Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 3598/QĐ-BCT 2020 phê duyệt Kế hoạch cung cấp điện 2021
Số hiệu:
|
3598/QD-BCT
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Công thương
|
|
Người ký:
|
Đặng Hoàng An
|
Ngày ban hành:
|
31/12/2020
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3598/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CUNG CẤP ĐIỆN VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA NĂM
2021
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP
ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng
12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP
ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Thông tư số 40/2014/TT-BCT
ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương ban hành Quy trình Điều độ hệ thống điện quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 31/2019/TT-BCT
ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 40/2014/TT-BCT quy định
quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 25/2016/TT-BCT
ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định hệ thống điện truyền tải;
Căn cứ Thông tư số 30/2019/TT-BCT
ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
25/2016/TT-BCT quy định hệ thống điện truyền tải;
Xét đề nghị của Tập đoàn Điện lực
Việt Nam tại Văn bản số 8488/EVN-KH ngày 28 tháng
12 năm 2020 về kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện quốc gia năm 2021;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Điều tiết điện lực,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện quốc
gia năm 2021 do Tập đoàn Điện lực Việt Nam lập với các nội dung chính
như sau:
1. Tổng điện năng sản xuất của các
nhà máy điện (tại đầu cực máy phát) và nhập khẩu của toàn quốc, bao gồm cả sản lượng điện mặt trời mái nhà năm 2021 là 262,410 tỷ kWh, trong đó mùa khô là 126,896 tỷ kWh và mùa mưa
là 135,515 tỷ kWh.
2. Công suất cực đại (Pmax)
toàn quốc năm 2021 là 41.795 MW.
3. Thông số đầu vào cơ bản để lập Kế
hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện năm 2021 bao gồm: tốc độ tăng
trưởng GDP, tần suất nước về các hồ thủy điện, mực nước đầu tháng của các hồ
thủy điện trong năm 2021 được xác định tại Phụ lục 1 và
Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định này.
4. Cơ cấu sản xuất điện theo các loại
nguồn điện, dự kiến điện năng sản xuất của các nhà máy điện và điện nhập khẩu
các tháng năm 2021 cụ thể như sau:
a) Điện năng sản xuất dự kiến theo
loại nguồn điện và nhập khẩu của toàn hệ thống điện quốc gia năm 2021 (chi tiết
tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quyết định này);
b) Điện năng sản xuất dự kiến của mỗi
nhà máy điện hàng tháng trong năm 2021 (chi tiết tại Phụ lục 4 ban hành kèm
theo Quyết định này). Trong đó:
- Các đơn vị phát điện có trách nhiệm
chủ động thực hiện công tác chuẩn bị phát điện, bao gồm đảm bảo công suất sẵn
sàng của các tổ máy và thu xếp nguồn nhiên liệu sơ cấp (than, khí, dầu) cho
phát điện hàng tháng trong năm 2021;
- Sản lượng mua bán điện của các nhà
máy điện (theo hợp đồng mua bán điện, phương án giá điện) sẽ được xác định theo
các quy định liên quan về giá điện và thị trường điện.
4. Tổng công suất lắp đặt của các nhà
máy điện mới (không bao gồm nguồn điện mặt trời mái nhà)
dự kiến được đưa vào vận hành năm 2021 dự kiến là 6438 MW. Danh mục và quy mô
các dự án nhà máy điện mới dự kiến được đưa vào vận hành năm 2021 trong Phụ lục 5 ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN)
có trách nhiệm:
a) Bám sát và cập nhật liên tục diễn
biến thực tế của phụ tải điện, các điều kiện vận hành hệ thống điện và thị
trường điện, đảm bảo vận hành và cung cấp điện an toàn, ổn định và tin cậy cho
hệ thống điện quốc gia;
b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
chuẩn bị các phương án đảm bảo cung cấp điện cho các sự kiện chính trị, văn hóa
lớn, các dịp nghỉ Lễ, Tết trong năm 2021. Chỉ đạo Tổng công ty Truyền tải điện
quốc gia, Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia, các Tổng công ty Điện lực,
Công ty Điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động xây dựng và
thực hiện nghiêm kế hoạch đảm bảo cung cấp điện của từng địa phương, đặc biệt
là Thành phố Hà Nội trong thời gian diễn ra Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XIII, những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị các giải pháp để
thực hiện;
c) Thường xuyên theo dõi, cập nhật
thông số đầu vào cơ bản tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định này. Trường
hợp có ảnh hưởng đến an ninh cung cấp điện, kịp thời báo cáo Bộ Công Thương
(thông qua Cục Điều tiết điện lực)
để xem xét, chỉ đạo;
d) Chủ động báo cáo và phối hợp với
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm
Khí tượng Thủy văn quốc gia, Ủy ban nhân dân các tỉnh
có hồ thủy điện, đặc biệt là các hồ thủy điện tại miền Bắc, miền
Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ để xây dựng và thực hiện kế hoạch điều tiết nước
các hồ thủy điện theo quy định tại các Quy trình vận hành liên hồ chứa đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Quy
trình vận hành đơn hồ chứa đã được Bộ Công Thương phê duyệt;
đảm bảo sử dụng nước tiết kiệm và hiệu quả;
đ) Nâng cao công suất khả dụng các
nhà máy điện do Tập đoàn đầu tư, quản lý vận hành; Chỉ đạo các Tổng công ty
Phát điện thường xuyên kiểm tra, củng cố các thiết bị của các nhà máy điện đảm
bảo nâng cao độ tin cậy vận hành, nâng cao khả năng phát
điện của các nhà máy điện;
d) Chỉ đạo các Tổng công ty Phát điện
và các Đơn vị phát điện trực thuộc:
- Khẩn trương phối hợp với Tập đoàn
Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty Đông
Bắc, các doanh nghiệp có nguồn than hợp pháp khác để đàm phán, ký hợp đồng mua
bán than năm 2021 và thực hiện nghiêm theo các hợp đồng cung cấp than đã ký,
đảm bảo cung cấp đủ, ổn định than cho hoạt động của nhà
máy điện;
- Tổng kết, đánh giá việc sử dụng
than pha trộn cho sản xuất điện của nhà máy điện; Phối hợp
với Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty Đông Bắc, các
doanh nghiệp có nguồn than hợp pháp khác nghiên cứu, sử
dụng than pha trộn, than nhập khẩu cho sản xuất điện đảm bảo vận hành nhà máy
an toàn, hiệu quả và đảm bảo các yếu tố về môi trường theo quy định.
- Xây dựng các phương án để chuẩn bị
đầy đủ cơ sở hạ tầng tiếp nhận than (cầu cảng, nạo vét
luồng, thiết bị bốc dỡ, kho bãi tiếp nhận than, ....) và duy trì độ sẵn sàng, đầy đủ lượng than dự trữ định mức phù hợp trong kho đảm
bảo đáp ứng nhu cầu cấp than cho sản xuất điện năm 2021;
- Tiếp tục thực hiện nghiêm và đầy đủ
các nhiệm vụ liên quan đến việc cung cấp than cho sản xuất
điện đã được Thủ tướng Chính phủ giao tại Chỉ thị số
29/CT-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2019;
g) Chỉ đạo các Đơn vị phát điện quản
lý, vận hành các nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ đảm bảo khả năng sẵn
sàng huy động và đáp ứng yêu cầu vận hành của hệ thống
điện;
h) Chỉ đạo Trung tâm Điều độ hệ thống
điện quốc gia (EVNNLDC):
- Lập phương thức huy động hợp lý các
nguồn điện, chủ động có phương án điều hành phù hợp các nguồn điện năng lượng tái tạo và
các nguồn điện khác trong hệ thống, đảm
bảo vận hành hệ thống điện an toàn, ổn định và tin cậy trong năm 2021;
- Phối hợp với Tổng công ty Truyền
tải điện quốc gia và các Tổng công ty Điện lực rà soát phương án vận hành lưới
điện 500-220-110kV; kiểm tra, rà soát lại chỉnh định sa thải tổ máy phát điện, các hệ
thống sa thải đặc biệt trên toàn hệ thống điện, hệ thống
rơ le sa thải phụ tải theo tần số thấp (F81) nhằm ứng phó
với những sự cố nghiêm trọng trên
lưới điện truyền tải 500 kV Bắc - Nam khi đang truyền tải
cao, loại trừ nguy cơ tan rã các hệ thống điện miền;
- Phối hợp chặt chẽ với các Đơn vị
quản lý vận hành hồ chứa thủy điện để cập nhật, bám sát tình hình thủy văn thực
tế, yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền về nhu cầu sử dụng nước vùng hạ du, trên
cơ sở đó thực hiện chế độ khai thác linh hoạt các nhà máy thủy điện, sử dụng
tiết kiệm và hiệu quả nguồn nước.
- Phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu
tư, đơn vị quản lý vận hành các nguồn điện năng lượng tái tạo (gió, mặt trời)
để đảm bảo công tác chạy thử, nghiệm thu theo đúng quy định hiện hành và đấu
nối, vận hành an toàn, ổn định, tin cậy trong hệ thống điện quốc gia. Thường
xuyên cập nhật tiến độ các nguồn năng lượng tái tạo dự kiến vào vận hành trong
năm 2021 để cập nhật và lập phương thức vận hành hợp lý đảm bảo khai thác tối
đa, hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo theo điều kiện kỹ thuật của hệ thống
điện quốc gia;
- Phối hợp chặt chẽ với Tổng công ty
Khí Việt Nam, các đơn vị phát điện sử dụng khí Tây Nam Bộ, Đông Nam Bộ để
thường xuyên cập nhật khả năng cấp khí, cung cấp thông tin định kỳ hàng tháng
về sản lượng điện phát dự kiến của các nhà máy điện đảm bảo khai thác hợp lý,
nguồn khí Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ và vận hành phát điện các nhà máy điện bám
sát tốc độ tăng trưởng nhu cầu phụ tải điện;
- Định kỳ hàng tháng cung cấp số liệu
cập nhật về dự kiến sản lượng điện phát của các nguồn điện cho các đơn vị cung
cấp nhiên liệu (than, khí, dầu), các đơn vị phát điện để có kế hoạch chuẩn bị
nhiên liệu cho phát điện phù hợp, đảm bảo sẵn sàng khi được huy động.
i) Chỉ đạo Tổng công ty Truyền tải
điện quốc gia (EVNNPT) và các Tổng công ty Điện lực:
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, rà
soát tình trạng thiết bị trên lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối, khắc
phục kịp thời các tồn tại của thiết bị đang vận hành trên lưới điện, đảm bảo
vận hành an toàn hệ thống điện quốc gia;
- Lập kế hoạch đảm bảo vận hành lưới
điện an toàn, ổn định, tin cậy và liên tục;
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư, xây dựng
và đưa vào vận hành các công trình lưới điện truyền tải trọng điểm, đặc biệt là
các công trình truyền tải điện, giải tỏa công suất các nguồn điện năng lượng
tái tạo (gió và mặt trời) và các nguồn thủy điện nhỏ khu
vực Tây Bắc Bắc bộ, các công trình điều chuyển tụ bù đảm bảo điện áp khu vực Tây
Bắc Bắc bộ;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về
đảm bảo hành lang an toàn công trình lưới điện cao áp; thường xuyên kiểm tra
hành lang lưới điện và chủ động phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nhằm tăng cường công tác bảo vệ hành lang an toàn
lưới điện cao áp, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm theo quy định pháp
luật đối với các hành vi vi phạm.
k) Thực hiện và chỉ đạo các Tổng công
ty Điện lực và Công ty Điện lực đẩy mạnh thực hiện các chương trình quản lý nhu
cầu điện, điều chỉnh phụ tải điện góp phần đảm bảo cung cấp điện ổn định, tin
cậy. Chủ động đề xuất và thực hiện Chương trình DR theo cơ chế thương mại từ
nguồn quỹ của EVN và các Tổng công ty Điện lực, Công ty
Điện lực phù hợp với quy định hiện hành.
2. Các Tổng công ty Điện lực, Công ty
Điện lực có trách nhiệm:
a) Căn cứ kế hoạch cung cấp điện năm
2021 và hàng tháng của EVN, xây dựng kế hoạch cung cấp
điện năm 2021 và hàng tháng cho đơn vị, kể cả phương án
đối phó với tình huống xảy ra sự cố hoặc mất cân bằng cung cầu;
b) Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công
trình lưới điện phân phối để giải tỏa công suất các công trình
nguồn điện, đặc biệt là nguồn điện năng lượng tái tạo, bao gồm cả hệ thống điện mặt trời áp mái;
c) Đẩy mạnh thực hiện các chương
trình quản lý nhu cầu điện, điều chỉnh phụ tải điện góp phần đảm bảo cung cấp điện ổn định, tin cậy cho hệ
thống điện quốc gia và hệ thống điện khu vực.
3. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có trách
nhiệm:
a) Tiếp tục phối hợp với các đối tác
liên quan để hạn chế việc điều chỉnh kế hoạch sửa chữa các nguồn khí trong mùa khô;
b) Tiếp tục tìm kiếm, thực hiện công
tác đấu nối bổ sung các nguồn khí mới để bù đắp sự thiếu
hụt sản lượng của các nguồn khí hiện hữu do suy giảm trong các năm tiếp theo;
c) Phối hợp chặt chẽ với Chủ mỏ, Chủ
đầu tư các nhà máy điện khí và Tập đoàn
Điện lực Việt Nam nghiên cứu và đề xuất các giải pháp trong quá trình thực
hiện phương án cung cấp, huy động khí cho sản xuất điện bảo đảm
hiệu quả tối ưu của chuỗi khí-điện và
lợi ích quốc gia. Trường hợp nhu cầu tiêu thụ khí của
các nhà máy điện thấp hơn ràng buộc cam kết
khí tối thiểu, chủ động làm việc với với
các chủ mỏ khí đề xuất cơ chế thỏa
thuận thương mại trên nguyên tắc đảm bảo lợi ích quốc gia,
sử dụng hiệu quả tài nguyên đất nước và hài hòa lợi ích các Bên.
d) Chỉ đạo Tổng công ty khí Việt Nam
(PV Gas):
- Duy trì khai thác các nguồn khí
theo kế hoạch huy động đảm bảo điều kiện kỹ thuật cho phép
theo đúng chỉ đạo của Bộ Công Thương tại Chỉ thị số 05/CT-BCT ngày 30 tháng 01 năm 2019 về việc đảm bảo
cung cấp khí cho phát điện năm 2019 và các năm sau;
- Phối hợp với EVNNLDC để khai thác
các nguồn khí một cách hợp lý trong điều kiện kỹ thuật cho
phép của hệ thống cung cấp khí, vận hành an toàn, kinh tế hệ
thống điện và và các ràng buộc thương mại liên quan, đảm bảo lợi ích quốc
gia, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất nước và hài hòa lợi ích các
Bên;
- Đinh kỳ hàng tháng cập nhật cho
EVNNLDC và các đơn vị phát điện có liên quan về kế hoạch
khai thác khí của các nguồn khí cho phát điện (Nam Côn Sơn
- Cửu Long, PM3-CAA,...) để có cơ sở tính toán, lập phương thức huy động
hợp lý các nguồn điện.
đ) Chỉ đạo Tổng công ty Điện lực Dầu
khí Việt Nam (PV Power):
- Khẩn trương phối hợp với Tập đoàn
Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty Đông Bắc, các doanh nghiệp
có nguồn than hợp pháp khác để đàm phán, ký hợp đồng mua bán than năm 2021 và
thực hiện nghiêm theo các hợp đồng cung cấp than đã ký, đảm bảo cung cấp đủ, ổn
định than cho hoạt động của nhà máy điện;
- Thực hiện nghiêm và đầy đủ các
nhiệm vụ liên quan đến việc cung cấp than cho sản xuất điện đã được Thủ tướng
Chính phủ giao tại Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2019;
- Chỉ đạo các Đơn vị phát điện quản
lý, vận hành các nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ đảm bảo khả năng sẵn
sàng huy động và đáp ứng yêu cầu vận hành của hệ thống điện;
e) Phối hợp chặt chẽ với EVN/EVNNLDC
tuân thủ thực hiện công tác bảo dưỡng, sửa chữa năm 2021 đã được duyệt tại các
nhà máy điện do Tập đoàn đầu tư, quản lý, đảm bảo độ khả dụng của các tổ máy
phát điện ở mức cao nhất trong năm 2021.
4. Tập đoàn Công nghiệp Than & Khoáng
sản Việt Nam có trách nhiệm:
a) Đảm bảo năng lực sản xuất than,
cân đối lại các nguồn than hiện có để ưu tiên cung cấp than cho sản xuất điện.
Rà soát hệ thống cơ sở hạ tầng, kho cảng tại khu vực miền Trung và miền Nam để
chủ động nghiên cứu đề xuất xây dựng các phương án, kho trung chuyển dự trữ
than đảm bảo cung cấp đủ và ổn định cho các nhà máy nhiệt điện than, đặc biệt
là trong các trường hợp: i) khi nhu cầu sử dụng than cho phát điện tăng cao;
ii) khi xảy ra thiên tai mưa bão, lũ lụt,...;
b) Chủ động lập kế hoạch sản xuất
nhằm đảm bảo ưu tiên cung cấp than đầy đủ, liên tục, đảm bảo khối lượng, chất
lượng, đúng chủng loại cho các nhà máy nhiệt điện than theo các điều khoản hợp
đồng đã ký để đảm bảo phát điện năm 2021;
c) Phối hợp với các đơn vị phát điện
thống nhất về các thông số kỹ thuật than cung cấp trong hợp đồng mua bán than đã
ký kết, đảm bảo vận hành nhà máy an toàn, hiệu quả và đảm bảo các quy định về
môi trường;
d) Phối hợp chặt chẽ với EVN/EVNNLDC
tuân thủ thực hiện công tác bảo dưỡng, sửa chữa năm 2021 được duyệt tại các nhà
máy điện do Tập đoàn đầu tư, quản lý, đảm bảo độ khả dụng của các tổ máy phát
điện ở mức cao nhất trong năm 2021.
5. Tổng công ty Đông Bắc có trách
nhiệm:
a) Chủ động lập kế hoạch sản xuất
nhằm đảm bảo ưu tiên cung cấp than đầy đủ, liên tục, đảm bảo khối lượng, chất
lượng, đúng chủng loại cho các nhà máy nhiệt điện than theo các điều khoản hợp
đồng đã ký để đảm bảo phát điện năm 2021;
b) Phối hợp với Tập đoàn Công nghiệp
Than-Khoáng sản Việt Nam trong việc rà soát hệ thống cơ sở hạ tầng tại khu vực
miền Trung và miền Nam để chủ động nghiên cứu đề xuất xây dựng các kho trung
chuyển dự trữ than đảm bảo cung cấp đủ và ổn định cho các nhà máy nhiệt điện
than khu vực phía Nam trong các trường hợp: i) khi nhu cầu sử dụng than cho
phát điện tăng cao; ii) khi xảy ra thiên tai mưa bão, lũ lụt...;
c) Phối hợp với các đơn vị phát điện
thống nhất về các thông số kỹ thuật thí cung cấp trong hợp
đồng mua bán than đã ký kết, đảm bảo vận hành nhà máy toàn, hiệu quả và đảm bảo
các quy định về môi trường.
6. Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các Tổng công ty Điện
lực, Công ty Điện lực tại địa phương để tăng cường công
tác tuyên truyền thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 07
tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường tiết
kiệm điện giai đoạn 2020-2025 và tổ chức, giám sát việc
thực hiện tiết kiệm điện của khách hàng
sử dụng điện tại địa phương;
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân các
tỉnh để xây dựng kế hoạch và chỉ đạo
các Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình quốc gia về quản lý
nhu cầu điện đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 279/QĐ-TTg ngày 08 tháng
3 năm 2018;
c) Phối hợp với EVNNPT, Tổng công ty
Điện lực, Công ty Điện lực tại địa phương
tăng cường công tác tuyên truyền, kiểm tra, giám sát và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực theo đúng thẩm quyền
quy định tại Nghị định số
134/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả;
d) Giám sát Tổng công ty Điện lực,
Công ty Điện lực tại địa phương trong việc thực hiện cung cấp điện, giải quyết
các khiếu nại của khách hàng sử dụng điện về tình trạng cung cấp điện không
tuân thủ các quy định trên địa bàn.
7. Vụ Dầu khí và Than có trách nhiệm:
a) Chủ trì rà soát cơ sở pháp lý, số
liệu liên quan đến cam kết sản lượng khí tối thiểu của các chuỗi dự án khí - điện, đặc biệt là khu vực Đông Nam
Bộ theo các số liệu tại các Văn bản 6223/DKVN-KTDK ngày
18/12/2020 và 6496/DKVN-TMDV ngày 30/12/2020 của Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam và báo cáo Bộ Công Thương xem xét quyết
định.
b) Đôn đốc, chỉ đạo Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam phối hợp chặt chẽ với Chủ mỏ, Chủ đầu tư các nhà
máy điện khí và Tập đoàn Điện lực Việt Nam nghiên cứu và
đề xuất các giải pháp trong quá trình thực hiện phương án cung cấp, huy động
khí cho sản xuất điện bảo đảm hiệu quả tối ưu của chuỗi khí-điện và lợi ích quốc gia;
c) Chỉ đạo các đơn vị cung cấp than
và các chủ đầu tư nhà máy nhiệt điện than
thực hiện nghiêm các nội dung, nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày
02 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh than
và cung cấp than cho sản xuất điện;
d) Chủ trì, phối hợp Cục Điện lực và
Năng lượng tái tạo, Cục Điều tiết điện lực trình Bộ trưởng phê duyệt Biểu đồ cấp than cho sản xuất điện
năm 2021 và dài hạn theo quy định để đảm bảo cung cấp đủ than cho
sản xuất điện;
đ) Chỉ đạo Tập đoàn Công nghiệp Than
- Khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty Đông Bắc xây dựng phương án đảm bảo cung
cấp than cho các nhà máy điện theo nguyên tắc ổn định, lâu dài;
e) Chỉ đạo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
thực hiện các giải pháp nhằm đảm bảo sản lượng khí đáp ứng nhu cầu khí cho phát
điện trong năm 2021 trong điều kiện kỹ thuật cho phép và các ràng buộc thương
mại liên quan, đảm bảo lợi ích quốc gia, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất nước
và hài hòa lợi ích các Bên.
8. Vụ Tiết kiệm năng lượng và Phát
triển bền vững có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp Cục Điện lực và
Năng lượng tái tạo, Cục Điều tiết điện lực triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Bộ Công Thương được giao
tại Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2020-2025;
b) Tăng cường, đẩy mạnh và phối hợp
chặt chẽ với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thực
hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, các
chương trình, dự án tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm điện trên phạm vi cả nước
để góp phần đảm bảo cung cấp điện trong năm 2021.
9. Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo
có trách nhiệm:
a) Đẩy nhanh tiến độ thẩm định thiết
kế xây dựng các công trình nguồn điện và các công trình lưới điện giúp tăng
cường khả năng truyền tải công suất các dự án gió, mặt trời theo quy định; chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra công tác nghiệm thu các công trình
điện theo thẩm quyền;
b) Theo dõi, giám sát và kịp thời
giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất phương án giải quyết vướng mắc trong
thực hiện đầu tư, xây dựng các dự án nguồn điện, lưới điện, đảm bảo tiến độ đưa
vào vận hành ổn định các nguồn điện, lưới điện góp phần đảm bảo cung cấp điện
cho hệ thống điện quốc gia năm 2021 và các năm sau;
c) Cập nhật, rà soát và đôn đốc các
dự án nguồn - lưới điện đảm bảo vận hành đáp ứng tiến độ theo quy hoạch được
duyệt, góp phần đảm bảo cung cấp điện cho hệ thống điện quốc gia năm 2021 và
các năm sau;
d) Hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị liên
quan trong việc sử dụng than pha trộn, than nhập khẩu cho sản xuất điện và đảm
bảo hạ tầng tiếp nhận than theo thiết kế nhằm nâng cao hiệu quả tiếp nhận than;
10. Văn phòng Ban Chỉ đạo quốc gia về
phát triển điện lực có trách nhiệm:
Phối hợp với Cục Điện lực và Năng
lượng tái tạo, Cục Điều tiết điện
lực và các đơn vị liên quan đôn đốc quyết liệt để tháo gỡ các khó khăn vướng
mắc nhằm đẩy nhanh tiến độ các công trình điện để đảm bảo cung cấp điện cho năm
2021 và các năm sau.
11. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm:
a) Tổ chức kiểm tra, theo dõi, đôn
đốc các đơn vị đảm bảo vận hành và cung cấp điện an toàn, ổn định và tin cậy
cho hệ thống điện quốc gia, đặc biệt là các dịp lễ, tết, các sự kiện chính trị quan trọng trong năm 2021;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương thành phố Hà Nội và các đơn vị có liên quan tổ chức
kiểm tra thực tế việc chuẩn bị đảm bảo cung cấp điện tại một số địa điểm tổ chức các sự kiện họp trước và trong thời gian diễn ra
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII;
c) Chỉ đạo, kiểm tra và đôn đốc Tập
đoàn Điện lực Việt Nam, các Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực tăng cường thực hiện các chương trình
quản lý nhu cầu điện, điều chỉnh phụ tải điện góp phần đảm
bảo cung cấp điện ổn định, tin cậy cho
hệ thống điện quốc gia và hệ thống điện khu vực;
d) Thực hiện chế độ kiểm tra, giám
sát định kỳ về tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp điện
của EVN, EVNNPT, các đơn vị phát điện và các Tổng công
ty Điện lực trong năm 2021, đặc biệt trong các tháng mùa khô; báo
cáo Bộ Công Thương về kết quả thực hiện.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực, Tổng giám
đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Thủ trưởng các Đơn vị có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó TTg CP Trịnh Đình Dũng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng Bộ Công Thương;
- Các Vụ: KH, DKT, TKNL;
- Văn phòng Ban Chỉ đạo quốc gia và PTĐL;
- Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo;
- Sở Công Thương các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;
- Tập đoàn Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam;
- Tổng công ty Đông Bắc;
- Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia;
- Trung tâm Điều độ HTĐ quốc gia;
- Công ty Mua bán điện;
- Các Tổng công ty Điện lực;
- Các Tổng công ty Phát điện 1, 2, 3;
- Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam;
- Tổng công ty Điện lực - TKV;
- Lưu: VT, ĐTĐL (MinhNH).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đặng Hoàng An
|
PHỤ LỤC 1.
CÁC THÔNG SỐ ĐẦU VÀO
CƠ BẢN PHỤC VỤ TÍNH TOÁN KẾ HOẠCH CUNG CẤP ĐIỆN VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN NĂM
2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3598/QĐ-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2020)
STT
|
Thông
số đầu vào
|
Giá trị
|
1
|
Dự kiến điện thương phẩm toàn quốc
năm 2021
|
226,27
tỷ kWh
|
2
|
Tốc độ tăng trưởng
GDP năm 2021
|
6,0%
|
3
|
Tần suất thủy văn
|
65%
|
PHỤ LỤC 2.
MỰC
NƯỚC ĐẦU THÁNG CỦA CÁC HỒ THỦY ĐIỆN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA TRONG NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3598/QĐ-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2020)
Đơn
vị: mét
STT
|
Hồ
thủy điện
|
Tháng
1
|
Tháng
2
|
Tháng
3
|
Tháng
4
|
Tháng
5
|
Tháng
6
|
Tháng
7
|
Tháng
8
|
Tháng
9
|
Tháng
10
|
Tháng
11
|
Tháng
12
|
1
|
Lai
Châu
|
294.0
|
293.0
|
290.0
|
284.0
|
273.0
|
268.0
|
266.0
|
271.0
|
277.0
|
282.0
|
288.0
|
292.0
|
2
|
Sơn
La
|
214.0
|
213.5
|
211.1
|
204.2
|
195.3
|
183.0
|
180.0
|
195.3
|
210.6
|
213.7
|
214.9
|
215.0
|
3
|
Hòa
Bình
|
115.5
|
109.5
|
103.6
|
101.0
|
97.0
|
91.0
|
90.0
|
100.4
|
112.9
|
115.7
|
116.5
|
117.0
|
4
|
Thác
Bà
|
57.3
|
55.5
|
53.5
|
52.1
|
50.3
|
48.7
|
48.3
|
51.3
|
54.6
|
56.5
|
57.3
|
57.6
|
5
|
Tuyên
Quang
|
120.0
|
114.0
|
110.0
|
105.0
|
98.0
|
94.2
|
94.1
|
103.9
|
115.1
|
118.2
|
119.9
|
119.9
|
6
|
Bản
Chát
|
474.0
|
471.0
|
468.0
|
462.5
|
456.0
|
450.0
|
452.3
|
462.0
|
470.0
|
473.2
|
474.3
|
474.5
|
7
|
Bắc
Hà
|
180.0
|
178.0
|
176.7
|
170.3
|
165.9
|
164.1
|
161.6
|
168.4
|
177.8
|
179.9
|
180.0
|
180.0
|
8
|
Nậm
Chiến 1
|
916.0
|
910.0
|
906.0
|
908.7
|
907.0
|
906.0
|
909.0
|
924.0
|
932.7
|
933.0
|
942.0
|
944.9
|
9
|
Hủa
Na
|
236.0
|
234.5
|
230.8
|
227.7
|
224.4
|
224.5
|
221.0
|
219.0
|
222.5
|
230.0
|
236.0
|
238.8
|
10
|
Bản
Vẽ
|
198.5
|
195.5
|
193.0
|
188.0
|
181.0
|
173.5
|
167.0
|
168.5
|
182.5
|
194.0
|
198.9
|
199.8
|
11
|
Khe
Bố
|
65.0
|
64.9
|
65.0
|
64.7
|
65.0
|
64.6
|
64.1
|
64.1
|
64.9
|
65.0
|
65.0
|
65.0
|
12
|
Cửa
Đạt
|
106.5
|
103.0
|
99.0
|
94.5
|
90.0
|
85.0
|
80.5
|
85.0
|
96.5
|
104.8
|
110.5
|
112.0
|
13
|
Pleikrong
|
570.0
|
569.0
|
567.0
|
563.2
|
557.6
|
551.0
|
543.0
|
539.0
|
549.6
|
560.5
|
566.9
|
569.6
|
14
|
Ialy
|
514.5
|
512.0
|
507.0
|
501.0
|
494.6
|
492.4
|
492.6
|
493.0
|
502.8
|
509.9
|
513.6
|
514.8
|
15
|
Sê
San 3
|
304.5
|
303.5
|
303.6
|
304.3
|
303.8
|
303.4
|
303.5
|
303.5
|
304.0
|
304.0
|
304.5
|
304.5
|
16
|
Sê
San 4
|
214.5
|
214.5
|
213.5
|
212.5
|
211.5
|
210.3
|
210.2
|
212.0
|
212.9
|
214.0
|
215.0
|
215.0
|
17
|
Vĩnh
Sơn A
|
774.5
|
774.5
|
773.7
|
773.0
|
772.1
|
770.9
|
770.1
|
769.1
|
766.5
|
766.4
|
769.0
|
774.1
|
18
|
Vĩnh
Sơn B
|
825.5
|
825.7
|
825.0
|
823.4
|
818.0
|
818.8
|
817.5
|
816.1
|
815.3
|
815.0
|
819.8
|
824.2
|
19
|
Sông
Hinh
|
208.5
|
208.9
|
208.5
|
207.5
|
206.2
|
204.9
|
202.9
|
200.3
|
197.8
|
196.4
|
200.1
|
206.5
|
20
|
Quảng
Trị
|
480.0
|
479.0
|
478.0
|
475.8
|
472.0
|
468.0
|
464.0
|
462.5
|
465.0
|
468.5
|
474.6
|
477.5
|
21
|
A
Vương
|
380.0
|
379.0
|
377.0
|
374.0
|
370.8
|
366.0
|
361.0
|
354.0
|
349.0
|
347.0
|
362.0
|
373.5
|
22
|
Bình
Điền
|
85.0
|
82.0
|
78.0
|
74.0
|
71.0
|
70.0
|
69.0
|
68.3
|
67.5
|
71.0
|
78.0
|
83.6
|
23
|
Hương
Điền
|
58.0
|
57.8
|
56.9
|
55.5
|
54.0
|
52.4
|
50.6
|
49.4
|
47.6
|
47.5
|
53.5
|
57.8
|
24
|
Sông
Tranh 2
|
175.0
|
174.9
|
174.4
|
172.0
|
168.5
|
164.0
|
158.8
|
152.5
|
145.0
|
142.1
|
151.1
|
171.4
|
25
|
Buôn
Tua Srah
|
487.5
|
486.5
|
484.0
|
480.2
|
475.0
|
469.6
|
467.0
|
466.5
|
472.3
|
478.8
|
485.3
|
487.1
|
26
|
Buôn
Kuốp
|
412.0
|
412.0
|
411.6
|
409.6
|
409.0
|
409.0
|
409.0
|
410.6
|
411.0
|
410.0
|
411.1
|
411.8
|
27
|
Srêpok3
|
272.0
|
272.0
|
268.7
|
268.0
|
270.0
|
270.0
|
270.0
|
270.0
|
270.0
|
270.0
|
270.0
|
271.4
|
28
|
Srêpok4
|
207.0
|
206.8
|
206.2
|
205.8
|
205.4
|
205.4
|
206.9
|
206.3
|
206.3
|
206.3
|
206.7
|
207.0
|
29
|
Krông
H’Năng
|
255.0
|
253.7
|
252.5
|
250.8
|
249.2
|
247.9
|
246.0
|
245.0
|
246.3
|
250.0
|
252.0
|
253.6
|
30
|
Sông
Ba Hạ
|
105.0
|
105.0
|
104.9
|
104.4
|
103.7
|
103.2
|
102.4
|
101.6
|
101.5
|
101.1
|
102.7
|
104.5
|
31
|
Sông
Côn 2
|
340.0
|
339.9
|
338.3
|
335.3
|
332.0
|
328.5
|
326.0
|
323.0
|
322.0
|
323.0
|
339.6
|
340.0
|
32
|
Kanak
|
515.0
|
513.3
|
511.0
|
508.0
|
504.0
|
500.0
|
495.0
|
491.8
|
490.6
|
493.5
|
501.9
|
508.5
|
33
|
Đak
r’Tih
|
618.0
|
616.0
|
613.5
|
610.5
|
607.0
|
604.4
|
603.0
|
603.0
|
612.0
|
618.0
|
618.0
|
618.0
|
34
|
Đak
Mi 4
|
258.0
|
258.0
|
256.5
|
256.3
|
254.5
|
251.5
|
248.0
|
245.0
|
240.7
|
241.4
|
249.2
|
257.6
|
35
|
Xekaman
3
|
949.9
|
947.9
|
947.8
|
947.9
|
951.5
|
947.9
|
950.3
|
949.7
|
948.0
|
958.0
|
959.5
|
958.0
|
36
|
A
Lưới
|
553.0
|
552.8
|
552.6
|
551.9
|
550.5
|
550.5
|
550.0
|
549.5
|
549.0
|
549.0
|
550.0
|
553.0
|
37
|
Đồng
Nai 2
|
680.0
|
678.3
|
675.2
|
671.3
|
667.0
|
666.0
|
666.0
|
666.4
|
669.2
|
672.1
|
679.5
|
679.8
|
38
|
Đồng
Nai 3
|
590.0
|
588.0
|
586.0
|
583.8
|
581.0
|
577.7
|
575.2
|
575.5
|
578.6
|
582.7
|
586.8
|
589.0
|
39
|
Sông
Bung 2
|
605.0
|
604.5
|
603.0
|
599.5
|
594.0
|
590.0
|
585.1
|
580.0
|
574.0
|
566.0
|
575.0
|
595.4
|
40
|
Sông
Bung 4
|
222.5
|
222.5
|
221.1
|
219.0
|
216.1
|
213.5
|
210.8
|
208.6
|
206.3
|
208.9
|
217.3
|
221.5
|
41
|
Trị
An
|
60.5
|
60.3
|
59.8
|
58.3
|
55.8
|
53.5
|
52.0
|
51.9
|
54.1
|
56.4
|
59.0
|
61.0
|
42
|
Đại
Ninh
|
880.0
|
878.7
|
876.8
|
874.0
|
870.3
|
867.0
|
864.0
|
862.8
|
863.8
|
868.0
|
874.1
|
877.7
|
43
|
Đa
Nhim
|
1042.0
|
1041.0
|
1039.4
|
1036.0
|
1031.2
|
1028.4
|
1025.8
|
1023.6
|
1022.7
|
1024.9
|
1032.0
|
1039.0
|
44
|
Hàm
Thuận
|
600.5
|
598.5
|
595.8
|
592.0
|
587.0
|
581.8
|
577.5
|
579.0
|
586.0
|
594.0
|
602.0
|
604.5
|
45
|
Đa
Mi
|
324.5
|
324.7
|
324.2
|
324.0
|
324.6
|
324.8
|
324.4
|
324.0
|
324.0
|
324.4
|
324.5
|
324.9
|
46
|
Thác
Mơ
|
213.0
|
211.7
|
210.2
|
208.2
|
205.7
|
202.7
|
201.0
|
203.0
|
209.5
|
213.8
|
216.9
|
217.0
|
47
|
Cần
Đơn
|
109.5
|
109.3
|
107.0
|
105.5
|
104.1
|
104.1
|
104.1
|
104.9
|
106.7
|
108.7
|
109.5
|
110.0
|
48
|
Srok
Phu Miêng
|
71.0
|
71.0
|
71.0
|
70.3
|
70.3
|
70.2
|
70.2
|
71.4
|
71.5
|
71.8
|
72.0
|
72.0
|
49
|
Đambri
|
614.0
|
612.0
|
607.9
|
609.3
|
603.9
|
600.0
|
602.0
|
603.0
|
607.0
|
608.0
|
611.3
|
614.0
|
50
|
Đăk
rinh
|
410.0
|
409.9
|
409.7
|
407.2
|
403.6
|
399.2
|
395.0
|
389.5
|
383.0
|
377.0
|
386.8
|
407.0
|
51
|
Xekaman
1
|
230.0
|
229.1
|
228.0
|
226.0
|
223.2
|
220.2
|
218.0
|
219.5
|
222.0
|
225.0
|
227.6
|
229.2
|
52
|
Đăk
Re
|
936.0
|
935.0
|
934.0
|
933.0
|
932.0
|
931.0
|
930.0
|
928.0
|
925.0
|
920.0
|
923.0
|
936.0
|
PHỤ LỤC 3.
TỔNG
HỢP ĐIỆN SẢN XUẤT THEO CÔNG NGHỆ PHÁT ĐIỆN (TẠI ĐẦU CỰC MÁY PHÁT) VÀ NHẬP KHẨU
TOÀN QUỐC NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3598/QĐ-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2020)
Đơn
vị: triệu kWh
TT
|
Công nghệ phát điện
|
Tháng 1
|
Tháng 2
|
Tháng 3
|
Tháng 4
|
Tháng 5
|
Tháng 6
|
Tháng 7
|
Tháng 8
|
Tháng 9
|
Tháng 10
|
Tháng 11
|
Tháng 12
|
Mùa khô
|
Cả năm
|
1
|
Thủy điện
|
4812
|
3977
|
4561
|
4773
|
5332
|
6870
|
8315
|
9189
|
9683
|
7955
|
6156
|
4953
|
30326
|
76577
|
2
|
Nhiệt điện
than
|
10854
|
7753
|
12000
|
11771
|
12397
|
11650
|
9958
|
9246
|
8053
|
9850
|
10432
|
11857
|
66425
|
125820
|
3
|
Nhiệt điện
TBK
|
2731
|
2309
|
3137
|
3220
|
3236
|
2745
|
3281
|
2958
|
2557
|
2850
|
2859
|
2825
|
17378
|
34708
|
4
|
Nhiệt điện
dầu
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Dầu FO
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Dầu DO
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5
|
Nhập khẩu
Trung Quốc
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
Nhập khẩu
Lào
|
83
|
74
|
106
|
125
|
136
|
128
|
46
|
97
|
103
|
76
|
61
|
69
|
652
|
1104
|
7
|
Năng lượng
tái tạo
|
2005
|
1980
|
2099
|
1875
|
1897
|
1841
|
1886
|
1984
|
1732
|
1701
|
1998
|
2364
|
11698
|
23363
|
8
|
Nguồn khác
|
73
|
65
|
71
|
68
|
72
|
70
|
48
|
57
|
77
|
79
|
78
|
81
|
418
|
838
|
|
Tổng nguồn HTĐ QG
|
20557
|
16159
|
21973I
|
21832
|
23071
|
23303
|
23535
|
23531
|
22205
|
22511
|
21585
|
22148
|
126896
|
262410
|
|
Tổng nhu
cầu điện HTĐ QG
|
20557
|
16159
|
21973
|
21832
|
23071
|
23303
|
23535
|
23531
|
22205
|
22511
|
21585
|
22148
|
126896
|
262410
|
|
Thừa
(+)/Thiếu (-)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
PHỤ LỤC 4:
DỰ
KIẾN ĐIỆN NĂNG SẢN XUẤT CÁC NHÀ MÁY ĐIỆN VÀ ĐIỆN NHẬP KHẨU CÁC THÁNG NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3598/QĐ-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2020)
Đơn
vị: Triệu kWh
|
Tháng 1
|
Tháng 2
|
Tháng 3
|
Tháng 4
|
Tháng 5
|
Tháng 6
|
Tháng 7
|
Tháng 8
|
Tháng 9
|
Tháng 10
|
Tháng 11
|
Tháng 12
|
Mùa khô
|
Cả năm
|
Miền Bắc
(MB)
|
Thủy điện MB
|
2577
|
2188
|
2609
|
2695
|
3124
|
4372
|
5440
|
5954
|
6152
|
4162
|
2844
|
2246
|
17565
|
44362
|
Lai Châu
|
145,5
|
121,3
|
127,5
|
136,4
|
139,5
|
374,8
|
535,7
|
598,2
|
630,8
|
388,0
|
231,2
|
163,0
|
1045
|
3592
|
Sơn La
|
351,2
|
390,7
|
591,4
|
588,2
|
623,5
|
764,7
|
1012,7
|
1251,5
|
1197,1
|
741,9
|
496,3
|
381,4
|
3310
|
8391
|
Hòa Bình
|
683,3
|
662,7
|
713,7
|
791,9
|
907,3
|
1028,0
|
974,2
|
992,5
|
1302,2
|
871,7
|
557,3
|
471,5
|
4787
|
9956
|
Bản Chát
|
56,2
|
48,0
|
70,3
|
70,1
|
71,2
|
83,2
|
84,9
|
46,3
|
33,4
|
21,5
|
20,2
|
23,3
|
399
|
629
|
Huội Quảng
|
96,0
|
85,1
|
128,5
|
144,0
|
173,2
|
248,0
|
260,0
|
171,7
|
85,5
|
59,0
|
42,6
|
44,4
|
875
|
1538
|
Na Le (Bắc
Hà)
|
14,8
|
11,5
|
14,9
|
13,4
|
17,7
|
40,1
|
67,0
|
67,0
|
54,3
|
35,1
|
22,8
|
16,2
|
112
|
375
|
Thác Bà
|
42,1
|
38,4
|
28,5
|
30,1
|
28,8
|
28,1
|
20,6
|
20,0
|
26,0
|
19,4
|
14,5
|
14,8
|
196
|
311
|
Tuyên Quang
|
124,6
|
73,8
|
71,3
|
73,0
|
71,5
|
124,6
|
153,2
|
136,3
|
128,8
|
79,6
|
69,1
|
57,4
|
539
|
1163
|
Chiêm Hóa
|
14,3
|
9,1
|
9,4
|
10,7
|
11,7
|
21,6
|
24,1
|
17,6
|
14,9
|
8 8
|
7,6
|
6,3
|
77
|
156
|
Nậm Chiến 1
|
38,3
|
20,7
|
0,0
|
18,8
|
23,0
|
38,4
|
78,8
|
138,5
|
126,0
|
64,8
|
36,3
|
41,6
|
139
|
625
|
Nậm Chiến 2
|
5,6
|
2,8
|
0,0
|
2,6
|
3,8
|
7,0
|
19,8
|
23,8
|
23,0
|
10,6
|
5,7
|
6,9
|
22
|
112
|
Thái An
|
23,1
|
17,3
|
26,4
|
24,6
|
32,8
|
34,7
|
53,0
|
53,2
|
48,2
|
37,7
|
34,2
|
24,4
|
159
|
410
|
Bản Vẽ
|
72,0
|
54,4
|
74,9
|
79,6
|
78,5
|
80,9
|
59,1
|
60,3
|
61,7
|
61,2
|
55,9
|
49,0
|
440
|
787
|
Khe Bố
|
24,7
|
18,9
|
24,6
|
25,9
|
33,2
|
45,6
|
51,5
|
61,5
|
59,9
|
41,9
|
27,9
|
22,0
|
173
|
438
|
Hua Na
|
33,9
|
37,3
|
34,6
|
28,5
|
22,2
|
47,6
|
48,1
|
70,1
|
81,2
|
66,3
|
34,1
|
32,7
|
204
|
537
|
Cửa Đạt
|
33,0
|
35,2
|
31,2
|
28,8
|
26,2
|
34,3
|
23,8
|
31,7
|
40,6
|
35,2
|
26,3
|
9,3
|
189
|
356
|
Hương Sơn
|
7,6
|
5,6
|
8,7
|
8,0
|
10,7
|
11,4
|
17,3
|
17,4
|
15,8
|
12,3
|
11,2
|
8,0
|
52
|
134
|
Nho Quế 3
|
25,8
|
19,2
|
29,5
|
27,4
|
36,5
|
38,7
|
59,1
|
59,4
|
53,7
|
42,0
|
38,1
|
27,2
|
177
|
456
|
Bá Thước 1
|
6,0
|
4,4
|
4,2
|
4,7
|
5,0
|
12,1
|
20,9
|
32,5
|
27,0
|
13,9
|
9,0
|
7,1
|
36
|
147
|
Tà Thàng
|
14,1
|
10,7
|
16,1
|
15,0
|
20,0
|
21,2
|
32,3
|
32,5
|
29,4
|
23,0
|
20,9
|
14,9
|
97
|
250
|
Nậm Phàng
|
7,5
|
5,7
|
8,6
|
8,0
|
10,6
|
11,3
|
17,2
|
17,3
|
15,7
|
12,2
|
11,1
|
7,9
|
52
|
133
|
Nậm Toong
|
6,8
|
5,0
|
7,8
|
7,2
|
9,7
|
10,2
|
15,6
|
15,7
|
14,1
|
11,1
|
10,1
|
7,2
|
47
|
120
|
Ngòi Hút 2
|
10,1
|
7,5
|
11,6
|
10,7
|
14,3
|
15,2
|
23,2
|
23,3
|
21,1
|
16,5
|
15,0
|
10,7
|
69
|
179
|
Ngòi Hút 2A
|
1,7
|
1,2
|
1,9
|
1,8
|
2,4
|
2,5
|
3,9
|
3,9
|
3,4
|
2,8
|
2,5
|
1,8
|
11
|
30
|
Nậm Mức
|
8,1
|
6,1
|
9,3
|
8,6
|
11,5
|
12,2
|
18,6
|
18,7
|
17,0
|
13,3
|
12,0
|
8,6
|
56
|
144
|
Mường Hum
|
7,1
|
5,4
|
8,1
|
7,6
|
10,1
|
10,7
|
16,3
|
16,4
|
14,8
|
11,6
|
10,5
|
7,5
|
49
|
126
|
Sử Pán 2
|
7,9
|
6,0
|
9,1
|
8,4
|
11,2
|
11,9
|
18,2
|
18,3
|
16,5
|
12,9
|
11,7
|
8,4
|
55
|
140
|
Bá Thước 2
|
7,1
|
5,3
|
5,1
|
5,6
|
6,0
|
14,5
|
25,1
|
39,0
|
32,4
|
16,6
|
10,9
|
8,5
|
44
|
176
|
Ngòi Phát
|
23,9
|
18,0
|
27,3
|
25,4
|
33,8
|
35,8
|
53,5
|
53,2
|
49,7
|
38,9
|
35,3
|
25,2
|
164
|
420
|
Văn Chấn
|
14,6
|
10,9
|
16,7
|
15,5
|
20,7
|
21,9
|
33,5
|
33,7
|
30,5
|
23,8
|
21,6
|
15,4
|
100
|
259
|
Nậm Na 2
|
11,3
|
8,4
|
12,9
|
12,0
|
16,0
|
17,0
|
25,9
|
26,1
|
23,6
|
18,5
|
16,7
|
12,0
|
78
|
200
|
Nậm Na 3
|
20,2
|
15,1
|
23,1
|
21,4
|
28,6
|
30,2
|
46,2
|
46,4
|
42,0
|
32,9
|
29,8
|
21,3
|
139
|
357
|
Nậm Củn
|
7,2
|
5,2
|
8,3
|
7,7
|
10,2
|
10,8
|
16,6
|
16,6
|
14,9
|
11,8
|
10,7
|
7,6
|
49
|
128
|
Sông Bạc
|
9,9
|
7,4
|
11,3
|
10,5
|
13,9
|
14,8
|
22,6
|
22,7
|
20,5
|
16,0
|
14,6
|
10,4
|
68
|
174
|
Bắc Mê
|
10,8
|
8,1
|
12,3
|
11,4
|
15,2
|
16,1
|
24,6
|
24,7
|
22,4
|
17,5
|
15,9
|
11,4
|
74
|
190
|
Chi Khê
|
11,2
|
8,2
|
12,8
|
11,9
|
15,8
|
16,7
|
25,6
|
25,7
|
23,3
|
18,2
|
16,5
|
11,8
|
77
|
197
|
Long Tạo
|
7,6
|
5,7
|
8,7
|
8,1
|
10,8
|
11,4
|
17,4
|
17,5
|
15,8
|
12,4
|
11,2
|
8,0
|
52
|
134
|
Nho Quế 2
|
11,1
|
8,2
|
12,7
|
11,8
|
15,7
|
16,6
|
25,3
|
25,5
|
23,1
|
18,0
|
16,4
|
11,7
|
76
|
196
|
Trung Sơn
|
41,9
|
31,4
|
28,9
|
29,4
|
29,3
|
66,8
|
114,1
|
178,1
|
155,4
|
87,5
|
61,7
|
50,7
|
228
|
875
|
Thuận Hòa
|
7,5
|
5,7
|
8,6
|
8,0
|
10,7
|
11,3
|
17,2
|
17,3
|
15,7
|
12,3
|
11,1
|
7,9
|
52
|
133
|
Hồi Xuân
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
25,3
|
49,0
|
27,7
|
18,1
|
14,2
|
0
|
134
|
Nho Quế 1
|
7,3
|
5,4
|
8,3
|
7,7
|
10,3
|
10,9
|
16,7
|
16,8
|
15,2
|
11,9
|
10,8
|
7,7
|
50
|
129
|
Bảo Lâm 3
|
7,1
|
5,3
|
8,1
|
7,5
|
10,0
|
10,6
|
16,2
|
16,2
|
14,7
|
11,5
|
10,4
|
7,5
|
49
|
125
|
Nhạn Hạc
|
8,1
|
6,0
|
9,3
|
8,6
|
11,5
|
12,2
|
18,6
|
18,7
|
16,7
|
13,2
|
12,0
|
8,6
|
56
|
144
|
Sông Lô 6
|
11,7
|
8,8
|
13,4
|
12,4
|
16,6
|
17,6
|
26,8
|
27,0
|
24,4
|
19,1
|
17,3
|
12,4
|
80
|
207
|
TĐ nhỏ miền
Bắc
|
496,9
|
320,9
|
320,2
|
305,8
|
442,6
|
878,8
|
1204,8
|
1328,2
|
1420,6
|
1039,8
|
669,6
|
520,6
|
2765
|
8949
|
Nhiệt điện MB
|
6563
|
4988
|
6870
|
6826
|
7456
|
6956
|
5821
|
4990
|
4208
|
5785
|
6435
|
7390
|
39660
|
74289
|
Phả Lại I
|
53,5
|
47,4
|
60,3
|
58,2
|
59,3
|
57,7
|
138,1
|
124,3
|
41,1
|
57,6
|
58,3
|
60,5
|
337
|
816
|
Phả Lại II
|
335,4
|
179,3
|
240,6
|
375,9
|
359,5
|
386,7
|
140,8
|
147,1
|
203,9
|
401,8
|
400,4
|
414,8
|
1877
|
3586
|
Ninh Bình
|
32,7
|
25,5
|
32,8
|
31,4
|
30,1
|
29,6
|
34,9
|
33,5
|
23,5
|
26,1
|
29,6
|
30,6
|
182
|
360
|
Uông Bí MR
|
347,5
|
109,5
|
389,9
|
343,3
|
420,0
|
342,0
|
404,8
|
152,2
|
86,4
|
374,8
|
374,3
|
428,7
|
1952
|
3773
|
Uông Bí M7
|
160,0
|
57,9
|
187,7
|
160,6
|
200,8
|
162,7
|
195,4
|
38,2
|
65,8
|
178,8
|
178,7
|
209,1
|
930
|
1796
|
Uông Bí M8
|
187,5
|
51,6
|
202,2
|
182,7
|
219,2
|
179,2
|
209,4
|
114,0
|
20,6
|
196,0
|
195,6
|
219,7
|
1022
|
1978
|
Na Dương
|
44,1
|
36,2
|
49,0
|
50,1
|
65,4
|
66,1
|
51,7
|
26,9
|
40,6
|
61,3
|
68,7
|
76,0
|
311
|
636
|
Cao Ngạn
|
67,9
|
28,6
|
42,9
|
63,7
|
56,9
|
68,2
|
52,1
|
44,7
|
24,3
|
73,5
|
73,8
|
73,2
|
328
|
670
|
Cẩm Phả
|
263,1
|
187,5
|
271,8
|
323,6
|
394,9
|
381,3
|
170,1
|
361,3
|
277,6
|
312,4
|
399,7
|
436,5
|
1822
|
3780
|
Sơn Động
|
107,6
|
88,5
|
113,4
|
123,9
|
147,3
|
97,8
|
76,9
|
68,1
|
111,8
|
113,6
|
112,1
|
154,0
|
679
|
1315
|
Mạo Khê
|
176,0
|
128,1
|
187,5
|
230,4
|
273,8
|
279,1
|
152,9
|
163,1
|
203,3
|
245,4
|
291,0
|
308,6
|
1275
|
2639
|
Hải Phòng
|
638,0
|
220,9
|
795,1
|
735,3
|
754,1
|
744,2
|
565,3
|
401,5
|
275,2
|
574,7
|
640,0
|
814,7
|
3888
|
7159
|
Hải Phòng I
|
326,9
|
98,2
|
391,4
|
362,8
|
372,4
|
362,3
|
275,2
|
282,1
|
187,6
|
191,5
|
323,2
|
403,8
|
1914
|
3577
|
Hải Phòng II
|
311,1
|
122,7
|
403,8
|
372,5
|
381,8
|
381,9
|
290,1
|
119,4
|
87,6
|
383,2
|
316,8
|
410,8
|
1974
|
3582
|
Quảng Ninh
|
563,7
|
432,1
|
654,1
|
503,3
|
774,6
|
535,5
|
719,0
|
595,1
|
358,9
|
625,1
|
594,7
|
816,3
|
3463
|
7172
|
Quảng Ninh I
|
261,6
|
194,7
|
297,4
|
233,4
|
375,0
|
257,1
|
372,1
|
394,3
|
226,9
|
296,0
|
270,5
|
407,2
|
1619
|
3586
|
Quảng Ninh
II
|
302,1
|
237,4
|
356,7
|
269,9
|
399,6
|
278,4
|
346,9
|
200,8
|
132,0
|
329,1
|
324,2
|
409,1
|
1844
|
3586
|
Nghi Sơn 1
|
292,7
|
237,5
|
261,3
|
277,0
|
337,8
|
328,0
|
310,6
|
238,9
|
247,0
|
321,1
|
357,7
|
375,0
|
1734
|
3585
|
Vũng Áng 1
|
848,1
|
764,2
|
848,2
|
820,8
|
685,9
|
521,3
|
496,1
|
311,5
|
285,6
|
438,7
|
509,1
|
648,1
|
4488
|
7178
|
An Khánh 1
|
52,2
|
39,6
|
65 6
|
59,6
|
75,1
|
44,5
|
77,4
|
58,1
|
51,3
|
42,2
|
14,8
|
0,0
|
336
|
580
|
Mông Dương
1
|
541,6
|
489,8
|
604,3
|
617,2
|
737,5
|
595,8
|
704,1
|
354,2
|
499,7
|
608,1
|
655,9
|
71,4
|
3586
|
6480
|
Mông Dương
2
|
877,8
|
792,9
|
877,8
|
825,3
|
696,4
|
601,4
|
357,2
|
565,2
|
208,6
|
169,3
|
653,1
|
826,7
|
4672
|
7452
|
FORMOSA HT
|
298,6
|
223,3
|
281,1
|
342,8
|
415,6
|
370,7
|
309,8
|
294,6
|
280,1
|
282,6
|
382,8
|
454,0
|
1932
|
3936
|
Thái Bình 1
|
287,2
|
381,3
|
374,0
|
301,7
|
332,4
|
334,5
|
298,2
|
257,2
|
259,8
|
251,9
|
197,7
|
305,5
|
2011
|
3581
|
Hải Dương
|
297,1
|
180,8
|
282,5
|
318,4
|
401,0
|
748,1
|
357,1
|
608,9
|
603,7
|
719,9
|
514,1
|
780,1
|
2228
|
5812
|
Thăng Long
|
438,2
|
395,4
|
438,2
|
424,1
|
438,2
|
424,1
|
404,7
|
183,2
|
125,9
|
85,1
|
107,3
|
315,5
|
2558
|
3780
|
Điện tái tạo (MB)
|
8,5
|
8,7
|
9,5
|
9,0
|
9,1
|
8,5
|
8,8
|
9,3
|
8,1
|
7,9
|
6,9
|
7,1
|
53
|
101
|
Điện mặt
trời MB
|
8,5
|
8,7
|
9,5
|
9,0
|
9,1
|
8,5
|
8,8
|
9,3
|
8,1
|
7,9
|
6,9
|
7,1
|
53
|
101
|
Nhập
khẩu Trung quốc
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Tổng nguồn Miền Bắc
|
9148
|
7185
|
9489
|
9529
|
10589
|
11337
|
11270
|
10953
|
10368
|
9955
|
9286
|
9643
|
57278
|
118752
|
Phụ tải
Miền Bắc
|
8913
|
7009
|
9185
|
9229
|
10282
|
11080
|
11222
|
10863
|
10105
|
9953
|
9375
|
9563
|
55698
|
116778
|
Miền
Trung (MT)
|
Thủy điện MT
|
1790
|
1416
|
1484
|
1511
|
1618
|
1841
|
2115
|
2406
|
2652
|
2978
|
2834
|
2303
|
9660
|
24950
|
Quảng Trị
|
19,2
|
15,4
|
23,4
|
30,1
|
29,6
|
25,3
|
16,7
|
11,9
|
10,1
|
6,0
|
6,2
|
4,3
|
143
|
198
|
A Lưới
|
35,8
|
21,9
|
20,4
|
22,7
|
27,3
|
24,9
|
22,9
|
22,9
|
53,8
|
126,5
|
122,4
|
95,6
|
153
|
597
|
Hương Điền
|
18,6
|
14,5
|
15,5
|
15,5
|
17,4
|
16,7
|
13,5
|
15,5
|
21,0
|
40,8
|
45,6
|
39,1
|
98
|
274
|
Sông Tranh
4
|
11,9
|
6,9
|
7,5
|
7,3
|
9,5
|
9,1
|
8,7
|
9,5
|
10,1
|
19,0
|
23,5
|
18,5
|
52
|
141
|
Bình Điền
|
20,7
|
16,3
|
13,7
|
10,3
|
8,5
|
8,8
|
6,6
|
6,5
|
4,8
|
17,9
|
23,6
|
22,8
|
78
|
160
|
Đak Mi 2
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
22,2
|
27,5
|
48,9
|
42,9
|
31,1
|
29,3
|
26,1
|
22
|
228
|
Đak Mi 3
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
12,6
|
22,5
|
19,7
|
14,3
|
13,4
|
12,0
|
0
|
94
|
Đăk Mi 4
|
61,8
|
44,7
|
16,3
|
17,5
|
17,9
|
21,3
|
24,4
|
32,0
|
41,7
|
84,5
|
137,8
|
133,5
|
179
|
633
|
A Vương
|
53,5
|
40,2
|
41,9
|
41,5
|
55,8
|
52,8
|
60,7
|
52,2
|
51,8
|
40,6
|
71,8
|
42,6
|
286
|
605
|
Sông Côn 2
|
17,1
|
6,8
|
7,5
|
7,0
|
6,8
|
7,8
|
7,6
|
8,8
|
21,1
|
46,9
|
45,4
|
34,8
|
53
|
218
|
Sông Tranh
2
|
54,2
|
31,4
|
33,2
|
31,8
|
40,0
|
35,9
|
31,8
|
32,3
|
31,9
|
63,3
|
92,9
|
82,4
|
227
|
561
|
Đăk Rinh
|
47,4
|
21,6
|
30,4
|
31,1
|
34,2
|
29,9
|
30,9
|
28,0
|
28,7
|
45,6
|
88,8
|
86,6
|
195
|
503
|
Sông Bung 4
|
27,2
|
24,0
|
25,2
|
27,0
|
37,9
|
39,5
|
31,9
|
36,6
|
37,6
|
37,2
|
27,8
|
35,5
|
181
|
387
|
Sông Bung
4A
|
7,3
|
6,4
|
6,8
|
7,3
|
10,2
|
10,6
|
8,6
|
9,8
|
10,1
|
10,0
|
7,5
|
9,5
|
48
|
104
|
Sông Bung 5
|
10,8
|
8,9
|
9,3
|
9,7
|
13,3
|
13,4
|
12,5
|
12,7
|
12,9
|
11,8
|
12,6
|
11,6
|
65
|
139
|
Pleikrong
|
25,2
|
24,4
|
31,5
|
33,3
|
31,4
|
30,5
|
29,9
|
36,6
|
33,0
|
32,6
|
25,9
|
30,0
|
176
|
364
|
Ialy
|
243,6
|
242,2
|
245,2
|
245,1
|
233,7
|
261,2
|
338,0
|
337,4
|
338,5
|
353,9
|
272,6
|
232,5
|
1471
|
3344
|
Sê San 3
|
80,1
|
76,4
|
80,1
|
83,3
|
80,7
|
93,5
|
128,3
|
142,1
|
146,1
|
119,5
|
94,2
|
75,0
|
494
|
1199
|
Sê San 3A
|
27,8
|
26,9
|
27,8
|
28,9
|
28,4
|
33,1
|
46,8
|
51,8
|
53,2
|
42,6
|
32,5
|
25,6
|
173
|
425
|
Sê San 4
|
81,1
|
84,7
|
84,3
|
85,2
|
84,7
|
100,8
|
135,5
|
172,4
|
183,2
|
158,1
|
130,5
|
80,8
|
521
|
1381
|
Sê san 4A
|
20,8
|
22,0
|
22,3
|
22,9
|
23,2
|
28,1
|
37,4
|
46,7
|
45,4
|
41,2
|
33,7
|
20,5
|
139
|
364
|
Buôn Tua
Srah
|
20,1
|
20,6
|
21,5
|
21,8
|
20,5
|
19,1
|
21,8
|
22,8
|
33,7
|
33,3
|
29,3
|
24,4
|
124
|
289
|
Buôn Kuốp
|
79,5
|
60,8
|
67,3
|
68,2
|
74,3
|
96,7
|
124,0
|
119,2
|
160,8
|
191,0
|
172,7
|
132,2
|
447
|
1347
|
Srêpok 3
|
58,0
|
52,3
|
50,2
|
47,9
|
62,1
|
84,4
|
106,9
|
100,6
|
138,9
|
158,6
|
118,8
|
88,6
|
355
|
1067
|
Srêpok 4
|
17,6
|
16,0
|
15,3
|
14,6
|
18,9
|
25,4
|
32,6
|
30,6
|
42,2
|
48,1
|
36,1
|
27,0
|
108
|
324
|
Srêpok 4A
|
13,6
|
12,3
|
11,8
|
11,3
|
14,6
|
19,7
|
25,2
|
23,6
|
32,6
|
37,2
|
27,9
|
20,8
|
83
|
251
|
Krông H’Năng
|
6,4
|
6,0
|
6,5
|
6,2
|
6,5
|
7,7
|
16,3
|
22,9
|
25,2
|
29,7
|
24,4
|
13,6
|
39
|
171
|
Sông Ba Hạ
|
31,8
|
22,5
|
25,2
|
24,2
|
26,3
|
30,7
|
39,4
|
52,8
|
68,9
|
113,8
|
94,2
|
44,0
|
161
|
574
|
Vĩnh Sơn
|
18,1
|
22,0
|
27,5
|
47,5
|
20,6
|
26,4
|
25,4
|
26,3
|
27,7
|
30,8
|
26,5
|
15,2
|
162
|
314
|
Sông Hinh
|
29,4
|
25,4
|
29,4
|
27,8
|
27,6
|
29,4
|
29,4
|
23,5
|
20,3
|
23,6
|
28,0
|
31,0
|
169
|
325
|
KaNak
|
4,0
|
4,0
|
4,3
|
4,8
|
4,6
|
4,9
|
3,2
|
2,6
|
1,5
|
1,3
|
1,3
|
1,0
|
27
|
37
|
An Khê
|
43,4
|
40,2
|
41,5
|
43,2
|
46,4
|
56,5
|
34,1
|
30,1
|
43,4
|
93,1
|
79,3
|
33,2
|
271
|
584
|
Đồng Nai 2
|
8,4
|
8,1
|
7,7
|
7,2
|
5,3
|
11,1
|
22,0
|
35,3
|
40,2
|
33,6
|
21,2
|
11,3
|
48
|
211
|
Đồng Nai 3
|
42,9
|
39,8
|
41,4
|
45,8
|
51,0
|
55,5
|
47,6
|
45,6
|
38,6
|
25,4
|
20,1
|
19,2
|
276
|
473
|
Đồng Nai 4
|
77,9
|
72,3
|
75,1
|
83,3
|
93,4
|
105,5
|
93,0
|
88,3
|
82,0
|
58,1
|
38,2
|
36,7
|
507
|
904
|
Đồng Nai 5
|
38,2
|
34,6
|
35,5
|
38,6
|
43,4
|
52,3
|
53,6
|
66,0
|
62,5
|
54,2
|
31,9
|
23,5
|
242
|
534
|
ĐakRtih
|
25,4
|
21,0
|
19,7
|
19,5
|
21,1
|
36,1
|
58,0
|
99,7
|
103,0
|
107,1
|
56,8
|
28,5
|
143
|
596
|
Thượng
KonTum
|
0,0
|
0,0
|
60,1
|
55,7
|
56,7
|
69,6
|
68,5
|
71,2
|
75,1
|
71,2
|
96,0
|
23,6
|
242
|
648
|
Sông Bung 2
|
39,0
|
24,6
|
24,1
|
24,5
|
23,1
|
22,3
|
20,1
|
24,0
|
32,9
|
62,5
|
61,9
|
60,5
|
158
|
419
|
Sông Giang
2
|
7,9
|
4,7
|
9,7
|
7,8
|
8,7
|
10,0
|
12,4
|
22,1
|
19,4
|
14,0
|
13,2
|
11,8
|
49
|
142
|
Sông Tranh
3
|
19,1
|
11,1
|
11,9
|
11,7
|
15,2
|
14,5
|
13,9
|
15,1
|
16,1
|
30,4
|
37,6
|
29,6
|
83
|
226
|
Đăk Re
|
14,1
|
6,5
|
4,4
|
3,0
|
3,0
|
1,6
|
2,4
|
2,3
|
17,3
|
16,7
|
42,0
|
29,7
|
32
|
143
|
A Lin B1
|
9,8
|
5,6
|
12,1
|
9,7
|
10,8
|
12,5
|
15,5
|
27,6
|
24,2
|
17,5
|
16,5
|
14,7
|
61
|
177
|
TĐ nhỏ miền
Trung
|
321,3
|
169,7
|
140,0
|
129,6
|
173,1
|
184,5
|
217,7
|
317,1
|
348,5
|
383,8
|
422,1
|
464,4
|
1118
|
3272
|
Nhiệt điện MT
|
29,9
|
26,7
|
29,9
|
26,3
|
30,8
|
27,3
|
29,9
|
31,3
|
37,0
|
38,7
|
37,4
|
38,7
|
171
|
384
|
Lọc dầu
Dung Quất
|
7,6
|
7,4
|
7,6
|
4,7
|
8,5
|
5,7
|
7,6
|
9,0
|
15,5
|
16,4
|
15,8
|
16,4
|
41
|
122
|
Nông Sơn
|
22,3
|
19,3
|
22,3
|
21,6
|
22,3
|
21,6
|
22,3
|
22,3
|
21,5
|
22,3
|
21,6
|
22,3
|
129
|
262
|
Điện tái tạo MT
|
502,3
|
501,8
|
545,7
|
498,7
|
512,9
|
502,0
|
474,6
|
479,7
|
403,0
|
428,5
|
596,2
|
785,0
|
3063
|
6230
|
Sinh khối KCP
|
26,7
|
22,1
|
25,6
|
16,0
|
3,3
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
2,3
|
21,4
|
94
|
117
|
Sinh khối
An Khê
|
52,3
|
48,9
|
52,3
|
50,4
|
52,3
|
50,4
|
14,4
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
307
|
321
|
Điện gió
Trung
|
30,6
|
36,1
|
22,2
|
10,4
|
14,7
|
47,8
|
79,1
|
104,9
|
62,9
|
81,9
|
274,9
|
413,8
|
162
|
1179
|
Điện mặt
trời Trung
|
392,7
|
394,6
|
445,6
|
422,0
|
442,6
|
403,9
|
381,1
|
374,8
|
340,1
|
346,6
|
319,0
|
349,8
|
2501
|
4613
|
Nhập khẩu Lào
|
83
|
74
|
106
|
125
|
136
|
128
|
46
|
97
|
103
|
76
|
61
|
69
|
652
|
1104
|
Xêkaman 1
|
75,2
|
67,1
|
95,4
|
112,9
|
122,0
|
114,2
|
41,6
|
87,0
|
92,3
|
68,4
|
54,8
|
62,9
|
587
|
994
|
Xekaman
Xanxay
|
7,9
|
7,1
|
10,4
|
12,6
|
14,0
|
13,4
|
4,8
|
9,9
|
10,3
|
7,4
|
5,8
|
6,6
|
65
|
110
|
Tổng Nguồn Miền Trung
|
2405
|
2018
|
2166
|
2162
|
2297
|
2498
|
2666
|
3014
|
3195
|
3521
|
3528
|
3197
|
13546
|
32668
|
Phụ tải Miền Trung
|
1775
|
1531
|
1950
|
1972
|
2111
|
2127
|
2137
|
2184
|
2016
|
1980
|
1840
|
1845
|
11466
|
23468
|
Miền Nam
(MN)
|
Thủy điện MN
|
445
|
374
|
468
|
567
|
591
|
656
|
760
|
829
|
879
|
815
|
478
|
403
|
3101
|
7266
|
Trị An
|
54,6
|
52,0
|
87,0
|
108,7
|
103,8
|
117,5
|
180,5
|
250,2
|
269,4
|
253,5
|
84,5
|
| |