ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 182/HD-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 29 tháng 05 năm 2017
|
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 08/2017/NQ-HĐND NGÀY 11/4/2017 CỦA HĐND TỈNH VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HÀNG HÓA TỈNH BẮC
KẠN, GIAI ĐOẠN 2017-2020
Căn cứ Nghị quyết số 08/2017/NQ-HĐND
ngày 11/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành
Quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn
2017-2020.
Để đảm bảo thống
nhất triển khai trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh ban hành hướng dẫn thực hiện chính
sách hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017-2020 đã
được ban hành tại Nghị quyết số 08/2017/NQ-HĐND ngày 11/4/2017
của Hội đồng nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 08/2017/NQ-HĐND),
với nội dung cụ thể như sau:
I. Giải thích từ
ngữ
- Hỗ trợ sau đầu tư: Là việc hỗ trợ của
Nhà nước sau khi dự án, phương án sản xuất, kinh doanh được phê duyệt và triển
khai hoạt động.
- Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư: Là việc
Nhà nước hỗ trợ một phần lãi suất cho chủ đầu tư vay vốn của các tổ chức tín dụng
để đầu tư sản xuất, kinh doanh... sau khi phương án, kế hoạch sản xuất, kinh
doanh được phê duyệt và triển khai hoạt động.
- Điểm: Là diện tích đất thực hiện
các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp liền khu, liền khoảnh trên cùng 1 xứ đồng
hoặc lô, khoảnh.
- Chuỗi giá trị: Là chuỗi của các hoạt
động làm tăng giá trị tại mỗi bước trong quy trình, bao gồm từ khâu lập kế hoạch
đến khâu sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm tới tay người sử dụng.
- Trang trại chăn nuôi: Là cơ sở chăn
nuôi đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu đồng/năm
trở lên.
- Gia trại chăn nuôi: Là cơ sở chăn
nuôi đáp ứng được yêu cầu chăn nuôi trâu, bò, lợn, dê với quy mô: Đàn trâu, bò
từ 10 con trở lên đến dưới 50 con (không tính bê, nghé), đàn dê từ 50 con trở
lên, đàn lợn từ 10 con lợn nái sinh sản trở lên hoặc nuôi thường xuyên từ 50
con lợn thịt trở lên. Đạt giá trị sản lượng hàng hóa tối thiểu 200 triệu đồng/năm.
- Cây gỗ lớn: Là các loại cây lâm
nghiệp được trồng với mục đích kinh doanh cây gỗ lớn hoặc đa mục đích được khai
thác sau 10 năm tuổi.
- Tổ chức tín dụng cho vay: Là các Chi
nhánh Ngân hàng Thương mại và các quỹ tín dụng trên địa bàn tỉnh.
II. Một số hướng dẫn
chung
1. Quy định về
trình tự, thủ tục vay vốn và thanh toán hỗ trợ lãi suất ngân hàng như sau:
1.1. Lãi suất cho vay:
Do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa
thuận theo nhu cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của
khách hàng trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất
cho vay tối đa trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn.
1.2. Thời điểm cho vay hỗ trợ
lãi suất:
Tổ chức tín dụng thực hiện cho vay hỗ
trợ lãi suất đối với các hợp đồng tín dụng được ký kết kể từ ngày 01/6/2017 đến
31/12/2020.
1.3. Điều kiện vay vốn, loại
cho vay, mức cho vay, bảo đảm tiền vay:
Thực hiện theo quy định về hoạt động
cho vay của tổ chức tín dụng.
1.4. Hồ sơ, thủ tục vay vốn:
Ngoài việc thực hiện theo quy định về
hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, cần thực hiện thêm
một số nội dung:
Có văn bản hướng dẫn bổ sung vào hợp
đồng tín dụng các nội dung có liên quan về hỗ trợ lãi suất; có hình thức phù hợp
để theo dõi, thống kê, lưu giữ số liệu, hồ sơ về cho vay hỗ trợ lãi suất.
Sử dụng mẫu giấy tờ theo quy định tại
văn bản này: Giấy đề nghị cho vay hỗ trợ lãi suất (Mẫu số
01/HTLS/2017).
1.5. Quy định về trình tự, thủ
tục hỗ trợ lãi suất theo Nghị quyết số 08/2017/NQ-HĐND:
Bước 1: Các đối tượng theo quy định tại
Điều 4, Điều 5, Điều 6 Nghị quyết số 08/2017/NQ-HĐND sau khi đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt đối tượng thuộc diện được hỗ trợ gửi bộ hồ sơ vay vốn đến các tổ
chức tín dụng (TCTD). Ngoài bộ hồ sơ theo quy định của các TCTD, các đối tượng
phải gửi đến các TCTD các hồ sơ, tài liệu sau:
- Quyết định phê duyệt đối tượng thuộc
diện được hỗ trợ của cấp có thẩm quyền.
- Giấy đề nghị cho vay hỗ trợ lãi suất
(Mẫu số 01/HTLS/2017) đã có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(gọi chung là cấp xã).
Bước 2: Các TCTD thẩm định hồ sơ vay
vốn của các đối tượng thuộc diện hỗ trợ theo quy định hiện hành. Trường hợp sau
khi thẩm định hồ sơ, các đối tượng đủ điều kiện vay vốn và hỗ trợ lãi suất thì
các TCTD ký kết hợp đồng tín dụng với các đối tượng vay thuộc diện được hỗ trợ
lãi suất.
Trong trường hợp các đối tượng không
đủ điều kiện vay vốn, hoặc không đủ điều kiện hỗ trợ lãi suất, các TCTD có văn
bản thông báo (nêu rõ lý do) tới các đối tượng này.
Bước 3: Căn cứ vào mức hỗ trợ lãi suất
cho khách hàng vay quy định tại Nghị quyết số 08/2017/NQ-HĐND, tính trên số tiền
vay và thời hạn cho vay thực tế, khi thu lãi cho vay các TCTD giảm trừ số tiền
lãi phải trả cho khách hàng vay và yêu cầu khách hàng vay xác nhận việc hỗ trợ
lãi suất của ngân hàng.
Bước 4: Hàng quý, các TCTD gửi văn bản
đề nghị Sở Tài chính cấp kinh phí hỗ trợ lãi suất, kèm theo danh sách các đối
tượng và số tiền lãi suất đã hỗ trợ cho từng đối tượng theo quy định và bản đối
tượng vay xác nhận việc hỗ trợ lãi suất.
Bước 5: Sở Tài chính kiểm tra hồ sơ
và trình UBND tỉnh quyết định cấp kinh phí hỗ trợ lãi suất cho các TCTD trong
thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của các TCTD.
Bước 6: Sau khi nhận được quyết định
của UBND tỉnh, chậm nhất trong thời gian 03 ngày làm việc, Sở Tài chính phối hợp
với Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn cấp kinh phí hỗ trợ lãi suất bằng Lệnh chi tiền
cho các TCTD.
Trường hợp qua kiểm tra của các cơ
quan quản lý, phát hiện các đối tượng được hỗ trợ lãi suất sử dụng vốn sai mục
đích hoặc không đảm bảo điều kiện được hỗ trợ lãi suất, các cơ quan quản lý có
văn bản thông báo tới các TCTD. Các TCTD phối hợp với UBND cấp xã kiểm tra, xác
minh. Theo đó, các TCTD yêu cầu các đối tượng nộp lại lãi suất đã được hỗ trợ
và thu lãi suất tháng tiếp theo của các đối tượng được hỗ trợ. Các TCTD thông
báo cho Sở Tài chính về việc dùng hỗ trợ lãi suất và Sở Tài chính sẽ thực hiện
bù trừ với các TCTD vào đối tượng hỗ trợ tiếp theo.
2. Trình tự, thủ
tục thực hiện chính sách hỗ trợ thay đổi phương thức sản xuất (Điều 4, Nghị quyết
số 08/2017/NQ-HĐND)
2.1. Hỗ trợ lãi suất mua sắm
máy móc thiết bị:
Bước 1: Các Hợp tác xã (HTX) sau khi
mua được máy móc thiết bị, tiến hành lập và gửi hồ sơ đề nghị hỗ trợ đến UBND cấp
huyện (qua phòng một cửa). Hồ sơ đề nghị gồm:
- Đơn đề nghị hỗ trợ có xác nhận của
UBND Phường, thị trấn (theo mẫu số 02);
- Hợp đồng mua bán, hóa đơn mua máy
móc thiết bị phục vụ sản xuất bản công chứng.
- Giấy chứng nhận đăng ký HTX;
Bước 2: UBND các huyện, thành phố chỉ
đạo các phòng, ban chuyên môn liên quan thẩm định hồ sơ đề nghị của các HTX
trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ đã đảm bảo đủ điều
kiện hỗ trợ, trong thời gian 02 ngày làm việc cơ quan chuyên môn được giao chủ
trì thẩm định trình UBND các huyện, thành phố quyết định phê duyệt các HTX được
hỗ trợ lãi suất mua sắm máy móc thiết bị.
- Trường hợp hồ sơ đề nghị hỗ trợ
chưa đảm bảo đủ điều kiện hỗ trợ theo quy định, trong thời gian 02 ngày làm việc
cơ quan chuyên môn được giao chủ trì thẩm định phải có văn bản thông báo (nêu
rõ lý do) và hướng dẫn các HTX chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ (trong thời gian 03
ngày) theo đúng quy định. Trường hợp các HTX không hoàn thiện được hồ sơ theo
quy định thì không được phê duyệt hỗ trợ lãi suất; cơ quan chuyên môn được giao
chủ trì thẩm định báo cáo UBND huyện, thành phố lý do không hỗ trợ đối với các
HTX.
Bước 3: Trên cơ sở đề nghị của cơ
quan chuyên môn được giao chủ trì thẩm định và các quy định hiện hành, UBND các
huyện, thành phố quyết định phê duyệt các HTX được hỗ trợ lãi suất mua sắm máy
móc thiết bị. Trình tự, thủ tục vay vốn và hỗ trợ lãi suất theo hướng dẫn tại mục
1 nêu trên.
2.2. Hỗ trợ xây dựng 10 mô hình
Hợp tác xã kiểu mới sản xuất gắn với chuỗi
giá trị:
Bước 1: Các Hợp tác xã căn cứ vào điều
kiện, mức, phương thức hỗ trợ quy định tại Điều 4 Nghị quyết số
08/2017/NQ-HĐND, lập và gửi hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ
sơ gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký HTX;
- Đơn đề nghị hỗ trợ Hợp tác xã kiểu
mới sản xuất gắn với chuỗi giá trị có xác nhận của chính quyền địa phương (theo
mẫu số 02).
- Phương án thực hiện việc ứng dụng
các tiến bộ khoa học, công nghệ và đầu tư sản xuất theo chuỗi giá trị. Trong
Phương án thể hiện rõ các nội dung: Cơ sở sản xuất có đảm bảo hay không; quy mô
sản xuất, nguồn lực thực hiện (nhân lực, vốn và các điều kiện khác để thực hiện
sản xuất), loại hình ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, đầu tư sản xuất
theo chuỗi giá trị; nêu rõ từng bước trong quy trình thực hiện chuỗi giá trị từ
khâu thiết kế, sản xuất và giao sản phẩm chất lượng đến tay người sử dụng đối với
từng mặt hàng (kèm theo các hồ sơ chứng minh) theo mẫu số 03 đính kèm.
- Hồ sơ, chứng từ mua bán giống, vật
tư, phân bón, máy móc thiết bị.
Bước 2: Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Liên minh hợp tác xã tỉnh, các Sở,
ngành và UBND các huyện, thành phố liên quan (liên quan đến ngành, lĩnh vực, địa
phương nào sẽ mời cơ quan, đơn vị thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương đó phối hợp
thẩm định) tiến hành thẩm định hồ sơ của các HTX trong thời gian 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và lập biên bản thẩm định theo quy định.
- Trường hợp hồ sơ đảm bảo đáp ứng
các điều kiện để được nhận hỗ trợ, trong thời gian 02 ngày làm việc, Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn gửi báo cáo kết quả thẩm định cho Sở Tài chính về
nội dung lựa chọn và cấp hỗ trợ kinh phí cho HTX kiểu mới sản xuất gắn với chuỗi giá trị (Tờ trình cần nêu rõ cơ sở lựa chọn HTX, số HTX lựa chọn, số
tiền đề nghị hỗ trợ), Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định theo quy
định.
- Trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo đủ điều
kiện hỗ trợ, trong thời gian 02 ngày làm việc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn phải có văn bản thông báo (nêu rõ lý do) và hướng dẫn cho tổ chức sản xuất
chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ (trong thời gian 03 ngày làm việc) theo đúng quy định.
Trường hợp các HTX không hoàn thiện được hồ sơ theo quy định thì không được hỗ
trợ; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn báo cáo UBND tỉnh lý do không hỗ trợ
các HTX.
Bước 3: Trong thời gian 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, Sở Tài chính kiểm tra, trình UBND tỉnh quyết định lựa chọn và cấp hỗ
trợ kinh phí cho các HTX kiểu mới sản xuất gắn với chuỗi giá trị (trong Tờ
trình thể hiện rõ hỗ trợ 70% kinh phí mua giống, vật tư, phân bón, máy móc thiết
bị).
Bước 4: Trong thời gian 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được quyết định cấp hỗ trợ kinh phí của UBND tỉnh và thông
báo số tài khoản của các HTX; hồ sơ, chứng từ mua bán giống, vật tư, phân bón,
máy móc thiết bị bản công chứng, Sở Tài chính phối hợp với Kho bạc Nhà nước Bắc
Kạn cấp Lệnh chi tiền cho các HTX.
Bước 5: Giao Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Liên minh các hợp tác xã tỉnh chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra các HTX tổ chức thực hiện theo đúng phương án đã được phê duyệt
và định kỳ hàng quý đánh giá hiệu quả hoạt động của các HTX, đồng thời tổng hợp
báo cáo kết quả về UBND tỉnh. Trường hợp phát hiện các HTX hoạt động không đúng
mục đích hoặc không có hiệu quả, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo
cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi kinh phí đã hỗ trợ.
Bước 6: Hàng năm, Sở Tài chính tiến
hành xét duyệt quyết toán kinh phí đã hỗ trợ theo quy định. Các HTX có trách
nhiệm lập, lưu giữ đầy đủ các hồ sơ, chứng từ liên quan đến sử dụng khoản kinh
phí được hỗ trợ để làm căn cứ thanh quyết toán theo quy định. Kinh phí hỗ trợ
các HTX kiểu mới sản xuất gắn với chuỗi giá trị được tổng hợp vào báo cáo quyết
toán ngân sách địa phương hàng năm theo quy định hiện hành.
3. Trình tự, thủ
tục thực hiện chính sách hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong sản xuất nông lâm nghiệp (Điều 5, Nghị quyết số 08/2017/NQ-HĐND)
3.1. Trình tự, thủ tục thực hiện
chính sách hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản
xuất đối với lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi:
Bước 1: Các Hợp tác xã, Tổ hợp tác, trang
trại, gia trại (sau đây gọi là tổ chức sản xuất) căn cứ
vào điều kiện, nội dung, thời gian, mức, phương thức hỗ trợ quy định tại Điều 5
Nghị quyết số 08/2017/NQ-HĐND lập và gửi hồ sơ đến UBND các huyện, thành phố
(qua phòng một cửa). Hồ sơ đề nghị hỗ trợ gồm:
- Phương án, kế hoạch sản xuất có xác
nhận của UBND cấp xã (Các tổ chức sản xuất căn cứ vào điều kiện đất đai, nguồn
nhân lực và đánh giá thị trường tiến hành lập phương án, kế hoạch sản xuất
(theo mẫu số 04).
- Đơn đề nghị thẩm định phương án, kế
hoạch sản xuất (theo mẫu số 05).
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
hoặc hợp đồng thuê đất.
- Giấy chứng nhận kinh tế trang trại
(nếu là đối tượng Trang trại); giấy xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn là
Gia trại (nếu là đối tượng Gia trại); giấy chứng nhận đăng ký HTX (nếu là đối
tượng HTX), hợp đồng hợp tác của các thành viên có xác nhận của địa phương (nếu
là Tổ hợp tác).
- Chứng chỉ (hoặc bằng cấp, kinh nghiệm
thực tế) của cán bộ kỹ thuật trực tiếp làm mô hình.
Bước 2: UBND các huyện, thành phố chỉ
đạo các phòng, ban chuyên môn liên quan thẩm định hồ sơ đề nghị của các tổ chức
sản xuất trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ đảm bảo đáp ứng
các điều kiện để được nhận hỗ trợ, trong thời gian 02 ngày làm việc cơ quan
chuyên môn được giao chủ trì thẩm định trình UBND các huyện, thành phố quyết định
phê duyệt các tổ chức sản xuất thuộc diện được hỗ trợ lãi suất.
- Trường hợp hồ sơ đề nghị hỗ trợ
chưa đảm bảo đủ điều kiện hỗ trợ theo quy định, trong thời gian 02 ngày làm việc
cơ quan chuyên môn được giao chủ trì thẩm định phải có văn bản thông báo (nêu
rõ lý do) và hướng dẫn các tổ chức sản xuất chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ (trong thời
gian 03 ngày) theo đúng quy định. Trường hợp các tổ chức sản xuất không hoàn
thiện được hồ sơ theo quy định thì không được hỗ trợ lãi suất; cơ quan chuyên
môn được giao chủ trì thẩm định báo cáo UBND huyện, thành phố lý do không hỗ trợ
đối với các tổ chức sản xuất.
Bước 3: Trên cơ sở đề nghị của cơ
quan chuyên môn được giao chủ trì thẩm định và các quy định hiện hành, UBND các
huyện, thành phố quyết định phê duyệt các tổ chức sản xuất được hỗ trợ lãi suất.
Trình tự, thủ tục vay vốn và hỗ trợ lãi suất theo hướng dẫn tại mục 1 nêu trên.
3.2. Trình tự, thủ tục thực hiện
chính sách hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất đối với lĩnh vực Lâm nghiệp:
Nội dung hỗ trợ chuyển đổi rừng trồng
kinh doanh từ cây gỗ nhỏ thành rừng cây gỗ lớn:
Trước tháng 10 hàng năm, các HTX, Tổ
hợp tác căn cứ vào diện tích rừng hiện có xây dựng phương án chuyển đổi ghi rõ
diện tích thực hiện chuyển đổi, địa điểm thực hiện chuyển đổi và thời gian thực
hiện chuyển đổi và cam kết thực hiện gửi Hạt kiểm lâm huyện, thành phố. Hạt kiểm
lâm huyện có trách nhiệm thẩm định kế hoạch chuyển đổi của các HTX, Tổ hợp tác
và tổng hợp danh sách các HTX, Tổ hợp tác thực hiện chuyển đổi trình UBND huyện
ra quyết định phê duyệt hỗ trợ từ ngày 01 tháng 01 năm kế tiếp trở đi. Hàng năm
Hạt kiểm lâm chịu trách nhiệm nghiệm thu và tiến hành thanh toán hỗ trợ theo kết
quả nghiệm thu.
4. Trình tự, thủ
tục thực hiện chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm (Điều
6 Nghị quyết số 08/2017/NQ-HĐND)
4.1. Đối với nội dung hỗ trợ
các Doanh nghiệp, Hợp tác xã thu mua sản phẩm nông lâm nghiệp cho người dân để
chế biến tiêu thụ:
Bước 1: Các Doanh nghiệp, HTX căn cứ
vào điều kiện, nội dung, thời gian, mức, phương thức hỗ trợ quy định tại khoản
1, Điều 6 Nghị quyết số 08/2017/NQ-HĐND lập và gửi hồ sơ đến Sở Công Thương. Hồ
sơ gồm;
- Giấy đề nghị hỗ trợ lãi suất vay
sau đầu tư có xác nhận của chính quyền địa phương (theo mẫu số 02);
- Phô tô giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc quyết định thành lập có đóng dấu của đơn vị;
- Hợp đồng bao tiêu sản phẩm (có tổng
giá trị từ 2.000 triệu đồng trở lên) bản công chứng;
- Phô tô hợp lệ hồ sơ tài chính vay vốn
của các tổ chức tín dụng;
- Các chứng từ liên quan đến giải
ngân, trả nợ cho hợp đồng tín dụng liên quan đến dự án xin
hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.
Bước 2: Trong thời gian 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với đơn vị có liên quan thẩm định theo quy định.
- Trường hợp hồ sơ đảm bảo đáp ứng
các điều kiện để được nhận hỗ trợ, Sở Công Thương trình UBND tỉnh quyết định
phê duyệt các Doanh nghiệp, HTX thuộc diện được hỗ trợ lãi suất.
- Trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo đủ điều
kiện hỗ trợ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, Sở Công Thương phải có văn bản
thông báo (nêu rõ lý do) và hướng dẫn cho các Doanh nghiệp, HTX chỉnh sửa, bổ
sung hồ sơ (trong thời gian 05 ngày) theo đúng quy định. Trường hợp Doanh nghiệp,
HTX không hoàn thiện được hồ sơ theo quy định thì không được hỗ trợ lãi suất; Sở
Công Thương báo cáo UBND tỉnh lý do không hỗ trợ đối với các Doanh nghiệp, HTX.
Bước 3: Trên cơ sở đề nghị của Sở
Công Thương và các quy định hiện hành, UBND tỉnh quyết định phê duyệt các Doanh
nghiệp, HTX được hỗ trợ lãi suất. Sau khi có quyết định phê duyệt của UBND tỉnh
thì Doanh nghiệp, HTX thực hiện trình tự, thủ tục vay vốn và thanh toán hỗ trợ
lãi suất theo hướng dẫn tại mục 1 nêu trên.
4.2. Đối với nội dung hỗ trợ
chi phí xây dựng và mua sắm trang thiết bị cho 02 điểm trưng bày, giới thiệu và
tiêu thụ sản phẩm:
4.2.1. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Các Doanh nghiệp, HTX căn cứ
vào điều kiện, nội dung, phương thức hỗ trợ quy định tại khoản 2, Điều 6 Nghị
quyết số 08/2017/NQ-HĐND, lập và gửi 02 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ xây dựng và mua
sắm thiết bị cho 02 Điểm trưng bày tại thành phố Bắc Kạn và thị trấn Chợ Rã,
huyện Ba Be đến Sở Công Thương. Hồ sơ đề nghị được hỗ trợ gồm:
- Giấy đề nghị hỗ trợ xây dựng và mua
sắm trang thiết bị điểm trưng bày, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm có xác nhận
của chính quyền địa phương (theo mẫu số 02);
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc quyết định thành lập có đóng dấu của đơn vị;
- Phương án bố trí, sắp xếp kinh
doanh và đánh giá tác động của Điểm trưng bày đối với kinh tế - xã hội của địa
phương (theo mẫu số 06);
- Quyết định phê duyệt dự án hoặc Báo
cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình, tổng dự toán chi tiết các hạng
mục của Điểm trưng bày theo quy định về xây dựng cơ bản hiện hành;
- Giấy phép xây dựng;
- Hồ sơ nghiệm thu các hạng mục công
trình của dự án theo quy định;
- Hồ sơ chứng từ mua sắm trang thiết
bị Điểm trưng bày theo quy định;
- Thông báo thẩm định quyết toán công
trình của Sở Tài chính;
Bước 2: Trong thời gian 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Sở Công Thương có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính và đơn vị có liên quan thẩm định theo quy định.
- Trường hợp hồ sơ đảm bảo đáp ứng
các tiêu chuẩn, Sở Công Thương chuyển hồ sơ và biên bản thẩm định sang Sở Tài
chính để Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định lựa chọn Doanh nghiệp, HTX và cấp
kinh phí hỗ trợ thực hiện trong thời gian 02 ngày làm việc.
- Trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo đủ điều
kiện hỗ trợ, trong thời gian 02 ngày làm việc, Sở Công Thương phải thông báo
(nêu rõ lý do) và hướng dẫn cho Doanh nghiệp, HTX chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ (trong
thời hạn 05 ngày làm việc) theo đúng quy định. Trường hợp Doanh nghiệp, HTX
không hoàn thiện được hồ sơ theo quy định thì không được hỗ trợ kinh phí. Sở
Công Thương báo cáo UBND tỉnh lý do không hỗ trợ đối với các Doanh nghiệp, HTX.
Bước 3: Trong thời gian 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt và cấp hỗ trợ kinh phí của UBND
tỉnh và thông báo số tài khoản của Doanh nghiệp, HTX, Sở Tài chính phối hợp với
Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn cấp Lệnh chi tiền cho Doanh nghiệp, HTX. Kinh phí hỗ
trợ chi phí xây dựng và mua sắm trang thiết bị cho 02 điểm trưng bày, giới thiệu
và tiêu thụ sản phẩm được tổng hợp vào báo cáo quyết toán ngân sách địa phương
hàng năm theo quy định hiện hành.
4.2.2. Yêu cầu, điều kiện áp dụng:
- Diện tích tối thiểu của Điểm trưng
bày tại thành phố Bắc Kạn là 80m2/Điểm, tại thị trấn Chợ Rã, huyện
Ba Bể là 60m2/Điểm;
- Doanh nghiệp, HTX có khả năng tài
chính, đảm bảo hoạt động ổn định của Điểm trưng bày. Có cam kết duy trì hoạt động
ổn định của Điểm trưng bày từ 05 năm trở lên (Nếu không thực
hiện dự án đúng mục đích, nội dung và thời gian hoạt động ổn định, Doanh nghiệp,
HTX sẽ phải hoàn trả toàn bộ kinh phí ngân sách đã hỗ trợ, trừ trường hợp do
nguyên nhân khách quan được cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định);
- Các hạng mục xây dựng phải được cơ
quan chuyên môn về xây dựng phê duyệt thiết kế và dự toán;
- Có phương án kinh doanh đảm bảo hiệu
quả và hoạt động ổn định, lâu dài, bền vững.
4.2.3. Trong trường hợp, cùng
thời điểm có từ 02 Doanh nghiệp, HTX trở lên đều đáp ứng các tiêu chuẩn trên
thì ưu tiên lựa chọn đơn vị để hỗ trợ theo
các tiêu chí:
- Điểm trưng bày có vị trí mặt bằng
thuận lợi cho hoạt động trưng bày, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm (dọc đường
trục chính nội thành, thị trấn, vị trí thuận lợi cho lưu thông, trung chuyển,
khu vực đông dân cư);
- Doanh nghiệp, HTX có kinh nghiệm
trong sản xuất, kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp của địa phương;
- Doanh nghiệp, HTX có cam kết ký hợp
đồng tiêu thụ ít nhất 10 sản phẩm hàng hóa của tỉnh Bắc Kạn với các doanh nghiệp,
HTX, hộ nông dân trên địa bàn tỉnh để đưa vào Điểm trưng bày.
4.3. Về bố trí kinh phí thực hiện
đánh giá, xếp loại, quảng bá, giới thiệu các sản phẩm hàng hóa:
Hàng năm, căn cứ vào kết quả sản xuất,
Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện,
thành phố tiến hành lập kế hoạch tổ chức việc đánh giá, xếp loại, quảng bá, giới
thiệu các sản phẩm trình UBND tỉnh phê duyệt. Đồng thời vào thời điểm xây dựng
dự toán hàng năm, trên cơ sở nhiệm vụ được giao Sở Công Thương lập dự toán kinh
phí thực hiện đánh giá, xếp loại, quảng bá, giới thiệu các sản phẩm hàng hóa gửi
Sở Tài chính xem xét, thẩm định, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách địa
phương để báo cáo UBND, trình HĐND tỉnh quyết định. Sau khi thực hiện xong kinh
phí thực hiện đánh giá, xếp loại, quảng bá, giới thiệu các sản phẩm hàng hóa, Sở
Công Thương thực hiện thanh quyết toán theo quy định hiện hành của nhà nước.
5. Trình tự hỗ
trợ kinh phí thẩm định, cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
giấy chứng nhận sản xuất theo tiêu chuẩn QCVN 01-132:2013/BNNPTNT (Điều 7 Nghị
quyết số 08/2017/NQ-HĐND)
Bước 1: Các tổ chức sản xuất căn cứ
vào điều kiện, nội dung, phương thức hỗ trợ quy định tại Điều 7 Nghị quyết số
08/2017/NQ-HĐND lập và gửi hồ sơ đề nghị hỗ trợ đến UBND huyện, thành phố (qua
phòng một cửa). Hồ sơ đề nghị hỗ trợ gồm:
- Đơn đề nghị hỗ trợ kinh phí thẩm định,
cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
(nếu đề nghị hỗ trợ 100% kinh phí thẩm định, cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm). Đơn đề nghị hỗ trợ kinh phí cấp giấy chứng nhận sản xuất
theo tiêu chuẩn QCVN 01-132:2013/BNNPTNT (Nếu đề nghị hỗ trợ 100% kinh phí cấp
giấy chứng nhận sản xuất theo tiêu chuẩn QCVN 01-132:2013/BNNPTNT) (theo mẫu số
02);
- Bản sao chứng thực giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc các kết quả đánh giá quá trình sản xuất
theo tiêu chuẩn QCVN 01-132:2013/BNNPTNT của các Hợp tác xã, Tổ hợp tác, trang
trại, gia trại đề nghị.
- Biên lai nộp các loại phí, lệ phí
liên quan đến việc thẩm định, cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm hoặc hợp đồng, hóa đơn, biên lai thu phí, lệ phí liên quan đến chứng nhận
các HTX, Tổ hợp tác, trang trại, gia trại sản xuất theo tiêu chuẩn QCVN
01-132:2013/BNNPTNT.
Bước 2: UBND các huyện, thành phố chỉ
đạo các phòng, ban chuyên môn liên quan thẩm định hồ sơ đề nghị của các Hợp tác
xã, Tổ hợp tác, trang trại, gia trại trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ đảm bảo đáp ứng
các điều kiện để được nhận hỗ trợ, trong thời gian 02 ngày làm việc cơ quan
chuyên môn được giao chủ trì thẩm định trình UBND các huyện, thành phố quyết định
phê duyệt các tổ chức sản xuất thuộc diện được hỗ trợ lãi suất.
- Trường hợp hồ sơ đề nghị hỗ trợ
chưa đảm bảo đủ điều kiện hỗ trợ theo quy định, trong thời gian 02 ngày làm việc
cơ quan chuyên môn được giao chủ trì thẩm định phải có văn bản thông báo (nêu
rõ lý do) và hướng dẫn các tổ chức sản xuất chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ (trong thời
gian 03 ngày) theo đúng quy định; nếu các tổ chức sản xuất không hoàn thiện được
hồ sơ theo quy định thì không được hỗ trợ lãi suất; cơ quan chuyên môn được
giao chủ trì thẩm định báo cáo UBND huyện, thành phố lý do không hỗ trợ đối với
các Hợp tác xã, Tổ hợp tác, trang trại, gia trại.
Bước 3: Trên cơ sở đề nghị của cơ
quan chuyên môn được giao chủ trì thẩm định và các quy định hiện hành, UBND các
huyện, thành phố quyết định phê duyệt các Hợp tác xã, Tổ hợp tác, trang trại,
gia trại được hỗ trợ kinh phí.
Bước 4: Trong 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận quyết định cấp hỗ trợ kinh phí của UBND huyện, thành phố và thông báo
số tài khoản của các tổ chức sản xuất, Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện,
thành phố phối hợp với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch cấp lệnh chi tiền cho các
tổ chức sản xuất. Trường hợp các tổ chức sản xuất không có tài khoản giao dịch
thì Kho bạc Nhà nước thực hiện chi tiền mặt cho các tổ chức sản xuất.
Hàng năm, vào thời điểm xây dựng dự
toán trên cơ sở nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập dự
toán kinh phí thẩm định, cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
giấy chứng nhận sản xuất theo tiêu chuẩn QCVN 01-132:2013/BNNPTNT gửi Sở Tài
chính xem xét, thẩm định, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách địa phương để
báo cáo UBND, trình HĐND tỉnh quyết định. Kinh phí thẩm định, cấp giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; giấy chứng nhận sản xuất theo tiêu chuẩn
QCVN 01-132:2013/BNNPTNT được quyết toán theo quy định hiện hành của nhà nước.
6. Trình tự, thủ
tục thực hiện chính sách đất đai (Điều 8 Nghị quyết số 08/2017/NQ-HĐND)
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí để
tiến hành đo đạc, cắm mốc và lập bản đồ giải thửa trước khi tích tụ đất và thực
hiện hoàn trả sau khi không có nhu cầu hoặc hết thời gian thuê đất của các tổ
chức. Các bước tiến hành thực hiện cụ thể như sau:
Bước 1: Căn cứ quyết định chủ trương
đầu tư, nhu cầu sử dụng đất của dự án, UBND cấp huyện và UBND cấp xã tổ chức họp
dân để thông báo chủ trương đầu tư, phạm vi thực hiện tập
trung, tích tụ đất đai. Tổ chức thống
kê các hộ gia đình, cá nhân có đất cho thuê để tập trung,
tích tụ đất đai. Bao gồm: Số hộ, diện tích, loại đất của từng
hộ, tổng diện tích thực hiện.
Bước 2: Trên cơ sở kết quả thống kê
các hộ gia đình, cá nhân cho thuê đất, phạm vi tích tụ đất đai để thực hiện dự
án, UBND cấp huyện lập phương án thi công đo đạc, cắm mốc khu vực thực hiện dự
án theo quy định tại Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính (trong đó cần nêu rõ
các nội dung: Mục tiêu, yêu cầu, phạm vi nhiệm vụ, khối lượng công việc, giải
pháp kỹ thuật, dự toán kinh phí thực hiện), trình cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt.
Bước 3: UBND tỉnh xem xét, phê duyệt
phương án thi công đo đạc, cắm mốc để thực hiện tập trung, tích tụ đất đai; đồng
thời cấp kinh phí thực hiện đo đạc, cắm mốc, lập hồ sơ quản
lý đất đai cho UBND cấp huyện để triển khai thực hiện.
Bước 4: Sau khi được UBND tỉnh phê
duyệt phương án thi công đo đạc, cắm mốc, UBND cấp huyện lựa chọn đơn vị tư vấn
đủ điều kiện, ký hợp đồng tư vấn đo đạc, cắm mốc; chỉ đạo Phòng Tài nguyên và
Môi trường, UBND cấp xã nơi có đất, đơn vị tư vấn tiến hành đo đạc, xác định cụ
thể về diện tích, loại đất của từng chủ sử dụng đất trong phạm vi thực hiện dự
án và lập hồ sơ quản lý đất đai theo quy định tại Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND
ngày 22/10/2014 của UBND tỉnh Bắc Kạn.
Bước 5: Trên cơ sở kết quả đo đạc, cắm
mốc, hồ sơ quản lý đất đai, UBND cấp huyện ký hợp đồng thuê đất với các chủ sử
dụng đất, chuyển hồ sơ về UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để
thực hiện các thủ tục ký hợp đồng thuê đất và bàn giao đất cho Nhà đầu tư thuê
thực hiện dự án; tổ chức kiểm tra, nghiệm thu và chi trả kinh phí đo đạc, cắm mốc
cho đơn vị tư vấn.
Bước 6: Khi hết thời hạn thuê đất hoặc
Nhà đầu tư trả lại đất khi không còn nhu cầu sử dụng đất thì việc bàn giao đất
cho các chủ sử dụng đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện. UBND cấp huyện chủ
trì tổ chức xác định cụ thể vị trí, ranh giới của từng thửa đất tại thực địa để
bàn giao lại đất cho các chủ sử dụng đất và thanh lý hợp đồng thuê đất.
Trường hợp UBND cấp huyện không thể
xác định được vị trí, ranh giới của từng thửa đất tại thực địa để bàn giao lại
đất cho các chủ sử dụng đất thì UBND cấp huyện thuê đơn vị tư vấn để thực hiện
đo đạc, cắm mốc ngoài thực địa đồng thời lập phương án đo đạc, cắm mốc trình
UBND tỉnh phê duyệt, cấp kinh phí tổ chức thực hiện.
Bước 7: Hàng năm, vào thời điểm xây dựng
dự toán trên cơ sở nhiệm vụ được giao, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố lập dự toán kinh phí đo đạc, cắm mốc và lập bản đồ giải
thửa trước khi tích tụ đất gửi Sở Tài chính xem xét, thẩm định, tổng hợp chung
vào dự toán ngân sách địa phương để báo cáo UBND, trình HĐND tỉnh quyết định.
Kinh phí đo đạc, cắm mốc và lập bản đồ giải thửa trước khi tích tụ đất được
thanh quyết toán theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Riêng đối với nội dung tại khoản 2,
Điều 8 Nghị quyết số 08/2017/NQ-HĐND, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có đề án riêng.
Trên đây là hướng dẫn thực hiện chính
sách hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017-2020 đã
được ban hành tại Nghị quyết số 08/2017/NQ-HĐND ngày 11/4/2017 của HĐND tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc yêu cầu các tổ chức,
cá nhân báo cáo kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) để điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: NN&PTNT, TC, CT,
TN&MT, KH&ĐT, KH&CN;
- Liên minh HTX tỉnh;
- Kho Bạc NN tỉnh;
- TT Huyện ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng Điều phối tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, NCTH, NLN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thị Minh Hoa
|
Mẫu số
01/HTLS/2017
KHÁCH HÀNG……………
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./GĐN-HTLS
|
|
GIẤY ĐỀ NGHỊ CHO VAY HỖ TRỢ LÃI SUẤT
Theo
Nghị quyết số 08/2017/NQ-HĐND ngày 11/4/2017 của HĐNĐ tỉnh và Quyết định số..../QĐ-UBND
ngày …..của UBND tỉnh
Kính
gửi:
|
- Ủy ban nhân dân (cấp xã) ……………………………………
- Ngân hàng (tên TCTD cho vay) …………………………………
|
- Tên khách hàng vay (tổ chức, cá
nhân): ……………………………………………………..
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………..
Điện thoại: …………………………………. Fax: ……………………………………………….
Tên người đại diện: ……………………………………
Chức vụ:……………………………..
Căn cứ Nghị quyết số 08/2017/NQ-HĐND
ngày 11/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn Ban hành
quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2017-2020 và Quyết định số... /QĐ-UBND ngày của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc …………………………….
Chúng tôi đề nghị: Ngân hàng …………………………………………………………………
(tổ chức tín dụng nơi cho vay) cho vay hỗ trợ lãi suất theo quy định đối với các khoản vay mới thuộc
đối
tượng: (*) ………………………………………………………………
Chúng tôi cam kết chấp hành các quy định
của pháp luật về cho vay và hỗ trợ lãi suất theo các quy định
của TCTD của UBND tỉnh và các cam kết trong hợp đồng tín dụng; sử dụng vốn vay
đúng mục đích, đúng đối tượng được hỗ trợ lãi suất; hoàn trả ngay số tiền đã
được hỗ trợ lãi suất, nếu sử dụng tiền vay không đúng mục đích của
đối tượng hỗ trợ lãi suất ghi trong HĐTD; chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp
luật nếu để xảy ra vi phạm./.
XÁC NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ …………………..…………………………
UBND xã xác nhận …………………………………………………
…………………………………………………
|
Bắc
Kạn, ngày …. tháng …. năm 201…..
KHÁCH HÀNG VAY
(ký tên và đóng dấu/nếu có)
|
|
……, Ngày …. tháng …. năm 201…..
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
CHỦ TỊCH
(ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: - Khách hàng lập khi phát sinh khoản vay
thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất theo quy định
tại Nghị quyết số 08/2017/NQ-HĐND.
- (*) Căn cứ các đối tượng nêu tại mặt sau của Mẫu này để khách hàng ghi đối
tượng vay. Ví dụ: Khách hàng ghi: “vay vốn để mua máy móc thiết bị phục vụ sản xuất theo điểm b, khoản 1, điều 4, Nghị quyết
08/2017/NQ-HĐND”
Chú thích về đối tượng vay vốn được hỗ
trợ lãi suất theo Nghị Quyết 08/2017/NQ-HĐND:
1. Khách hàng là
hợp tác xã hoạt động trên địa bàn các phường, thị trấn trong tỉnh vay vốn để
mua máy móc thiết bị phục vụ sản xuất,
2. Khách hàng là
các hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, gia trại vay vốn để: sản xuất rau áp dụng
công nghệ cao, sản xuất rau đạt quy chuẩn kỹ thuật QCVN 01-132:2013/BNNPTNT và
các tiêu chuẩn đảm bảo vệ sinh an toàn thực nhẩm khác; để thực hiện trồng mới
và cải tạo diện tích cam quýt, hồng không hạt, mơ vàng, chè, cây dược liệu và một
số cây trồng khác có giá trị kinh tế cao; để đầu tư chăn
nuôi gia súc (trâu, bò; lợn, dê); để trồng cây gỗ lớn.
3. Khách hàng là các doanh nghiệp hợp
tác xã thu mua sản phẩm rau, củ quả, cây dược liệu, chăn
nuôi từ người dân để chế biến, tiêu
thụ.
Mẫu số
02:
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐÊ NGHỊ
Hỗ trợ………………………………………………
(Theo
Nghị quyết 08/2017/NQ-HĐND ngày 11/4/2017 của HĐND
tỉnh)
1. Tên Tổ chức đề nghị hỗ trợ: ………………………………………………………….
2. Địa chỉ: …………………………………………………………………………………
Sau khi nghiên cứu các điều kiện,
tiêu chuẩn để được hưởng hỗ trợ theo Nghị quyết 08/2017/NQ-HĐND
ngày 11/4/2017 của HĐND tỉnh Bắc Kạn tại hướng dẫn ……………. của
UBND tỉnh Bắc Kạn, …………………………. (tên tổ chức đề nghị) đề
nghị UBND huyện xem xét hỗ trợ với nội dung cụ thể như sau:
3. Nội dung đề nghị hỗ trợ: .................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
4. Hồ sơ kèm theo gồm:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
XÁC NHẬN CỦA UBND
XÃ, PHƯỜNG, TT
|
……………., ngày ….. tháng ….. năm ……..
Tổ chức, cá nhân
(ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số
03: Phương án sản xuất của HTX kiểu mới sản xuất gắn với chuỗi giá trị:
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
PHƯƠNG
ÁN
Sản
xuất………………………………………….
- Tên tổ chức: …………………….
- Địa chỉ: ……………………..
- Phương án sản xuất theo phương thức:
Thực hiện việc ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ và đầu tư sản xuất theo chuỗi giá trị.
- Đối tượng (nuôi, trồng): ………………….
- Quy mô sản xuất: ………………….
- Địa điểm thực hiện (nêu rõ có đảm bảo
hay không): thôn, tổ ……………. xã, thị trấn …........ huyện ………………
- Thời gian thực hiện:
1. Căn cứ xây dựng phương án, kế hoạch
2. Mục tiêu
3. Nội dung
- Loại hình ứng dụng các tiến bộ khoa
học, công nghệ, đầu tư sản xuất theo chuỗi giá trị.
- Nêu rõ từng bước
trong quy trình thực hiện chuỗi giá trị từ khâu thiết kế, sản xuất và giao sản
phẩm chất lượng đến tay người sử dụng đối với từng mặt hàng.
- Nguồn vốn thực hiện:
+ Vốn tự có
+ Vốn đi vay
- Nguồn nhân lực và các điều kiện
khác.
- ………………………
4. Giải pháp
- Giải pháp về quản lý.
- Giải pháp về kỹ thuật
- Giải pháp về tài chính
5. Tổ chức, thực hiện
6. Đề xuất, kiến nghị
|
……….., ngày …. tháng …. năm ……….
Tổ chức …………
(ký tên, đóng dấu nếu có)
|
Xác nhận của địa phương
Mẫu số
04: Phương án, kế hoạch sản xuất:
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
PHƯƠNG
ÁN (KẾ HOẠCH)
Sản
xuất ………………………………
- Tên tổ chức: ………………………………………
- Địa chỉ: ………………………………………
- Phương án sản xuất theo phương thức:
(gia trại, trang trại, tổ hợp tác, HTX,..)
- Đối tượng (nuôi, trồng): ……………….
quy mô …………….
- Địa điểm thực hiện: thôn, tổ ……………
xã, thị trấn …………. huyện ……………
- Thời gian thực hiện:
1. Căn cứ xây dựng phương án, kế hoạch
2. Mục tiêu
3. Nội dung
4. Kinh phí thực hiện.
- Nguồn tự có.
- Nguồn đi vay.
5. Giải pháp
- Giải pháp về quản lý.
- Giải pháp về kỹ thuật
- Giải pháp về tài chính
6. Tổ chức, thực hiện
7. Đề xuất, kiến nghị
Kèm
theo phương án, kế hoạch là các hồ sơ liên quan, gồm:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
hoặc hợp đồng thuê đất.
- Giấy chứng nhận đạt điều kiện là:
Gia trại, Trang trại, Tổ hợp tác, HTX.
- Chứng chỉ (hoặc
bằng cấp, kinh nghiệm thực tế) của cán bộ kỹ thuật trực tiếp
làm mô hình.
|
……….., ngày …. tháng …. năm ……….
Tổ chức …………
(ký tên, đóng dấu nếu có)
|
Xác nhận của địa phương
Mẫu số
05:
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Xem xét thẩm định Phương án, Kế
hoạch thực hiện mô hình...
1. Tên Tổ chức, đề nghị:.........................................................................
2. Địa chỉ: .........................................................................
3. Nội dung đề nghị: .........................................................................
4. Hồ sơ kèm theo gồm:
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
|
…………….., ngày …. tháng …. năm ……….
Tổ chức …………
(ký tên, đóng dấu nếu có)
|
Mẫu số 06
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
PHƯƠNG ÁN KINH DOANH
ĐIỂM TRƯNG BÀY, GIỚI THIỆU VÀ TIÊU
THỤ SẢN PHẨM HÀNG HÓA TỈNH BẮC KẠN
1. Tổng quan về Điểm trưng bày giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa
- Tên đơn vị (Chủ dự án):
- Địa điểm thực hiện:
- Ngành nghề kinh doanh:
- Mục tiêu, quy mô:
- Sản phẩm, dịch vụ chủ yếu
2. Kết quả nghiên cứu thị trường (thị trường trọng tâm, khách hàng, chiến lược
kinh doanh...)
3. Phương án kỹ thuật (sản phẩm, nhà cung cấp, bố trí mặt bằng, giải
pháp xây dựng, kế hoạch mua sắm và sử dụng trang thiết bị, tiến độ thực hiện)
4. Kế hoạch về tổ chức và nhân sự
5. Tài chính của dự án (tổng đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, kế hoạch trả nợ vay,...)
6. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội
và rủi ro
7. Đề xuất, kiến nghị
|
Bắc Kạn, ngày …. tháng …. năm ……….
Đại diện …………
(ký tên, đóng dấu )
|