VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
05 tháng 12 năm 2016
|
LUẬT
ĐẤU THẦU
Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11
năm 2013 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
Luật số 03/2016/QH14 ngày 22 tháng 11 năm 2016 của
Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2017.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật đấu thầu.1
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định quản lý
nhà nước về đấu thầu; trách nhiệm của các bên có liên quan và các hoạt động đấu
thầu, bao gồm:
1. Lựa chọn nhà thầu cung cấp
dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp đối với:
a) Dự án đầu tư phát triển sử
dụng vốn nhà nước của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Dự án đầu tư phát triển của
doanh nghiệp nhà nước;
c) Dự án đầu tư phát triển
không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này có sử dụng vốn nhà nước, vốn
của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng
trong tổng mức đầu tư của dự án;
d) Mua sắm sử dụng vốn nhà
nước nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân,
đơn vị sự nghiệp công lập;
đ) Mua sắm sử dụng vốn nhà
nước nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ công;
e) Mua hàng dự trữ quốc gia
sử dụng vốn nhà nước;
g) Mua thuốc, vật tư y tế sử
dụng vốn nhà nước; nguồn quỹ bảo hiểm y tế, nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh và nguồn thu hợp pháp khác của cơ sở y tế công lập.
2. Lựa chọn nhà thầu thực hiện
cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa trên lãnh thổ Việt Nam để
thực hiện dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam mà dự
án đó sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng
trong tổng mức đầu tư của dự án.
3. Lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), dự án đầu tư có sử dụng
đất.
4. Lựa chọn nhà thầu trong lĩnh
vực dầu khí, trừ việc lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ dầu khí liên quan trực
tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo
quy định của pháp luật về dầu khí.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân tham gia
hoặc có liên quan đến hoạt động đấu thầu quy định tại Điều 1 của
Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân có hoạt
động đấu thầu không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này được chọn áp dụng quy
định của Luật này. Trường hợp chọn áp dụng thì tổ chức, cá nhân phải tuân thủ
các quy định có liên quan của Luật này, bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả
kinh tế.
Điều 3.
Áp dụng Luật đấu thầu, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế
1. Hoạt động đấu thầu thuộc
phạm vi điều chỉnh của Luật này phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp lựa chọn nhà
thầu cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, dịch vụ tư vấn, dịch vụ
phi tư vấn để bảo đảm tính liên tục cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và mua sắm
nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp nhà nước; thực hiện gói thầu
thuộc dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất
của nhà đầu tư được lựa chọn thì doanh nghiệp phải ban hành quy định về lựa chọn
nhà thầu để áp dụng thống nhất trong doanh nghiệp trên cơ sở bảo đảm mục tiêu
công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
3. Đối với việc lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư thuộc dự án có sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA),
vốn vay ưu đãi phát sinh từ điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam
với nhà tài trợ thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc
tế đó.
4. Trường hợp điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về lựa chọn
nhà thầu, nhà đầu tư khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của
điều ước quốc tế đó.
Điều 4.
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo đảm dự thầu là
việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc
nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được
thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu,
nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu.
2. Bảo đảm thực hiện hợp
đồng là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc,
ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp
đồng của nhà thầu, nhà đầu tư.
3. Bên mời thầu là cơ
quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các hoạt động đấu thầu,
bao gồm:
a) Chủ đầu tư hoặc tổ chức
do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn;
b) Đơn vị dự toán trực tiếp
sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên;
c) Đơn vị mua sắm tập trung;
d) Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn.
4. Chủ đầu tư là tổ
chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao thay mặt chủ sở hữu vốn, tổ chức vay vốn
trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án.
5. Chứng thư số là chứng
thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp để thực hiện đấu
thầu qua mạng trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
6. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền là cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tư.
7. Danh sách ngắn là
danh sách nhà thầu, nhà đầu tư trúng sơ tuyển đối với đấu thầu rộng rãi có sơ
tuyển; danh sách nhà thầu được mời tham dự thầu đối với đấu thầu hạn chế; danh
sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.
8. Dịch vụ tư vấn là
một hoặc một số hoạt động bao gồm: lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ
phát triển, kiến trúc; khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo
nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường; khảo sát, lập thiết kế,
dự toán; lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
thẩm tra, thẩm định; giám sát; quản lý dự án; thu xếp tài chính; kiểm toán, đào
tạo, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ tư vấn khác.
9. Dịch vụ phi tư vấn là
một hoặc một số hoạt động bao gồm: logistics, bảo hiểm, quảng cáo, lắp đặt
không thuộc quy định tại khoản 45 Điều này, nghiệm thu chạy thử, tổ chức đào tạo,
bảo trì, bảo dưỡng, vẽ bản đồ và hoạt động khác không phải là dịch vụ tư vấn
quy định tại khoản 8 Điều này.
10. Doanh nghiệp dự án là
doanh nghiệp do nhà đầu tư thành lập để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối
tác công tư hoặc dự án đầu tư có sử dụng đất.
11. Dự án đầu tư phát triển
(sau đây gọi chung là dự án) bao gồm: chương trình, dự án đầu tư xây dựng mới;
dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng; dự án mua sắm
tài sản, kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt; dự án sửa chữa, nâng cấp
tài sản, thiết bị; dự án, đề án quy hoạch; dự án, đề tài nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật, điều tra cơ bản; các
chương trình, dự án, đề án đầu tư phát triển khác.
12. Đấu thầu là quá
trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn,
dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và
thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có
sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả
kinh tế.
13. Đấu thầu qua mạng là
đấu thầu được thực hiện thông qua việc sử dụng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
14. Đấu thầu quốc tế là
đấu thầu mà nhà thầu, nhà đầu tư trong nước, nước ngoài được tham dự thầu.
15. Đấu thầu trong nước là
đấu thầu mà chỉ có nhà thầu, nhà đầu tư trong nước được tham dự thầu.
16. Giá gói thầu là
giá trị của gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
17. Giá dự thầu là
giá do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, báo giá, bao gồm toàn bộ các chi phí để
thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
18. Giá đánh giá là
giá dự thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có), cộng với các yếu tố để quy đổi trên
cùng một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình. Giá đánh
giá dùng để xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp
và gói thầu hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế.
19. Giá đề nghị trúng thầu
là giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau khi đã được sửa lỗi,
hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, trừ đi giá
trị giảm giá (nếu có).
20. Giá trúng thầu là
giá được ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
21. Giá hợp đồng là
giá trị ghi trong văn bản hợp đồng làm căn cứ để tạm ứng, thanh toán, thanh lý
và quyết toán hợp đồng.
22. Gói thầu là một
phần hoặc toàn bộ dự án, dự toán mua sắm; gói thầu có thể gồm những nội dung
mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần, khối
lượng mua sắm cho một thời kỳ đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung.
23. Gói thầu hỗn hợp là
gói thầu bao gồm thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP); thiết kế và xây lắp (EC);
cung cấp hàng hóa và xây lắp (PC); thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp
(EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (chìa khóa trao tay).
24. Gói thầu quy mô nhỏ là
gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức do Chính phủ quy định.
25. Hàng hóa gồm máy
móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phụ tùng; hàng tiêu
dùng; thuốc, vật tư y tế dùng cho các cơ sở y tế.
26. Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia là hệ thống công nghệ thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt
động đấu thầu xây dựng và quản lý nhằm mục đích thống nhất quản lý thông tin về
đấu thầu và thực hiện đấu thầu qua mạng.
27. Hồ sơ mời quan tâm, hồ
sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về năng lực và kinh
nghiệm đối với nhà thầu, nhà đầu tư làm căn cứ để bên mời thầu lựa chọn danh
sách nhà thầu, nhà đầu tư trúng sơ tuyển, danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm
được đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.
28. Hồ sơ quan tâm, hồ sơ
dự sơ tuyển là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên
mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển.
29. Hồ sơ mời thầu là
toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, bao
gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn
bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn
nhà thầu, nhà đầu tư.
30. Hồ sơ yêu cầu là
toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào
hàng cạnh tranh, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà
thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ
sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
31. Hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời
thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
32. Hợp đồng là văn bản
thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu được lựa chọn trong thực hiện gói thầu
thuộc dự án; giữa bên mời thầu với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm thường
xuyên; giữa đơn vị mua sắm tập trung hoặc giữa đơn vị có nhu cầu mua sắm với
nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm tập trung; giữa cơ quan nhà nước có thẩm
quyền với nhà đầu tư được lựa chọn hoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với
nhà đầu tư được lựa chọn và doanh nghiệp dự án trong lựa chọn nhà đầu tư.
33. Kiến nghị là việc
nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu đề nghị xem xét lại kết quả lựa chọn nhà thầu,
kết quả lựa chọn nhà đầu tư và những vấn đề liên quan đến quá trình lựa chọn
nhà thầu, nhà đầu tư khi thấy quyền, lợi ích của mình bị ảnh hưởng.
34. Người có thẩm quyền là
người quyết định phê duyệt dự án hoặc người quyết định mua sắm theo quy định của
pháp luật. Trường hợp lựa chọn nhà đầu tư, người có thẩm quyền là người đứng đầu
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
35. Nhà thầu chính là
nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực
hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc
thành viên của nhà thầu liên danh.
36. Nhà thầu phụ là
nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính.
Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan trọng của gói thầu
do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu
ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
37. Nhà thầu nước ngoài là
tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc cá nhân mang quốc tịch nước
ngoài tham dự thầu tại Việt Nam.
38. Nhà thầu trong nước là
tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc cá nhân mang quốc tịch Việt
Nam tham dự thầu.
39. Sản phẩm, dịch vụ
công là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất
nước, cộng đồng dân cư hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh mà Nhà nước phải tổ chức
thực hiện trong các lĩnh vực: y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thông tin,
truyền thông, khoa học - công nghệ, tài nguyên - môi trường, giao thông - vận tải
và các lĩnh vực khác theo quy định của Chính phủ. Sản phẩm, dịch vụ công bao gồm
sản phẩm, dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp công.
40. Thẩm định trong quá
trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư là việc kiểm tra, đánh giá kế hoạch lựa
chọn nhà thầu, nhà đầu tư, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu và kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư để làm cơ sở xem xét, quyết định phê duyệt theo quy định của
Luật này.
41. Thời điểm đóng thầu là
thời điểm hết hạn nhận hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất.
42. Thời gian có hiệu lực
của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày được quy định trong hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối
cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Từ thời điểm
đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là 01 ngày.
43. Tổ chuyên gia gồm
các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm được bên mời thầu hoặc đơn vị tư vấn đấu
thầu thành lập để đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư.
44. Vốn nhà nước bao
gồm vốn ngân sách nhà nước; công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, trái phiếu
chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm
bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giá
trị quyền sử dụng đất.
45. Xây lắp gồm những
công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt công trình, hạng mục công trình.
Điều 5.
Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư
1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ
chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đăng ký thành lập, hoạt
động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp;
b) Hạch toán tài chính độc lập;
c) Không đang trong quá
trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không
có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật;
d) Đã đăng ký trên hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia;
đ) Bảo đảm cạnh tranh trong
đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;
e) Không đang trong thời
gian bị cấm tham dự thầu;
g) Có tên trong danh sách ngắn
đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;
h) Phải liên danh với nhà thầu
trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi
tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ
năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư là
cá nhân có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;
b) Có chứng chỉ chuyên môn
phù hợp theo quy định của pháp luật;
c) Đăng ký hoạt động hợp
pháp theo quy định của pháp luật;
d) Không đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự;
đ) Không đang trong thời
gian bị cấm tham dự thầu.
3. Nhà thầu, nhà đầu tư có
tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự thầu
với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa
thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng
đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong
liên danh.
Điều 6.
Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
1. Nhà thầu nộp hồ sơ quan
tâm, hồ sơ dự sơ tuyển phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các
nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển; đánh giá hồ sơ quan
tâm, hồ sơ dự sơ tuyển; thẩm định kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển.
2. Nhà thầu tham dự thầu phải
độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:
a) Chủ đầu tư, bên mời thầu;
b) Các nhà thầu tư vấn lập,
thẩm tra, thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả lựa chọn
nhà thầu gói thầu đó;
c) Các nhà thầu khác cùng
tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế.
3. Nhà thầu tư vấn giám sát
thực hiện hợp đồng phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu
thực hiện hợp đồng, nhà thầu tư vấn kiểm định gói thầu đó.
4. Nhà đầu tư tham dự thầu
phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:
a) Nhà thầu tư vấn đấu thầu
đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất
cho đến ngày ký kết hợp đồng dự án;
b) Nhà thầu tư vấn thẩm định
dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất cho đến
ngày ký kết hợp đồng dự án;
c) Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, bên mời thầu.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 7. Điều
kiện phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
1. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu của gói thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu
được phê duyệt;
b) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu được phê duyệt bao gồm các nội dung yêu cầu về thủ tục đấu thầu, bảng dữ liệu
đấu thầu, tiêu chuẩn đánh giá, biểu mẫu dự thầu, bảng khối lượng mời thầu; yêu
cầu về tiến độ, kỹ thuật, chất lượng; điều kiện chung, điều kiện cụ thể của hợp
đồng, mẫu văn bản hợp đồng và các nội dung cần thiết khác;
c) Thông báo mời thầu, thông
báo mời chào hàng hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định của Luật này;
d) Nguồn vốn cho gói thầu được
thu xếp theo tiến độ thực hiện gói thầu;
đ) Nội dung, danh mục hàng
hóa, dịch vụ và dự toán được người có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp mua
sắm thường xuyên, mua sắm tập trung;
e) Bảo đảm bàn giao mặt bằng
thi công theo tiến độ thực hiện gói thầu.
2. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu của dự án chỉ được phát hành để lựa chọn nhà đầu tư khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Dự án thuộc danh mục dự
án do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương công bố theo quy định của pháp luật hoặc dự án
do nhà đầu tư đề xuất;
b) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu
tư được phê duyệt;
c) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu được phê duyệt;
d) Thông báo mời thầu hoặc danh
sách ngắn được đăng tải theo quy định của Luật này.
Điều 8.
Thông tin về đấu thầu
1. Các thông tin phải được
đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu bao gồm:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư;
b) Thông báo mời quan tâm,
thông báo mời sơ tuyển;
c) Thông báo mời chào hàng,
thông báo mời thầu;
d) Danh sách ngắn;
đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư;
e) Kết quả mở thầu đối với đấu
thầu qua mạng;
g) Thông tin xử lý vi phạm
pháp luật về đấu thầu;
h) Văn bản quy phạm pháp luật
về đấu thầu;
i) Danh mục dự án đầu tư
theo hình thức đối tác công tư, dự án có sử dụng đất;
k) Cơ sở dữ liệu về nhà thầu,
nhà đầu tư, chuyên gia đấu thầu, giảng viên đấu thầu và cơ sở đào tạo về đấu thầu;
l) Thông tin khác có liên
quan.
2. Các thông tin quy định tại
khoản 1 Điều này được khuyến khích đăng tải trên trang thông tin điện tử của bộ,
ngành, địa phương hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 9.
Ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu
Ngôn ngữ sử dụng trong đấu
thầu là tiếng Việt đối với đấu thầu trong nước; là tiếng Anh hoặc tiếng Việt và
tiếng Anh đối với đấu thầu quốc tế.
Điều
10. Đồng tiền dự thầu
1. Đối với đấu thầu trong nước,
nhà thầu chỉ được chào thầu bằng đồng Việt Nam.
2. Đối với đấu thầu quốc tế:
a) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu phải quy định về đồng tiền dự thầu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhưng
không quá ba đồng tiền; đối với một hạng mục công việc cụ thể thì chỉ được chào
thầu bằng một đồng tiền;
b) Trường hợp hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu quy định nhà thầu được chào thầu bằng hai hoặc ba đồng tiền thì
khi đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất phải quy đổi về một đồng tiền; trường
hợp trong số các đồng tiền đó có đồng Việt Nam thì phải quy đổi về đồng Việt
Nam. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định về đồng tiền quy đổi, thời điểm
và căn cứ xác định tỷ giá quy đổi;
c) Đối với chi phí trong nước
liên quan đến việc thực hiện gói thầu, nhà thầu phải chào thầu bằng đồng Việt
Nam;
d) Đối với chi phí ngoài nước
liên quan đến việc thực hiện gói thầu, nhà thầu được chào thầu bằng đồng tiền
nước ngoài.
Điều
11. Bảo đảm dự thầu
1. Bảo đảm dự thầu áp dụng
trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu
hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua
sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp;
b) Đấu thầu rộng rãi và chỉ
định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư phải
thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu đối với hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất; trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà
thầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai.
3. Giá trị bảo đảm dự thầu
được quy định như sau:
a) Đối với lựa chọn nhà thầu,
giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo
một mức xác định từ 1% đến 3% giá gói thầu căn cứ quy mô và tính chất của từng
gói thầu cụ thể;
b) Đối với lựa chọn nhà đầu
tư, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
theo một mức xác định từ 0,5% đến 1,5% tổng mức đầu tư căn cứ vào quy mô và
tính chất của từng dự án cụ thể.
4. Thời gian có hiệu lực của
bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời
gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày.
5. Trường hợp gia hạn thời
gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu, bên
mời thầu phải yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu
lực của bảo đảm dự thầu. Trong trường hợp này, nhà thầu, nhà đầu tư phải gia hạn
tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu và không được thay đổi nội
dung trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư
từ chối gia hạn thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sẽ không còn giá trị và bị loại;
bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu
tư trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối
gia hạn.
6. Trường hợp liên danh tham
dự thầu, từng thành viên trong liên danh có thể thực hiện bảo đảm dự thầu riêng
rẽ hoặc thỏa thuận để một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện bảo đảm dự thầu
cho thành viên đó và cho thành viên khác trong liên danh. Tổng giá trị của bảo
đảm dự thầu không thấp hơn giá trị yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Trường hợp có thành viên trong liên danh vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này
thì bảo đảm dự thầu của tất cả thành viên trong liên danh không được hoàn trả.
7. Bên mời thầu có trách nhiệm
hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư không được lựa
chọn theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không quá
20 ngày, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt. Đối với
nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn, bảo đảm dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa
sau khi nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng
theo quy định tại Điều 66 và Điều 72 của Luật này.
8. Bảo đảm dự thầu không được
hoàn trả trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà thầu, nhà đầu tư rút
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu
lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
b) Nhà thầu, nhà đầu tư vi
phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này;
c) Nhà thầu, nhà đầu tư
không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 66 và Điều 72 của Luật này;
d) Nhà thầu không tiến hành
hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày
nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng
nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng;
đ) Nhà đầu tư không tiến
hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng
nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng.
Điều
12. Thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
1. Thời gian trong quá trình
lựa chọn nhà thầu:
a) Thời gian phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm
định;
b) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ
mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành sau 03 ngày làm việc,
kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ
tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng, gửi thư mời thầu đến trước
thời điểm đóng thầu;
c) Thời gian chuẩn bị hồ sơ
quan tâm tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu
thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời quan tâm được phát hành đến ngày có
thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ quan tâm trước thời điểm đóng thầu;
d) Thời gian chuẩn bị hồ sơ
dự sơ tuyển tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với
đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành đến
ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự sơ tuyển trước thời điểm
đóng thầu;
đ) Thời gian chuẩn bị hồ sơ
đề xuất tối thiểu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ yêu cầu được
phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ đề xuất trước
thời điểm đóng thầu;
e) Thời gian chuẩn bị hồ sơ
dự thầu tối thiểu là 20 ngày đối với đấu thầu trong nước và 40 ngày đối với đấu
thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời
điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu;
g) Thời gian đánh giá hồ sơ
quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 20 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 30 ngày,
hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu trong nước, kể từ ngày có thời
điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu. Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 30
ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 40 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 60 ngày đối với
đấu thầu quốc tế, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình
chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Trường hợp cần thiết, có thể
kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhưng không quá 20 ngày
và phải bảo đảm tiến độ thực hiện dự án;
h) Thời gian thẩm định tối
đa là 20 ngày cho từng nội dung thẩm định: kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn
nhà thầu kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình;
i) Thời gian phê duyệt hồ sơ
mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu tối đa là 10
ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ
mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm
định trong trường hợp có yêu cầu thẩm định;
k) Thời gian phê duyệt hoặc
có ý kiến xử lý về kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận
được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu hoặc
báo cáo thẩm định trong trường hợp có yêu cầu thẩm định;
l) Thời gian có hiệu lực của
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất tối đa là 180 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng
thầu; trường hợp gói thầu quy mô lớn, phức tạp, gói thầu đấu thầu theo phương
thức hai giai đoạn, thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là 210 ngày,
kể từ ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu gia hạn
thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và phải bảo đảm tiến độ
dự án;
m) Thời gian gửi văn bản sửa
đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu là 10 ngày
đối với đấu thầu trong nước và 15 ngày đối với đấu thầu quốc tế trước ngày có
thời điểm đóng thầu; đối với sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ
sơ yêu cầu thì tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu.
Trường hợp thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ không đáp ứng quy định tại điểm
này, bên mời thầu thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu tương ứng bảo đảm quy định
về thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
n) Thời hạn gửi văn bản
thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu cho các nhà thầu tham dự thầu theo đường bưu
điện, fax là 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được phê
duyệt.
2. Chính phủ quy định chi tiết
về thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ, gói
thầu có sự tham gia của cộng đồng; thời gian trong quá trình lựa chọn nhà đầu
tư; thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng.
Điều
13. Chi phí trong đấu thầu
1. Chi phí trong lựa chọn
nhà thầu bao gồm:
a) Chi phí liên quan đến việc
chuẩn bị hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và
tham dự thầu thuộc trách nhiệm của nhà thầu;
b) Chi phí liên quan đến quá
trình lựa chọn nhà thầu được xác định trong tổng mức đầu tư hoặc dự toán mua sắm;
c) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ
mời sơ tuyển được phát miễn phí cho nhà thầu;
d) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu được bán hoặc phát miễn phí cho nhà thầu.
2. Chi phí trong lựa chọn
nhà đầu tư bao gồm:
a) Chi phí liên quan đến việc
chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và tham dự thầu thuộc
trách nhiệm của nhà đầu tư;
b) Chi phí liên quan đến quá
trình lựa chọn nhà đầu tư được bố trí từ vốn nhà nước, các nguồn vốn hợp pháp
khác và được xác định trong tổng mức đầu tư;
c) Nhà đầu tư được lựa chọn
thực hiện dự án phải trả chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư;
d) Hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu được bán cho nhà đầu tư.
3. Chi phí trong đấu thầu
qua mạng bao gồm:
a) Chi phí tham gia hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia, chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu và các chi phí
khác;
b) Chi phí tham dự thầu, tổ
chức đấu thầu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều
14. Ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu
1. Nhà thầu được hưởng ưu
đãi khi tham gia đấu thầu trong nước hoặc đấu thầu quốc tế để cung cấp hàng hóa
mà hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên.
2. Đối tượng được hưởng ưu
đãi khi tham gia đấu thầu quốc tế để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn,
xây lắp bao gồm:
a) Nhà thầu trong nước tham
dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh;
b) Nhà thầu nước ngoài liên
danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá
trị công việc của gói thầu.
3. Đối tượng được hưởng ưu
đãi khi tham gia đấu thầu trong nước để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư
vấn, xây lắp bao gồm:
a) Nhà thầu có từ 25% trở
lên số lượng lao động là nữ giới;
b) Nhà thầu có từ 25% trở
lên số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật;
c) Nhà thầu là doanh nghiệp
nhỏ.
4. Việc tính ưu đãi được thực
hiện trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để so sánh, xếp hạng
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo một trong hai cách sau đây:
a) Cộng thêm điểm vào điểm
đánh giá của nhà thầu thuộc đối tượng được ưu đãi;
b) Cộng thêm số tiền vào giá
dự thầu hoặc vào giá đánh giá của nhà thầu không thuộc đối tượng được ưu đãi.
5. Các đối tượng và nội dung
ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều này không áp dụng trong trường
hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc
thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ có quy định khác về ưu đãi
trong lựa chọn nhà thầu.
6. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều
15. Đấu thầu quốc tế
1. Việc tổ chức đấu thầu quốc
tế để lựa chọn nhà thầu chỉ được thực hiện khi
đáp ứng một trong các điều
kiện sau đây:
a) Nhà tài trợ vốn cho gói
thầu có yêu cầu tổ chức đấu thầu quốc tế;
b) Gói thầu mua sắm hàng hóa
mà hàng hóa đó trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng không
đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, giá. Trường hợp hàng hóa thông dụng,
đã được nhập khẩu và chào bán tại Việt Nam thì không tổ chức đấu thầu quốc tế;
c) Gói thầu cung cấp dịch vụ
tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp mà nhà thầu trong nước không có khả
năng đáp ứng yêu cầu thực hiện gói thầu.
2. Dự án đầu tư theo hình thức
đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất, trừ trường hợp hạn chế đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều
16. Điều kiện đối với cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu
1. Cá nhân tham gia hoạt động
đấu thầu phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu và có trình độ chuyên môn, năng
lực, kinh nghiệm, ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu của gói thầu, dự án, trừ cá
nhân thuộc nhà thầu, nhà đầu tư.
2. Cá nhân tham gia trực tiếp
vào việc lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
thuộc tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp, doanh nghiệp, đơn vị hoạt động tư vấn đấu
thầu, ban quản lý dự án chuyên nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu
thầu.
Điều
17. Các trường hợp hủy thầu
1. Tất cả hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
2. Thay đổi mục tiêu, phạm
vi đầu tư đã ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
3. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc quy định khác của
pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn không đáp ứng
yêu cầu để thực hiện gói thầu, dự án.
4. Có bằng chứng về việc
đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa
chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
Điều
18. Trách nhiệm khi hủy thầu
Tổ chức, cá nhân vi phạm quy
định pháp luật về đấu thầu dẫn đến hủy thầu theo quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều 17 của Luật này phải đền bù chi phí cho các bên liên quan
và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
19. Đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu
1.2 (được bãi bỏ)
2. Cơ sở đào tạo về đấu thầu
có trách nhiệm sau đây:
a) Bảo đảm về chất lượng đào
tạo, bồi dưỡng; cung cấp thông tin về cơ sở đào tạo của mình cho cơ quan quản
lý nhà nước về hoạt động đấu thầu;
b) Thực hiện hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng trên cơ sở chương trình khung về đào tạo đấu thầu và cấp chứng chỉ đấu
thầu cho học viên theo đúng quy định;
c) Lưu trữ hồ sơ về các khóa
đào tạo, bồi dưỡng đấu thầu mà mình tổ chức theo quy định;
d) Định kỳ hàng năm báo cáo
hoặc báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu
tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Chương
II
HÌNH THỨC,
PHƯƠNG THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU, NHÀ ĐẦU TƯ VÀ TỔ CHỨC ĐẤU THẦU CHUYÊN NGHIỆP
Mục 1.
HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU, NHÀ ĐẦU TƯ
Điều
20. Đấu thầu rộng rãi
1. Đấu thầu rộng rãi là hình
thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu,
nhà đầu tư tham dự.
2. Đấu thầu rộng rãi được áp
dụng cho các gói thầu, dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này, trừ trường
hợp quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25,
26 và 27 của Luật này.
Điều
21. Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế được áp dụng
trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù
mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Điều
22. Chỉ định thầu
1. Chỉ định thầu đối với nhà
thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Gói thầu cần thực hiện để
khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng;
gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay
để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng
dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề;
gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác
phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;
b) Gói thầu cấp bách cần triển
khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo;
c) Gói thầu cung cấp dịch vụ
tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện
trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể
mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản
quyền sở hữu trí tuệ;
d) Gói thầu cung cấp dịch vụ
tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác
giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn khi tác
giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi công xây dựng tượng
đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ
khâu sáng tác đến thi công công trình;
đ) Gói thầu di dời các công
trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành trực tiếp quản lý để phục vụ
công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt
bằng thi công xây dựng công trình;
e) Gói thầu cung cấp sản phẩm,
dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu
theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng
thời kỳ.
2. Việc thực hiện chỉ định
thầu đối với gói thầu quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này phải
đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định đầu tư được
phê duyệt, trừ gói thầu tư vấn chuẩn bị dự án;
b) Có kế hoạch lựa chọn nhà
thầu được phê duyệt;
c) Đã được bố trí vốn theo
yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu;
d) Có dự toán được phê duyệt
theo quy định, trừ trường hợp đối với gói thầu EP, EC, EPC, gói thầu chìa khóa
trao tay;
đ) Có thời gian thực hiện chỉ
định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng không quá
45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày;
e) Nhà thầu được đề nghị chỉ
định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu về nhà thầu của cơ quan quản lý nhà
nước về hoạt động đấu thầu.
3. Đối với gói thầu thuộc
trường hợp chỉ định thầu quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng điều kiện chỉ
định thầu quy định tại khoản 2 Điều này nhưng vẫn có thể áp dụng các hình thức
lựa chọn nhà thầu khác quy định tại các điều 20, 21, 23 và 24 của
Luật này thì khuyến khích áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu khác.
4. Chỉ định thầu đối với nhà
đầu tư được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Chỉ có một nhà đầu tư
đăng ký thực hiện;
b) Chỉ có một nhà đầu tư có khả
năng thực hiện do liên quan đến sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại, công nghệ hoặc
thu xếp vốn;
c) Nhà đầu tư đề xuất dự án
đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án khả thi và hiệu quả cao nhất theo quy định của
Chính phủ.
Điều
23. Chào hàng cạnh tranh
1. Chào hàng cạnh tranh được
áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ
và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn
thông dụng, đơn giản;
b) Gói thầu mua sắm hàng hóa
thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và
tương đương nhau về chất lượng;
c) Gói thầu xây lắp công
trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.
2. Chào hàng cạnh tranh được
thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có kế hoạch lựa chọn nhà
thầu được phê duyệt;
b) Có dự toán được phê duyệt
theo quy định;
c) Đã được bố trí vốn theo
yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu.
Điều
24. Mua sắm trực tiếp
1. Mua sắm trực tiếp được áp
dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng một dự án, dự toán
mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác.
2. Mua sắm trực tiếp được thực
hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Nhà thầu đã trúng thầu
thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện
gói thầu trước đó;
b) Gói thầu có nội dung,
tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước
đó;
c) Đơn giá của các phần việc
thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần
việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó;
d) Thời hạn từ khi ký hợp đồng
của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12
tháng.
3. Trường hợp nhà thầu thực
hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực
tiếp thì được áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu đáp ứng các
yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ sơ mời thầu và kết quả
lựa chọn nhà thầu trước đó.
Điều
25. Tự thực hiện
Tự thực hiện được áp dụng đối
với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản
lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu
cầu của gói thầu.
Điều
26. Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp gói thầu, dự án
xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức
lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư quy định tại các điều 20, 21, 22,
23, 24 và 25 của Luật này thì người có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định phương án lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
Điều
27. Tham gia thực hiện của cộng đồng
Cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ,
nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu được giao thực hiện toàn bộ hoặc một phần
gói thầu đó trong các trường hợp sau đây:
1. Gói thầu thuộc chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói giảm nghèo cho các huyện,
xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn;
2. Gói thầu quy mô nhỏ mà cộng
đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương có thể đảm nhiệm.
Mục 2.
PHƯƠNG THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU, NHÀ ĐẦU TƯ
Điều
28. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ
1. Phương thức một giai đoạn
một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu
hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng
hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ;
b) Chào hàng cạnh tranh đối
với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp;
c) Chỉ định thầu đối với gói
thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn
hợp;
d) Mua sắm trực tiếp đối với
gói thầu mua sắm hàng hóa;
đ) Chỉ định thầu đối với lựa
chọn nhà đầu tư.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư nộp
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
3. Việc mở thầu được tiến
hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
Điều
29. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ
1. Phương thức một giai đoạn
hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu
hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm
hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
b) Đấu thầu rộng rãi đối với
lựa chọn nhà đầu tư.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư nộp
đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
3. Việc mở thầu được tiến
hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu.
Nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về
tài chính để đánh giá.
Điều
30. Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ
1. Phương thức hai giai đoạn
một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế
đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô lớn, phức tạp.
2. Trong giai đoạn một, nhà
thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu
nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai
đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
3. Trong giai đoạn hai, nhà
thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm
đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu
giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.
Điều
31. Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ
1. Phương thức hai giai đoạn
hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế
đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có kỹ thuật, công nghệ mới,
phức tạp, có tính đặc thù.
2. Trong giai đoạn một, nhà
thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính
riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở
ngay sau thời điểm đóng thầu. Trên cơ sở đánh giá đề xuất về kỹ thuật của các
nhà thầu trong giai đoạn này sẽ xác định các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so
với hồ sơ mời thầu và danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu được mời tham dự thầu
giai đoạn hai. Hồ sơ đề xuất về tài chính sẽ được mở ở giai đoạn hai.
3. Trong giai đoạn hai, các
nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ
dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật. Trong
giai đoạn này, hồ sơ đề xuất về tài chính đã nộp trong giai đoạn một sẽ được mở
đồng thời với hồ sơ dự thầu giai đoạn hai để đánh giá.
Mục 3.
TỔ CHỨC ĐẤU THẦU CHUYÊN NGHIỆP
Điều
32. Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp
1. Tổ chức đấu thầu chuyên
nghiệp bao gồm đại lý đấu thầu, đơn vị sự nghiệp được thành lập với chức năng
thực hiện đấu thầu chuyên nghiệp.
2. Việc thành lập và hoạt động
của đại lý đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Chương
III
KẾ HOẠCH VÀ QUY
TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Điều
33. Nguyên tắc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu
được lập cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm. Trường hợp chưa đủ điều kiện lập kế
hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm thì lập kế hoạch lựa
chọn nhà thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước.
2. Trong kế hoạch lựa chọn
nhà thầu phải ghi rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu.
3. Việc phân chia dự án, dự
toán mua sắm thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự
thực hiện; bảo đảm tính đồng bộ của dự án, dự toán mua sắm và quy mô gói thầu hợp
lý.
Điều
34. Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Căn cứ lập kế hoạch lựa
chọn nhà thầu đối với dự án:
a) Quyết định phê duyệt dự
án hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và các tài liệu có liên quan. Đối với gói thầu cần
thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định của
người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị
dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư;
b) Nguồn vốn cho dự án;
c) Điều ước quốc tế, thỏa
thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn
vay ưu đãi;
d) Các văn bản pháp lý liên
quan.
2. Căn cứ lập kế hoạch lựa
chọn nhà thầu đối với mua sắm thường xuyên:
a) Tiêu chuẩn, định mức
trang thiết bị, phương tiện làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ,
công chức, viên chức; trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện có cần thay thế,
mua bổ sung, mua sắm mới phục vụ cho công việc;
b) Quyết định mua sắm được
phê duyệt;
c) Nguồn vốn, dự toán mua sắm
thường xuyên được phê duyệt;
d) Đề án mua sắm trang bị
cho toàn ngành được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (nếu có);
đ) Kết quả thẩm định giá của
cơ quan, tổ chức có chức năng cung cấp dịch vụ thẩm định giá hoặc báo giá (nếu
có).
3. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu
được lập sau khi có quyết định phê duyệt dự án, dự toán mua sắm hoặc đồng thời
với quá trình lập dự án, dự toán mua sắm hoặc trước khi có quyết định phê duyệt
dự án đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án.
Điều
35. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với từng gói thầu
1. Tên gói thầu:
Tên gói thầu thể hiện tính
chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp với nội dung nêu
trong dự án, dự toán mua sắm. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt,
trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần nêu tên thể hiện nội dung cơ bản của từng
phần.
2. Giá gói thầu:
a) Giá gói thầu được xác định
trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc dự toán (nếu có) đối với dự án; dự toán mua sắm
đối với mua sắm thường xuyên. Giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi
phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế. Giá gói
thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết;
b) Đối với gói thầu cung cấp
dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi,
giá gói thầu được xác định trên cơ sở các thông tin về giá trung bình theo thống
kê của các dự án đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định; ước tính tổng mức
đầu tư theo định mức suất đầu tư; sơ bộ tổng mức đầu tư;
c) Trường hợp gói thầu gồm
nhiều phần riêng biệt thì ghi rõ giá ước tính cho từng phần trong giá gói thầu.
3. Nguồn vốn:
Đối với mỗi gói thầu phải nêu
rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn, thời gian cấp vốn để thanh toán cho
nhà thầu; trường hợp sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi
thì phải ghi rõ tên nhà tài trợ và cơ cấu nguồn vốn, bao gồm vốn tài trợ, vốn đối
ứng trong nước.
4. Hình thức và phương thức
lựa chọn nhà thầu:
Đối với mỗi gói thầu phải
nêu rõ hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu; lựa chọn nhà thầu trong nước
hay quốc tế.
5. Thời gian bắt đầu tổ chức
lựa chọn nhà thầu:
Thời gian bắt đầu tổ chức lựa
chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, được
ghi rõ theo tháng hoặc quý trong năm. Trường hợp đấu thầu rộng rãi có áp dụng
thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được
tính từ khi phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển.
6. Loại hợp đồng:
Trong kế hoạch lựa chọn nhà
thầu phải xác định rõ loại hợp đồng theo quy định tại Điều 62 của
Luật này để làm căn cứ lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu; ký kết hợp đồng.
7. Thời gian thực hiện hợp đồng:
Thời gian thực hiện hợp đồng
là số ngày tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa
vụ theo quy định trong hợp đồng, trừ thời gian thực hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu
có).
Điều
36. Trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Trách nhiệm trình duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu:
a) Chủ đầu tư đối với dự án,
bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn
nhà thầu lên người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt;
b) Đối với gói thầu cần thực
hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án, trường hợp xác định được chủ đầu
tư thì đơn vị thuộc chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu
lên người đứng đầu chủ đầu tư để xem xét, phê duyệt. Trường hợp chưa xác định
được chủ đầu tư thì đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm
trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người đứng đầu đơn vị mình để xem xét, phê
duyệt.
2. Văn bản trình duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu bao gồm những nội dung sau đây:
a) Phần công việc đã thực hiện,
bao gồm nội dung công việc liên quan đến chuẩn bị dự án, các gói thầu thực hiện
trước với giá trị tương ứng và căn cứ pháp lý để thực hiện;
b) Phần công việc không áp dụng
được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu, bao gồm: hoạt động của ban quản
lý dự án, tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng, khởi công, khánh thành, trả lãi
vay và các công việc khác không áp dụng được các hình thức lựa chọn nhà thầu;
c) Phần công việc thuộc kế
hoạch lựa chọn nhà thầu, bao gồm nội dung công việc và giá trị tương ứng hình
thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu
quy định tại các điều 20, 21, 22, 23, 24,
25, 26 và 27 của Luật này. Trong phần này phải nêu rõ cơ sở của việc chia dự
án, dự toán mua sắm thành các gói thầu. Đối với từng gói thầu, phải bảo đảm có
đủ các nội dung quy định tại Điều 35 của Luật này. Đối với
gói thầu không áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, trong văn bản trình duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do áp dụng hình thức lựa chọn khác;
d) Phần công việc chưa đủ điều
kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có), trong đó nêu rõ nội dung và giá
trị của phần công việc này;
đ) Phần tổng hợp giá trị của
các phần công việc quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này. Tổng giá trị của
phần này không được vượt tổng mức đầu tư của dự án hoặc dự toán mua sắm được
phê duyệt.
3. Tài liệu kèm theo văn bản
trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
Khi trình duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu phải gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch lựa
chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 34 của Luật này.
Điều
37. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Thẩm định kế hoạch lựa chọn
nhà thầu:
a) Thẩm định kế hoạch lựa chọn
nhà thầu là việc tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung theo quy định tại
các điều 33, 34, 35 và 36 của Luật này;
b) Tổ chức được giao thẩm định
kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập báo cáo thẩm định trình người có thẩm quyền phê
duyệt;
c) Tổ chức được giao thẩm định
kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập báo cáo thẩm định trình người đứng đầu chủ đầu
tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu đối với trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết
định phê duyệt dự án.
2. Phê duyệt kế hoạch lựa chọn
nhà thầu:
a) Căn cứ báo cáo thẩm định,
người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu bằng văn bản để làm cơ
sở tổ chức lựa chọn nhà thầu sau khi dự án, dự toán mua sắm được phê duyệt hoặc
đồng thời với quyết định phê duyệt dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp đủ điều
kiện;
b) Căn cứ báo cáo thẩm định,
người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị
dự án phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu cần thực hiện trước
khi có quyết định phê duyệt dự án.
Điều 38.
Quy trình lựa chọn nhà thầu
1. Quy trình lựa chọn nhà thầu
đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế được thực hiện như sau:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
c) Đánh giá hồ sơ dự thầu và
thương thảo hợp đồng;
d) Trình, thẩm định, phê duyệt
và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
2. Quy trình lựa chọn nhà thầu
đối với chỉ định thầu được thực hiện như sau:
a) Đối với chỉ định thầu
theo quy trình thông thường bao gồm các bước: chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức
lựa chọn nhà thầu; đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà
thầu; trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn
thiện, ký kết hợp đồng;
b) Đối với chỉ định thầu
theo quy trình rút gọn bao gồm các bước: chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho
nhà thầu; thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết
quả lựa chọn nhà thầu; ký kết hợp đồng.
3. Quy trình lựa chọn nhà thầu
đối với chào hàng cạnh tranh được thực hiện như sau:
a) Đối với chào hàng cạnh
tranh theo quy trình thông thường bao gồm các bước: chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
tổ chức lựa chọn nhà thầu; đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng;
trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn thiện,
ký kết hợp đồng;
b) Đối với chào hàng cạnh
tranh theo quy trình rút gọn bao gồm các bước: chuẩn bị và gửi yêu cầu báo giá
cho nhà thầu; nhà thầu nộp báo giá; đánh giá các báo giá và thương thảo hợp đồng;
trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn thiện, ký kết hợp
đồng.
4. Quy trình lựa chọn nhà thầu
đối với mua sắm trực tiếp được thực hiện như sau:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
c) Đánh giá hồ sơ đề xuất và
thương thảo về các đề xuất của nhà thầu; d) Trình, thẩm định, phê duyệt và công
khai kết quả lựa chọn nhà thầu; đ) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
5. Quy trình lựa chọn nhà thầu
đối với tự thực hiện được thực hiện như sau:
a) Chuẩn bị phương án tự thực
hiện và dự thảo hợp đồng;
b) Hoàn thiện phương án tự
thực hiện và thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;
c) Ký kết hợp đồng.
6. Quy trình lựa chọn nhà thầu
đối với lựa chọn nhà thầu tư vấn cá nhân được thực hiện như sau:
a) Chuẩn bị và gửi điều khoản
tham chiếu cho nhà thầu tư vấn cá nhân;
b) Nhà thầu tư vấn cá nhân nộp
hồ sơ lý lịch khoa học;
c) Đánh giá hồ sơ lý lịch
khoa học của nhà thầu tư vấn cá nhân;
d) Thương thảo, hoàn thiện hợp
đồng;
đ) Trình, phê duyệt và công
khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
e) Ký kết hợp đồng.
7. Quy trình lựa chọn nhà thầu
đối với các gói thầu có sự tham gia thực hiện của cộng đồng được thực hiện như
sau:
a) Chuẩn bị phương án lựa chọn
cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương để triển khai thực hiện
gói thầu;
b) Tổ chức lựa chọn;
c) Phê duyệt và công khai kết
quả lựa chọn;
d) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
8. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Chương
IV
PHƯƠNG PHÁP
ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ THẦU, HỒ SƠ ĐỀ XUẤT; XÉT DUYỆT TRÚNG THẦU
Điều
39. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư
vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp
1. Phương pháp giá thấp nhất:
a) Phương pháp này áp dụng đối
với các gói thầu đơn giản, quy mô nhỏ trong đó các đề xuất về kỹ thuật, tài
chính, thương mại được coi là cùng một mặt bằng khi đáp ứng các yêu cầu ghi
trong hồ sơ mời thầu;
b) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ
dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và các tiêu chí của
gói thầu;
c) Đối với các hồ sơ dự thầu
đã được đánh giá đáp ứng tiêu chuẩn đánh giá quy định tại điểm b khoản này thì
căn cứ vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch để so sánh, xếp hạng.
Các nhà thầu được xếp hạng tương ứng theo giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh
sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Nhà thầu có giá thấp nhất được xếp
thứ nhất.
2. Phương pháp giá đánh giá:
a) Phương pháp này áp dụng đối
với gói thầu mà các chi phí quy đổi được trên cùng một mặt bằng về các yếu tố kỹ
thuật, tài chính, thương mại cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình;
b) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ
dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp
không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn xác định
giá đánh giá.
Các yếu tố được quy đổi trên
cùng một mặt bằng để xác định giá đánh giá bao gồm: chi phí cần thiết để vận
hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến xuất xứ của hàng hóa, lãi
vay, tiến độ, chất lượng của hàng hóa hoặc công trình xây dựng thuộc gói thầu,
uy tín của nhà thầu thông qua tiến độ và chất lượng thực hiện các hợp đồng
tương tự trước đó và các yếu tố khác;
c) Đối với các hồ sơ dự thầu
đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào giá đánh giá để so sánh, xếp
hạng. Nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất.
3. Phương pháp kết hợp giữa
kỹ thuật và giá:
a) Phương pháp này áp dụng đối
với gói thầu công nghệ thông tin, viễn thông hoặc gói thầu mua sắm hàng hóa,
xây lắp, hỗn hợp khi không áp dụng được phương pháp giá thấp nhất và phương
pháp giá đánh giá quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ
dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp
không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá tổng
hợp. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật
và giá;
c) Đối với các hồ sơ dự thầu
đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào điểm tổng hợp để so sánh,
xếp hạng tương ứng. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất.
4. Đối với tiêu chuẩn đánh
giá về năng lực, kinh nghiệm, sử dụng tiêu chí đạt, không đạt. Đối với tiêu chuẩn
đánh giá về kỹ thuật, sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc tiêu chí đạt, không đạt.
Đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá quy định tại khoản 3 Điều này
sử dụng phương pháp chấm điểm. Khi sử dụng phương pháp chấm điểm, phải quy định
mức điểm yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật không thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ
thuật.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều
40. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn
1. Đối với nhà thầu tư vấn
là tổ chức thì áp dụng một trong các phương pháp sau đây:
a) Phương pháp giá thấp nhất
được áp dụng đối với các gói thầu tư vấn đơn giản. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự
thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua
bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh
sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Nhà thầu có giá thấp nhất được xếp
thứ nhất;
b) Phương pháp giá cố định
được áp dụng đối với các gói thầu tư vấn đơn giản, chi phí thực hiện gói thầu
được xác định cụ thể và cố định trong hồ sơ mời thầu. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ
dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt
qua bước đánh giá về kỹ thuật, có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch,
trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) không vượt chi phí thực hiện gói thầu thì căn
cứ điểm kỹ thuật để so sánh, xếp hạng. Nhà thầu có điểm kỹ thuật cao nhất được
xếp thứ nhất;
c) Phương pháp kết hợp giữa
kỹ thuật và giá được áp dụng đối với gói thầu tư vấn chú trọng tới cả chất lượng
và chi phí thực hiện gói thầu. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn
đánh giá về kỹ thuật và tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp. Tiêu chuẩn đánh giá tổng
hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và giá. Khi xây dựng tiêu
chuẩn đánh giá tổng hợp phải bảo đảm nguyên tắc tỷ trọng điểm về kỹ thuật từ
70% đến 80%, điểm về giá từ 20% đến 30% tổng số điểm của thang điểm tổng hợp, tỷ
trọng điểm về kỹ thuật cộng với tỷ trọng điểm về giá bằng 100%. Nhà thầu có điểm
tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất;
d) Phương pháp dựa trên kỹ
thuật được áp dụng đối với gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao, đặc thù.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Khi xây dựng
tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu không
thấp hơn 80% tổng số điểm về kỹ thuật. Nhà thầu có hồ sơ dự thầu đáp ứng điểm kỹ
thuật tối thiểu theo quy định và đạt điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất
và được mời đến mở hồ sơ đề xuất tài chính làm cơ sở để thương thảo hợp đồng.
2. Đối với tiêu chuẩn đánh
giá về kỹ thuật quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này thì sử dụng
phương pháp chấm điểm. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định
mức điểm yêu cầu tối thiểu không thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật, trừ trường
hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
3. Đối với nhà thầu tư vấn
là cá nhân, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ lý lịch
khoa học, đề xuất kỹ thuật (nếu có). Nhà thầu có hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất
kỹ thuật tốt nhất và đáp ứng yêu cầu của điều khoản tham chiếu được xếp thứ nhất.
Điều
41. Phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất
Phương pháp đánh giá hồ sơ đề
xuất trong chào hàng cạnh tranh thực hiện theo phương pháp giá thấp nhất quy định
tại khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Điều
42. Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn
1. Nhà thầu tư vấn là tổ chức
được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất hợp lệ;
b) Có đề xuất về kỹ thuật
đáp ứng yêu cầu;
c) Có giá dự thầu sau sửa lỗi,
hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương
pháp giá thấp nhất; có điểm kỹ thuật cao nhất đối với phương pháp giá cố định
và phương pháp dựa trên kỹ thuật; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp
kết hợp giữa kỹ thuật và giá;
d) Có giá đề nghị trúng thầu
không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được
phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ
thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu.
2. Nhà thầu tư vấn là cá
nhân được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ lý lịch khoa học,
đề xuất kỹ thuật (nếu có) tốt nhất và đáp ứng yêu cầu của điều khoản tham chiếu;
b) Có giá đề nghị trúng thầu
không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được
phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ
thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu.
3. Đối với nhà thầu không được
lựa chọn, trong thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do nhà thầu
không trúng thầu.
Điều
43. Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm
hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp
1. Nhà thầu cung cấp dịch vụ
phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp được xem xét, đề nghị trúng thầu
khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất hợp lệ;
b) Có năng lực và kinh nghiệm
đáp ứng yêu cầu;
c) Có đề xuất về kỹ thuật
đáp ứng yêu cầu;
d) Có sai lệch thiếu không
quá 10% giá dự thầu;
đ) Có giá dự thầu sau sửa lỗi,
hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương
pháp giá thấp nhất; có giá đánh giá thấp nhất đối với phương pháp giá đánh giá;
có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá;
e) Có giá đề nghị trúng thầu
không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được
phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ
thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu.
2. Đối với nhà thầu không được
lựa chọn, trong thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do nhà thầu
không trúng thầu.
Chương
V
MUA SẮM TẬP TRUNG,
MUA SẮM THƯỜNG XUYÊN, MUA THUỐC, VẬT TƯ Y TẾ; CUNG CẤP SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG
Mục 1.
MUA SẮM TẬP TRUNG
Điều
44. Quy định chung về mua sắm tập trung
1. Mua sắm tập trung là cách
tổ chức đấu thầu rộng rãi để lựa chọn nhà thầu thông qua đơn vị mua sắm tập
trung nhằm giảm chi phí, thời gian, đầu mối tổ chức đấu thầu, tăng cường tính
chuyên nghiệp trong đấu thầu, góp phần tăng hiệu quả kinh tế.
2. Mua sắm tập trung được áp
dụng trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ cần mua sắm với số lượng nhiều, chủng
loại tương tự ở một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc chủ đầu tư.
3. Mua sắm tập trung được thực
hiện theo một trong hai cách sau đây:
a) Đơn vị mua sắm tập trung
tập hợp nhu cầu mua sắm, tiến hành lựa chọn nhà thầu, trực tiếp ký hợp đồng với
nhà thầu được lựa chọn cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
b) Đơn vị mua sắm tập trung
tập hợp nhu cầu mua sắm, tiến hành lựa chọn nhà thầu, ký văn bản thỏa thuận
khung với một hoặc nhiều nhà thầu được lựa chọn làm cơ sở để các đơn vị có nhu
cầu mua sắm trực tiếp ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn cung cấp hàng hóa,
dịch vụ.
4. Đơn vị mua sắm tập trung
thực hiện việc lựa chọn nhà thầu trên cơ sở nhiệm vụ được giao hoặc hợp đồng ký
với các đơn vị có nhu cầu.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều
45. Thỏa thuận khung
1. Thỏa thuận khung trong
mua sắm tập trung là thỏa thuận dài hạn giữa đơn vị mua sắm tập trung với một
hoặc nhiều nhà thầu được lựa chọn, trong đó bao gồm các tiêu chuẩn và điều kiện
để làm cơ sở cho việc mua sắm theo từng hợp đồng cụ thể.
2. Thời hạn cho việc sử dụng
thỏa thuận khung được quy định trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng không quá
03 năm.
Mục 2.
MUA SẮM THƯỜNG XUYÊN
Điều
46. Điều kiện áp dụng
Cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang
nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập áp dụng mua sắm thường xuyên đối với hàng
hóa, dịch vụ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Sử dụng nguồn vốn mua sắm
thường xuyên;
2. Hàng hóa, dịch vụ thuộc
danh mục hàng hóa, dịch vụ mua sắm thường xuyên để duy trì hoạt động thường
xuyên của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều
47. Tổ chức lựa chọn nhà thầu
1. Việc lựa chọn nhà thầu
trong mua sắm thường xuyên được thực hiện theo quy định tại các điều
38, 39, 40, 41, 42 và 43 của Luật này.
2. Chính phủ quy định chi tiết
về mua sắm thường xuyên.
Mục 3.
MUA THUỐC, VẬT TƯ Y TẾ
Điều
48. Lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, vật tư y tế
1. Hình thức, phương thức, kế
hoạch, quy trình lựa chọn nhà thầu và phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất đối với lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, vật tư y tế được thực hiện
theo quy định tại các chương II, III và IV của Luật này.
2. Việc lựa chọn nhà thầu
cung cấp thuốc còn được thực hiện theo hình thức đàm phán giá. Hình thức đàm
phán giá được áp dụng đối với gói thầu mua thuốc chỉ có từ một đến hai nhà sản
xuất; thuốc biệt dược gốc, thuốc hiếm, thuốc trong thời gian còn bản quyền và
các trường hợp đặc thù khác.
3. Nhà thầu được xem xét đề
nghị trúng thầu cung cấp từng mặt hàng thuốc khi đáp ứng đủ các điều kiện sau
đây:
a) Các điều kiện quy định tại
các điểm a, b, d, đ và e khoản 1 Điều 43 của Luật này;
b) Có đề xuất về kỹ thuật được
đánh giá đáp ứng yêu cầu về chất lượng, cung cấp, bảo quản và thời hạn sử dụng
thuốc.
4. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều
49. Mua thuốc tập trung
1. Mua thuốc tập trung được
thực hiện ở cấp quốc gia và cấp địa phương.
2. Mua thuốc tập trung và lộ
trình thực hiện mua thuốc tập trung do Chính phủ quy định.
Điều
50. Ưu đãi trong mua thuốc
Việc ưu đãi trong mua thuốc
được thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Luật này. Đối
với thuốc sản xuất trong nước được Bộ Y tế công bố đáp ứng yêu cầu về điều trị,
giá thuốc và khả năng cung cấp thì trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy
định nhà thầu không được chào thuốc nhập khẩu.
Điều
51. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong đấu thầu thuốc, vật tư y tế
1. Bộ Y tế có trách nhiệm
ban hành danh mục thuốc đấu thầu; danh mục thuốc đấu thầu tập trung; danh mục
thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá.
2. Chính phủ quy định trách
nhiệm của các bộ, ngành trong đấu thầu thuốc, vật tư y tế và việc công khai giá
thuốc, vật tư y tế theo kết quả lựa chọn nhà thầu.
Điều
52. Thanh toán chi phí mua thuốc, vật tư y tế
Trường hợp các cơ sở y tế
ngoài công lập không chọn áp dụng quy định của Luật này đối với mua thuốc, vật
tư y tế thì cơ sở y tế đó chỉ được thanh toán từ nguồn quỹ bảo hiểm y tế theo
đúng mặt hàng thuốc và đơn giá thuốc, giá vật tư y tế đã trúng thầu của các cơ
sở y tế công lập tuyến tỉnh trên cùng địa bàn.
Mục 4.
CUNG CẤP SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG
Điều
53. Hình thức lựa chọn nhà thầu
Việc lựa chọn nhà thầu cung
cấp sản phẩm, dịch vụ công được thực hiện theo các hình thức đấu thầu rộng rãi,
đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, tự thực
hiện.
Điều
54. Quy trình lựa chọn nhà thầu
1. Quy trình lựa chọn nhà thầu
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công được thực hiện như sau:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
c) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng;
d) Trình, thẩm định, phê duyệt
và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
2. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Chương
VI
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU
TƯ
Điều
55. Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
1. Căn cứ lập kế hoạch lựa
chọn nhà đầu tư:
a) Quyết định phê duyệt dự
án;
b) Điều ước quốc tế, thỏa thuận
quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu
đãi;
c) Các văn bản có liên quan.
2. Nội dung kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư:
a) Tên dự án;
b) Tổng mức đầu tư và tổng vốn
của dự án;
c) Sơ bộ vốn góp của Nhà nước,
cơ chế tài chính của Nhà nước để hỗ trợ việc thực hiện dự án (nếu có);
d) Hình thức và phương thức
lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Thời gian bắt đầu tổ chức
lựa chọn nhà đầu tư;
e) Loại hợp đồng;
g) Thời gian thực hiện hợp đồng.
Điều
56. Quy trình lựa chọn nhà đầu tư
1. Quy trình lựa chọn nhà đầu
tư được thực hiện như sau:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu
tư;
b) Tổ chức lựa chọn nhà đầu
tư;
c) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất;
d) Trình, thẩm định, phê duyệt
và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Đàm phán, hoàn thiện, ký
kết hợp đồng.
2. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều
57. Trình, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển,
kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà đầu tư
1. Bên mời thầu trình người có
thẩm quyền kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển,
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư, đồng thời gửi tổ chức
thẩm định.
2. Tổ chức thẩm định lập báo
cáo thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển,
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư trình người có thẩm
quyền.
3. Người có thẩm quyền căn cứ
hồ sơ trình và báo cáo thẩm định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ
mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn
nhà đầu tư.
4. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều
58. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Phương pháp đánh giá hồ
sơ dự thầu bao gồm: phương pháp giá dịch vụ, phương pháp vốn góp của Nhà nước,
phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước và phương pháp kết hợp.
2. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ
dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh
giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá về tài chính.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều
59. Xét duyệt trúng thầu trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư được lựa chọn
phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ dự thầu hoặc hồ
sơ đề xuất hợp lệ;
b) Đáp ứng yêu cầu về năng lực
và kinh nghiệm;
c) Đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
d) Đáp ứng yêu cầu về tài chính; đ) Dự án đạt hiệu quả cao nhất.
2. Đối với nhà đầu tư không
được lựa chọn, trong thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải nêu rõ lý do
nhà đầu tư không trúng thầu.
Chương
VII
LỰA CHỌN NHÀ THẦU,
NHÀ ĐẦU TƯ QUA MẠNG
Điều
60. Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng
1. Khi thực hiện lựa chọn
nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng, các nội dung và quy trình sau đây được thực hiện
trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:
a) Đăng tải thông tin về đấu
thầu theo quy định tại Điều 8 của Luật này;
b) Đăng tải hồ sơ mời quan
tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Nộp bảo lãnh dự thầu, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, thỏa thuận liên danh;
d) Nộp, rút hồ sơ quan tâm,
hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
đ) Mở thầu;
e) Đánh giá hồ sơ quan tâm,
hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
g) Ký kết, thanh toán hợp đồng;
h) Các nội dung khác có liên
quan.
2. Chính phủ quy định chi tiết
việc lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng và lộ trình áp dụng.
Điều
61. Yêu cầu đối với hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
1. Công khai, không hạn chế
truy cập, tiếp cận thông tin.
2. Người sử dụng nhận biết
được thời gian thực khi truy cập vào hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thời gian
trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là thời gian thực và là thời gian chuẩn
trong đấu thầu qua mạng.
3. Hoạt động liên tục, thống
nhất, ổn định, an toàn thông tin, có khả năng xác thực người dùng, bảo mật và
toàn vẹn dữ liệu.
4. Thực hiện ghi lại thông
tin và truy xuất được lịch sử các giao dịch trên hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia.
5. Bảo đảm nhà thầu, nhà đầu
tư không thể gửi hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu.
Chương
VIII
HỢP ĐỒNG
Mục 1.
HỢP ĐỒNG VỚI NHÀ THẦU
Điều
62. Loại hợp đồng
1. Hợp đồng trọn gói:
a) Hợp đồng trọn gói là hợp
đồng có giá cố định trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung
công việc trong hợp đồng. Việc thanh toán đối với hợp đồng trọn gói được thực
hiện nhiều lần trong quá trình thực hiện hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành
hợp đồng. Tổng số tiền mà nhà thầu được thanh toán cho đến khi hoàn thành các
nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp đồng;
b) Khi áp dụng hợp đồng trọn
gói, giá gói thầu để làm căn cứ xét duyệt trúng thầu phải bao gồm cả chi phí
cho các yếu tố rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng, chi phí
dự phòng trượt giá. Giá dự thầu phải bao gồm tất cả các chi phí cho các yếu tố
rủi ro và chi phí trượt giá có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng;
c) Hợp đồng trọn gói là loại
hợp đồng cơ bản. Khi quyết định áp dụng loại hợp đồng quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều này, người phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải bảo đảm loại hợp đồng
này phù hợp hơn so với hợp đồng trọn gói. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư
vấn, dịch vụ phi tư vấn đơn giản; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp
có quy mô nhỏ phải áp dụng hợp đồng trọn gói;
d) Đối với gói thầu xây lắp,
trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, các bên liên quan cần rà soát
lại bảng khối lượng công việc theo thiết kế được duyệt; nếu nhà thầu hoặc bên mời
thầu phát hiện bảng số lượng, khối lượng công việc chưa chính xác so với thiết
kế, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc điều chỉnh khối lượng
công việc để bảo đảm phù hợp với thiết kế;
đ) Khi áp dụng hợp đồng trọn
gói, chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, đơn vị
mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm đối với mua sắm tập trung chịu
trách nhiệm về tính chính xác của số lượng, khối lượng công việc. Trường hợp sử
dụng nhà thầu tư vấn để lập hồ sơ thiết kế, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì
trong hợp đồng giữa chủ đầu tư, bên mời thầu, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn
vị có nhu cầu mua sắm với nhà thầu tư vấn phải có quy định về trách nhiệm của
các bên trong việc xử lý, đền bù đối với việc tính toán sai số lượng, khối lượng
công việc.
2. Hợp đồng theo đơn giá cố
định:
Hợp đồng theo đơn giá cố định
là hợp đồng có đơn giá không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện đối với
toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Nhà thầu được thanh toán theo số lượng,
khối lượng công việc thực tế được nghiệm thu theo quy định trên cơ sở đơn giá cố
định trong hợp đồng.
3. Hợp đồng theo đơn giá điều
chỉnh:
Hợp đồng theo đơn giá điều
chỉnh là hợp đồng có đơn giá có thể được điều chỉnh căn cứ vào các thỏa thuận
trong hợp đồng đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Nhà thầu được
thanh toán theo số lượng, khối lượng công việc thực tế được nghiệm thu theo quy
định trên cơ sở đơn giá ghi trong hợp đồng hoặc đơn giá đã được điều chỉnh.
4. Hợp đồng theo thời gian:
Hợp đồng theo thời gian là hợp
đồng áp dụng cho gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Giá hợp đồng được tính trên
cơ sở thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ và các khoản chi phí ngoài
thù lao. Nhà thầu được thanh toán theo thời gian làm việc thực tế trên cơ sở mức
thù lao tương ứng với các chức danh và công việc ghi trong hợp đồng.
Điều
63. Hồ sơ hợp đồng
1. Hồ sơ hợp đồng bao gồm
các tài liệu sau đây:
a) Văn bản hợp đồng;
b) Phụ lục hợp đồng gồm danh
mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có);
c) Quyết định phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà thầu.
2. Ngoài các tài liệu quy định
tại khoản 1 Điều này, tùy theo quy mô, tính chất của gói thầu, hồ sơ hợp đồng
có thể bao gồm một hoặc một số tài liệu sau đây:
a) Biên bản hoàn thiện hợp đồng;
b) Văn bản thỏa thuận của
các bên về điều kiện của hợp đồng, bao gồm điều kiện chung, điều kiện cụ thể;
c) Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
và các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn;
d) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu và các tài liệu sửa đổi, bổ sung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
đ) Các tài liệu có liên
quan.
3. Khi có sự thay đổi các nội
dung thuộc phạm vi của hợp đồng, các bên phải ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng.
Điều
64. Điều kiện ký kết hợp đồng
1. Tại thời điểm ký kết, hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn còn hiệu lực.
2. Tại thời điểm ký kết, nhà
thầu được lựa chọn phải bảo đảm đáp ứng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, tài chính
để thực hiện gói thầu. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư đối với dự án, bên mời
thầu đối với mua sắm thường xuyên, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu
cầu mua sắm đối với mua sắm tập trung tiến hành xác minh thông tin về năng lực
của nhà thầu, nếu vẫn đáp ứng yêu cầu thực hiện gói thầu thì mới tiến hành ký kết
hợp đồng.
3. Chủ đầu tư đối với dự án,
bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị
có nhu cầu mua sắm đối với mua sắm tập trung phải bảo đảm các điều kiện về vốn
tạm ứng, vốn thanh toán, mặt bằng thực hiện và các điều kiện cần thiết khác để
triển khai thực hiện gói thầu theo đúng tiến độ.
Điều
65. Hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn
1. Sau khi lựa chọn được nhà
thầu, chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, đơn
vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm đối với mua sắm tập trung
và nhà thầu được lựa chọn phải tiến hành ký kết hợp đồng thực hiện gói thầu. Đối
với nhà thầu liên danh, tất cả thành viên tham gia liên danh phải trực tiếp ký,
đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng. Hợp đồng ký kết giữa các bên phải tuân
thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Một gói thầu có thể được
thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng; trong một hợp đồng có thể áp dụng một
hoặc nhiều loại hợp đồng quy định tại Điều 62 của Luật này.
Trường hợp áp dụng nhiều loại hợp đồng thì phải quy định rõ loại hợp đồng tương
ứng với từng nội dung công việc cụ thể.
3. Hợp đồng được ký kết giữa
các bên phải phù hợp với nội dung trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất, kết quả thương thảo hợp đồng, quyết định phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà thầu.
4. Giá hợp đồng không được
vượt giá trúng thầu. Trường hợp bổ sung khối lượng công việc ngoài hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu dẫn đến giá hợp đồng vượt giá trúng thầu thì phải bảo đảm giá hợp
đồng không được vượt giá gói thầu hoặc dự toán được phê duyệt; nếu dự án, dự
toán mua sắm gồm nhiều gói thầu, tổng giá hợp đồng phải bảo đảm không vượt tổng
mức đầu tư, dự toán mua sắm được phê duyệt.
5. Chính phủ quy định nội
dung hợp đồng liên quan đến đấu thầu.
Điều
66. Bảo đảm thực hiện hợp đồng
1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng
được áp dụng đối với nhà thầu được lựa chọn, trừ nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn,
nhà thầu được lựa chọn theo hình thức tự thực hiện và tham gia thực hiện của cộng
đồng.
2. Nhà thầu được lựa chọn phải
thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu
lực.
3. Căn cứ quy mô, tính chất
của gói thầu, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức xác định từ 2% đến 10% giá trúng thầu.
4. Thời gian có hiệu lực của
bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày các
bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc ngày chuyển sang thực hiện nghĩa vụ
bảo hành đối với trường hợp có quy định về bảo hành. Trường hợp cần gia hạn thời
gian thực hiện hợp đồng, phải yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng thời gian có
hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
5. Nhà thầu không được hoàn
trả bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau đây:
a) Từ chối thực hiện hợp đồng
khi hợp đồng đã có hiệu lực;
b) Vi phạm thỏa thuận trong
hợp đồng;
c) Thực hiện hợp đồng chậm
tiến độ do lỗi của mình nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp
đồng.
Điều
67. Nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng
1. Việc điều chỉnh hợp đồng
phải được quy định cụ thể trong văn bản hợp đồng, văn bản thỏa thuận về điều kiện
của hợp đồng (nếu có).
2. Việc điều chỉnh hợp đồng
chỉ được áp dụng trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực.
3. Việc điều chỉnh giá hợp đồng
chỉ được áp dụng đối với hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo đơn giá điều
chỉnh và hợp đồng theo thời gian.
4. Giá hợp đồng sau khi điều
chỉnh phải bảo đảm không vượt giá gói thầu hoặc dự toán được phê duyệt. Trường
hợp dự án, dự toán mua sắm gồm nhiều gói thầu, tổng giá hợp đồng sau khi điều
chỉnh phải bảo đảm không vượt tổng mức đầu tư, dự toán mua sắm được phê duyệt.
5. Đối với hợp đồng theo đơn
giá điều chỉnh, việc điều chỉnh đơn giá được thực hiện từ thời điểm phát sinh yếu
tố làm thay đổi giá và chỉ áp dụng đối với khối lượng được thực hiện theo đúng
tiến độ ghi trong hợp đồng hoặc tiến độ được điều chỉnh theo quy định tại khoản
6 và khoản 7 Điều này.
6. Tiến độ thực hiện hợp đồng
chỉ được điều chỉnh trong trường hợp sau đây:
a) Trường hợp bất khả kháng,
không liên quan đến vi phạm hoặc sơ suất của các bên tham gia hợp đồng;
b) Thay đổi phạm vi công việc,
thiết kế, biện pháp thi công do yêu cầu khách quan làm ảnh hưởng đến tiến độ thực
hiện hợp đồng;
c) Việc bàn giao mặt bằng
không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp
đồng mà không do lỗi của nhà thầu gây ra.
7. Trường hợp điều chỉnh tiến
độ thực hiện hợp đồng mà không làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án thì các bên
tham gia hợp đồng thỏa thuận, thống nhất việc điều chỉnh. Trường hợp điều chỉnh
tiến độ thực hiện hợp đồng làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án thì phải báo
cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Mục 2.
HỢP ĐỒNG VỚI NHÀ ĐẦU TƯ
Điều
68. Loại hợp đồng
Hợp đồng trong lựa chọn nhà
đầu tư bao gồm: Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), Hợp đồng
xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), Hợp đồng xây dựng - sở hữu - kinh
doanh (BOO), Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) và các loại hợp đồng khác
theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều
69. Hồ sơ hợp đồng
1. Hồ sơ hợp đồng bao gồm
các tài liệu sau đây:
a) Văn bản hợp đồng;
b) Phụ lục hợp đồng (nếu
có);
c) Biên bản đàm phán hợp đồng;
d) Quyết định phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Văn bản thỏa thuận của
các bên về điều kiện của hợp đồng, bao gồm điều kiện chung, điều kiện cụ thể;
e) Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất và các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư được lựa
chọn;
g) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu và các tài liệu sửa đổi, bổ sung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
h) Các tài liệu có liên
quan.
2. Khi có sự thay đổi các nội
dung thuộc phạm vi của hợp đồng, các bên phải ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng.
Điều
70. Điều kiện ký kết hợp đồng
1. Tại thời điểm ký kết, hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư được lựa chọn còn hiệu lực.
2. Tại thời điểm ký kết, nhà
đầu tư được lựa chọn phải bảo đảm đáp ứng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, tài
chính để thực hiện dự án. Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền tiến hành
xác minh thông tin về năng lực của nhà đầu tư, nếu vẫn đáp ứng yêu cầu thực hiện
dự án thì mới tiến hành ký kết hợp đồng.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phải bảo đảm các điều kiện về vốn góp của Nhà nước, mặt bằng thực hiện và
các điều kiện cần thiết khác để triển khai thực hiện dự án theo đúng tiến độ.
Điều
71. Hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn
1. Sau khi lựa chọn được nhà
đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng với nhà đầu tư được lựa
chọn hoặc với nhà đầu tư được lựa chọn và doanh nghiệp dự án. Đối với nhà đầu
tư liên danh, tất cả các thành viên liên danh phải trực tiếp ký, đóng dấu (nếu
có) vào văn bản hợp đồng. Hợp đồng ký kết giữa các bên phải tuân thủ các quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hợp đồng được ký kết giữa
các bên phải phù hợp với nội dung trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất, kết quả đàm phán hợp đồng, quyết định phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà đầu tư và văn bản thỏa thuận đầu tư.
Điều
72. Bảo đảm thực hiện hợp đồng
1. Nhà đầu tư được lựa chọn
phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có
hiệu lực.
2. Căn cứ quy mô, tính chất
của dự án, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu theo mức xác định từ 1% đến 3% tổng mức đầu tư của dự án.
3. Thời gian có hiệu lực của
bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng được ký chính thức đến ngày
công trình được hoàn thành và nghiệm thu hoặc ngày các điều kiện bảo đảm việc
cung cấp dịch vụ được hoàn thành theo quy định của hợp đồng. Trường hợp cần gia
hạn thời gian thực hiện hợp đồng, phải yêu cầu nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời
gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
4. Nhà đầu tư không được
hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau đây:
a) Từ chối thực hiện hợp đồng
khi hợp đồng đã có hiệu lực;
b) Vi phạm thỏa thuận trong
hợp đồng;
c) Thực hiện hợp đồng chậm tiến
độ do lỗi của mình nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Chương
IX
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC BÊN TRONG LỰA CHỌN NHÀ THẦU, NHÀ ĐẦU TƯ
Điều
73. Trách nhiệm của người có thẩm quyền
1. Phê duyệt kế hoạch lựa chọn
nhà thầu, nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản
1 Điều 74 của Luật này.
2. Giải quyết kiến nghị
trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
3. Xử lý vi phạm về đấu thầu
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Hủy thầu theo quy định tại
các khoản 2, 3 và 4 Điều 17 của Luật này.
5. Đình chỉ cuộc thầu, không
công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tuyên bố vô hiệu đối với
các quyết định của chủ đầu tư, bên mời thầu khi phát hiện có hành vi vi phạm về
đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Tổ chức kiểm tra, giám
sát, theo dõi công tác đấu thầu, thực hiện hợp đồng.
7. Đối với lựa chọn nhà thầu,
ngoài quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, người có thẩm quyền
còn có trách nhiệm sau đây:
a) Điều chỉnh nhiệm vụ và thẩm
quyền của chủ đầu tư trong trường hợp không
đáp ứng quy định của pháp luật
về đấu thầu và các yêu cầu của dự án, gói thầu;
b) Yêu cầu chủ đầu tư, bên mời
thầu cung cấp hồ sơ, tài liệu để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, theo dõi,
giải quyết kiến nghị, xử lý vi phạm về đấu thầu và công việc quy định tại khoản
4 và khoản 5 Điều này;
c) Có ý kiến đối với việc xử
lý tình huống trong trường hợp phức tạp theo đề nghị của chủ đầu tư quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 86 của Luật này.
8. Đối với lựa chọn nhà đầu
tư, ngoài quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, người có thẩm quyền
còn có trách nhiệm sau đây:
a) Quyết định lựa chọn bên mời
thầu;
b) Phê duyệt hồ sơ mời sơ
tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu
tư;
c) Quyết định xử lý tình huống;
d) Ký kết và quản lý việc thực
hiện hợp đồng;
đ) Hủy thầu theo quy định tại
khoản 1 Điều 17 của Luật này;
e) Yêu cầu bên mời thầu cung
cấp hồ sơ, tài liệu để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, theo dõi, giải quyết
kiến nghị, xử lý vi phạm về đấu thầu và công việc quy định tại khoản 4 và khoản
5 Điều này.
9. Quyết định thành lập bên
mời thầu với nhân sự đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này đối với lựa
chọn nhà đầu tư, mua sắm thường xuyên. Trường hợp nhân sự không đáp ứng, phải
tiến hành lựa chọn một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp để làm bên mời thầu hoặc
thực hiện một số nhiệm vụ của bên mời thầu.
10. Bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của
mình gây ra.
11. Giải trình việc thực hiện
các quy định tại Điều này theo yêu cầu của cơ quan cấp trên, cơ quan thanh tra,
kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
12. Thực hiện trách nhiệm
khác theo quy định của Luật này.
Điều
74. Trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Phê duyệt các nội dung
trong quá trình lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu
trong trường hợp gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự
án;
b) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ
mời sơ tuyển, danh sách ngắn;
c) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu; d) Danh sách xếp hạng nhà thầu; đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Ký kết hoặc ủy quyền ký kết
và quản lý việc thực hiện hợp đồng với nhà thầu.
3. Quyết định thành lập bên
mời thầu với nhân sự đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này. Trường hợp
nhân sự không đáp ứng, phải tiến hành lựa chọn một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp
để làm bên mời thầu hoặc thực hiện một số nhiệm vụ của bên mời thầu.
4. Quyết định xử lý tình huống.
5. Giải quyết kiến nghị
trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
6. Bảo mật các tài liệu liên
quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
7. Lưu trữ các thông tin
liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về lưu
trữ và quy định của Chính phủ.
8. Báo cáo công tác đấu thầu
hàng năm.
9. Bồi thường thiệt hại theo
quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình
gây ra.
10. Hủy thầu theo quy định tại
khoản 1 Điều 17 của Luật này.
11. Chịu trách nhiệm trước
pháp luật và người có thẩm quyền về quá trình lựa chọn nhà thầu.
12. Cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu
cầu của người có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà
nước về hoạt động đấu thầu.
13. Trường hợp chủ đầu tư đồng
thời là bên mời thầu thì còn phải thực hiện các trách nhiệm quy định tại Điều 75 của Luật này.
14. Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định của Luật này.
Điều
75. Trách nhiệm của bên mời thầu
1. Đối với lựa chọn nhà thầu
thực hiện gói thầu thuộc dự án:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
tổ chức lựa chọn nhà thầu, đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất;
b) Quyết định thành lập tổ
chuyên gia;
c) Yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ
sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong quá trình
đánh giá hồ sơ;
d) Trình duyệt kết quả lựa
chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Thương thảo, hoàn thiện hợp
đồng với nhà thầu;
e) Bồi thường thiệt hại theo
quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình
gây ra;
g) Bảo mật các tài liệu
trong quá trình lựa chọn nhà thầu;
h) Bảo đảm trung thực, khách
quan, công bằng trong quá trình lựa chọn nhà thầu;
i) Cung cấp các thông tin cho
Báo đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại khoản này theo yêu cầu
của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản
lý nhà nước về hoạt động đấu thầu;
k) Chịu trách nhiệm trước
pháp luật và chủ đầu tư về quá trình lựa chọn nhà thầu.
2. Đối với lựa chọn nhà thầu
trong mua sắm thường xuyên, ngoài quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h
và i khoản 1 Điều này, bên mời thầu còn phải thực hiện trách nhiệm sau đây:
a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu;
b) Phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu;
c) Ký kết và quản lý việc thực
hiện hợp đồng với nhà thầu;
d) Quyết định xử lý tình huống;
đ) Giải quyết kiến nghị
trong quá trình lựa chọn nhà thầu;
e) Hủy thầu theo quy định tại
khoản 1 Điều 17 của Luật này;
g) Chịu trách nhiệm trước
pháp luật và người có thẩm quyền về quá trình lựa chọn nhà thầu;
h) Lưu trữ các thông tin
liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về lưu
trữ và quy định của Chính phủ;
i) Cung cấp các thông tin
cho Báo đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại khoản này theo yêu cầu
của người có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước
về hoạt động đấu thầu;
k) Báo cáo công tác đấu thầu
hàng năm.
3. Đối với lựa chọn nhà đầu
tư:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu
tư; tổ chức lựa chọn nhà đầu tư; tổ chức đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất theo quy định của Luật này;
b) Quyết định thành lập tổ
chuyên gia;
c) Yêu cầu nhà đầu tư làm rõ
hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong quá trình đánh giá hồ sơ;
d) Trình duyệt hồ sơ mời sơ
tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu
tư;
đ) Đàm phán hợp đồng với nhà
đầu tư;
e) Bồi thường thiệt hại cho
các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của
pháp luật;
g) Bảo mật các tài liệu
trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;
h) Lưu trữ các thông tin
liên quan trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về
lưu trữ và quy định của Chính phủ;
i) Giải quyết kiến nghị
trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;
k) Bảo đảm trung thực, khách
quan, công bằng trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;
l) Cung cấp các thông tin
cho Báo đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại khoản này theo yêu cầu
của người có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước
về hoạt động đấu thầu.
4. Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định của Luật này.
Điều
76. Trách nhiệm của tổ chuyên gia
1. Trung thực, khách quan,
công bằng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
2. Đánh giá hồ sơ quan tâm,
hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo đúng yêu cầu.
3. Báo cáo bên mời thầu về kết
quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và
danh sách xếp hạng nhà thầu, nhà đầu tư.
4. Bảo mật các tài liệu liên
quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
5. Bảo lưu ý kiến của mình.
6. Bồi thường thiệt hại theo
quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình
gây ra.
7. Cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu
cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan thanh tra, kiểm
tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
8. Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định của Luật này.
Điều
77. Trách nhiệm của nhà thầu, nhà đầu tư
1. Yêu cầu bên mời thầu làm
rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
2. Thực hiện các cam kết
theo hợp đồng đã ký và cam kết với nhà thầu phụ (nếu có).
3. Kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo trong quá trình tham dự thầu.
4. Tuân thủ các quy định của
pháp luật về đấu thầu.
5. Bảo đảm trung thực, chính
xác trong quá trình tham dự thầu, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo.
6. Bồi thường thiệt hại theo
quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình
gây ra.
7. Cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu
cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan thanh tra, kiểm
tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
8. Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
78. Trách nhiệm của tổ chức thẩm định
1. Hoạt động độc lập, tuân
thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan khi tiến
hành thẩm định.
2. Yêu cầu chủ đầu tư, bên mời
thầu cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan.
3. Bảo mật các tài liệu
trong quá trình thẩm định.
4. Trung thực, khách quan,
công bằng trong quá trình thẩm định.
5. Bảo lưu ý kiến và chịu
trách nhiệm về báo cáo thẩm định.
6. Bồi thường thiệt hại theo
quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình
gây ra.
7. Cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu
cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua
sắm thường xuyên, mua sắm tập trung, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản
lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
8. Thực hiện trách nhiệm
khác theo quy định của Luật này.
Điều
79. Trách nhiệm của bên mời thầu tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
Ngoài các trách nhiệm quy định
tại Điều 75 của Luật này, bên mời thầu tham gia hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia còn có trách nhiệm sau đây:
1. Trang bị cơ sở hạ tầng về
công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu đấu thầu qua mạng.
2. Quản lý và không tiết lộ
khóa bí mật của chứng thư số được cấp. Trường hợp bên mời thầu bị mất chứng thư
số hoặc phát hiện chứng thư số bị sử dụng trái phép thì phải thông báo ngay cho
tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số để hủy bỏ và cấp mới chứng thư số;
gia hạn thời hạn hiệu lực của chứng thư số bảo đảm chứng thư số còn hiệu lực
trong suốt quá trình tổ chức đấu thầu.
3. Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải
lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia khi đăng nhập bằng chứng thư số của mình.
4. Kiểm tra và xác nhận việc
đăng tải các thông tin của mình đã nhập vào hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
5. Tuân thủ quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
80. Trách nhiệm của nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia
Ngoài các trách nhiệm quy định
tại Điều 77 của Luật này, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia còn có trách nhiệm sau đây:
1. Trang bị cơ sở hạ tầng về
công nghệ thông tin khi tham gia đấu thầu qua mạng.
2. Quản lý và không tiết lộ
khóa bí mật của chứng thư số được cấp. Trường hợp người sử dụng thuộc nhà thầu,
nhà đầu tư bị mất hoặc phát hiện có một bên thứ ba đang sử dụng chứng thư số của
đơn vị mình thì phải tiến hành ngay việc thay đổi khóa bí mật chứng thư số, hủy
bỏ chứng thư số theo hướng dẫn của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;
gia hạn thời hạn hiệu lực của chứng thư số bảo đảm chứng thư số còn hiệu lực
trong suốt quá trình tham gia đấu thầu.
3. Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải
trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia khi đăng nhập bằng chứng thư số của mình.
4. Chịu trách nhiệm về kết
quả khi tham gia đấu thầu qua mạng trong trường hợp gặp sự cố do hệ thống mạng ở
phía nhà thầu, nhà đầu tư làm cho tài liệu không mở và đọc được.
5. Tuân thủ quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương
X
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
Điều
81. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu
1. Ban hành, phổ biến, tuyên
truyền, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và chính
sách về đấu thầu.
2. Cấp chứng chỉ hành nghề
hoạt động đấu thầu.
3. Quản lý công tác đào tạo,
bồi dưỡng về đấu thầu.
4. Tổng kết, đánh giá, báo
cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.
5. Quản lý hệ thống thông
tin và các cơ sở dữ liệu về đấu thầu trên phạm vi cả nước.
6. Theo dõi, giám sát, kiểm
tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu và xử lý
vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
7. Hợp tác quốc tế về đấu thầu.
Điều
82. Trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Chính phủ thống nhất quản
lý nhà nước về hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước.
2. Thủ tướng Chính phủ thực
hiện trách nhiệm sau đây:
a) Quyết định các nội dung về
đấu thầu quy định tại Điều 73 của Luật này đối với các dự
án thuộc thẩm quyền của mình;
b) Phê duyệt phương án lựa
chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt;
c) Chỉ đạo công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong đấu thầu theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Thực hiện trách nhiệm
khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
83. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu trên phạm
vi cả nước theo quy định tại Điều 81 của Luật này.
2. Ngoài quy định tại khoản
1 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm sau đây:
a) Thẩm định kế hoạch lựa chọn
nhà thầu, nhà đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ;
b) Xây dựng, quản lý, hướng
dẫn sử dụng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và Báo đấu thầu;
c) Thực hiện các nhiệm vụ
khác về đấu thầu được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều
84. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các cấp
Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau
đây:
1. Thực hiện quản lý công
tác đấu thầu.
2. Tổng kết, đánh giá, báo
cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.
3. Giải quyết kiến nghị
trong hoạt động đấu thầu.
4. Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu.
5. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức
về đấu thầu cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác đấu thầu.
6. Trường hợp Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp là người có thẩm quyền
thì còn phải thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 73 của
Luật này; trường hợp là chủ đầu tư thì còn phải thực hiện trách nhiệm theo
quy định tại Điều 74 của Luật này.
Điều
85. Trách nhiệm của tổ chức vận hành hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
1. Quản lý và vận hành hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia.
2. Bảo mật thông tin trong
quá trình đấu thầu qua mạng theo quy định.
3. Cung cấp các dịch vụ hướng
dẫn chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện đấu thầu qua mạng
và đăng ký, đăng tải thông tin trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
4. Lưu trữ thông tin phục vụ
công tác tra cứu, theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.
5. Thông báo công khai điều
kiện về hạ tầng công nghệ thông tin của người sử dụng khi tham gia đấu thầu qua
mạng.
Điều
86. Xử lý tình huống
1. Xử lý tình huống là việc
giải quyết trường hợp phát sinh trong đấu thầu chưa được quy định cụ thể, rõ
ràng trong pháp luật về đấu thầu. Người quyết định xử lý tình huống phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình trên cơ sở bảo đảm các
nguyên tắc sau đây:
a) Cạnh tranh, công bằng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế;
b) Căn cứ vào kế hoạch lựa
chọn nhà thầu, nhà đầu tư; hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu; hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; hợp đồng đã ký kết với nhà thầu, nhà đầu
tư được lựa chọn; tình hình thực tế triển khai thực hiện gói thầu, dự án.
2. Thẩm quyền xử lý tình huống
trong đấu thầu:
a) Đối với lựa chọn nhà thầu
thực hiện gói thầu thuộc dự án, người quyết định xử lý tình huống là chủ đầu
tư. Trong trường hợp phức tạp, chủ đầu tư quyết định xử lý tình huống sau khi
có ý kiến của người có thẩm quyền;
b) Đối với lựa chọn nhà thầu
trong mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung, người quyết định xử lý tình huống
là bên mời thầu;
c) Đối với lựa chọn nhà đầu
tư, người quyết định xử lý tình huống là người có thẩm quyền.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều
87. Thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt động đấu thầu
1. Thanh tra hoạt động đấu
thầu:
a) Thanh tra hoạt động đấu
thầu được tiến hành đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đấu thầu
quy định tại Luật này;
b) Thanh tra hoạt động đấu
thầu là thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực đấu thầu. Tổ chức và hoạt động của
thanh tra về đấu thầu được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Kiểm tra hoạt động đấu thầu:
a) Kiểm tra hoạt động đấu thầu
bao gồm: kiểm tra việc ban hành văn bản hướng dẫn về đấu thầu của các bộ,
ngành, địa phương và doanh nghiệp; kiểm tra đào tạo về đấu thầu; kiểm tra việc
lập và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; kiểm tra việc tổ chức
lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; ký kết hợp đồng và các hoạt động khác liên quan
đến đấu thầu;
b) Kiểm tra về đấu thầu được
tiến hành thường xuyên hoặc đột xuất theo quyết định của người đứng đầu cơ quan
có thẩm quyền kiểm tra.
3. Giám sát hoạt động đấu thầu:
Việc giám sát hoạt động đấu
thầu là công việc thường xuyên của người có thẩm quyền nhằm bảo đảm quá trình lựa
chọn nhà thầu, nhà đầu tư tuân thủ theo quy định của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều
88. Khiếu nại, tố cáo
Việc khiếu nại, tố cáo và giải
quyết khiếu nại, tố cáo về đấu thầu được thực hiện theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
Chương
XI
HÀNH VI BỊ CẤM
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM VỀ ĐẤU THẦU
Điều
89. Các hành vi bị cấm trong đấu thầu
1. Đưa, nhận, môi giới hối lộ.
2. Lợi dụng chức vụ quyền hạn
để can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động đấu thầu.
3. Thông thầu, bao gồm các
hành vi sau đây:
a) Thỏa thuận về việc rút khỏi
việc dự thầu hoặc rút đơn dự thầu được nộp trước đó để một hoặc các bên tham
gia thỏa thuận thắng thầu;
b) Thỏa thuận để một hoặc
nhiều bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho các bên tham dự thầu để một bên thắng thầu;
c) Thỏa thuận về việc từ chối
cung cấp hàng hóa, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc các hình thức gây khó khăn
khác cho các bên không tham gia thỏa thuận.
4. Gian lận, bao gồm các
hành vi sau đây:
a) Trình bày sai một cách cố
ý hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu của một bên trong đấu thầu nhằm
thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ một
nghĩa vụ nào;
b) Cá nhân trực tiếp đánh
giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định
kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư cố ý báo
cáo sai hoặc cung cấp thông tin không trung thực làm sai lệch kết quả lựa chọn
nhà thầu, nhà đầu tư;
c) Nhà thầu, nhà đầu tư cố ý
cung cấp các thông tin không trung thực trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển,
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu
tư.
5. Cản trở, bao gồm các hành
vi sau đây:
a) Hủy hoại, lừa dối, thay đổi,
che giấu chứng cứ hoặc báo cáo sai sự thật; đe dọa, quấy rối hoặc gợi ý đối với
bất kỳ bên nào nhằm ngăn chặn việc làm rõ hành vi đưa, nhận, môi giới hối lộ,
gian lận hoặc thông đồng đối với cơ quan có chức năng, thẩm quyền về giám sát,
kiểm tra, thanh tra, kiểm toán;
b) Các hành vi cản trở đối với
nhà thầu, nhà đầu tư, cơ quan có thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra,
kiểm toán.
6. Không bảo đảm công bằng,
minh bạch, bao gồm các hành vi sau đây:
a) Tham dự thầu với tư cách
là nhà thầu, nhà đầu tư đối với gói thầu, dự án do mình làm bên mời thầu, chủ đầu
tư hoặc thực hiện các nhiệm vụ của bên mời thầu, chủ đầu tư;
b) Tham gia lập, đồng thời
tham gia thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu đối với cùng một gói thầu, dự án;
c) Tham gia đánh giá hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất đồng thời tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà
đầu tư đối với cùng một gói thầu, dự án;
d) Là cá nhân thuộc bên mời
thầu, chủ đầu tư nhưng trực tiếp tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu
tư hoặc tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu
tư hoặc là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời
thầu đối với các gói thầu, dự án do cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ
hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột đứng tên dự thầu
hoặc là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu;
đ) Nhà thầu tham dự thầu gói
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp do mình cung cấp dịch vụ tư vấn trước đó;
e) Đứng tên tham dự thầu gói
thầu thuộc dự án do chủ đầu tư, bên mời thầu là cơ quan, tổ chức nơi mình đã
công tác trong thời hạn 12 tháng, kể từ khi thôi việc tại cơ quan, tổ chức đó;
g) Nhà thầu tư vấn giám sát
đồng thời thực hiện tư vấn kiểm định đối với gói thầu do mình giám sát;
h) Áp dụng hình thức lựa chọn
nhà thầu, nhà đầu tư không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không đủ điều
kiện theo quy định của Luật này;
i) Nêu yêu cầu cụ thể về
nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng
hóa, xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu
thầu hạn chế;
k) Chia dự án, dự toán mua sắm
thành các gói thầu trái với quy định của Luật này nhằm mục đích chỉ định thầu
hoặc hạn chế sự tham gia của các nhà thầu.
7. Tiết lộ, tiếp nhận những
tài liệu, thông tin sau đây về quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, trừ trường
hợp quy định tại điểm b khoản 7 và điểm e khoản 8 Điều 73, khoản 12 Điều 74, điểm i khoản 1 Điều 75, khoản
7 Điều 76, khoản 7 Điều 78, điểm d khoản 2 và điểm d khoản
4 Điều 92 của Luật này:
a) Nội dung hồ sơ mời quan
tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước thời điểm phát
hành theo quy định;
b) Nội dung hồ sơ quan tâm,
hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, sổ tay ghi chép, biên bản cuộc
họp xét thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá đối với từng hồ sơ quan tâm, hồ sơ
dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước khi công khai danh sách ngắn, kết
quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
c) Nội dung yêu cầu làm rõ hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của bên mời thầu và trả lời của nhà thầu, nhà đầu tư
trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước khi công khai kết
quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
d) Báo cáo của bên mời thầu,
báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo thẩm định, báo cáo của nhà thầu tư vấn, báo
cáo của cơ quan chuyên môn có liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà
đầu tư trước khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư trước khi được công khai theo quy định;
e) Các tài liệu khác trong
quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được đóng dấu mật theo quy định của
pháp luật.
8. Chuyển nhượng thầu, bao gồm
các hành vi sau đây:
a) Nhà thầu chuyển nhượng
cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu có giá trị từ 10% trở lên hoặc
dưới 10% nhưng trên 50 tỷ đồng (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của
nhà thầu phụ) tính trên giá hợp đồng đã ký kết;
b) Chủ đầu tư, tư vấn giám
sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc thuộc trách nhiệm thực hiện
của nhà thầu, trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai
trong hợp đồng.
9. Tổ chức lựa chọn nhà thầu
khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn tới tình trạng nợ đọng vốn của
nhà thầu.
Điều
90. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm
pháp luật về đấu thầu và quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Ngoài việc bị xử lý theo
quy định tại khoản 1 của Điều này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức,
cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu còn bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu và
đưa vào danh sách các nhà thầu vi phạm trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
3. Thẩm quyền cấm tham gia
hoạt động đấu thầu được quy định như sau:
a) Người có thẩm quyền ban
hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với các dự án, dự toán mua
sắm trong phạm vi quản lý của mình; trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì đề nghị
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong
phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương hoặc đề nghị Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong phạm vi quản lý của bộ,
ngành, địa phương mình đối với những trường hợp do người có thẩm quyền đề nghị
theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước
đối với những trường hợp do người có thẩm quyền đề nghị theo quy định tại điểm
a khoản này.
4. Công khai xử lý vi phạm:
a) Quyết định xử lý vi phạm
phải được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử lý và các cơ quan, tổ chức liên quan,
đồng thời phải được gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp;
b) Quyết định xử lý vi phạm
phải được đăng tải trên Báo đấu thầu, hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Chương
XII
GIẢI QUYẾT KIẾN
NGHỊ VÀ TRANH CHẤP TRONG ĐẤU THẦU
Mục 1.
GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ TRONG ĐẤU THẦU
Điều
91. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu
1. Khi thấy quyền và lợi ích
hợp pháp của mình bị ảnh hưởng, nhà thầu, nhà đầu tư có quyền:
a) Kiến nghị với bên mời thầu,
chủ đầu tư, người có thẩm quyền về các vấn đề trong quá trình lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư; về kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư theo quy trình giải quyết
kiến nghị quy định tại Điều 92 của Luật này;
b) Khởi kiện ra Tòa án vào bất
kỳ thời gian nào, kể cả đang trong quá trình giải quyết kiến nghị hoặc sau khi
đã có kết quả giải quyết kiến nghị.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư đã
khởi kiện ra Tòa án thì không gửi kiến nghị đến bên mời thầu, chủ đầu tư, người
có thẩm quyền. Trường hợp đang trong quá trình giải quyết kiến nghị mà nhà thầu,
nhà đầu tư khởi kiện ra Tòa án thì việc giải quyết kiến nghị được chấm dứt
ngay.
Điều
92. Quy trình giải quyết kiến nghị
1. Quy trình giải quyết kiến
nghị về các vấn đề trong quá trình lựa chọn nhà thầu như sau:
a) Nhà thầu được gửi văn bản
kiến nghị đến chủ đầu tư đối với dự án; bên mời thầu đối với mua sắm thường
xuyên, mua sắm tập trung từ khi xảy ra sự việc đến trước khi có thông báo kết
quả lựa chọn nhà thầu;
b) Chủ đầu tư, bên mời thầu
phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà thầu trong thời hạn 07 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà thầu;
c) Trường hợp chủ đầu tư,
bên mời thầu không có văn bản giải quyết kiến nghị hoặc nhà thầu không đồng ý với
kết quả giải quyết kiến nghị thì nhà thầu có quyền gửi văn bản kiến nghị đến
người có thẩm quyền trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn trả lời
hoặc ngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của chủ đầu tư, bên mời thầu;
d) Người có thẩm quyền phải
có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà thầu trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà thầu.
2. Quy trình giải quyết kiến
nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu như sau:
a) Nhà thầu gửi văn bản kiến
nghị đến chủ đầu tư đối với dự án; bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên,
mua sắm tập trung trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thông báo kết quả lựa
chọn nhà thầu;
b) Chủ đầu tư, bên mời thầu
phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi nhà thầu trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà thầu;
c) Trường hợp chủ đầu tư,
bên mời thầu không có văn bản trả lời hoặc nhà thầu không đồng ý với kết quả giải
quyết kiến nghị thì nhà thầu có quyền gửi văn bản kiến nghị đồng thời đến người
có thẩm quyền và Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày hết hạn trả lời hoặc ngày nhận được văn bản giải quyết kiến
nghị của chủ đầu tư, bên mời thầu. Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp
trung ương do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập; cấp bộ, cơ quan ngang
bộ do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ thành lập; cấp địa phương do người
đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu ở địa phương thành lập;
d) Khi nhận được văn bản kiến
nghị, Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị có quyền yêu cầu nhà thầu, chủ đầu
tư, bên mời thầu và các cơ quan liên quan cung cấp thông tin để xem xét và có
văn bản báo cáo người có thẩm quyền về phương án, nội dung trả lời kiến nghị trong
thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà thầu;
đ) Trong trường hợp cần thiết,
Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị căn cứ văn bản kiến nghị của nhà thầu đề nghị
người có thẩm quyền xem xét tạm dừng cuộc thầu. Nếu chấp thuận, trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết
kiến nghị, người có thẩm quyền có văn bản thông báo tạm dừng cuộc thầu. Văn bản
tạm dừng cuộc thầu phải được gửi đến chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra văn bản thông báo tạm dừng cuộc thầu.
Thời gian tạm dừng cuộc thầu được tính từ ngày chủ đầu tư, bên mời thầu nhận được
thông báo tạm dừng đến khi người có thẩm quyền ban hành văn bản giải quyết kiến
nghị;
e) Người có thẩm quyền ban
hành quyết định giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Hội đồng tư vấn
giải quyết kiến nghị.
3. Quy trình giải quyết kiến
nghị về các vấn đề trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư như sau:
a) Nhà đầu tư gửi văn bản kiến
nghị đến bên mời thầu từ khi xảy ra sự việc đến trước khi có thông báo kết quả
lựa chọn nhà đầu tư;
b) Bên mời thầu phải có văn
bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được văn bản kiến nghị của nhà đầu tư;
c) Trường hợp bên mời thầu
không có văn bản giải quyết kiến nghị hoặc nhà đầu tư không đồng ý với kết quả
giải quyết kiến nghị thì nhà đầu tư có quyền gửi văn bản kiến nghị đến người có
thẩm quyền trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn trả lời hoặc
ngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của bên mời thầu;
d) Người có thẩm quyền phải
có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà đầu tư.
4. Quy trình giải quyết kiến
nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư như sau:
a) Nhà đầu tư gửi văn bản kiến
nghị đến bên mời thầu trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thông báo kết quả lựa
chọn nhà đầu tư;
b) Bên mời thầu phải có văn
bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được văn bản kiến nghị của nhà đầu tư;
c) Trường hợp bên mời thầu
không có văn bản trả lời hoặc nhà đầu tư không đồng ý với kết quả giải quyết kiến
nghị thì nhà đầu tư có quyền gửi văn bản kiến nghị đồng thời đến người có thẩm
quyền và Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày hết hạn trả lời hoặc ngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của
bên mời thầu;
d) Khi nhận được văn bản kiến
nghị, Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị có quyền yêu cầu nhà đầu tư, bên mời
thầu và các cơ quan liên quan cung cấp thông tin để xem xét và có văn bản báo
cáo người có thẩm quyền về phương án, nội dung trả lời kiến nghị trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà đầu tư;
đ) Trong trường hợp cần thiết,
Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị căn cứ văn bản kiến nghị của nhà đầu tư đề
nghị người có thẩm quyền xem xét tạm dừng cuộc thầu. Nếu chấp thuận, trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến
nghị, người có thẩm quyền có văn bản thông báo tạm dừng cuộc thầu. Văn bản tạm
dừng cuộc thầu phải được gửi đến bên mời thầu, nhà đầu tư trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày ra văn bản thông báo tạm dừng cuộc thầu. Thời gian tạm
dừng cuộc thầu được tính từ ngày bên mời thầu nhận được thông báo tạm dừng đến
khi người có thẩm quyền ban hành văn bản giải quyết kiến nghị;
e) Người có thẩm quyền ban
hành quyết định giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Hội đồng tư vấn giải
quyết kiến nghị.
5. Trường hợp nhà thầu, nhà
đầu tư gửi văn bản kiến nghị trực tiếp đến người có thẩm quyền mà không tuân thủ
theo quy trình giải quyết kiến nghị quy định tại Điều này thì văn bản kiến nghị
không được xem xét, giải quyết.
6. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Mục 2.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG ĐẤU THẦU TẠI TÒA ÁN
Điều
93. Nguyên tắc giải quyết
Việc giải quyết tranh chấp
trong đấu thầu tại Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng
dân sự.
Điều
94. Quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Khi khởi kiện, các bên có quyền
yêu cầu Tòa án tạm dừng ngay việc đóng thầu; phê duyệt danh sách ngắn; phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; ký kết hợp đồng; thực hiện hợp đồng và
các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác theo quy định của pháp luật.
Chương
XIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH3
Điều
95. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
2. Luật đấu thầu số
61/2005/QH11 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Bãi bỏ Mục 1 Chương VI Luật
xây dựng số 16/2003/QH11 và Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật
liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12.
Điều
96. Quy định chi tiết
Chính phủ quy định chi tiết
các điều, khoản được giao trong Luật./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
1 Luật số 03/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục
4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư có căn
cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6
và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu
tư số 67/2014/QH13.”
2 Khoản
này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 của Luật số
03/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2017.
3 Điều 2 của Luật số 03/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung Điều 6
và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu
tư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 quy định như sau:
“Điều 2
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định về các ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện sau đây có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
7 năm 2017:
a) Kinh doanh thiết bị, phần
mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị;
b) Sản xuất, lắp ráp, nhập
khẩu xe ô tô.
Chính phủ quy định việc áp dụng
chuyển tiếp đối với tổ chức, cá nhân đang đầu tư kinh doanh trong các ngành,
nghề quy định tại khoản này.
3. Bãi bỏ một số điều, khoản
của các luật sau đây:
a) Khoản 1 Điều 19 của Luật
đấu thầu số 43/2013/QH13;
b) Điều 151 của Luật xây dựng
số 50/2014/QH13.”