuyến khích, yêu cầu, lôi kéo, dụ dỗ người khác tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp hoặc mua hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp;

e) Thực hiện hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương nơi doanh nghiệp chưa được cấp xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương.

3. Cấm tổ chức, cá nhân kinh doanh theo phương thức đa cấp tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo, giới thiệu về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp của mình hoặc của tổ chức, cá nhân khác khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Cấm cá nhân tham gia vào hoạt động của tổ chức, cá nhân kinh doanh theo phương thức đa cấp chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Chương II

ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP

Điều 6. Đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

Hoạt động bán hàng đa cấp phải được đăng ký theo quy định của Nghị định này.

Điều 7. Điều kiện đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

1. Tổ chức đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và chưa từng bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;

b) Có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên;

c) Thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, chủ sở hữu đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không bao gồm tổ chức hoặc cá nhân từng giữ một trong các chức vụ nêu trên tại doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của Nghị định 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp và Nghị định này;

d) Ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Nghị định này;

đ) Có mẫu hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng, chương trình đào tạo cơ bản rõ ràng, minh bạch và phù hợp với quy định của Nghị định này;

e) Có hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp, trang thông tin điện tử để cung cấp thông tin về doanh nghiệp và hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp;

g) Có hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp.

2. Doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định tại Điều 9 Nghị định này và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ sơ đó.

Điều 8. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

1. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có hiệu lực trong thời gian 05 năm kể từ ngày cấp.

2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp được lập thành 02 bản chính, 01 bản giao cho doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp và 01 bản lưu tại Bộ Công Thương.

3. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm các nội dung sau: Tên doanh nghiệp; thông tin giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có): Mã số doanh nghiệp, nơi cấp, ngày cấp lần đầu, ngày thay đổi lần gần nhất; địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, số fax, website, email; thông tin người đại diện theo pháp luật: họ tên, quốc tịch, thông tin chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu, chức vụ, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú/nơi đăng ký lưu trú; phạm vi hàng hóa được phép kinh doanh theo phương thức đa cấp.

Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm các tài liệu (có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp) sau đây:

1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.

3. 01 bản danh sách kèm theo bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân hợp lệ (chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân có quốc tịch Việt Nam; hộ chiếu và giấy đăng ký tạm trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam; hộ chiếu đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam) của những người nêu tại điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định này.

4. 02 bộ tài liệu liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp, bao gồm:

a) Mẫu hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;

b) Kế hoạch trả thưởng;

c) Chương trình đào tạo cơ bản;

d) Quy tắc hoạt động.

5. 01 bản danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp của doanh nghiệp, bao gồm các thông tin: Tên, chủng loại, xuất xứ, quy cách đóng gói, chế độ bảo hành (nếu có), giá bán và số điểm thưởng quy đổi tương ứng với giá bán, thời điểm áp dụng.

6. 01 bản chính văn bản xác nhận ký quỹ.

7. Tài liệu giải trình kỹ thuật về hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp đáp ứng quy định tại Điều 44 Nghị định này.

8. Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có trang thông tin điện tử đáp ứng quy định tại Điều 45 Nghị định này.

9. Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp.

Điều 10. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

1. Tiếp nhận hồ sơ

a) Doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại Điều 9 Nghị định này (kèm theo bản điện tử định dạng “.doc” và “.xls”) tới Bộ Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện);

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Công Thương có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, Bộ Công Thương thông báo bằng văn bản để doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp sửa đổi, bổ sung hồ sơ;

c) Trường hợp doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương ban hành văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung hồ sơ, Bộ Công Thương trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp.

2. Thẩm định hồ sơ

a) Sau khi nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ Công Thương thông báo cho doanh nghiệp nộp phí thẩm định. Bộ Công Thương trả lại hồ sơ nếu doanh nghiệp không nộp phí thẩm định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo;

b) Bộ Công Thương thẩm định hồ sơ trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phí thẩm định;

c) Nội dung thẩm định:

- Xác nhận bằng văn bản với ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ về tính xác thực của văn bản xác nhận ký quỹ;

- Thẩm định nội dung các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, đảm bảo phù hợp với các quy định của Nghị định này.

d) Trường hợp hồ sơ của doanh nghiệp chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Nghị định này, Bộ Công Thương thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Doanh nghiệp được nộp bổ sung hồ sơ 01 lần trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương ban hành thông báo.

Thời hạn thẩm định hồ sơ sửa đổi, bổ sung là 15 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Công Thương nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung.

3. Trả lại hồ sơ

Trường hợp doanh nghiệp không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đúng thời hạn quy định tại điểm d khoản 2 Điều này hoặc hồ sơ của doanh nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này sau khi đã sửa đổi, bổ sung, Bộ Công Thương thông báo trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do trả lại hồ sơ.

4. Cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

Trường hợp hồ sơ của doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này, Bộ Công Thương cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và giao lại cho doanh nghiệp 01 bản các tài liệu quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định này có đóng dấu treo hoặc dấu giáp lai của Bộ Công Thương.

5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, Bộ Công Thương có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương, thông báo cho ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ và cung cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp kèm theo bản sao các tài liệu quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 9 Nghị định này cho các Sở Công Thương trên toàn quốc bằng một trong các phương thức sau:

a) Gửi qua bưu điện;

b) Thư điện tử;

c) Hệ thống công nghệ thông tin quản lý bán hàng đa cấp của Bộ Công Thương.

Điều 11. Sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thực hiện thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong các trường hợp sau:

a) Trường hợp có thay đổi thông tin liên quan đến doanh nghiệp, bao gồm tên doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, cổ đông sáng lập, thành viên chủ sở hữu, thông tin liên quan đến việc ký quỹ, doanh nghiệp thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thay đổi được cơ quan có thẩm quyền xác nhận;

b) Trường hợp có thay đổi liên quan đến khoản 4, khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều 9 Nghị định này, doanh nghiệp thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trước khi áp dụng.

2. Trong trường hợp có thay đổi thông tin tại danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới Bộ Công Thương trước khi áp dụng.

Điều 12. Hồ sơ, trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

1. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm:

a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) 01 bản chính giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp đã được Bộ Công Thương cấp;

c) Các tài liệu quy định tại Điều 9 Nghị định này liên quan đến những nội dung sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

2. Trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

3. Trình tự, thủ tục thông báo thay đổi danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp:

a) Doanh nghiệp nộp văn bản thông báo thay đổi thông tin danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp trong đó nêu rõ các nội dung thay đổi kèm theo 01 bản danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp đã thay đổi tới Bộ Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện);

b) Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung, Bộ Công Thương ban hành thông báo sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.

Doanh nghiệp được phép áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp nếu Bộ Công Thương không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;

c) Bộ Công Thương có trách nhiệm thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc bằng một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này về việc doanh nghiệp thông báo thay đổi danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp.

Điều 13. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

1. Trong trường hợp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bị mất, bị rách hoặc bị tiêu hủy, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm nộp đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này tới Bộ Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện).

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hợp lệ, Bộ Công Thương cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp.

Điều 14. Gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

1. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp được gia hạn nhiều lần, mỗi lần có thời hạn 5 năm.

2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp được gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong trường hợp đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này.

3. Trước khi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực ít nhất 03 tháng, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thực hiện thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

4. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Các tài liệu quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 9 Nghị định này;

c) Các tài liệu quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều 9 Nghị định này trong trường hợp có thay đổi so với lần sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp gần nhất.

5. Trình tự, thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

Điều 15. Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

1. Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm các khoản phí cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

2. Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

1. Bộ Công Thương thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong những trường hợp sau đây:

a) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương bị thu hồi hoặc doanh nghiệp giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;

b) Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có thông tin gian dối;

c) Doanh nghiệp bị xử phạt về một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 5 hoặc khoản 3 Điều 47 Nghị định này trong quá trình tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;

d) Doanh nghiệp không khắc phục kịp thời theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp để đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này trong quá trình hoạt động bán hàng đa cấp.

2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực kể từ ngày quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có hiệu lực pháp luật.

3. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp:

a) Bộ Công Thương ban hành quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp khi xảy ra một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có hiệu lực, Bộ Công Thương có trách nhiệm thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc theo một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này và công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương.

Điều 17. Chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp

1. Các trường hợp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp:

a) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực mà không được gia hạn theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;

b) Doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp;

c) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi.

2. Khi chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm sau đây:

a) Thông báo bằng văn bản tới Bộ Công Thương, niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, công bố trên trang chủ trang thông tin điện tử của doanh nghiệp;

b) Chấm dứt, thanh lý hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và giải quyết quyền lợi của người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;

c) Hoàn thành các nghĩa vụ theo quyết định xử lý vi phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 18. Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp

1. Trường hợp doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp:

a) Hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm:

- Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

- Báo cáo theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

- 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp điều chỉnh lần gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;

- 01 bản chính giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;

- 01 bản sao quyết định về việc chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; quyết định và biên bản họp về việc chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp của hội đồng thành viên nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của đại hội đồng cổ đông nếu là công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh nếu là công ty hợp danh;

b) Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp:

- Doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tới Bộ Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện);

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp hợp lệ, Bộ Công Thương ban hành văn bản xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc theo một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này và công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương.

2. Trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp do giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực hoặc bị thu hồi:

a) Hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm:

- Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

- Báo cáo theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

- 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp điều chỉnh lần gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;

- 01 bản chính giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

b) Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp:

- Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực hoặc bị thu hồi, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tới Bộ Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện);

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp hợp lệ, Bộ Công Thương ban hành văn bản xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc theo một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này và công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương.

Chương III

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP TẠI ĐỊA PHƯƠNG

Điều 19. Hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương

Doanh nghiệp bán hàng đa cấp được coi là có hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

1. Doanh nghiệp có trụ sở chính, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện có thực hiện chức năng liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương.

2. Doanh nghiệp tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp tại địa phương.

3. Doanh nghiệp có người tham gia bán hàng đa cấp cư trú (thường trú hoặc tạm trú trong trường hợp không cư trú tại nơi thường trú) hoặc thực hiện hoạt động tiếp thị, bán hàng theo phương thức đa cấp tại địa phương.

Điều 20. Đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương

1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký tại Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và chỉ được phép tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp sau khi có xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bằng văn bản của Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó.

2. Trường hợp không có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện tại địa phương, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm ủy quyền cho một cá nhân cư trú tại địa phương làm người đại diện tại địa phương để thay mặt doanh nghiệp làm việc với các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương đó.

3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm lưu trữ, xuất trình hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền.

Điều 21. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương

1. Hồ sơ đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương bao gồm:

a) Đơn đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;

c) 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;

d) 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh (nếu có) hoặc 01 văn bản ủy quyền cho người đại diện tại địa phương, kèm theo 01 bản sao được chứng thực chứng minh nhân dân/căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người đại diện đó trong trường hợp doanh nghiệp không có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện tại địa phương.

2. Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương kèm theo danh sách người tham gia bán hàng đa cấp cư trú tại địa phương đến thời điểm nộp hồ sơ trong trường hợp doanh nghiệp đã có hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực (danh sách ghi rõ: Họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú trong trường hợp không cư trú tại nơi thường trú), số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, số hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, mã số người tham gia, điện thoại liên hệ của người tham gia bán hàng đa cấp) tới Sở Công Thương nơi doanh nghiệp dự kiến hoạt động (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện).

3. Trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo tính đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Công Thương thông báo cho doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương ban hành thông báo. Sở Công Thương trả lại hồ sơ trong trường hợp doanh nghiệp không sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn nêu trên.

Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Công Thương gửi cho doanh nghiệp văn bản xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối xác nhận, Sở Công Thương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương, Sở Công Thương có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Công Thương và gửi bản sao văn bản xác nhận tới Bộ Công Thương bằng một trong các cách thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này.

Điều 22. Đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương

1. Trong quá trình hoạt động bán hàng đa cấp tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương tới Sở Công Thương khi có một trong các thay đổi liên quan đến:

a) Trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại địa phương;

b) Người đại diện của doanh nghiệp bán hàng đa cấp tại địa phương.

2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp có trách nhiệm gửi đăng ký sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và tài liệu quy định tại điểm b, điểm d khoản 1 Điều 21 Nghị định này có liên quan đến nội dung sửa đổi, bổ sung tới Sở Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện).

3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Công Thương thông báo bằng văn bản để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung. Doanh nghiệp được bổ sung hồ sơ 01 lần trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương ban hành thông báo. Sở Công Thương trả lại hồ sơ trong trường hợp doanh nghiệp không sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn nêu trên.

4. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Công Thương gửi cho doanh nghiệp văn bản xác nhận đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối xác nhận, Sở Công Thương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.

5. Sở Công Thương có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Công Thương và thông báo tới Bộ Công Thương bằng một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này về việc xác nhận đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

Điều 23. Thu hồi xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương

1. Sở Công Thương thu hồi xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương trong trường hợp:

a) Hồ sơ đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương có thông tin gian dối;

b) Doanh nghiệp không triển khai hoạt động bán hàng đa cấp trong thời hạn 12 tháng liên tục;

c) Không tuân thủ các trách nhiệm quy định tại khoản 11 Điều 40 Nghị định này;

d) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương, Sở Công Thương có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Công Thương và thông báo tới Bộ Công Thương theo một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này.

3. Xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực pháp luật.

4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực pháp luật, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.

5. Sở Công Thương không cấp lại xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương cho doanh nghiệp bán hàng đa cấp trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này.

Điều 24. Chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương

1. Các trường hợp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương:

a) Doanh nghiệp bị thu hồi xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương;

b) Doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương.

2. Khi chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm sau đây:

a) Thông báo bằng văn bản tới Sở Công Thương, niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại địa phương (nếu có), công bố trên trang chủ trang thông tin điện tử của doanh nghiệp;

b) Chấm dứt, thanh lý hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và giải quyết quyền lợi của người tham gia bán hàng đa cấp tại địa phương theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;

c) Hoàn thành các nghĩa vụ theo quyết định xử lý vi phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương.

Điều 25. Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương

1. Trường hợp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và báo cáo theo Mẫu số 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này tới Sở Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện).

2. Trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp do xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương bị thu hồi, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này tới Sở Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương bị thu hồi.

3. Trường hợp doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp hợp lệ, Sở Công Thương ban hành văn bản xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương, công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Công Thương, thông báo cho Bộ Công Thương theo một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này.

Điều 26. Thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp

1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chỉ được phép tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đã được cấp xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương.

2. Trường hợp hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp có sự tham dự của từ 30 người trở lên hoặc có sự tham dự của từ 10 người tham gia bán hàng đa cấp trở lên, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thông báo tới Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước khi thực hiện.

3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng trong quá trình thực hiện trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp của doanh nghiệp, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật.

Điều 27. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp

1. Hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp bao gồm:

a) Thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo theo Mẫu số 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Nội dung, tài liệu trình bày tại hội thảo, số lượng người tham gia dự kiến;

c) Danh sách báo cáo viên tại hội nghị, hội thảo, đào tạo kèm theo hợp đồng thuê khoán của doanh nghiệp, trong đó quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm, nội dung báo cáo của báo cáo viên;

d) 01 bản chính văn bản ủy quyền trong trường hợp doanh nghiệp ủy quyền cho cá nhân thực hiện đào tạo hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo.

2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có thể thông báo về việc tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp trong cùng một văn bản thông báo.

3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp nộp hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp tới Sở Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) ít nhất 15 ngày làm việc trước ngày dự kiến thực hiện.

4. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Công Thương thông báo bằng văn bản để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung. Thời hạn sửa đổi, bổ sung là 10 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương ban hành thông báo.

5. Doanh nghiệp được phép tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo nếu trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương nhận được thông báo, Sở Công Thương không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung.

6. Khi có thay đổi thông tin trong hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới Sở Công Thương ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày dự kiến thực hiện.

7. Trường hợp đã thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo với Sở Công Thương nhưng không thực hiện, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới Sở Công Thương trước ngày dự kiến tổ chức trong hồ sơ thông báo.

Chương IV

QUẢN LÝ NGƯỜI THAM GIA BÁN HÀNG ĐA CẤP

Điều 28. Điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp

1. Người tham gia bán hàng đa cấp là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.

2. Những trường hợp sau không được tham gia bán hàng đa cấp:

a) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc có tiền án về các tội sản xuất, buôn bán hàng giả, sản xuất, buôn bán hàng cấm, quảng cáo gian dối, lừa dối khách hàng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản, tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp;

b) Người nước ngoài không có giấy phép lao động tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật;

c) Người tham gia bán hàng đa cấp đã từng bị xử phạt do vi phạm các quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Nghị định này mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính;

d) Cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định này;

đ) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Điều 29. Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp

1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm ký kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp bằng văn bản với người tham gia bán hàng đa cấp.

2. Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Tên doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, thông tin liên hệ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp;

b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ thường trú (hoặc đăng ký lưu trú đối với người nước ngoài), nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú trong trường hợp không cư trú tại nơi thường trú), số điện thoại, số tài khoản ngân hàng, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu của người tham gia bán hàng đa cấp; số giấy phép lao động trong trường hợp người tham gia bán hàng đa cấp là người nước ngoài;

c) Họ tên, mã số của người giới thiệu (người bảo trợ);

d) Thông tin về hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp;

đ) Thông tin về kế hoạch trả thưởng, quy tắc hoạt động;

e) Quyền và nghĩa vụ của các bên, đảm bảo tuân thủ các quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan;

g) Quy định thanh toán bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng đối với tiền hoa hồng và tiền thưởng;

h) Quy định về việc mua lại hàng hóa;

i) Các trường hợp chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và nghĩa vụ phát sinh kèm theo;

k) Cơ chế giải quyết tranh chấp hợp đồng.

3. Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp phải đáp ứng các điều kiện về hình thức sau:

a) Ngôn ngữ sử dụng bằng tiếng Việt, cỡ chữ ít nhất là 12;

b) Nền giấy và màu mực thể hiện nội dung hợp đồng phải tương phản nhau.

Điều 30. Chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp

1. Người tham gia bán hàng đa cấp có quyền chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp bằng việc gửi thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bán hàng đa cấp trước khi chấm dứt hợp đồng ít nhất là 10 ngày làm việc.

2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có quyền chấm dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp khi người tham gia bán hàng đa cấp vi phạm các quy định tại Điều 41 Nghị định này.

3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm chấm dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp khi người tham gia bán hàng đa cấp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.

4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng chấm dứt, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thanh toán cho người tham gia bán hàng đa cấp tiền hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền nhận trong quá trình tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp của doanh nghiệp.

Điều 31. Chương trình đào tạo cơ bản

1. Chương trình đào tạo cơ bản là chương trình đào tạo bắt buộc dành cho người tham gia bán hàng đa cấp.

2. Nội dung đào tạo cơ bản bao gồm các nội dung sau:

a) Pháp luật về bán hàng đa cấp;

b) Các chuẩn mực đạo đức trong hoạt động bán hàng đa cấp;

c) Các nội dung cơ bản của hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động và kế hoạch trả thưởng;

d) Cơ chế đánh giá việc hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản phù hợp với nội dung và phương thức đào tạo.

3. Thời lượng đào tạo tối thiểu là 08 giờ.

Điều 32. Đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp

1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm đào tạo người tham gia bán hàng đa cấp theo chương trình đào tạo cơ bản đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền và không được thu phí dưới bất kỳ hình thức nào.

2. Người tham gia bán hàng đa cấp có trách nhiệm tham gia và nắm bắt đầy đủ các nội dung của chương trình đào tạo cơ bản.

3. Chỉ những người được doanh nghiệp bán hàng đa cấp chỉ định làm Đào tạo viên mới được thực hiện đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp đó.

4. Chương trình đào tạo cơ bản có thể được thực hiện thông qua các phương thức đảm bảo khả năng tương tác trong quá trình đào tạo, bao gồm:

a) Đào tạo trực tiếp;

b) Đào tạo từ xa.

5. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm đánh giá mức độ hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản của người tham gia bán hàng đa cấp và xác nhận bằng văn bản về việc hoàn thành nội dung và thời lượng chương trình đào tạo cơ bản của người tham gia bán hàng đa cấp.

6. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm lưu trữ các tài liệu liên quan đến hoạt động đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp, bao gồm thời gian, cách thức, địa điểm (nếu có) và kết quả đào tạo.

7. Khi có thay đổi liên quan tới nội dung quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định này, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm đào tạo bổ sung hoặc thông báo cho người tham gia bán hàng đa cấp qua trang thông tin điện tử hoặc niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thay đổi.

Điều 33. Thẻ thành viên

1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chỉ được cấp Thẻ thành viên cho những người đã hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản và có cam kết bằng văn bản theo Mẫu số 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm cấp miễn phí Thẻ thành viên cho người tham gia bán hàng đa cấp.

3. Thẻ thành viên bao gồm các nội dung sau:

a) Tên doanh nghiệp;

b) Thông tin liên hệ của doanh nghiệp;

c) Ảnh của người tham gia bán hàng đa cấp;

d) Thông tin của người tham gia bán hàng đa cấp, bao gồm: Tên, số chứng minh nhân dân/căn cước công dân hoặc hộ chiếu, mã số thành viên hoặc số thẻ, ngày cấp thẻ, nơi cấp thẻ.

4. Thẻ thành viên hết hiệu lực khi hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp chấm dứt.

5. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm công bố công khai việc chấm dứt hiệu lực của Thẻ thành viên trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.

Điều 34. Đào tạo viên

1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm chỉ định Đào tạo viên để thực hiện đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp mình.

2. Điều kiện đối với Đào tạo viên:

a) Đã được cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp theo quy định tại Điều 38 Nghị định này;

b) Có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng đào tạo với doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

3. Những trường hợp sau không đủ điều kiện trở thành Đào tạo viên:

a) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc có tiền án về các tội sản xuất, buôn bán hàng giả, sản xuất, buôn bán hàng cấm, quảng cáo gian dối, lừa dối khách hàng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản, tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp;

b) Người nước ngoài không có Giấy phép lao động tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật;

c) Người tham gia bán hàng đa cấp đã từng bị xử phạt do vi phạm các quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Nghị định này mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính;

d) Cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định này;

đ) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

4. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm lập danh sách Đào tạo viên, lưu trữ hồ sơ kèm theo, công bố danh sách Đào tạo viên trên trang thông tin điện tử và thông báo tới Bộ Công Thương.

5. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm cập nhật danh sách Đào tạo viên trên trang thông tin điện tử và thông báo tới Bộ Công Thương trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ khi có thay đổi trong danh sách Đào tạo viên.

6. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chịu trách nhiệm đối với toàn bộ hoạt động của Đào tạo viên trong quá trình thực hiện đào tạo cơ bản.

Điều 35. Đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp

1. Nội dung đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp bao gồm:

a) Quy định của pháp luật điều chỉnh hoạt động bán hàng đa cấp, pháp luật về quảng cáo, pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

b) Các chuẩn mực đạo đức trong hoạt động bán hàng đa cấp.

2. Chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp phải được Bộ Công Thương công nhận.

Điều 36. Hồ sơ, trình tự, thủ tục công nhận chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp

1. Hồ sơ đề nghị công nhận bao gồm:

a) Đơn đề nghị công nhận;

b) Bản sao quyết định thành lập cơ sở có chức năng đào tạo được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;

c) Chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp;

d) Danh sách bao gồm ít nhất 02 giảng viên có trình độ từ đại học trở lên.

2. Trình tự, thủ tục công nhận chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị công nhận, Bộ Công Thương xem xét tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu cơ sở đào tạo bổ sung hồ sơ;

b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị công nhận hợp lệ, Bộ Công Thương tổ chức thẩm định hồ sơ và ban hành quyết định công nhận.

3. Quyết định công nhận chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp có thời hạn hiệu lực 03 năm kể từ ngày ký.

4. Bộ Công Thương quy định khung chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.

Điều 37. Hoạt động của cơ sở đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp

1. Tổ chức đào tạo:

a) Cơ sở đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp tiến hành đào tạo theo đúng nội dung, chương trình đã được công nhận và cấp chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp theo Mẫu số 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Cơ sở đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương bằng văn bản về kết quả đào tạo tại cơ sở trong thời hạn 10 ngày làm việc sau khi kết thúc khóa đào tạo.

2. Lưu trữ hồ sơ:

Cơ sở đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ các khóa đào tạo theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Hồ sơ lưu trữ gồm:

a) Hồ sơ nhập học của học viên, danh sách học viên được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo của từng khóa đào tạo;

b) Danh sách giảng viên tham gia giảng dạy cho mỗi khóa đào tạo;

c) Hồ sơ quản lý việc cấp chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.

3. Kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ sở đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp:

a) Trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, cơ sở đào tạo có trách nhiệm gửi báo cáo tổng kết hoạt động đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp của năm trước đó (bao gồm kết quả đào tạo, kiểm tra và cấp chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp) tới Bộ Công Thương;

b) Hàng năm, Bộ Công Thương thực hiện kiểm tra việc đào tạo và cấp chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp của các cơ sở đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.

Căn cứ kết quả kiểm tra, tùy theo mức độ sai phạm, Bộ Công Thương có thể yêu cầu cơ sở đào tạo khắc phục sai phạm hoặc tạm đình chỉ quyết định công nhận chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.

c) Bộ Công Thương thu hồi, đình chỉ quyết định công nhận chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp trong các trường hợp sau: Cơ sở đào tạo bị giải thể; cơ sở đào tạo không khắc phục được sai phạm trong thời gian tạm đình chỉ hoặc các sai phạm không thể khắc phục được.

Điều 38. Xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp

1. Người đã hoàn thành khóa đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp được doanh nghiệp bán hàng đa cấp đăng ký tham gia kiểm tra kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp do Bộ Công Thương tổ chức.

2. Bộ Công Thương cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp cho những người đạt kết quả trong kỳ kiểm tra kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.

3. Bộ Công Thương quy định cụ thể việc kiểm tra, cấp, thu hồi xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.

Điều 39. Trình tự, thủ tục cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp

1. Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra, xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp tới Bộ Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện). Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị kiểm tra, xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp;

b) Danh sách những người được đề nghị kiểm tra, xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, bao gồm các thông tin: Họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, số, ngày cấp, nơi cấp chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân;

c) 02 ảnh kích thước 3x4cm của những người trong danh sách quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

d) 01 Bản sao chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.

2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện kiểm tra kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, Bộ Công Thương cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp cho những người đạt kết quả.

Chương V

HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP

Điều 40. Trách nhiệm của doanh nghiệp bán hàng đa cấp

1. Niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp các tài liệu quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 9 Nghị định này.

2. Thực hiện đúng quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng đã đăng ký.

3. Xây dựng, công bố giá bán của các hàng hóa được kinh doanh theo phương thức đa cấp và tuân thủ giá bán đã công bố.

4. Xuất hóa đơn theo từng giao dịch bán hàng cho từng người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp và khách hàng mua hàng trực tiếp từ doanh nghiệp.

5. Giám sát hoạt động của người tham gia bán hàng đa cấp để bảo đảm người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện đúng hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng của doanh nghiệp.

6. Chịu trách nhiệm đối với hoạt động bán hàng đa cấp của người tham gia bán hàng đa cấp trong trường hợp các hoạt động đó được thực hiện tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc tại các hội nghị, hội thảo, đào tạo của doanh nghiệp.

7. Khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân của người tham gia bán hàng đa cấp để nộp vào ngân sách Nhà nước trước khi chi trả hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác cho người tham gia bán hàng đa cấp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

8. Vận hành hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp đáp ứng quy định tại Điều 44 Nghị định này, đúng với giải trình kỹ thuật khi đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, đảm bảo người tham gia bán hàng đa cấp có thể truy cập và truy xuất các thông tin cơ bản về hoạt động bán hàng đa cấp của họ.

9. Vận hành và cập nhật thường xuyên trang thông tin điện tử bằng tiếng Việt để cung cấp thông tin về doanh nghiệp và hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp đáp ứng quy định tại Điều 45 Nghị định này.

10. Vận hành hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp, bao gồm điện thoại, thư điện tử và địa chỉ tiếp nhận.

11. Cung cấp quyền truy cập vào tài khoản quản lý hệ thống công nghệ thông tin quản lý hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.

12. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chịu trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan về điều kiện kinh doanh và lưu thông đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp.

Điều 41. Trách nhiệm của người tham gia bán hàng đa cấp

1. Người tham gia bán hàng đa cấp chỉ thực hiện các hoạt động tiếp thị, bán hàng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp sau khi được cấp Thẻ thành viên.

2. Xuất trình Thẻ thành viên trước khi giới thiệu hoặc tiếp thị, bán hàng.

3. Tuân thủ hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và quy tắc hoạt động của doanh nghiệp.

4. Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực khi giới thiệu về doanh nghiệp bán hàng đa cấp, hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp, kế hoạch trả thưởng và quy tắc hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

Điều 42. Quy tắc hoạt động

Quy tắc hoạt động phải quy định rõ quy trình, thủ tục ký kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp, cấp Thẻ thành viên, đặt hàng, thanh toán, giao nhận hàng, gửi lại hàng (nếu có), bảo hành (nếu có), đổi, trả, mua lại hàng hóa và trả lại tiền cho người tham gia bán hàng đa cấp, giải quyết khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp, chấm dứt và thanh lý hợp đồng.

Điều 43. Kế hoạch trả thưởng

Kế hoạch trả thưởng phải quy định rõ điều kiện đạt được, hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác chi trả từng cấp bậc, danh hiệu người tham gia bán hàng đa cấp.

Điều 44. Hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp

1. Hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp bán hàng đa cấp phải được vận hành trên máy chủ đặt tại Việt Nam.

2. Hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp phải cung cấp cho người tham gia bán hàng đa cấp các thông tin cơ bản sau:

a) Thông tin cơ bản về người tham gia bán hàng đa cấp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 29 Nghị định này;

b) Thông tin về số hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, mã số, vị trí, cấp bậc, danh hiệu của người tham gia bán hàng đa cấp, tuyến trên, hệ thống tuyến dưới của người tham gia bán hàng đa cấp;

c) Thông tin về lịch sử mua hàng của người tham gia bán hàng đa cấp và khách hàng do người tham gia bán hàng đa cấp đó giới thiệu;

d) Thông tin về lịch sử nhận hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác của người tham gia bán hàng đa cấp.

3. Trong trường hợp hệ thống có trục trặc phải thông báo kịp thời cho cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

Điều 45. Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp bán hàng đa cấp

1. Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp bán hàng đa cấp phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Các tài liệu về hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp, bao gồm giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, mẫu hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng, chương trình đào tạo cơ bản và các văn bản, tài liệu cần thiết khác;

b) Thông tin về hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp, bao gồm tên gọi, giá bán, thành phần, công dụng, cách thức sử dụng, nguồn gốc xuất xứ, chứng chỉ, chứng nhận về tiêu chuẩn sản phẩm (nếu có);

c) Thông tin về đăng ký doanh nghiệp, trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;

d) Các quy trình, thủ tục về ký kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp, cấp Thẻ thành viên, đặt hàng, thanh toán, giao nhận hàng, gửi lại hàng (nếu có), mua lại hàng hóa và trả lại tiền, giải quyết khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp, chấm dứt và thanh lý hợp đồng;

đ) Quy trình, địa điểm bảo hành, đổi, trả hàng hóa và dịch vụ hậu mãi (nếu có);

e) Thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp, bao gồm: Số điện thoại, thư điện tử, địa chỉ tiếp nhận;

g) Thông tin về hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp, bao gồm: Địa bàn hoạt động hiện tại; thu nhập cao nhất, trung bình và thấp nhất của người tham gia bán hàng đa cấp trong năm tài chính liền trước;

h) Việc xử lý vi phạm, chấm dứt hợp đồng và thu hồi hiệu lực Thẻ thành viên đối với người tham gia bán hàng đa cấp;

i) Các chương trình khuyến mại của doanh nghiệp.

2. Các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này phải được cung cấp trên trang chủ hoặc có đường liên kết trực tiếp từ trang chủ trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.

3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chịu trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật khác có liên quan khi vận hành trang thông tin điện tử.

Điều 46. Giao, nhận và gửi hàng hóa

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người tham gia bán hàng đa cấp thanh toán tiền mua hàng, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm giao đầy đủ hàng hóa theo số tiền người tham gia bán hàng đa cấp đã thanh toán và người tham gia bán hàng đa cấp có trách nhiệm nhận đầy đủ hàng hóa từ doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

2. Trường hợp doanh nghiệp bán hàng đa cấp không giao hàng hóa hoặc người tham gia bán hàng đa cấp không nhận hàng hóa trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm hủy giao dịch và hoàn trả toàn bộ số tiền cho người tham gia bán hàng đa cấp.

3. Trong trường hợp người tham gia bán hàng đa cấp gửi hàng hóa tại doanh nghiệp bán hàng đa cấp mà không nhận hàng hóa trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm hủy giao dịch và hoàn trả toàn bộ số tiền cho người tham gia bán hàng đa cấp.

Điều 47. Trả lại, mua lại hàng hóa

1. Người tham gia bán hàng đa cấp có quyền trả lại hàng hóa đã mua từ doanh nghiệp bán hàng đa cấp, bao gồm cả hàng hóa được mua theo chương trình khuyến mại, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận hàng.

2. Hàng hóa trả lại phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Hàng hóa còn nguyên bao bì, tem, nhãn;

b) Kèm theo hóa đơn mua số hàng hóa được yêu cầu trả lại.

3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người tham gia bán hàng đa cấp có yêu cầu trả lại hàng hóa hợp lệ, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm mua lại các hàng hóa đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này và hoàn trả theo mức thỏa thuận với người tham gia bán hàng đa cấp nhưng không thấp hơn 90% số tiền mà người tham gia bán hàng đa cấp đã trả để nhận số hàng hóa đó.

4. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có quyền khấu trừ tiền hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp đã nhận từ việc mua số hàng hóa bị trả lại theo quy định tại Điều này.

5. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có quyền thu lại từ những người tham gia bán hàng đa cấp khác tiền hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác đã nhận liên quan đến số hàng hóa bị trả lại theo quy định tại Điều này.

6. Trường hợp hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp chấm dứt, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm mua lại hàng hóa đã bán cho người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.

Điều 48. Hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác

1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm trả hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác cho người tham gia bán hàng đa cấp theo kế hoạch trả thưởng đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.

2. Tổng trị giá hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác, bao gồm cả lợi ích được hưởng theo chương trình khuyến mại, trả cho người tham gia bán hàng đa cấp trong một năm quy đổi thành tiền không được vượt quá 40% doanh thu bán hàng đa cấp trong năm đó của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

3. Doanh thu bán hàng đa cấp quy định tại khoản 2 Điều này là doanh thu từ hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp, không bao gồm thuế giá trị gia tăng.

4. Tổng trị giá hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm khoản chênh lệnh giữa mức giá bán lẻ mà doanh nghiệp thông báo và mức giá mà doanh nghiệp bán cho người tham gia bán hàng đa cấp.

5. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thanh toán hoa hồng, tiền thưởng, khuyến mại và các lợi ích kinh tế khác bằng tiền cho người tham gia bán hàng đa cấp dưới hình thức chuyển khoản qua ngân hàng.

Điều 49. Báo cáo của doanh nghiệp bán hàng đa cấp

1. Định kỳ 06 tháng, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm báo cáo tới Bộ Công Thương và Sở Công Thương nơi doanh nghiệp có hoạt động bán hàng đa cấp về hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp.

2. Báo cáo 06 tháng đầu năm phải được nộp trước ngày 31 tháng 7 hàng năm:

a) Báo cáo 06 tháng đầu năm gửi Bộ Công Thương bao gồm nội dung theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và Báo cáo tài chính của năm tài chính liền trước có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

b) Báo cáo 06 tháng đầu năm gửi Sở Công Thương bao gồm nội dung theo Mẫu số 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Báo cáo năm phải được nộp trước ngày 20 tháng 01 hàng năm cho Bộ Công Thương theo Mẫu số 15 và Sở Công Thương theo Mẫu số 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Trước ngày 10 hàng tháng, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm cập nhật và gửi tới Sở Công Thương nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp (gửi trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc qua thư điện tử) danh sách người tham gia bán hàng đa cấp cư trú tại địa phương của tháng trước đó (ghi rõ: Họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú trong trường hợp không cư trú tại nơi thường trú), số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, số hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, mã số người tham gia, điện thoại liên hệ của người tham gia bán hàng đa cấp).

5. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý hoạt động bán hàng đa cấp có thẩm quyền.

Chương VI

KÝ QUỸ

Điều 50. Tiền ký quỹ

1. Tiền ký quỹ là khoản tiền đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp đối với người tham gia bán hàng đa cấp và Nhà nước trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 53 Nghị định này.

2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm mở tài khoản ký quỹ và ký quỹ một khoản tiền tương đương 5% vốn điều lệ nhưng không thấp hơn 10 tỷ đồng (mười tỷ đồng) tại một ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.

3. Ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ xác nhận bằng văn bản việc ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp theo Mẫu số 17 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và có trách nhiệm phối hợp trong việc xác nhận các nội dung liên quan đến văn bản xác nhận ký quỹ khi Bộ Công Thương có yêu cầu.

4. Trường hợp có thay đổi thông tin trên văn bản xác nhận ký quỹ, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thực hiện thủ tục điều chỉnh văn bản xác nhận ký quỹ với ngân hàng.

5. Khoản tiền ký quỹ được ngân hàng phong tỏa trong suốt thời gian hoạt động của doanh nghiệp và chỉ được rút, sử dụng khi có văn bản đồng ý của Bộ Công Thương, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 51 Nghị định này.

6. Ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ chịu trách nhiệm quản lý khoản tiền ký quỹ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

7. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp được hưởng lãi suất trên khoản tiền ký quỹ theo thỏa thuận với ngân hàng và được phép rút tiền lãi từ khoản tiền ký quỹ.

Điều 51. Rút tiền ký quỹ

1. Doanh nghiệp được rút tiền ký quỹ trong các trường hợp sau:

a) Bộ Công Thương từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp;

b) Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này và đã hoàn thành các trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này;

c) Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ theo quy định tại Điều 50 Nghị định này tại một ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng khác.

2. Khi thực hiện rút tiền ký quỹ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, doanh nghiệp phải cung cấp cho ngân hàng 01 bản chính thông báo trả lại hồ sơ của Bộ Công Thương theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này.

3. Khi thực hiện rút tiền ký quỹ theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này, doanh nghiệp phải cung cấp cho ngân hàng 01 bản chính văn bản chấp thuận của Bộ Công Thương theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 52 Nghị định này.

4. Ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ có trách nhiệm xác nhận với Bộ Công Thương bằng văn bản trước khi cho phép doanh nghiệp rút tiền ký quỹ.

Điều 52. Hồ sơ, trình tự, thủ tục rút tiền ký quỹ

1. Sau thời hạn 90 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương ban hành văn bản xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp hoặc kể từ ngày quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có hiệu lực và đã hoàn thành các trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có thể nộp hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ tới Bộ Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện).

2. Hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ bao gồm:

a) Đơn đề nghị rút tiền ký quỹ theo Mẫu số 18 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Danh sách người tham gia bán hàng đa cấp đến thời điểm chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp (tên, số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ, điện thoại, số hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, ngày ký hợp đồng, số Thẻ thành viên).

3. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ:

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Công Thương có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, Bộ Công Thương thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Công Thương ban hành thông báo.

Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ, Bộ Công Thương thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương về việc chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp và đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp.

b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương đăng tải thông tin nêu trên, người tham gia bán hàng đa cấp và các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp có trách nhiệm thông báo tới Bộ Công Thương về việc doanh nghiệp bán hàng đa cấp chưa hoàn thành các trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này.

Trường hợp không có thông báo nào của người tham gia bán hàng đa cấp hoặc các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp gửi tới Bộ Công Thương trong thời hạn nêu trên, Bộ Công Thương ban hành văn bản chấp thuận cho doanh nghiệp bán hàng đa cấp rút tiền ký quỹ.

4. Thủ tục rút tiền ký quỹ trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 51 Nghị định này:

a) Doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị thay đổi ký quỹ kèm theo bản chính văn bản xác nhận ký quỹ tại ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng khác tới Bộ Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện);

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thay đổi ký quỹ theo quy định tại điểm a khoản này, Bộ Công Thương gửi văn bản đề nghị ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nơi doanh nghiệp thực hiện ký quỹ mới xác nhận về tính xác thực của văn bản xác nhận ký quỹ;

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được xác nhận bằng văn bản của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nơi doanh nghiệp thực hiện ký quỹ mới, Bộ Công Thương ban hành văn bản chấp thuận cho doanh nghiệp bán hàng đa cấp rút khoản tiền ký quỹ cũ.

Điều 53. Xử lý khoản tiền đã ký quỹ

1. Tiền ký quỹ được sử dụng trong các trường hợp sau:

a) Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này nhưng không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp đối với người tham gia bán hàng đa cấp và có quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền về việc xử lý các tranh chấp giữa doanh nghiệp bán hàng đa cấp với người tham gia bán hàng đa cấp liên quan đến các nghĩa vụ đó;

b) Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp nhưng không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp đã có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền.

2. Trình tự, thủ tục sử dụng tiền ký quỹ đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:

a) Người tham gia bán hàng đa cấp nộp văn bản đề nghị sử dụng tiền ký quỹ và bản sao được chứng thực các bản án, quyết định nêu tại điểm a khoản 1 Điều này tới Bộ Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện);

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các văn bản nêu tại điểm a khoản này, Bộ Công Thương có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của các văn bản đó.

Trường hợp các văn bản nêu tại điểm a khoản này không đảm bảo tính hợp lệ, Bộ Công Thương thông báo bằng văn bản yêu cầu người có đề nghị sửa đổi, bổ sung. Thời hạn sửa đổi, bổ sung không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Công Thương ban hành thông báo;

c) Trường hợp các văn bản nêu tại điểm a khoản này đã đảm bảo tính hợp lệ, Bộ Công Thương ban hành văn bản yêu cầu ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ trích tiền ký quỹ để thực hiện yêu cầu của người tham gia bán hàng đa cấp.

3. Trình tự, thủ tục sử dụng tiền ký quỹ đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này:

Trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp nhưng không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp đã có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ban hành quyết định xử phạt đó gửi văn bản đề nghị Bộ Công Thương ban hành văn bản yêu cầu ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ trích khoản tiền ký quỹ để thực hiện quyết định xử phạt.

4. Bộ Công Thương giải quyết việc sử dụng khoản tiền ký quỹ theo trình tự thời gian tiếp nhận hồ sơ yêu cầu sử dụng khoản tiền ký quỹ hợp lệ.

Chương VII

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THEO PHƯƠNG THỨC ĐA CẤP

Điều 54. Trách nhiệm của Bộ Công Thương

1. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp trong phạm vi cả nước:

a) Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp và xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp;

b) Thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;

c) Thông báo việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tới các Sở Công Thương nơi doanh nghiệp tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp;

d) Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động bán hàng đa cấp và xử lý theo thẩm quyền;

đ) Hướng dẫn, phối hợp với các Sở Công Thương tiến hành thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm quy định của pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;

e) Thông báo, chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp;

g) Tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên môn cho cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện công tác quản lý nhà nước về bán hàng đa cấp; phổ biến, tuyên truyền pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp cho các doanh nghiệp, người tham gia bán hàng đa cấp;

h) Xây dựng và trình các cấp có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;

i) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Nghị định này.

2. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia[2] thuộc Bộ Công Thương có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương chủ trì thực hiện các nội dung quản lý quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Tổng cục Quản lý thị trường thuộc Bộ Công Thương có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện các nội dung quản lý quy định tại điểm d, điểm e và điểm g khoản 1 Điều này.

Điều 55. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ

1. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.

2. Bộ Công an:

a) Phối hợp với Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và bộ, cơ quan ngang bộ nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp;

b) Thực hiện công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm, vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp;

c) Tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về tội phạm liên quan đến hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp; khởi tố, điều tra tội phạm và thực hiện các nhiệm vụ tư pháp khác theo quy định của pháp luật.

3. Bộ Y tế:

a) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về việc đáp ứng điều kiện kinh doanh các mặt hàng của doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức đa cấp thuộc lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật;

b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trong quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm, mỹ phẩm và sản phẩm khác của doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức đa cấp thuộc phạm vi thẩm quyền;

c) Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền đối với hoạt động quảng cáo, hội nghị, hội thảo, tuyên truyền, cung cấp thông tin về các mặt hàng mỹ phẩm, thực phẩm chức năng và các mặt hàng khác của doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức đa cấp thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.

4. Bộ Tài chính:

a) Thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp theo quy định của pháp luật về thuế;

b) Công khai thông tin kịp thời, chính xác, khách quan về kết quả thanh tra, kiểm tra thuế đối với hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.

5. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đối với doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức đa cấp trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa, sở hữu trí tuệ thuộc phạm vi thẩm quyền.

6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong quá trình sản xuất, kinh doanh, quảng cáo đối với các sản phẩm của doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức đa cấp thuộc phạm vi thẩm quyền;

b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về việc đáp ứng điều kiện kinh doanh các mặt hàng của doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức đa cấp thuộc lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật.

7. Bộ Thông tin và Truyền thông:

a) Xây dựng và triển khai các chương trình tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện truyền thông đại chúng cho các cơ quan quản lý, báo chí, doanh nghiệp về pháp luật và hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp;

b) Phối hợp với các cơ quan báo chí:

- Triển khai xây dựng các chương trình thường kỳ, các chuyên mục để tuyên truyền, phổ biến pháp luật về kinh doanh theo phương thức đa cấp và cảnh báo cho người dân về các hoạt động biến tướng, bất chính trong kinh doanh theo phương thức đa cấp;

- Phản ánh, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, khách quan về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức đa cấp.

8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức tín dụng tuân thủ các quy định về xác nhận, quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp theo quy định của Nghị định này.

Điều 56. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh theo phương thức đa cấp tại địa phương:

a) Ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan tại địa phương trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp trên địa bàn;

b) Cấp, thu hồi xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương, xác nhận tiếp nhận thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương;

c) Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp;

d) Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp;

đ) Thông báo, chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp;

e) Tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên môn cho cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện công tác quản lý nhà nước về bán hàng đa cấp; phổ biến, tuyên truyền pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp cho các doanh nghiệp, người tham gia bán hàng đa cấp;

g) Báo cáo theo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất với Bộ Công Thương về công tác quản lý hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn;

h) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Nghị định này.

2. Sở Công Thương có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện các nội dung quản lý quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Lực lượng quản lý thị trường tại địa phương có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Tổng cục Quản lý thị trường thực hiện các nội dung quản lý quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này.

Điều 57. Xử lý vi phạm đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp, người tham gia bán hàng đa cấp

1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp, người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện các hành vi vi phạm quy định của Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật cạnh tranh và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp, người tham gia bán hàng đa cấp vi phạm quy định của Nghị định này gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

3. Kết quả xử lý vi phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp phải được công bố công khai.

Điều 58. Thẩm quyền, thủ tục xử lý vi phạm

Trình tự, thủ tục, thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các hành vi vi phạm quy định trong Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH3

Điều 59. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 02 tháng 05 năm 2018.

2. Nghị định này thay thế Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.

Điều 60. Điều khoản chuyển tiếp

1. Trong thời hạn 09 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các doanh nghiệp bán hàng đa cấp đang hoạt động theo quy định của Nghị định số 42/2014/NĐ-CP có trách nhiệm đáp ứng các điều kiện về hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của Nghị định này.

2. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã được cấp xác nhận tiếp nhận thông báo hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo quy định của Nghị định số 42/2014/NĐ-CP có trách nhiệm bổ sung hồ sơ và đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo quy định của Nghị định này.

3. Chứng chỉ Đào tạo viên đã được cấp theo quy định của Nghị định số 42/2014/NĐ-CP có giá trị thay thế xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp trong thời hạn 09 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

4. Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục rút và sử dụng tiền ký quỹ của các doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của Nghị định số 42/2014/NĐ-CP thực hiện theo quy định của Nghị định này.

5. Việc rút và sử dụng tiền ký quỹ của các doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã được cấp giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp theo quy định của Nghị định số 110/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp thực hiện tại Sở Công Thương theo hồ sơ, trình tự, thủ tục tương ứng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 52 và Điều 53 Nghị định này.

Điều 61. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Công Thương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Bộ Tư pháp (để theo dõi);
- Văn phòng Bộ (để đăng Trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương);
- Vụ Pháp chế (để đăng tải CSDLQG về VBQPPL);
- Lưu: VT, CT.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Sinh Nhật Tân

PHỤ LỤC

(Kèm theo Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

Mẫu số 02

Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

Mẫu số 03

Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

Mẫu số 04

Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

Mẫu số 05

Đơn đề nghị gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

Mẫu số 06

Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp

Mẫu số 07

Đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương

Mẫu số 08

Xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương

Mẫu số 09

Đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương

Mẫu số 10

Xác nhận đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương

Mẫu số 11

Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương

Mẫu số 12

Thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp

Mẫu số 13

Bản cam kết

Mẫu số 14

Chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiến thức về bán hàng đa cấp

Mẫu số 15

Báo cáo Bộ Công Thương

Mẫu số 16

Báo cáo Sở Công Thương

Mẫu số 17

Xác nhận ký quỹ

Mẫu số 18

Đơn đề nghị rút tiền ký quỹ

Mẫu số 01

TÊN DOANH NGHIỆP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ….

……., ngày…. tháng…. năm………

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP

Kính gửi: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia4 - Bộ Công Thương

Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa):.............................................................................

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đầu tư số:.................................

Do:.........................................................................................................................................

Cấp lần đầu ngày:......./........../………............. Lần thay đổi gần nhất: ......./........../…….......

Địa chỉ của trụ sở chính:........................................................................................................

Điện thoại:............................................... Fax:.......................................................................

Đề nghị Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia5 cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp trên cơ sở bộ hồ sơ kèm theo như sau:

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

Doanh nghiệp cam đoan tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của bộ hồ sơ kèm theo./.

Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
(Ký tên và đóng dấu)

Mẫu số 02

Mặt 1:

BỘ CÔNG THƯƠNG
ỦY BAN CẠNH TRANH
QUỐC GIA6
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP

Số: ………………………….

Cấp lần đầu ngày…….. tháng……. năm………

1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa): ....................................................................

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đầu tư số: ...............................

Do: ........................................................................................................................................

Cấp lần đầu ngày: ………/………./…….... Lần thay đổi gần nhất: ………/………./…….......

Địa chỉ trụ sở chính: .............................................................................................................

Điện thoại: …………………………………… Fax: .................................................................

Website: ……………………………………… Email: .............................................................

2. Người đại diện theo pháp luật:

Họ tên (ghi bằng chữ in hoa): ..........................................................................................

Quốc tịch: ..........................................................................................................................

Chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu số: .....................................................

Do: ……………………………………………..……….… Cấp ngày: ………/………./…………

Chức vụ: ...............................................................................................................................

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (hoặc nơi đăng ký lưu trú):................................................

..............................................................................................................................................

3. Doanh nghiệp chỉ được phép thực hiện hoạt động bán hàng đa cấp đối với các đối tượng đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số.... ngày... về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan về điều kiện kinh doanh và lưu thông đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp.

4. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có hiệu lực tới ngày.... tháng.... năm....

LÃNH ĐẠO CỤC
(Ký tên và đóng dấu)

Mặt 2:

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG

GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP

Lần sửa đổi, bổ sung

Ngày cấp

Nội dung

Xác nhận của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia7

Mẫu số 03

TÊN DOANH NGHIỆP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……

……., ngày…. tháng…. năm………

ĐƠN ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG

GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP

Kính gửi: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia8 - Bộ Công Thương.

1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa): .......................................................................

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đầu tư số:................................

Do: .......................................................................................................................................

Cấp lần đầu ngày: ……../……./……………..... Lần thay đổi gần nhất: ……../……./….........

Địa chỉ của trụ sở chính: ......................................................................................................

Điện thoại: ………………………………. Fax: .......................................................................

2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp số: .............................................

Do: ……………………………………………………. Cấp lần đầu ngày: ……../……./…........

Cấp sửa đổi, bổ sung lần………………….. ngày .................................................................

Đăng ký sửa đổi, bổ sung
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp như sau:

I. Nội dung sửa đổi, bổ sung

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

II. Lý do sửa đổi, bổ sung

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

III. Văn bản, tài liệu kèm theo

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

Doanh nghiệp cam đoan tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của các văn bản, tài liệu kèm theo.

Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
(Ký tên và đóng dấu)

Mẫu số 04

TÊN DOANH NGHIỆP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ….

……., ngày…. tháng…. năm………

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI

GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP

Kính gửi: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia9 - Bộ Công Thương.

1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa): ........................................................................

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đầu tư số:................................

Do: .......................................................................................................................................

Cấp lần đầu ngày: …………../……./…...... Lần thay đổi gần nhất: ……..…../……./….........

Địa chỉ của trụ sở chính: ......................................................................................................

Điện thoại: ……………………………………… Fax: .............................................................

2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp số: .............................................

Do: …………………………………………………… Cấp lần đầu ngày: ……../……./….........

Cấp sửa đổi, bổ sung lần……………………… ngày ...........................................................

Đề nghị cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp như sau:

I. Các tài liệu đề nghị cấp lại

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

II. Lý do đề nghị cấp lại

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

III. Văn bản, tài liệu kèm theo

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

Doanh nghiệp cam đoan tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của các văn bản, tài liệu kèm theo.

Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
(Ký tên và đóng dấu)

Mẫu số 05

TÊN DOANH NGHIỆP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ….

……., ngày…. tháng…. năm………

ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN

GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP

Kính gửi: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia10 - Bộ Công Thương.

1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa): ........................................................................

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đầu tư số:................................

Do: ........................................................................................................................................

Cấp lần đầu ngày: …………..../……./…...... Lần thay đổi gần nhất: ………../……./…..........

Địa chỉ của trụ sở chính: .......................................................................................................

Điện thoại: ……………………………………… Fax: .............................................................

2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp số: ..............................................

Do: …………………………………………………… Cấp lần đầu ngày: ……../……./….........

Cấp sửa đổi, bổ sung lần……………………… ngày ............................................................

Đề nghị Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia11 gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp trên cơ sở bộ hồ sơ kèm theo như sau:

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Doanh nghiệp cam đoan tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của các văn bản, tài liệu kèm theo.

Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
(Ký tên và đóng dấu)

Mẫu số 06

TÊN DOANH NGHIỆP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ….

……., ngày…. tháng…. năm………

THÔNG BÁO CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP

Kính gửi: ………………………..

1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa): .........................................................................

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đầu tư số: .................................

Do: ........................................................................................................................................

Cấp lần đầu ngày: ………./……./…...... Lần thay đổi gần nhất: …………/………./………….

Địa chỉ của trụ sở chính: .......................................................................................................

Điện thoại: …………………………………………… Fax: .......................................................

2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp số: ..............................................

Do: ……………………………………….………… Cấp lần đầu ngày: ………./……./…..........

Cấp sửa đổi, bổ sung lần ……………………… ngày …………………………………………...

Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp như sau:

1. Lý do chấm dứt hoạt động: ...............................................................................................

2. Thời gian bắt đầu chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp: ................................................

3. Thông tin liên hệ tại trụ sở chính:

Người liên hệ: ........................................................................................................................

Chức vụ: ................................................................................................................................

Điện thoại: ………………………………….. Fax: ....................................................................

Email: .....................................................................................................................................

4. Thông tin liên hệ tại các địa phương nơi doanh nghiệp có hoạt động bán hàng đa cấp:

4.1. Tên tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương:

Chi nhánh/Văn phòng đại diện (nếu có): ..............................................................................

Người liên hệ tại địa phương: ..............................................................................................

Địa chỉ: .................................................................................................................................

Điện thoại: ……………………………. Fax: ..........................................................................

Email: ...................................................................................................................................

4.2. Tên tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương:

Chi nhánh/Văn phòng đại diện (nếu có): ..............................................................................

Người liên hệ tại địa phương: ..............................................................................................

Địa chỉ: ..................................................................................................................................

Điện thoại: ……………………………….. Fax: ......................................................................

Email: ....................................................................................................................................

5. Tài liệu kèm theo: .............................................................................................................

...............................................................................................................................................

Doanh nghiệp cam đoan tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của các văn bản, tài liệu kèm theo.

Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
(Ký tên và đóng dấu)

Mẫu số 07

TÊN DOANH NGHIỆP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …..

……., ngày…. tháng…. năm…….

ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP TẠI ĐỊA PHƯƠNG

Kính gửi: ……………………………………

1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa): ........................................................................

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đầu tư số: ................................

Do: ........................................................................................................................................

Cấp lần đầu ngày: ………./……./…...... Lần thay đổi gần nhất: …………/………./………….

Địa chỉ của trụ sở chính: .......................................................................................................

Điện thoại: …………………………………………… Fax: .......................................................

2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp số: ..............................................

Do: ………………………………………….………… Cấp lần đầu ngày: ………./……./….......

Cấp sửa đổi, bổ sung lần ……………………… ngày …………………..……………………….

Đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn tỉnh/thành phố…………………… như sau:

1. Thời gian dự kiến bắt đầu hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương:….

2. Địa điểm hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương (bao gồm trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, các địa điểm kinh doanh nếu có):

Tên doanh nghiệp/chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh ...............................

Địa chỉ: .................................................................................................................................

Điện thoại: ……………………… Fax: …………………….. Email: ........................................

Người đứng đầu: ..................................................................................................................

Điện thoại liên hệ của người đứng đầu: ……………………… Email: ...................................

3. Người đại diện tại địa phương (trường hợp doanh nghiệp không có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện tại địa phương):

Họ tên: ..................................................................................................................................

Chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu số: ......................................................

Do: ………………………………………………… Cấp ngày: ………./…………/………………

Điện thoại: ……………………… Fax: …………………….. Email: ........................................

Địa chỉ liên lạc: .....................................................................................................................

Văn bản ủy quyền số: .................... ngày ............................................................................

4. Văn bản, tài liệu kèm theo: ..............................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Doanh nghiệp cam đoan tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của các văn bản, tài liệu kèm theo.

Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
(Ký tên và đóng dấu)

Mẫu số 08

UBND TỈNH....
SỞ CÔNG THƯƠNG...
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……..

……., ngày…. tháng…. năm………

XÁC NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP TẠI ĐỊA PHƯƠNG

Sở Công Thương tỉnh/thành phố……………… xác nhận

1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa): ........................................................................

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đầu tư số: ...............................

Do:........................................................................................................................................

Cấp lần đầu ngày: ……/……/............................ Lần thay đổi gần nhất: ……/……/..............

Địa chỉ của trụ sở chính: .......................................................................................................

Điện thoại: …………………………………. Fax: ....................................................................

2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp số: ..............................................

Do: ………………………………………… Cấp lần đầu ngày: ……/……/...............................

Cấp sửa đổi, bổ sung lần…………………. ngày ...................................................................

Đã đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại tỉnh/thành phố ………………. với nội dung như sau:

1. Thời gian bắt đầu hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương: ……………………………

2. Địa điểm hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương (bao gồm trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, các địa điểm kinh doanh nếu có):

Tên doanh nghiệp/chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh ...............................

Địa chỉ: ..................................................................................................................................

Điện thoại: …………….…………. Fax: …………………………. Email: ………………………

Người đứng đầu: ..................................................................................................................

Điện thoại liên hệ của người đứng đầu: …………………..… Email: ....................................

3. Người đại diện tại địa phương (trường hợp doanh nghiệp không có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện tại địa phương):

Họ tên: ..................................................................................................................................

Chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu số: .....................................................

Do: …………………………………………………….. Cấp ngày: ………/………./…………….

Điện thoại: ……………….………. Fax: …………………………. Email: ………………………

Địa chỉ liên lạc: ......................................................................................................................

Văn bản ủy quyền số: ……... ngày ………………………….

Khi có bất kỳ thay đổi nào về một hoặc một số nội dung đã đăng ký, doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký sửa đổi, bổ sung theo quy định của pháp luật.

Đại diện Sở Công Thương
(Ký tên và đóng dấu)

Mẫu số 09

TÊN DOANH NGHIỆP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……

……., ngày…. tháng…. năm………

ĐĂNG KÝ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP TẠI ĐỊA PHƯƠNG

Kính gửi: ……………………………….

1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa): ........................................................................

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đầu tư số:.................................

Do: ........................................................................................................................................

Cấp lần đầu ngày: …….……/………/……... Lần thay đổi gần nhất: ……./………/……........

Địa chỉ của trụ sở chính: .......................................................................................................

Điện thoại: ………………………………. Fax: .......................................................................

2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp số: ..............................................

Do: …………………………………………… Cấp lần đầu ngày: ………/………/…….............

Cấp sửa đổi, bổ sung lần ……………………… ngày ............................................................

3. Xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương số: ..................................

Do:……………………………………………. Cấp ngày: ………/………/……..........................

Đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn tỉnh/thành phố……………….. như sau:

1. Nội dung đăng ký sửa đổi, bổ sung:

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

2. Lý do sửa đổi, bổ sung:

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

3. Văn bản, tài liệu kèm theo:.................................................................................................

................................................................................................................................................

Doanh nghiệp cam đoan tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của các văn bản, tài liệu kèm theo.

Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
(Ký tên và đóng dấu)

Mẫu số 10

UBND TỈNH....
SỞ CÔNG THƯƠNG...
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …..

……., ngày…. tháng…. năm………

XÁC NHẬN ĐĂNG KÝ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP TẠI ĐỊA PHƯƠNG

Sở Công Thương tỉnh/thành phố…………… xác nhận

1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa): .........................................................................

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đầu tư số:.................................

Do: .........................................................................................................................................

Cấp lần đầu ngày: ………/………/……... Lần thay đổi gần nhất: ………/………/……...........

Địa chỉ của trụ sở chính: .......................................................................................................

Điện thoại: ………………………………. Fax: ........................................................................

2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp số: ...............................................

Do: ………………………………………...……… Cấp lần đầu ngày: ………/………/…….......

Cấp sửa đổi, bổ sung lần ……………………… ngày ............................................................

Đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt động bán hàng đa cấp tại tỉnh/thành phố…………….. như sau:

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Khi có bất kỳ thay đổi nào về một hoặc một số nội dung đã đăng ký, doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký sửa đổi, bổ sung theo quy định của pháp luật.

Đại diện Sở Công Thương
(Ký tên và đóng dấu)

Mẫu số 11

TÊN DOANH NGHIỆP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……

……., ngày…. tháng…. năm………

THÔNG BÁO

CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP TẠI ĐỊA PHƯƠNG

Kính gửi: ……………………………………………..

1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa): ........................................................................

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đầu tư số:.................................

Do: ........................................................................................................................................

Cấp lần đầu ngày: ….………/………/……... Lần thay đổi gần nhất: ………/………/……......

Địa chỉ của trụ sở chính: .......................................................................................................

Điện thoại: ………………………………. Fax: ........................................................................

2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp số: ..............................................

Do: ………………………….…………………… Cấp lần đầu ngày: ………/………/……........

Cấp sửa đổi, bổ sung lần ……………………… ngày ...........................................................

3. Xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương số: ..................................

Do: ………………………………………………………… Cấp ngày: ………/………/……........

Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại tỉnh/thành phố………………….. như sau:

1. Lý do chấm dứt hoạt động: ..............................................................................................

2. Thời gian bắt đầu chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp: ...............................................

3. Thông tin liên hệ tại trụ sở chính:

Người liên hệ: .......................................................................................................................

Chức vụ: ...............................................................................................................................

Điện thoại: ………………………………………………. Fax: .................................................

Email: ...................................................................................................................................

4. Thông tin liên hệ tại địa phương:

4.1. Tên doanh nghiệp/chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh (nếu có): .........

...............................................................................................................................................

Địa chỉ: ..................................................................................................................................

Điện thoại: ……………………….. Fax:…………………………. Email:..................................

Người đứng đầu: ..................................................................................................................

Điện thoại liên hệ của người đứng đầu: ………………………. Email: ..................................

4.2. Người đại diện tại địa phương (trường hợp doanh nghiệp không có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện tại địa phương):

Họ tên: ..................................................................................................................................

Chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu số: .....................................................

Do: ……………………………………………. Cấp ngày: …………./………../.........................

Điện thoại: ……………………….. Fax:…………………………. Email:..................................

Địa chỉ liên lạc: .....................................................................................................................

5. Tài liệu kèm theo: .............................................................................................................

..............................................................................................................................................

Doanh nghiệp cam đoan tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của các văn bản, tài liệu kèm theo.

Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
(Ký tên và đóng dấu)

Mẫu số 12

TÊN DOANH NGHIỆP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …..

……., ngày…. tháng…. năm………

THÔNG BÁO TỔ CHỨC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO, ĐÀO TẠO VỀ BÁN HÀNG ĐA CẤP

Kính gửi: ……………………………………

1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa):(1) .....................................................................

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đầu tư số:.................................

Do: ........................................................................................................................................

Cấp lần đầu ngày: ……….……/……../…….. Lần thay đổi gần nhất: ….…/……../…………..

Địa chỉ của trụ sở chính: .......................................................................................................

Điện thoại: ………………………………….. Fax: ...................................................................

2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp số: ..............................................

Do: ………………………………………………. Cấp lần đầu ngày: …………/………../………

Cấp sửa đổi, bổ sung lần………………………… ngày .........................................................

3. Xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương số:...................................

Do:................................................................................. Cấp ngày: …………/………../……..

Thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo tại tỉnh/thành phố………………….. như sau(2):

1. Tên hội nghị, hội thảo, đào tạo: ........................................................................................

2. Thời gian tổ chức: ............................................................................................................

3. Địa điểm tổ chức: .............................................................................................................

4. Nội dung: ..........................................................................................................................

5. Số lượng người tham gia dự kiến: ....................................................................................

6. Văn bản, tài liệu kèm theo: ...............................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

7. Người liên hệ:………………………………….. Điện thoại: ................................................

Doanh nghiệp cam đoan tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của các văn bản, tài liệu kèm theo.

Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/Chi nhánh/Văn phòng đại diện
(Ký tên và đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Thông tin về doanh nghiệp hoặc chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại địa phương.

(2) Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có thể thông báo về việc tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp trong cùng một văn bản thông báo.

Mẫu số 13

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BẢN CAM KẾT

Kính gửi: Công ty………………………………..

Tên tôi là: ..............................................................................................................................

Ngày tháng năm sinh: ...........................................................................................................

Số chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu/: .....................................................

Ngày cấp: ……………………. Nơi cấp: .................................................................................

Địa chỉ cư trú: .......................................................................................................................

Điện thoại liên hệ: ................................................................................................................

Tôi cam kết các nội dung sau:

(1) Tôi đã ký Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp số...., ngày…… với Công ty…………., được cấp mã số thành viên …………….

(2) Tôi đã tham gia và hoàn thành Chương trình đào tạo cơ bản do đào tạo viên…………….. của Công ty ............. thực hiện từ ngày………………. đến ngày ………………

(3) Tôi đã đọc, được giảng giải và hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình trong vai trò người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định tại Nghị định số ..../NĐ-CP ngày .... về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, Quy tắc hoạt động và Kế hoạch trả thưởng của Công ty ………

(4) Tôi hiểu rõ các lợi ích nhận được từ việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp của Công ty ……. là do nỗ lực bán hàng và phát triển mạng lưới bán hàng của bản thân chứ không phải do hoạt động đầu tư tài chính.

Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin nêu trên.

………, ngày……. tháng……. năm……..
NGƯỜI CAM KẾT
(Ký, ghi rõ họ tên)

Mẫu số 14

CƠ SỞ ĐÀO TẠO
……………………

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Ảnh
3 x 4
Đóng dấu giáp lai

CHỨNG NHẬN
HOÀN THÀNH KHÓA ĐÀO TẠO KIẾN THỨC PHÁP LUẬT VỀ BÁN HÀNG ĐA CẤP

Họ và tên: ………………………………………………..

Ngày sinh: ……………………………………………….

CMTND/Hộ chiếu số: …………………………………..

Cấp ngày: ……………………… tại ……………………

Nơi cư trú: ……………………………………………….

Đã hoàn thành khóa đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp tổ chức từ ngày …... đến ngày ……

…….., ngày…. tháng…. năm……...
(ký tên, đóng dấu)

Số:…………………

Mẫu số 15

Ghi chú:

(1) Đối với báo cáo định kỳ năm, doanh nghiệp cung cấp số liệu từ ngày 01 tháng 01 ước tính tới ngày 31 tháng 12 của năm.

(2) Doanh nghiệp gửi kèm theo bản điện tử qua thư điện tử các nội dung liên quan trong báo cáo.

TÊN DOANH NGHIỆP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …..

……., ngày…. tháng…. năm………

BÁO CÁO

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BÁN HÀNG ĐA CẤP

Kỳ báo cáo…………..

Kính gửi: ……………………………….

Tên doanh nghiệp:

Địa chỉ:

Người liên hệ: Điện thoại: Email:

1. Phạm vi hoạt động bán hàng đa cấp

1.1. Các địa phương nơi doanh nghiệp có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh

STT

Tỉnh/Thành phố trực thuộc trung ương

Trụ sở chính/Chi nhánh/Văn phòng đại diện/Địa điểm kinh doanh

Địa chỉ

Người đứng đầu

Điện thoại liên hệ

Doanh thu từ BHĐC
(không gồm VAT)

Tình trạng hoạt động hiện tại

1

2

3

(Doanh nghiệp kê khai đầy đủ thông tin về trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trên toàn quốc. Doanh thu phát sinh trong kỳ từ hoạt động bán hàng đa cấp của trụ sở, chi nhánh, địa điểm kinh doanh. Đơn vị triệu đồng. Tình trạng hoạt động hiện tại của chi nhánh/địa điểm kinh doanh: đang hoạt động hoặc đã ngừng hoạt động.)

1.2. Các địa phương nơi doanh nghiệp có người đại diện tại địa phương

STT

Tỉnh/Thành phố trực thuộc trung ương

Tên người đại diện tại địa phương

Chức vụ

Điện thoại liên hệ

1

2

3

2. Mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp

TT

Chỉ tiêu

Giá trị

1

Số lượng người tham gia bán hàng đa cấp đang hoạt động

2

Số lượng người tham gia bán hàng đa cấp phát sinh mới trong kỳ báo cáo

3

Số lượng người tham gia bán hàng đa cấp chấm dứt hợp đồng trong kỳ báo cáo

(Doanh nghiệp cung cấp kèm theo bản điện tử danh sách người tham gia bán hàng đa cấp bao gồm các chỉ tiêu: họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú trong trường hợp không cư trú tại nơi thường trú), số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, số hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, mã số người tham gia, điện thoại liên hệ của người tham gia bán hàng đa cấp)

3. Doanh thu bán hàng đa cấp

TT

Chỉ tiêu

Giá trị

Doanh thu chưa gồm VAT
(triệu đồng)

Doanh thu bao gồm VAT
(triệu đồng)

1

Thực phẩm chức năng/Thực phẩm bổ sung sức khỏe

2

Mỹ phẩm

3

Quần áo/Thời trang

4

Thiết bị

5

Đồ gia dụng

6

Khác

7

Tổng cộng

(Doanh thu bán hàng đa cấp cho người tham gia, khách hàng trên toàn quốc)

4. Hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế, khuyến mại trả cho người tham gia bán hàng đa cấp

Báo cáo tổng hợp về giá trị hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế đã trả trong kỳ; giá trị khuyến mại quy đổi thành tiền trong kỳ; khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của người tham gia bán hàng đa cấp.

(Doanh nghiệp cung cấp kèm theo bản điện tử danh sách người tham gia bán hàng đa cấp bao gồm các chỉ tiêu: họ tên; số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu; số hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp; mã số người tham gia; doanh thu bán hàng trong kỳ; giá trị hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế đã nhận trong kỳ; giá trị khuyến mại quy đổi thành tiền trong kỳ; khấu trừ thuế thu nhập cá nhân)

5. Kết quả hoạt động kinh doanh

(Nội dung này chỉ áp dụng đối với báo cáo định kỳ năm)

TT

Chỉ tiêu

Giá trị (triệu đồng)

1

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Các khoản giảm trừ

2

Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu từ bán hàng đa cấp

Doanh thu khác

3

Doanh thu hoạt động tài chính

4

Giá vốn hàng bán

Giá vốn mặt hàng đa cấp

Giá vốn ngoài mặt hàng đa cấp (nếu có)

5

Chi phí quản lý, kinh doanh

Chi phí hoa hồng

Chi phí khuyến mãi

Chi phí bán hàng khác

Chi phí quản lý

Chi phí tài chính

6

Lợi nhuận trước thuế

7

Lợi nhuận sau thuế

(Doanh nghiệp tổng hợp nội dung này dựa trên báo cáo gửi cơ quan thuế của trụ sở chính và chi nhánh)

6. Thực hiện nghĩa vụ ngân sách đối với nhà nước

TT

Chỉ tiêu

Giá trị (triệu đồng)

1

Thuế môn bài

2

Thuế giá trị gia tăng (VAT)

3

Thuế xuất nhập khẩu

4

Thuế thu nhập cá nhân (của người lao động)

5

Thuế thu nhập cá nhân nộp hộ người tham gia BHĐC

6

Thuế thu nhập doanh nghiệp

7

Khác

Tổng cộng

(Doanh nghiệp tổng hợp nội dung này dựa trên báo cáo gửi cơ quan thuế của trụ sở chính và chi nhánh)

7. Chương trình khuyến mại

STT

Tên chương trình khuyến mại

Thời gian bắt đầu

Thời gian kết thúc

Giá trị khuyến mại đăng ký/thông báo

Giá trị khuyến mại thực hiện

1

2

3

(Kết quả thực hiện các chương trình khuyến mại trong kỳ báo cáo)

8. Tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo

STT

Tên hội nghị, hội thảo, đào tạo

Thời gian tổ chức

Địa điểm tổ chức

Nội dung

Số lượng người tham dự

1

2

3

(Các hội nghị hội thảo đào tạo được doanh nghiệp thông báo tới các Sở Công Thương và thực hiện trong kỳ báo cáo)

9. Đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp

Báo cáo tổng hợp số lượng người tham gia bán hàng đa cấp đã được đào tạo trong kỳ theo từng phương thức.

(Doanh nghiệp cung cấp kèm theo bản điện tử danh sách người tham gia bán hàng đa cấp đã được đào tạo cơ bản trong kỳ: họ tên; số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu; mã số người tham gia; điện thoại liên hệ; thời gian đào tạo; phương thức đào tạo; Đào tạo viên thực hiện đào tạo cơ bản; ngày cấp Thẻ thành viên)

10. Mua lại hàng hóa từ người tham gia bán hàng đa cấp

Báo cáo tổng hợp số lượng người tham gia bán hàng đa cấp có yêu cầu trả lại hàng hóa, tổng giá trị hàng hóa trả lại, tổng giá trị khấu trừ, tổng giá trị đã chi trả và tổng giá trị còn lại.

STT

Họ tên

CMND

Mã số người tham gia

Điện thoại

Giá trị hàng hóa trả lại

Khấu trừ

Giá trị đã chi trả

Giá trị còn lại

1

2

3

Tổng cộng

(Doanh nghiệp cung cấp kèm theo bản điện tử danh sách người tham gia bán hàng đa cấp có yêu cầu trả lại hàng hóa: họ tên; số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu; mã số người tham gia; điện thoại liên hệ; giá trị hàng hóa trả lại; giá trị khấu trừ; giá trị đã chi trả; giá trị còn lại)

Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
(Ký tên, đóng dấu)

Mẫu số 16

Ghi chú:

(1) Đối với báo cáo định kỳ năm, doanh nghiệp cung cấp số liệu từ ngày 01 tháng 01 ước tính tới ngày 31 tháng 12 của năm.

(2) Doanh nghiệp gửi kèm theo bản điện tử qua thư điện tử các nội dung liên quan trong báo cáo.

TÊN DOANH NGHIỆP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …..

……., ngày…. tháng…. năm………

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BÁN HÀNG ĐA CẤP PHÁT SINH TẠI ĐỊA PHƯƠNG
Kỳ báo cáo………

Kính gửi: …………………………………

Tên doanh nghiệp: ...............................................................................................................

Địa chỉ: .................................................................................................................................

Chi nhánh/Văn phòng đại diện tại địa phương (nếu có): .....................................................

Địa chỉ: .................................................................................................................................

Điện thoại: ………………………………………. Email: .........................................................

Người đại diện tại địa phương (trường hợp không có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện tại địa phương):

Địa chỉ: ..................................................................................................................................

Điện thoại: ………………………………………. Email: ..........................................................

1. Hoạt động bán hàng đa cấp của trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại địa phương

STT

Trụ sở chính/Chi nhánh/Văn phòng đại diện/Địa điểm kinh doanh

Địa chỉ

Người đứng đầu

Điện thoại liên hệ

Tình trạng hoạt động hiện tại

1

2

3

(Doanh nghiệp kê khai đầy đủ thông tin về trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại địa phương. Tình trạng hoạt động hiện tại của chi nhánh/địa điểm kinh doanh: đang hoạt động hoặc đã ngừng hoạt động.)

2. Mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp cư trú tại địa phương

+ Danh sách người tham gia bán hàng đa cấp tại địa phương tính đến thời điểm báo cáo

+ Danh sách người tham gia bán hàng đa cấp tại địa phương phát sinh mới trong kỳ báo cáo

+ Danh sách người tham gia bán hàng đa cấp tại địa phương chấm dứt hợp đồng trong kỳ báo cáo

(Chỉ tiêu báo cáo: họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú trong trường hợp không cư trú tại nơi thường trú), số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, số hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, mã số người tham gia, điện thoại liên hệ của người tham gia bán hàng đa cấp)

3. Doanh thu bán hàng đa cấp tại địa phương

TT

Chỉ tiêu

Giá trị

Doanh thu chưa gồm VAT
(triệu đồng)

Doanh thu bao gồm VAT
(triệu đồng)

1

Thực phẩm chức năng/Thực phẩm bổ sung sức khỏe

2

Mỹ phẩm

3

Quần áo/Thời trang

4

Thiết bị

5

Đồ gia dụng

6

Khác

7

Tổng cộng

(Doanh nghiệp báo cáo nội dung này dựa trên doanh thu bán hàng đa cấp cho người tham gia, khách hàng tại địa phương)

4. Hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế, khuyến mại trả cho người tham gia bán hàng đa cấp tại địa phương

Danh sách người tham gia bán hàng đa cấp tại địa phương nhận hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế, khuyến mại trong kỳ báo cáo

(Chỉ tiêu báo cáo: họ tên; số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu; số hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp; mã số người tham gia; doanh thu bán hàng trong kỳ; giá trị hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế đã nhận trong kỳ; giá trị khuyến mại quy đổi thành tiền trong kỳ; khấu trừ thuế thu nhập cá nhân)

5. Kết quả hoạt động kinh doanh

(Nội dung này chỉ áp dụng đối với báo cáo định kỳ năm)

TT

Chỉ tiêu

Giá trị (triệu đồng)

1

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Các khoản giảm trừ

2

Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu từ bán hàng đa cấp

Doanh thu khác

3

Doanh thu hoạt động tài chính

4

Giá vốn hàng bán

Giá vốn mặt hàng đa cấp

Giá vốn ngoài mặt hàng đa cấp (nếu có)

5

Chi phí quản lý, kinh doanh

Chi phí hoa hồng

Chi phí khuyến mãi

Chi phí bán hàng khác

Chi phí quản lý

Chi phí tài chính

6

Lợi nhuận trước thuế

7

Lợi nhuận sau thuế

(Doanh nghiệp báo cáo nội dung này dựa trên báo cáo gửi cơ quan thuế tại các địa phương nơi doanh nghiệp có trụ sở chính, chi nhánh)

6. Thực hiện nghĩa vụ ngân sách đối với nhà nước

TT

Chỉ tiêu

Giá trị (triệu đồng)

1

Thuế môn bài

2

Thuế giá trị gia tăng (VAT)

3

Thuế xuất nhập khẩu

4

Thuế thu nhập cá nhân (của người lao động)

5

Thuế thu nhập cá nhân nộp hộ người tham gia BHĐC

6

Thuế thu nhập doanh nghiệp

7

Khác

Tổng cộng

(Doanh nghiệp báo cáo nội dung này dựa trên báo cáo gửi cơ quan thuế tại các địa phương nơi doanh nghiệp có trụ sở chính, chi nhánh)

7. Chương trình khuyến mại tại địa phương

STT

Tên chương trình khuyến mại

Thời gian bắt đầu

Thời gian kết thúc

Giá trị khuyến mại đăng ký/thông báo

Giá trị khuyến mại thực hiện

1

2

3

(Kết quả thực hiện các chương trình khuyến mại trong kỳ báo cáo)

8. Tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo tại địa phương

STT

Tên hội nghị, hội thảo, đào tạo

Thời gian tổ chức

Địa điểm tổ chức

Nội dung

Số lượng người tham dự

1

2

3

(Các hội nghị, hội thảo đào tạo được doanh nghiệp thông báo tới Sở Công Thương và thực hiện trong kỳ báo cáo)

9. Đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp

STT

Họ tên

CMND

Mã số người tham gia

Điện thoại

Thời gian đào tạo

Phương thức đào tạo

Ngày cấp Thẻ thành viên

1

2

3

(Đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp cư trú tại địa phương trong kỳ: họ tên; số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu; mã số người tham gia; điện thoại liên hệ; thời gian đào tạo; phương thức đào tạo; ngày cấp Thẻ thành viên)

10. Mua lại hàng hóa từ người tham gia bán hàng đa cấp

STT

Họ tên

CMND

Mã số người tham gia

Điện thoại

Giá trị hàng hóa trả lại

Khấu trừ

Giá trị đã chi trả

Giá trị còn lại

1

2

3

Tổng cộng

(Danh sách người tham gia bán hàng đa cấp cư trú tại địa phương có yêu cầu trả lại hàng hóa: họ tên; số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu; mã số người tham gia; điện thoại liên hệ; giá trị hàng hóa trả lại; giá trị khấu trừ; giá trị đã chi trả; giá trị còn lại)

Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/Chi nhánh/VPĐD
(Ký tên, đóng dấu)

Mẫu số 17

TÊN NGÂN HÀNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………….

……., ngày…. tháng…. năm……

XÁC NHẬN KÝ QUỸ

Kính gửi:

- ỦY BAN CẠNH TRANH QUỐC GIA12 - BỘ CÔNG THƯƠNG;
- CÔNG TY ………….

Ngân hàng………………. xác nhận số tiền ký quỹ theo công văn số... ngày... của Công ty ……………………………. với các nội dung như sau:

1. Thông tin về Ngân hàng nơi Công ty ……………………….. mở tài khoản:

- Tên ngân hàng: ..................................................................................................................

- Địa chỉ: ...............................................................................................................................

- Điện thoại liên hệ: ………………………………….. fax: ......................................................

2. Thông tin về doanh nghiệp ký quỹ:

- Tên doanh nghiệp: .............................................................................................................

- Địa chỉ: ...............................................................................................................................

- GCN Đăng ký kinh doanh/GCN đầu tư số ……………………………………………………. do …………………... cấp lần đầu ngày…………., cấp lần thứ …….. ngày ………….……..

- Người đại diện theo pháp luật: …………………………………… - Chức vụ: .....................

3. Nội dung ký quỹ

- Số tiền ký quỹ: ...................................................................................................................

- Số tài khoản ký quỹ: ..........................................................................................................

- Thời điểm bắt đầu ký quỹ: kể từ ngày ...............................................................................

Tài khoản ký quỹ nêu trên được ngân hàng …….……. phong tỏa kể từ ngày....................

Ngân hàng ……. chịu trách nhiệm quản lý tài khoản ký quỹ nêu trên theo quy định của Nghị định số.... ngày.... của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.

NGÂN HÀNG ……………
(Đại diện ngân hàng ký và đóng dấu)

Mẫu số 18

TÊN DOANH NGHIỆP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …..

……., ngày…. tháng…. năm………

ĐƠN ĐỀ NGHỊ RÚT TIỀN KÝ QUỸ

Kính gửi: …………………………………….

1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa): ........................................................................

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đầu tư số:.................................

Do: ........................................................................................................................................

Cấp lần đầu ngày: …….…/………../….......... Lần thay đổi gần nhất: ………./…..…../…......

Địa chỉ của trụ sở chính: ......................................................................................................

Điện thoại: …………………………………… Fax: .................................................................

2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp số: ..............................................

Do: ……………………………..…………………… Cấp lần đầu ngày: ………/……../…….....

Cấp sửa đổi, bổ sung lần …………….. ngày ........................................................................

Đề nghị giải tỏa số tiền ký quỹ của Công ty tại ngân hàng... theo xác nhận ký quỹ số…….. ngày……..

1. Lý do: ...............................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

2. Văn bản, tài liệu kèm theo:................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

Người liên hệ: …………………………………….. Điện thoại: ..............................................

Doanh nghiệp cam kết đã hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số ………..

Doanh nghiệp cam đoan tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của các văn bản, tài liệu kèm theo.

Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
(Ký tên và đóng dấu)



[1] Nghị định số 03/2023/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có phần căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Cạnh tranh ngày 12 tháng 6 năm 2018;

Căn cứ Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.”

[2] Cụm từ “Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng” được thay thế bởi cụm từ “Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia” theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định số 03/2023/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 04 năm 2023.

3 Điều 6 và Điều 7 của Nghị định số 03/2023/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2023 quy định như sau:

“Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 04 năm 2023.

2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các văn bản sau hết hiệu lực:

a) Nghị định số 07/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Hội đồng Cạnh tranh;

b) Quyết định số 24/2015/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Cạnh tranh.

3. Nghị định này sửa đổi cụm từ “Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng” thành “Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia” tại khoản 2 Điều 54 và Phụ lục kèm theo Nghị định 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.

4. Nghị định này sửa đổi cụm từ “Cục Quản lý cạnh tranh” thành “Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia” tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 99/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

5. Nghị định này sửa đổi cụm từ “Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng” thành “Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia” tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 54/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Công Thương.”

Điều 7. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.

2. Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn chế độ phụ cấp chức danh của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia và người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý các đơn vị trực thuộc Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.

3. Bộ trưởng Bộ Công Thương, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”

4 Cụm từ “Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng” được thay thế bởi cụm từ “Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia” theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 03/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 04 năm 2023.

5 Cụm từ “Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng” được thay thế bởi cụm từ “Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia” theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 03/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 04 năm 2023.

6 Cụm từ “Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng” được thay thế bởi cụm từ “Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia” theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 03/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 04 năm 2023.

7 Cụm từ “Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng” được thay thế bởi cụm từ “Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia” theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 03/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 04 năm 2023.

8 Cụm từ “Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng” được thay thế bởi cụm từ “Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia” theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 03/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 04 năm 2023.

9 Cụm từ “Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng” được thay thế bởi cụm từ “Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia” theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 03/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 04 năm 2023.

10 Cụm từ “Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng” được thay thế bởi cụm từ “Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia” theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 03/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 04 năm 2023.

11 Cụm từ “Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng” được thay thế bởi cụm từ “Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia” theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 03/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 04 năm 2023.

12 Cụm từ “Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng” được thay bằng cụm từ “Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia” theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 03/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 04 năm 2023.

THE MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE OF VIETNAM
----------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.: 09/VBHN-BCT

Hanoi, April 07, 2023

 

DECREE

ON REGULATORY FRAMEWORK FOR MULTI-LEVEL MARKETING

The Government’s Decree No. 40/2018/ND-CP dated March 12, 2018 providing regulatory framework for multi-level marketing, coming into force from May 14, 2018, is amended by:

The Government’s Decree No. 03/2023/ND-CP dated February 10, 2023 defining functions, tasks, powers and organizational structure of Vietnam Competition Commission, coming into force from April 01, 2023.

Pursuant to the Law on Organization of Government dated June 19, 2015;

Pursuant to the Competition Law dated December 03, 2004;

Pursuant to the Law on Investment dated November 26, 2014 and the Law dated November 22, 2016 on amendments to Article 6 and Appendix 4 - The list of conditional business lines under the Law on investment;

At the request of the Minister of Industry and Trade,

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Decree deals with multi-level marketing and management of multi-level marketing activities.

Article 2. Regulated entities

This Decree applies to multi-level marketing companies, multi-level marketing salespeople and other organizations and individuals involved in multi-level marketing.

Article 3. Definitions

For the purposes of this Decree, the terms below are construed as follows:

1. “multi-level marketing (MLM)” means a business model that utilizes the network of participants at different levels wherein commissions, bonuses and other economic benefits are or may be paid to participants based on their personal sales and the sales made by other distributors below the participants, also known as downline distributors. 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. “participant” means a salesperson who participates in the MLM under the contract signed with the MLM company.

4. "MLM contract” means a written agreement on the participation in the MLM entered into by and between a salesperson and the MLM company.

5. “business rule” means a set of rules established by a MLM company for governing activities of MLM participants, process and procedures for performing MLM activities.

6. “compensation plan” means a plan used by a MLM company to calculate and pay commissions, bonuses and other economic benefits to participants based on their own sales efforts and the sales made by their downline distributors.

7. “position and identity number in the MLM” means the position and identity number of a participant in the MLM network which are used as a basis for calculating commissions, bonuses and other economic benefits paid out to that participant.

Article 4. MLM subjects

1. The MLM business model is used to sell products only. Any business activities carried out in the form of MLM regarding a subject other than commodities are prohibited, unless otherwise prescribed by law.

2. The following goods cannot be sold through the MLM business model:

a) Medicines; medical equipment; veterinary drugs (including veterinary drugs used in aquaculture); pesticides; insecticidal and germicidal chemicals and preparations which are restricted or banned from household and medical use; other hazardous chemicals;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 5. Prohibited acts in MLM

1. MLM companies are prohibited from: 

a) requesting a salesperson to deposit or pay a certain amount of money in any way to obtain eligibility to enter into a MLM contract;

b) requesting a prospective participant to buy a certain quantity of products in any way to obtain eligibility to enter into a MLM contract;

c) paying money or other economic benefits to a participant in compensation for his/her recruitment of new participants without consideration of his/her sale of products to such new participants;

d) refusing to pay, without legitimate reasons, commissions, bonuses or other economic benefits to eligible participants;  

dd) providing false information concerning the compensation plan or benefits from participation in the MLM;

e) providing false or misleading information about features or uses of products or operations of the MLM company through speakers or trainers at conferences, meetings, training courses or training materials of the MLM company;

g) maintaining more than one MLM contract, position, identity number or others of equivalent validity for a participant;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



i) providing commercial intermediary services as regulated by the Law on Commerce with the aims of maintaining, expanding and developing the MLM network;

k) receiving or accepting a participant's application or another document which states that the participant relinquishes a part or all of his/her rights as prescribed in this Decree or says that the MLM company must not fulfill any obligations towards to the participant as prescribed in this Decree;

l) using the MLM strategy to trade or sell a subject other than the one permitted in Article 4 of this Decree;

m) failing to use the management system registered with the regulatory authority that issued the MLM registration certificate to manage MLM participants;

n) trading or transferring the network of MLM participants to another enterprise, except for acquisition, consolidation or merger of enterprises.

2. MLM participants are prohibited from: 

a) Committing the prohibited act specified in Point a Clause 1 of this Article;

b) providing false or misleading information about benefits of a participant, features or uses of products, or operations of the MLM company;

c) failing to obtain a written authorization from the MLM company before organizing MLM conferences, meetings or training courses;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) taking advantage of his/her position, power or social position to encourage, request, lure or entice other persons to participate in MLM network or buy products through the MLM model;

e) performing MLM activities in a province in which the MLM company does not yet carry out registration of MLM activities.

3. Organizations and individuals performing business using the MLM model are prohibited from organizing conferences, meetings, training courses or introduction of their MLM activities or the MLM of the others without obtaining the MLM registration certificate, unless otherwise prescribed by law.

4. Individuals are prohibited from participating in the MLM network of an organization or individual that is not granted the MLM registration certificate, unless otherwise prescribed by law.

Chapter II

REGISTRATION OF MULTI-LEVEL MARKETING

Article 6. Registration of multi-level marketing

The registration of MLM must be properly carried out in accordance with regulations of this Decree.

Article 7. Eligibility requirements for MLM registration

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) It must be an enterprise that is duly established within the territory of Vietnam under the law of Vietnam and has never had a MLM registration certificate revoked;

b) It must have at least VND 10 billion of charter capital;

c) The partners, if the MLM company is a partnership, the proprietor or company’s owner, if the MLM company is a sole proprietorship or a single-member limited liability company, the members, if the MLM company is a limited liability company of two or more members, the founding shareholders, if the MLM company is a joint-stock company, or the legal representative of the MLM company must have never held one of the said positions at a MLM company whose MLM registration certificate has been revoked in accordance with the provisions of the Government's Decree No. 42/2014/ND-CP dated May 14, 2014 and this Decree; 

d) It must deposit money at a commercial bank or a foreign bank branch in Vietnam as prescribed in Clause 2 Article 50 of this Decree;

dd) Its MLM contract forms, business rule, compensation plan and training programs must be available, obvious, transparent and conformable with the provisions of this Decree;

e) It has an information technology system to manage participants in its MLM and a website to provide information about its profiles and MLM activities;

g) It has a communications system to receive and take actions against complaints or queries of MLM participants.

2. The applicant shall prepare an application for MLM registration certificate as prescribed in Article 9 of this Decree and be legally responsible for the legitimacy of its submitted application.

Article 8. MLM registration certificate

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The MLM registration certificate is made into 02 originals, of which 01 original is delivered to the applicant and the other is kept by the Ministry of Industry and Trade of Vietnam.

3. A MLM registration certificate includes the following contents: The name of MLM company; information concerning the enterprise registration certificate/ investment registration certificate (if any), including: enterprise ID number, issuing authority, date of initial issuance, date of the latest modification; head office’s address, telephone number, fax number, website and email address; information about the legal representative, including:  full name, nationality, details of ID card/ citizen identity card/ passport, position, registered permanent residence/ temporary residence; scope of products sold through the MLM.

Article 9. Application for MLM registration certificate

An application for the MLM registration certificate includes the following documents (which must bear the applicant's stamp):

1. The application form for the MLM registration certificate made using Form No. 01 in the Appendix enclosed herewith.

2. A copy of the enterprise registration certificate or another document of equivalent legal effect.

3. A list of persons mentioned in Point c Clause 1 Article 7 of this Decree, enclosed with copies of their personal identity papers (ID card or citizen identity card or passport if that is a Vietnamese citizen; passport and certificate of registration of temporary residence issued by a Vietnamese authority if that is a foreigner permanently residing in Vietnam; passport if that is a foreigner who does not permanently reside in Vietnam).

4. 02 sets of documents concerning the applicant’s MLM activities, including:

a) The MLM contract form;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) The basic training program;

d) The business rule.

5. A list of products sold through the MLM, including: Name, type, origin, packaging specifications, warranty (if any), selling price, point volume calculated based upon the selling price, and time of application.

6. An original of the bank’s deposit confirmation.

7. Technical documents concerning the information technology system used for managing participants as prescribed in Article 44 of this Decree.

8. Documents proving that the applicant’s website meets the requirements laid down in Article 45 of this Decree.

9. Documents proving the applicant’s communications system capable of receiving and taking actions against complaints or queries of MLM participants.

Article 10. Procedures for issuance of a MLM registration certificate

1. Receipt of application:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Within 05 working days from the receipt of the application, the Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall check its adequacy and validity. If an application is inadequate or invalid, the Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall request the applicant in writing to modify its application;

c) Within 30 days from the receipt of the written request from Ministry of Industry and Trade of Vietnam, if the applicant fails to modify its application as requested, the Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall return the application.

2. Processing of application:

a) Upon the receipt of an adequate and valid application, the Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall notify the applicant of the application processing fees. The Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall return the application if the applicant fails to fully pay the application processing fees within 30 days from the notification date;

b) The Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall process the received application within 20 working days from the receipt of application processing fees in full;

c) Application processing steps:

- Obtain a written verification of the accuracy of the deposit confirmation from the bank where the applicant deposits money;

- Consider the conformity of the documents included in the application for the MLM registration certificate with the provisions of this Decree.

d) If the application fails to meet the requirements laid down in this Decree, the Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall request the applicant in writing to modify its application. The applicant may only modify its application once within 30 days from the receipt of the written request from the Ministry of Industry and Trade of Vietnam.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Return of application:

If the applicant fails to modify the application within the time limit specified in Point d Clause 2 of this Article or the application still fails to meet the requirements laid down in this Decree after it has been modified, the Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall give a written notification of application return in which reasons for such return shall be indicated.

4. Issuance of a MLM registration certificate:

If the application meets all of requirements laid down in this Decree, the Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall issue the MLM registration certificate using Form No. 02 in the Appendix enclosed herewith and return 01 set of the documents specified in Clause 4 Article 9 of this Decree to the applicant after they are sealed by the Ministry of Industry and Trade of Vietnam.

5. Within 10 working days from the date of issue of the MLM registration certificate, the Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall publish relevant information on its website, notify the bank where the MLM company deposits money and provide the copy of the MLM registration certificate and copies of the documents specified in Clause 4 and Clause 5 Article 9 of this Decree to Provincial Departments of Industry and Trade nationwide adopting one of the following methods:

a) By post;

b) By email;

c) Via the MLM management system of the Ministry of Industry and Trade of Vietnam.

Article 11. Modification of MLM registration certificates

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) In case there are any changes in the MLM company’s profiles, including name, legal representative, head office's address, founding shareholders, proprietor or company’s owner, the amounts deposited at bank, the MLM company shall carry out procedures for modification of its MLM registration certificate within 15 working days from the date on which such a change is certified by a competent authority;

b) In case there are changes in contents specified in Clause 4, Clause 7, Clause 8 and Clause 9 Article 9 of this Decree, the MLM company shall carry out procedures for modification of its MLM registration certificate before application.

2. In case there are changes in the list of products sold through the MLM, the MLM company shall inform the Ministry of Industry and Trade of Vietnam in writing of such changes before application.

Article 12. Application and procedures for modification of MLM registration certificates

1. An application for modification of a MLM registration certificate includes:

a) The application form for modification of the MLM registration certificate made using Form No. 03 in the Appendix enclosed herewith;

b) An original of the MLM registration certificate issued by the Ministry of Industry and Trade of Vietnam;

c) The documents specified in Article 9 of this Decree in connection with the modified contents of the MLM registration certificate.

2. Procedures for modification of a MLM registration certificate are performed according to Article 10 this Decree.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) The MLM company shall send a written notification of changes, which specifies the changes and is enclosed with the new list of products sold through the MLM, to the Ministry of Industry and Trade of Vietnam (either by hand or by post);

b) The Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall request the MLM company in writing to make modification, if necessary, within 15 working days after its receipt of the company’s notification.

The MLM company is allowed to sell products specified in the list of products sold through the MLM if no modification is requested by the Ministry of Industry and Trade of Vietnam within 15 working days after receipt of the company’s notification;

c) The Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall notify Provincial Departments of Industry and Trade nationwide adopting one of the methods specified in Clause 5 Article 10 of this Decree of the MLM company’s notification of changes in its list of products sold through the MLM.

Article 13. Re-issuance of MLM registration certificates

1. In case a MLM registration certificate is lost, torn or destroyed, the MLM company shall submit an application for re-issuance of the MLM registration certificate using Form No. 04 in the Appendix enclosed herewith to the Ministry of Industry and Trade of Vietnam (either by hand or by post).

2. Within 10 working days from the receipt of a valid application for re-issuance of the MLM registration certificate, the Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall re-issue the MLM registration certificate to the applicant.

Article 14. Extension of MLM registration certificates

1. A MLM registration certificate may be extended several times and for up to 5 years each.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. At least 03 months before the expiry date of its MLM registration certificate, the MLM company shall carry out procedures for extension of its MLM registration certificate.

4. An application for extension of MLM registration certificate includes:

a) The application form for extension of the MLM registration certificate made using Form No. 05 in the Appendix enclosed herewith;

b) The documents specified in Clause 2 and Clause 3 Article 9 of this Decree;

c) The documents specified in Clause 4 through 9 Article 9 of this Decree if there are any changes in the contents of the MLM registration certificate which has been also modified.

5. Procedures for extension of a MLM registration certificate are performed in accordance with the provisions of Article 10 of this Decree.

Article 15. Fees for processing of applications for MLM registration certificate

1. Fees for processing of applications for MLM registration certificate include fees for processing of applications for issuance, modification and extension of MLM registration certificate.

2. Fees for processing of applications for MLM registration certificate, collection, transfer, management and use thereof shall comply with regulations of law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall revoke the MLM registration certificate in the following cases:

a) The enterprise registration certificate or another document of equivalent legal effect is revoked or the MLM company is dissolved or declared bankrupt in accordance with regulations of law;

b) The submitted application for MLM registration certificate is found to contain false information;

c) The MLM company incurs penalties for committing one of the prohibited acts in Clause 1 Article 5 or Clause 3 Article 47 of this Decree in the course of selling products through the MLM as regulated by law;

d) The MLM company fails to implement remedial measures as requested by the competent authority in charge of managing MLM activities so as to meet the requirements in Article 7 of this Decree during its operation.

2. A MLM registration certificate ceases to have effect from the effective date of the decision on revocation of the MLM registration certificate.

3. Procedures for revocation of a MLM registration certificate:

a) The Ministry of Industry and Trade of Vietnam issues a decision on revocation of the MLM registration certificate upon the occurrence of one of the events specified in Clause 1 of this Article;

b) Within 10 working days from the effective date of the decision on revocation of the MLM registration certificate, the Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall inform Provincial Departments of Industry and Trade nationwide of the revocation adopting one of the methods specified in Clause 5 Article 10 of this Decree, and also publish information on the revocation on its website.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Cases in which MLM activities are terminated:

a) The MLM registration certificate expires without extension made as prescribed in Article 14 of this Decree;

b) The MLM company terminates MLM activities at its own will;

c) The MLM registration certificate is revoked by a competent authority.

2. When terminating MLM activities, the MLM company shall:

a) Send a written notification of termination of MLM activities to the Ministry of Industry and Trade of Vietnam, post up the notice thereof at its head office, branches, representative offices and business locations, and on its website;

b) Terminate or finalize MLM contracts and settle benefits for MLM participants in accordance with law regulations on MLM management;

c) Fulfill obligations under decisions on imposition of penalties for violations against regulations on MLM activities issued by competent authorities.

Article 18. Procedures for termination of MLM activities

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) The notification of termination of MLM activities shall include:

- A notice of termination of MLM activities made using Form No. 06 in the Appendix enclosed herewith;

- A report made using Form No. 15 in the Appendix enclosed herewith;

- A copy of the enterprise registration certificate of the latest modification or another document of equivalent legal effect;

- The original MLM registration certificate;

- A copy of the decision on termination of MLM activities issued by the proprietor if the MLM company is a sole proprietor, or the company’s owner if the MLM company is a single-member limited liability company;  the decision on and the minutes of the meeting on termination of MLM activities issued by the Board of Members if the MLM company is a limited liability company with two or more members, or the General Shareholders’ Meeting if the MLM company is a joint-stock company, or general partners if the MLM company is a partnership; 

b) Procedures for termination of MLM activities:

- The MLM company shall send notification of termination of MLM activities, including the documents mentioned above, to the Ministry of Industry and Trade of Vietnam (either directly or by post);

- Within 10 working days from the receipt of a valid notification, the Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall issue a written certification of receipt of the notification of termination of MLM activities, inform Provincial Departments of Industry and Trade nationwide of such termination of MLM activities adopting one of the methods specified in Clause 5 Article 10 of this Decree, and publish the termination-related information on its website.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) The notification of termination of MLM activities shall include:

- The notice of termination of MLM activities made using Form No. 06 in the Appendix enclosed herewith;

- A report made using Form No. 15 in the Appendix enclosed herewith;

- A copy of the enterprise registration certificate of the latest modification or another document of equivalent legal effect;

- The original MLM registration certificate.

b) Procedures for termination of MLM activities:

- Within 30 working days after the MLM registration certificate expires or is revoked, the MLM company shall submit the notification of termination of MLM activities, including the documents prescribed above, to the Ministry of Industry and Trade of Vietnam (either directly or by post);

- Within 10 working days from the receipt of a valid notification, the Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall issue a written certification of receipt of the notification of termination of MLM activities, inform Provincial Departments of Industry and Trade nationwide of such termination of MLM activities adopting one of the methods specified in Clause 5 Article 10 of this Decree, and publish the termination-related information on its website.

Chapter III

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 19. MLM activities in a province

A MLM company is considered to have MLM activities in a province if:

1. Its head office, branch or representative office carries out MLM activities in such province.

2. It organizes conferences, meetings or training programs in MLM contents in such province.

3. A participant in its MLM network resides (either permanently or temporarily) or carries out marketing activities or sells products through the MLM in such province.

Article 20. Registration of MLM activities in a province

1. The MLM company shall carry out procedures for registration of MLM activities with the Provincial Department of Industry and Trade, and shall perform MLM activities in such province only after it has obtained a written certification of registration of MLM activities from such Provincial Department of Industry and Trade.

2. In case its head office, branch or representative office is not located in a province, the MLM company shall authorize an individual who resides in such province to act as its representative to contact and complete necessary procedures with competent authorities in such province.

3. The MLM company is obliged to keep documents concerning its MLM activities carried out in the province and present them at the request of competent authorities.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. An application for registration of MLM activities in a province includes:

a) The application form for registration of MLM activities in a province made using Form No. 07 in the Appendix enclosed herewith;

b) A copy of the enterprise registration certificate or another document of equivalent legal effect;

c) A copy of the MLM registration certificate;

d) A copy of the certificate of operation registration for branch or representative office, or the certificate of registration of business location (if any), or the written authorization to the company’s representative in such province, accompanied with a certified copy of his/her ID card/ citizen identity card/ passport. 

2. The MLM company shall submit an application for registration of MLM activities in the province, accompanied with the list of participants who reside in such province and are participating in its MLM network at the time of application submission if the company’s MLM activities have been performed in such province before the effective date of this Decree (such list must specify: full name, date of birth, residence (either permanent or temporary), number of ID card/ citizen identity card/ passport, number of the MLM contract, participant’s identity number, and telephone number), to the Department of Industry and Trade of the province where its MLM activities will be carried out (either directly or by post).

3. If the application is inadequate or invalid, within 05 working days from the receipt of the application, the Provincial Department of Industry and Trade shall request the MLM company in writing to modify its application. The MLM company shall modify its application within 15 working days from the receipt of the written request from the Provincial Department of Industry and Trade. The Provincial Department of Industry and Trade shall return the application to the MLM company that fails to modify its application within the prescribed time limit.

Within 07 working days from the receipt of an adequate and valid application, the Provincial Department of Industry and Trade shall issue a written certification of registration of MLM activities in the province which is made using the Form No. 08 in the Appendix enclosed herewith to the MLM company. If an application is refused, the Provincial Department of Industry and Trade shall give a written notification indicating reasons for refusal to the MLM company.

4. Within 05 working days from the issue of the written certification of registration of MLM activities, the Provincial Department of Industry and Trade shall publish information on such certification on its website and send a copy thereof to the Ministry of Industry and Trade of Vietnam adopting one of the methods specified in Clause 5 Article 10 of this Decree.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The MLM company is responsible for carrying out procedures for registration of modification of its MLM activities carried out in a province with the Provincial Department of Industry and Trade when there are any changes in:

a) Its head office, branch, representative office or business location in such province;

b) Its representative in charge of MLM activities in such province.

2. Within 15 working days from the occurrence of any of the changes specified in Clause 1 of this Article, the MLM company must submit an application for registration of modification of MLM activities, made using Form No. 09 in the Appendix enclosed herewith, and the documents specified in Point b, Point d Clause 1 Article 21 of this Decree to the Provincial Department of Industry and Trade (either directly or by post).

3. If the application is inadequate or invalid, within 05 working days from the receipt of the application, the Provincial Department of Industry and Trade shall request the MLM company in writing to modify its application. The MLM company may only modify the application once within 15 days from the receipt of the written request from the Provincial Department of Industry and Trade. The Provincial Department of Industry and Trade shall return the application to the MLM company that fails to modify its application within the prescribed time limit.

4. Within 07 working days from the receipt of an adequate and valid application, the Provincial Department of Industry and Trade shall issue a written certification of registration of modification of MLM activities in the province, made using Form No. 10 in the Appendix enclosed herewith, to the MLM company. If an application is refused, the Provincial Department of Industry and Trade shall give a written notification indicating reasons for refusal to the MLM company.

5. The Provincial Department of Industry and Trade shall publish information concerning the MLM company’s registration of modification of MLM activities in the province on its website and inform it to the Ministry of Industry and Trade of Vietnam adopting one of the methods specified in Clause 5 Article 10 of this Decree.

Article 23. Revocation of certificate of registration of MLM activities in a province

1. The Provincial Department of Industry and Trade shall revoke the certificate of registration of MLM activities in a province in the following cases:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) The MLM company fails to carry out MLM activities in the registered province for a consecutive period of 12 months;

c) The MLM company fails to fulfill its responsibility specified in Clause 11 Article 40 of this Decree;

d) Its MLM registration certificate is revoked by a competent authority.

2. Within 10 working days after the issuance of the decision on revocation of the certificate of registration of MLM activities in a province, the Provincial Department of Industry and Trade shall publish information concerning such revocation on its website and inform the Ministry of Industry and Trade of Vietnam of the same adopting one of the methods specified in Clause 5 Article 10 of this Decree.

3. The certificate of registration of MLM activities in a province shall cease to have effect from the effective date of the revocation decision.

4. Within 30 days from the effective date of the revocation decision, the MLM company shall carry out procedures for termination of MLM activities in such province according to the provisions of Article 24 of this Decree.

5. The Provincial Department of Industry and Trade shall not re-issue the certificate of registration of MLM activities in a province to the MLM company within 06 months from the effective date of the revocation decision in the case specified in Point b Clause 1 of this Article, or within 12 months from the effective date of the revocation decision in the case specified in Point a or Point c Clause 1 of this Article.

Article 24. Termination of MLM activities in a province

1. Cases where MLM activities in a province are terminated:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) The MLM company terminates MLM activities in such province at its own will.

2. When terminating MLM activities in a province, the MLM company shall:

a) Send a written notification of termination of MLM activities to the Provincial Department of Industry and Trade, post up the notice thereof at its head office, branch, representative office or business location in such province (if any), and on its website;

b) Terminate or finalize MLM contracts and solve benefits for participants in the MLM network in such province in accordance with law regulations on MLM management;

c) Fulfill obligations under decisions on imposition of penalties for violations against regulations on MLM activities committed in the province issued by competent authorities.

Article 25. Procedures for termination of MLM activities in a province

1. If a MLM company voluntarily terminates its MLM activities in a province, it shall send a notice of termination of MLM activities in a province, made using Form No. 11 in the Appendix enclosed herewith, and the report made using Form No. 16 in the Appendix enclosed herewith to the Provincial Department of Industry and Trade (either directly or by post).

2. If a MLM company terminates its MLM activities in a province because its certificate of registration of MLM activities in such province is revoked, it shall submit the documents specified in Clause 1 of this Article to the Provincial Department of Industry and Trade (either directly or by post) within 30 working days after its certificate of registration of MLM activities is revoked.

3. In case a MLM company voluntarily terminates its MLM activities in a province, within 10 working days after the receipt of the valid notification thereof, the Provincial Department of Industry and Trade shall issue a written certification of receipt of the notification to the MLM company, publish information on such termination on its website and report it to the Ministry of Industry and Trade of Vietnam adopting one of the methods prescribed in Clause 5 Article 10 of this Decree.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. A MLM company shall only be allowed to organize MLM conferences, meetings and/or training programs in the province in which it has obtained a certificate of registration of MLM activities.

2. If a conference, meetings or training program is intended to be organized with the attendance of at least 30 persons or at least 10 participants in its MLM network, the MLM company shall be required to inform the Provincial Department of Industry and Trade before organization. 

3. The MLM company shall cooperate with relevant competent authorities in monitoring and supervising its MLM conferences, meetings and/or training programs in accordance with applicable law regulations.

Article 27. Documentation and procedures for notification of MLM conferences, meetings and training programs

1. A notification of a MLM conference, meetings or training program includes:

a) The notice of MLM conference, meetings or training program, made using Form No. 12 in the Appendix enclosed herewith;

b) Contents and documents to be presented at such conference, meetings or training program, and estimated number of participants;

c) The list of speakers, enclosed with piecework agreements signed with the MLM company, which specifies rights and responsibilities of each speaker;

d) The original power of attorney in case the MLM company authorizes an individual to organize the MLM training program, conference or meetings.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. The MLM company shall send the notification of a MLM conference, meetings or training program to the Provincial Department of Industry and Trade (either directly or by post) at least 15 days before the estimated date of organization.

4. If the notification is inadequate or invalid, within 05 working days from the receipt of the notification, the Provincial Department of Industry and Trade shall request the MLM company in writing to modify its notification. The MLM company must modify its notification within 10 working days from the receipt of written request from the Provincial Department of Industry and Trade.

5. The MLM company may organize the MLM conference, meetings or training program if it does not receive any request for modification from the Provincial Department of Industry and Trade within 05 working days from the date of notification.

6. The MLM company shall notify the Provincial Department of Industry and Trade in writing of any changes in its submitted notification of its MLM conference, meetings or training program at least 03 days before the estimated date of organization.

7. In case a MLM company cancels the MLM conference, meetings or training program as notified to the Provincial Department of Industry and Trade, it shall notify the Provincial Department of Industry and Trade in writing of such cancellation before the estimated date of organization as notified.

Chapter IV

MANAGEMENT OF PARTICIPANTS IN THE MLM NETWORK

Article 28. Eligibility requirements to be satisfied by a participant

1. A person wishing to participate in the MLM network must have full legal capacity as prescribed by law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) A person who is serving an imprisonment sentence or has previous convictions for manufacturing and trading of counterfeit or banned products, false advertising, deceiving consumers, obtaining property by fraud, abuse of trust to appropriate property, illegal impoundment of property or any violations against regulations on MLM;

b) A foreigner who fails to possess a valid work permit granted by a competent authority of Vietnam, except for work permit exemption cases prescribed by the law;

c) A person who has participated in the MLM and incurred administrative penalties for violations against regulations in Clause 2, Clause 3 and Clause 4 Article 5 of this Decree but has not been treated as if he/she does not incur any administrative penalties;

d) The persons mentioned in Point c Clause 1 Article 7 of this Decree;

dd) Officials and public employees as prescribed in the law on officials and public employees.

Article 29. MLM contracts

1. The MLM company must enter into MLM contract with every participant.

2. A MLM contract shall include the following contents:

a) Name, legal representative and contract information of the MLM company;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Full name and identity number of the introducer (or sponsor);

d) Information concerning the products sold through the MLM;

dd) Information concerning the compensation plan and business rule;

e) Rights and obligations of the parties, which must conform to this Decree and relevant laws;

g) The provisions on payment of commissions and bonuses by bank transfer;

h) The provisions on repurchase of products;

i) Cases where a MLM contract is terminated and obligations arising from such termination;

k) The policies for settlement of contract disputes.

3. A MLM contract shall meet the following format requirements:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) The text of the MLM contract must have sufficient color contrast against the background.

Article 30. Termination of MLM contracts

1. A participant is entitled to terminate the MLM contract by sending a written notification to the MLM company at least 10 working days before the intended date of termination.

2. The MLM company is entitled to terminate the MLM contract signed with a participant if he/she commits any violations against regulations in Article 41 of this Decree.

3. The MLM company must terminate the MLM contract signed with a participant if he/she commits violation against regulation in Clause 2 Article 5 of this Decree.

4. Within 30 days from the date on which the MLM contract is terminated, the MLM company shall make full payments of commissions, bonuses and other economic benefits which the participant is entitled to receive during his/her participation in the company's MLM network.

Article 31. Basic training program

1. The basic training program is compulsory for participants in the MLM network.

2. A basic training program includes the following contents:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Ethic standards of a participant in the MLM;

c) Basic contents of a MLM contract, business rule and compensation plan;

d) The policies for assessment of a participant's completion of the basic training program in conformity with training contents and method.

3. The minimum duration of a basic training program is 08 hours.

Article 32. Provision of basic training program for participants

1. The MLM company is responsible for providing participants in its MLM network with training courses according to the basic training program registered with competent authorities without collecting any training fees.

2. Each participant is obliged to attend and have a grasp of all contents of the basic training program.

3. Only persons who are appointed by the MLM company as trainers may provide basic training programs for participants in the company’s MLM network.

4. A basic training program may be provided adopting one of the following methods:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Distance training.

5. The MLM company shall evaluate the completion of the basic training program of a participant and give a written certification of basic training contents and volume completed by such participant.

6. The MLM company shall keep all documents concerning basic training programs provided for participants in its MLM network, including documents proving training duration, method, location (if any) and results.

7. In case there are any changes in the contents prescribed in Clause 2 Article 31 of this Decree, the MLM company shall provide additional training in such contents for participants or publish such changes in its website or at its head office, branches, representative offices and business locations within 30 days from the occurrence of such changes.

Article 33. Membership cards

1. The MLM company shall only issue membership cards to participants who have successfully completed the basic training program and entered into written commitments made using Form No. 13 in the Appendix enclosed herewith.

2. The MLM company shall issue membership cards free of charge to participants.

3. A membership card contains the following contents:

a) Name of the MLM company;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Photograph of the participant;

d) Details of the participant, including: Name, number of ID card/ citizen identity card or passport, participant's identity number or number, date and place of issue of membership card.

4. A membership card shall be no longer valid when the MLM contract is terminated.

5. The MLM company shall publish the termination of validity of membership cards of participants on its website.

Article 34. Trainers

1. The MLM company shall appoint qualified trainers to provide basic training programs for participants in its MLM network.

2. Eligibility requirements to be satisfied by a trainer:

a) Have a certificate of proficiency in MLM laws as prescribed in Article 38 of this Decree;

b) Maintain a valid employment contract or training contract signed with the MLM company.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) A person who is serving an imprisonment sentence or has previous convictions for manufacturing and trading of counterfeit or banned products, false advertising, deceiving consumers, obtaining property by fraud, abuse of trust to appropriate property, illegal impoundment of property or any violations against regulations on MLM;

b) A foreigner who fails to possess a valid work permit granted by a competent authority of Vietnam, except for work permit exemption cases as prescribed by law;

c) A person who has participated in the MLM and incurred administrative penalties for violations against regulations in Clause 2, Clause 3 and Clause 4 Article 5 of this Decree but has not been treated as if he/she does not incur any administrative penalties;

d) The persons mentioned in Point c Clause 1 Article 7 of this Decree;

dd) Officials and public employees as prescribed in the law on officials and public employees.

4. The MLM company shall make and publish the list of trainers on its website, send it to the Ministry of Industry and Trade of Vietnam, and keep relevant documents.

5. The MLM company shall publish the updated list of trainers on its website and send it to the Ministry of Industry and Trade of Vietnam within 10 working days from the occurrence of any changes in the list of trainers.

6. The MLM company shall assume the full responsibility for its trainers’ provision of basic training programs.

Article 35. Training in MLM laws

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Law regulations governing MLM activities, advertising and consumer protection;

b) Ethic standards of participants in the MLM.

2. Training programs in MLM laws must be accredited by the Ministry of Industry and Trade of Vietnam.

Article 36. Application and procedures for accreditation of training programs in MLM laws

1. An application for accreditation includes:

a) The application form;

b) The copy of the decision on establishment of training institution issued by a competent authority or another document of equivalent legal effect;

c) The training program in MLM laws;

d) The list of at least 02 lecturers who obtain bachelor’s degree or higher.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Within 07 working days from the receipt of the application for accreditation of a training program, the Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall consider its validity. If the application is invalid, the Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall request the applicant in writing to modify its application;

b) Within 30 working days from the receipt of the valid application, the Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall process the application and issue an accreditation decision.

3. A decision on accreditation of the training program in MLM laws shall be valid for 03 years from the date on which it is signed.

4. The Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall stipulate the framework training program in MLM laws.

Article 37. Operation of institutions providing training programs in MLM laws

1. a) Provision of training programs:

a) The training institution shall provide training programs in MLM laws according to the accredited training programs and contents, and grant certificates of completion of training programs to qualified participants, using Form No. 14 in the Appendix enclosed herewith;

b) The training institution shall send reports on training results to the Ministry of Industry and Trade of Vietnam within 10 working days after the completion of each training program in MLM laws.

2. Document retention:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Learners’ admission documents, and the list of learners granted certificates of completion of each training program;

b) The list of lecturers in charge of each training program;

c) Documentation on issuance of certificates of completion of training program in MLM laws.

3. Inspection of training institutions providing training programs in MLM laws:

a) Each training institution is required to send reports on its provision of training programs in MLM laws in the previous year (including training results, examination and awarding of certificates of completion) to the Ministry of Industry and Trade of Vietnam by January 31 every year;

b) The Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall carry out annual inspection of provision of training programs in MLM laws and issuance of certificates of completion thereof by training institutions.

The Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall, based on inspection results and the severity of violation, request the violating training institution to implement remedial measures or suspend the decision on accreditation of training programs in MLM laws granted to such institution.

c) The Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall revoke or suspend a decision on accreditation of training program in MLM laws in the following cases: A training institution is dissolved, or fails to implement remedial measures for violations within the prescribed period, or commits a violation which cannot be remedied.

Article 38. Certification of proficiency in MLM laws

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Successful candidates shall be granted certificates of proficiency in MLM laws by the Ministry of Industry and Trade of Vietnam.

3. The Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall stipulate the examination, issuance and revocation of certificates of proficiency in MLM laws.

Article 39. Procedures for issuance of certificates of proficiency in MLM laws

1. The MLM company shall submit an application for the examination for certificate of proficiency in MLM laws to the Ministry of Industry and Trade of Vietnam (either directly or by post). Such application includes:

a) The application form;

b) The list of eligible candidates, indicating full name, sex, date of birth, number, date of issue and issuing authority of ID card/ citizen identity card of each candidate;

c) 02 photos of 3 x 4cm size of each candidate in the list specified in Point b Clause 1 of this Article;

d) A copy of the certificate of completion of training program in MLM laws of each candidate.

2. Within 15 working days after the examination for the certificate of proficiency in MLM laws, the Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall issue certificates of proficiency in MLM laws to successful candidates.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



MULTI-LEVEL MARKETING ACTIVITIES

Article 40. Responsibilities of MLM companies

A MLM company shall:
1. Publish the documents specified in Clause 4 and Clause 5 Article 9 of this Decree at its head office, branches, representative offices and business locations.

2. Comply with the registered business rule and compensation plan.

3. Set and announce the prices of products sold through the MLM as well as sell products at the announced prices.

4. Issue invoices for each supply of products to a participant in its MLM network or to each client who buys products directly from the MLM company.

5. Supervise participants in its MLM network so as to ensure their compliance with the signed MLM contracts, the company’s business rule and compensation plan.

6. Assume responsibility for the sale of products by participants if it is carried out at the MLM company's head office, branches, representative offices, business locations or its conferences, meetings or training programs.

7. Deduct personal income tax amounts payable from participants’ commissions, bonuses or other economic benefits and pay them to state budget on their behalf, unless otherwise prescribed by law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



9. Operate and regularly update the MLM company’s website in Vietnamese version, which must meet the requirements laid down in Article 45 of this Decree, in order to publish information concerning its profiles and MLM activities.

10. Operate a communications system to receive and take actions against complaints and queries of MLM participants, including telephone, email and contact address.

11. Provide the rights to access to the MLM company’s information technology system for managing participants at the written request of competent authorities in charge of managing the MLM.

12. Comply with law regulations on business conditions and sale of products through the MLM.

Article 41. Responsibilities of participants in MLM network

Each participant in a MLM company’s network shall:
1. Carry out marketing, sale and recruitment of downline distributors only after having been granted a membership card.

2. Present the membership card before introducing or selling products.

3. Comply with terms and conditions of the signed MLM contract and the MLM company’s business rule.

4. Provide adequate and accurate information concerning the MLM company, products sold through the MLM, the compensation plan and business rule of the MLM company.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The MLM company’s business rule must include procedures for concluding MLM contracts, basic training program provided for participants, issuance of membership card, placing orders, payment, goods delivery, goods return (if any), warranty policy (if any), exchange, return and repurchase of products, and return of money to participants, resolution of complaints filed by participants, termination and liquidation of MLM contracts.

Article 43. Compensation plan

A compensation plan must indicate eligibility requirements, commissions, bonuses and other economic benefits paid to participants of each level/title.

Article 44. Information technology system for managing participants

1. The server used for operating the information technology system for managing participants must be located in Vietnam.

2. The following primary information must be available for participants on the information technology system for managing participants:

a) Basic information about participants as prescribed in Point b Clause 2 Article 29 of this Decree;

b) The number of the MLM contract, identity number, position, level and title of each participant, his/her upline and downline;

c) Information concerning the order history of a participant and his/her clients;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Any failure in the information technology system must be promptly reported to the authority issuing the MLM registration certificate.

Article 45. Websites of MLM companies

1. The website of a MLM company must contain the following information:

a) Documents on its MLM activities, including the MLM registration certificate, the MLM contract form, business rule, compensation plan, basic training program and other necessary documents;

b) Information about products sold through the MLM, including name, selling price, ingredients, uses, usage, origin, and quality certificate (if any);

c) Information about the company registration, its head office, branches, representative offices and business locations;

d) Procedures for concluding MLM contracts, basic training program provided for participants, issuance of membership cards, placing orders, payment, goods delivery, goods return (if any), repurchase of products, and return of money to participants, resolution of complaints filed by participants, termination and liquidation of MLM contracts;

dd) Procedures and location for warranty, exchange or return of products, and after-sale services (if any);

e) Contact information for receiving and taking actions against complaints and queries of MLM participants, including: telephone number, email and mailing address;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



h) Actions against violations committed by participants, termination of MLM contracts and revocation of membership cards of violating participants;

i) The MLM company’s promotion programs.

2. The information specified in Clause 1 of this Article must be published on the homepage or links from the homepage of the MLM company’s website.

3. The MLM company shall strictly comply with other law regulations on operation of its website.

Article 46. Delivery of products

1. Within 30 days from the date on which a participant makes payment for products, the MLM company shall fully deliver products to that participant who shall also take charge of receiving his/her purchased products.

2. If the MLM company fails to deliver products or the participant fails to receive his/her purchased products within the time limit specified in Clause 1 of this Article, the MLM company shall cancel the transaction and fully return the received amount of money to that participant.

3. If a participant puts his/her purchased products in the MLM company’s warehouse but fails to receive products within the time limit specified in Clause 1 of this Article, the MLM company shall cancel the transaction and fully return the received amount of money to that participant.

Article 47. Return and repurchase of products

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Products to be returned must meet the following requirements:

a) Products returned must be in original package, stamp and label;

b) The invoice for purchase of products returned must be presented.

3. Within 30 days from the date on which a participant submits a valid request for return of products, the MLM company shall repurchase the products, which meet the requirements laid down in Clause 2 of this Article, and make payment for such repurchased products at the price which is agreed upon with the participant and shall not be lower than 90% of the purchase price previously paid by that participant.

4. The MLM company is entitled to deduct the amounts of commissions, bonuses and other economic benefits that the participant has received when purchasing products which are to be returned according to the provisions of this Article.

5. The MLM company is entitled to request other participants to return the amounts of commissions, bonuses and other economic benefits that they have received in relation to the products to be returned according to the provisions of this Article.

6. In case of termination of a MLM contract signed with a participant, the MLM company shall repurchase the products sold to that participant according to the provisions of Clauses 1 through 5 of this Article.

Article 48. Commissions, bonuses and other economic benefits

1. A MLM company shall pay commissions, bonuses and other economic benefits to participants according to the compensation plan registered with competent authorities.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. The sales specified in Clause 2 of this Article are generated from the MLM company’s MLM activities, exclusive of VAT.

4. The sum of commissions, bonuses and other economic benefits specified in Clause 2 of this Article excludes the difference between the announced retail price and the selling price at which the MLM company sells products to participants.

5. The MLM company shall make payment of commissions, bonuses and other economic benefits in cash to participants by bank transfer.

Article 49. Reporting by MLM companies

1. A MLM company shall, on a basis of every six months, submit reports on its MLM activities to the Ministry of Industry and Trade of Vietnam and the Department of Industry and Trade of province where its MLM activities are performed.

2. Reports for the first six months shall be submitted by July 31 every year. To be specific:

a) The report for the first six months sent to the Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall be made using Form No. 15 in the Appendix enclosed herewith, and accompanied with its financial statements of the previous year which bear certification given by competent authorities in accordance with regulations of law;

b) The report for the first six months sent to the Provincial Department of Industry and Trade shall be made using Form No. 16 in the Appendix enclosed herewith.

3. The annual report shall be prepared and submitted by January 20 of the following year to the Ministry of Industry and Trade of Vietnam and the Provincial Department of Industry and Trade using Form No. 15 and Form No. 16 in the Appendix enclosed herewith respectively.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. The MLM company shall submit reports at the request of competent authorities in charge of managing MLM activities.

Chapter VI

COMPULSORY DEPOSIT

Article 50. Compulsory deposit

1. Compulsory deposit is an amount of money paid to ensure the MLM company’s fulfillment of obligations towards its participants and the Government in cases prescribed in Clause 1 Article 53 of this Decree.

2. A MLM company is required to open a deposit account at a commercial bank or a foreign bank branch in Vietnam, and deposit an amount that is equal to 5% of its charter capital but shall not be lower than VND 10 billion.

3. The bank where the MLM company deposits money shall give a written confirmation of compulsory deposit using Form No. 17 in the Appendix enclosed herewith, and cooperate in verification of the validity of such confirmation at the request of the Ministry of Industry and Trade of Vietnam.

4. If the MLM company wishes to modify any contents in the bank's confirmation of compulsory deposit, it shall follow procedures for modification of the confirmation of compulsory deposit with the bank.

5. The deposited amounts shall be blockaded during the MLM company’s operation and withdrawn or spent according to the written approval from the Ministry of Industry and Trade of Vietnam, except the case specified in Point a Clause 1 Article 51 of this Decree.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



7. The MLM company shall receive interests on its deposited amount at the interest rate agreed upon with the bank and may withdraw such interests.

Article 51. Withdrawal of deposits

1. A MLM company may withdraw its compulsory deposit in the following cases:

a) Its application for MLM registration certificate is refused by the Ministry of Industry and Trade of Vietnam;

b) Its MLM activities are terminated as prescribed in Clause 1 Article 17 of this Decree and it has fulfilled all obligations specified in Clause 2 Article 17 of this Decree;

c) The MLM company has made compulsory deposit as prescribed in Article 50 of this Decree at another commercial bank or foreign bank branch.

2. When withdrawing the deposited amounts as prescribed in Point a Clause 1 of this Article, the MLM company shall provide the bank with the original notice of application return given by the Ministry of Industry and Trade of Vietnam as prescribed in Clause 3 Article 10 of this Decree.

3. When withdrawing the deposited amounts as prescribed in Point b or Point c Clause 1 of this Article, the MLM company shall provide the bank with the original written approval given by the Ministry of Industry and Trade of Vietnam as prescribed in Clause 3 or Clause 4 Article 52 of this Decree.

4. The bank where the MLM company deposits money shall verify in writing with the Ministry of Industry and Trade of Vietnam before approving any withdrawal of compulsory deposit.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The MLM company may submit an application for withdrawal of compulsory deposit to the Ministry of Industry and Trade of Vietnam (either directly or by post) after a period of 90 days from the date on which the Ministry of Industry and Trade of Vietnam issues a written certification of receipt of the notification of termination of MLM activities or from the effective date of the decision on revocation of the MLM registration certificate and after the MLM company has fulfilled its obligations specified in Clause 2 Article 17 of this Decree.

2. An application for withdrawal of compulsory deposit includes:

a) The application form made using Form No. 18 in the Appendix enclosed herewith;

b) The list of participants in its MLM network up to the time of termination of MLM activities (including name, number of ID card/ citizen identity card/ passport, address, telephone number, number and date of signing of the MLM contract, number of membership card of each participant).

3. Receipt of an application for withdrawal of compulsory deposit:

a) Within 05 working days from the receipt of an application for withdrawal of compulsory deposit from the MLM company, the Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall check its adequacy and validity.

If the application is inadequate or invalid, the Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall request the MLM company in writing to modify its application. The MLM company shall modify its application within 10 working days from the receipt of written request from the Ministry of Industry and Trade of Vietnam.

If the application is adequate and valid, the Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall notify the MLM company’s termination of its MLM activities and request for withdrawal of compulsory deposit on its website.

b) Within a period of 30 days from the date on which the Ministry of Industry and Trade of Vietnam publishes a notice on its website as specified above, participants and authorities competent to take actions against violations in MLM sector shall notify the Ministry of Industry and Trade of Vietnam of any obligations which are not yet fulfilled by the MLM company as prescribed in Clause 2 Article 17 of this Decree.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Procedures for withdrawal of compulsory deposit in the case specified in Point c Clause 1 Article 51 of this Decree:

a) The MLM company submits a written request for changes in the compulsory deposit, enclosed with the original confirmation given by another commercial bank or foreign bank branch where it deposits money to the Ministry of Industry and Trade of Vietnam (either directly or by post);

b) Within 10 working days from the receipt of the request for changes in the compulsory deposit as specified in Point a of this Clause, the Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall request the commercial bank or foreign bank branch where the MLM company deposits money in writing to verify the authentication of its confirmation of compulsory deposit;

c) Within 10 working days from the receipt of a written verification from the commercial bank or foreign bank branch where the MLM company deposits money, the Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall give a written approval for the MLM company’s withdrawal of the previously deposited amounts.

Article 53. Handling compulsory deposit

1. The compulsory deposit may be spent in the following cases:

a) A MLM company terminates its MLM activities as prescribed in Clause 1 Article 17 of this Decree but fails to fulfill its obligations towards participants and there is an effective decision or sentence granted by a competent authority on settlement of disputes between the MLM company and its participants over such obligations; 

b) A MLM company terminates its MLM activities but fails to comply with the effective decision given by a competent authority on imposition of penalties for violations committed by that MLM company during its operation.

2. Procedures for use of compulsory deposit in the case specified in Point a Clause 1 of this Article:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Within a period of 10 working days from the receipt of the documents specified in Point a of this Clause, the Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall consider the validity of such documents.

If the documents specified in Point a of this Clause are invalid, the Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall request the applicant to modify his/her application. The application must be modified within 15 working days from the receipt of written request from the Ministry of Industry and Trade of Vietnam;

c) If all documents specified in Point a of this Clause are valid, the Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall request the bank where the MLM company deposits money in writing to use the deposited amounts to fulfill obligations towards participants.

3. Procedures for use of compulsory deposit in the case specified in Point b Clause 1 of this Article:

If a MLM company terminates its MLM activities but fails to comply with an effective decision given by a competent authority on imposition of penalties for violations committed by that MLM company during its operation, the decision-issuing authority shall request the Ministry of Industry and Trade of Vietnam in writing to request the bank where the MLM company deposits money in writing to use the deposited amounts to fulfill obligations specified in such decision.

4. The Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall grant approval for use of compulsory deposit in chronological order of receipt of valid applications for use of compulsory deposit.

Chapter VII

STATE MANAGEMENT OF MULTI-LEVEL MARKETING ACTIVITIES

Article 54. Responsibilities of Ministry of Industry and Trade of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Issue, modify, renew, re-issue and revoke MLM registration certificates and give certifications of receipt of notification of termination of MLM activities;

b) Collect, manage and use fees for processing of applications for the MLM registration certificate in accordance with applicable law regulations;

c) Give notification of issuance, modification, extension and revocation of the MLM registration certificate, and certification of receipt of notification of termination of MLM activities to Department of Industry and Trade of the province where the concerned MLM company is located;

d) Inspect MLM activities and take actions against violations within its competence;

dd) Instruct and cooperate with Provincial Departments of Industry and Trade to inspect and take actions against violations in MLM sector;

e) Report or request competent authorities to take actions against violations against regulations on management of the MLM;

g) Organize training programs for officials and public employees in charge of exercising state management of the MLM activities; disseminate MLM laws to enterprises and participants;

h) Formulate and request competent authorities to promulgate or amend legislative documents on the MLM management;

i) Fulfill other responsibilities as regulated in this Decree.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. The Vietnam Directorate of Market Surveillance affiliated to the Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall assist the Minister of Industry and Trade of Vietnam in exercising state management duties specified in Point d, Point e and Point g Clause 1 of this Article.

Article 55. Responsibilities of ministries and ministerial agencies

1. Ministries and ministerial-level agencies shall, within the ambit of their assigned functions and powers, cooperate with the Ministry of Industry and Trade of Vietnam to perform the state management of the MLM.

2. The Ministry of Public Security of Vietnam shall:

a) Cooperate with the Ministry of Industry and Trade of Vietnam, the People’s Committees of provinces and central-affiliated cities, and relevant ministries and ministerial-level agencies in enhancing the efficiency of the state management of the MLM.

b) Prevent and combat crimes and violations against regulations on the MLM;

c) Receive and take actions against denunciation of crimes against regulations on the MLM; investigate crimes and perform other judicial duties as prescribed by law.

3. The Ministry of Health of Vietnam shall:

a) Inspect and take actions against violations against regulations on business conditions for products sold through the MLM under its management as regulated;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Inspect and take actions against violations against regulations on advertising, conferences, meetings, dissemination, and provision of information concerning cosmetics, functional foods and other products sold by MLM companies within its competence.

4. The Ministry of Finance of Vietnam shall:

a) Inspect MLM activities in accordance with regulations of the law on taxation;

b) Publish accurate information concerning results of inspection of MLM activities in a timely and objective manner.

5. The Ministry of Science and Technology of Vietnam shall inspect and take actions against violations committed by MLM companies against standards and regulations on measurement and quality of products as well as intellectual property within its competence.

6. The Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall:

a) Inspect and take actions against violations committed by MLM companies during their manufacturing, trading and advertising of products within its competence;

b) Inspect and take actions against violations against regulations on business conditions for products sold through the MLM under its management as regulated.

7. The Ministry of Information and Communications of Vietnam shall:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Cooperate with press agencies in:

- Developing regular programs or specialized columns for disseminating laws on the MLM and warning people of disguised and illegal activities in the MLM; 

- Reporting or providing accurate information concerning the status of MLM companies in a timely and objective manner.

8. The State Bank of Vietnam shall instruct credit institutions to comply with procedures for confirmation and management of compulsory deposits paid by MLM companies in accordance with regulations herein.

Article 56. Responsibilities of people’s committees of provinces and central-affiliated cities

1. Each People’s Committee of province or central-affiliated city shall, within the ambit of their assigned functions and powers, perform state management of the MLM in such province, including:

a) Promulgate the mechanism for cooperation between local regulatory authorities in conducting inspections of the MLM in such province;

b) Issue and revoke the certificates of registration of MLM activities in a province, and certify any receipt of notification of termination of MLM activities in such province;

c) Inspect the MLM activities;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) Report or request competent authorities to take actions against violations against regulations on management of the MLM;

e) Organize training programs for officials and public employees in charge of exercising state management of the MLM; disseminate laws on the MLM to enterprises and participants;

g) Submit annual reports or unscheduled reports to the Ministry of Industry and Trade of Vietnam on the MLM activities performed in such province;

h) Fulfill other responsibilities as regulated in this Decree.

2. A Provincial Department of Industry and Trade shall assist the People’s Committee of such province to perform duties specified in Clause 1 of this Article.

3. Local market surveillance forces shall assist the People’s Committee of such province and the Vietnam Directorate of Market Surveillance in fulfilling duties specified in Point c, Point d, Point dd and Point e Clause 1 of this Article.

Article 57. Actions against violations committed by MLM companies and participants

1. Any MLM companies or participants that commit violations against regulations of this Decree shall, depending on the nature and severity of each violation, face penalties in accordance with the Law on competition and the Law on penalties for administrative violations, or face a criminal prosecution as regulated by law.

2. Any MLM companies or participants that commit violations against regulations of this Decree and cause damage to other organizations and/or individuals shall make compensation for such damage as regulated by law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 58. Power and procedures for imposing penalties for violations

Procedures and power to impose penalties for violations against regulations of this Decree shall comply with regulations of the Law on penalties for administrative violations.

Chapter VIII

IMPLEMENTATION3

Article 59. Effect

1. This Decree comes into force from May 02, 2018.

2. This Decree supersedes the Government’s Decree No. 42/2014/ND-CP dated May 14, 2014 on management of multi-level marketing.

Article 60. Transition

1. Within a period of 09 months from the date of entry into force of this Decree, MLM companies operating under the Decree No. 42/2014/ND-CP shall be required to prove their satisfaction of eligibility requirements for the MLM as prescribed in this Decree.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Certificates of trainers granted under the Decree No. 42/2014/ND-CP shall be used as substitutes for certificates of proficiency in MLM laws for a period of 09 months from the date of entry into force of this Decree.

4. Conditions, application and procedures for withdrawal and use of compulsory deposits paid by MLM companies granted MLM registration certificates under the Decree No. 42/2014/ND-CP shall comply with the provisions of this Decree.

5. Withdrawal and use of compulsory deposits paid by MLM companies granted MLM registration certificates under the Government’s Decree No. 110/2005/ND-CP dated August 24, 2005 shall be processed by Provincial Departments of Industry and Trade according to provisions on application and procedures thereof specified in Clause 2, Clause 3 Article 52 and Article 53 of this Decree.

Article 61. Responsibility for implementation

1. The Minister of Industry and Trade of Vietnam shall organize the implementation of this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, and Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall implement this Decree./.

 

 

CERTIFIED BY

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Integrated document No. 09/VBHN-BCT dated April 07, 2023 Decree on regulatory framework for multi-level marketing

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


680

DMCA.com Protection Status
IP: 18.118.7.100
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!