BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
163/ĐKVN
|
Hà
Nội, Ngày 18 tháng 05 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH HƯỚNG DẪN KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG XE MÁY CHUYÊN DÙNG NHẬP
KHẨU THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 50/2006/QĐ-TTG
CỤC TRƯỞNG CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
Căn cứ Quyết định số
2570/2003/QĐ-BGTVT ngày 29/08/2003 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải qui định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Đăng kiểm Việt nam;
Căn cứ Danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra về chất lượng, ban hành kèm
theo Quyết định số 50/2006/QĐ-TTg ngày 7 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính
Phủ;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Chất lượng Xe cơ giới,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này “Hướng dẫn kiểm tra chất
lượng xe máy chuyên dùng nhập khẩu theo Quyết định số 50/2006/QĐ-TTg”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày kí. Các qui định
của Cục Đăng kiểm Việt Nam trước đây trái với Quyết định này đều được bãi bỏ.
Điều 3.
Trưởng phòng Chất lượng Xe cơ giới; Trưởng phòng Công
nghiệp; Trưởng phòng Đường sắt; Thủ trưởng các Đơn vị trực thuộc Cục có liên
quan; các Tổ chức, cá nhân nhập khẩu căn cứ trong phạm vi trách nhiệm của mình
để thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ GTVT (để B/C);
- Tổng cục Hải quan (để P/H)
- Lưu VP, VAQ.
|
CỤC
TRƯỞNG CỤC ĐKVN
Nguyễn Văn Ban
|
HƯỚNG DẪN
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG XE MÁY CHUYÊN DÙNG NHẬP KHẨU THEO QUYẾT
ĐỊNH SỐ 50/2006/QĐ-TTg
(Ban hành kèm theo Quyết định số 163/ĐKVN ngày 18 tháng 05 năm 2006 của
Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam)
1
Qui định chung
1.1 Phạm vi áp dụng
Hướng dẫn này áp dụng trong công
tác kiểm tra chất lượng xe máy chuyên dùng (XMCD) nhập khẩu nêu tại mục 5 trong
Danh mục sản phẩm, hàng hoá phải kiểm tra về chất lượng, ban hành kèm theo Quyết
định số 50/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 2006 của Thủ tướng Chính Phủ.
1.2 Đối tượng
kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu
Những loại XMCD dưới đây phải kiểm
tra chất lượng khi nhập khẩu:
a) Máy ủi, máy xúc, máy đào, máy
cạp, máy san, máy đặt ống, máy đầm, xe lăn đường, máy nén, máy khoan, máy đóng
cọc, máy nhổ cọc loại tự hành;
b) Xe nâng hàng loại tự hành;
c) Cần trục bánh lốp, cần trục
bánh xích.
1.3 Đối tượng không kiểm
tra chất lượng khi nhập khẩu
Những loại máy móc, thiết bị sau
đây không phải thực hiện kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu, bao gồm:
a) Cần cẩu của tàu, cần trục (trừ
cần trục bánh lốp, cần trục bánh xích), khung nâng di động;
b) Máy nâng hạ, xếp dỡ hàng;
c) Cầu trục, cổng trục;
d) Nồi hơi, bình chịu áp lực.
Những loại máy móc, thiết bị nêu
trên sẽ được kiểm tra chất lượng, an toàn kĩ thuật khi lắp ráp và trong quá
trình sử dụng.
2
Đăng kí kiểm tra
2.1 Hồ sơ đăng ký kiểm
tra
Hồ sơ đăng kí kiểm tra (HSĐKKT)
do Tổ chức/cá nhân nhập khẩu lập gồm có:
a) Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng
XMCD nhập khẩu theo mẫu tại Phụ lục 1 kèm theo Bản kê chi tiết XMCD nhập khẩu
theo mẫu tại Phụ lục 2.
b) Chứng từ nhập khẩu: Hoá đơn thương
mại (Commercial Invoice), bản sao, có xác nhận của Tổ chức/cá nhân nhập khẩu.
c) Hồ sơ kĩ
thuật
- Đối với XMCD đã qua sử dụng, hồ
sơ kỹ thuật là một trong các loại giấy tờ sau đây:
+ Tài liệu kĩ thuật của XMCD
đăng kí kiểm tra (bản chính hoặc bản sao), có xác nhận của Tổ chức/cá nhân nhập
khẩu;
+ Bản đăng kí thông số kĩ thuật
XMCD nhập khẩu do Tổ chức/cá nhân nhập khẩu lập theo mẫu tại Phụ lục 3.
- Đối với XMCD chưa qua sử dụng,
hồ sơ kĩ thuật bao gồm:
+ Tài liệu kĩ thuật của XMCD
đăng kí kiểm tra (bản chính hoặc bản sao), có xác nhận của Tổ chức/cá
nhân nhập khẩu;
+ Bản chính Giấy chứng nhận chất
lượng của nhà sản xuất (C/Q) cấp cho XMCD.
2.2 Tiếp nhận hồ sơ đăng
ký kiểm tra
a) Trường hợp XMCD có hồ sơ hợp
lệ theo qui định tại mục 2.1 thì Đội kiểm tra khu vực thực hiên như sau:
- Vào sổ đăng kí kiểm tra, cấp số
đăng kí kiểm tra;
- Xác nhận vào Giấy đăng kí kiểm
tra;
- Sao lưu Giấy đăng kí kiểm tra
kèm theo Bản kê chi tiết XMCD nhập khẩu trước khi chuyển bản chính các giấy tờ
trên tới Tổ chức, cá nhân nhập khẩu;
- Lập Phiếu kiểm soát quy trình
kiểm tra XMCD nhập khẩu theo mẫu tại Phụ lục 4.
b) Trường hợp XMCD không đủ hồ
sơ hoặc có hồ sơ không đúng theo qui định thì Đội kiểm tra khu vực thông báo bằng
văn bản để Tổ chức, cá nhân nhập khẩu bổ sung hoàn thiện.
c) Việc xử lý hồ sơ nêu trên được
thực hiện trong vòng 1 ngày làm việc.
2.3 Địa điểm làm thủ tục
đăng kí kiểm tra
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu nộp
HSĐKKT cho cục Đăng kiểm Việt Nam tại các địa điểm sau đây:
a) Đội kiểm tra khu vực I
Địa chỉ: 18 Phạm Hùng, Mỹ Đình,
Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại:
04-7684729,
Fax: 04-7894773
b) Đội kiểm tra khu vực II
Địa chỉ: 16 Trần Hưng Đạo, Q.Hồng
Bàng, Tp. Hải Phòng
Điện thoại:
031-823586,
Fax: 031-823586
c) Đội kiểm tra khu vực III
Địa chỉ: 160 Nam Kỳ Khởi Nghĩa,
Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại:
08-9330847,
Fax: 08-9330847
d) Đội kiểm tra khu vực IV
Địa chỉ: 128 Bạch Đằng, Q. Hải
Châu, Tp. Đà Nẵng
Điện thoại:
0511-810764,
Fax: 0511-810764
e) Đội kiểm tra khu vực V
Địa chỉ: 63 Lê Thánh Tông, Tp Hạ
Long, Quảng Ninh
Điện thoại:
033-821792,
Fax: 033- 823086
Số lượng và địa chỉ của địa điểm
làm thủ tục đăng kí kiểm tra có thể thay đổi và được Cục Đăng kiểm Việt nam
thông báo tại từng thời điểm thích hợp.
3
Miễn kiểm tra xe
3.1 Đối tượng
miễn kiểm tra xe
Miễn kiểm tra xe đối với các loại
XMCD sau nếu có Tờ khai hàng hoá nhập khẩu (Tờ khai Hải quan) có ghi số khung,
số máy hoặc số nhận dạng và có hồ sơ kĩ thuật hợp lệ theo qui định tại điểm c,
Mục 2.1:
a) XMCD chưa qua sử dụng;
b) Các loại XMCD đã qua sử dụng
không yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, có vận tốc di chuyển không lớn và là đối
tượng phải được kiểm tra an toàn kĩ thuật và bảo vệ môi trường trước khi đưa
vào sử dụng, gồm: máy ủi, máy xúc, máy đào, máy cạp, máy san, máy đặt ống, máy
đầm, xe lăn đường, máy nén, máy khoan, máy đóng cọc, máy nhổ cọc, xe nâng hàng
loại tự hành.
3.2 Xử lý các trường hợp đặc biệt
a) Trường hợp trong Tờ khai Hải
quan không ghi số khung, số máy hoặc số nhận dạng thì phải bổ sung bản cà số
khung, cà số máy hoặc số nhận dạng của XMCD được cơ quan Hải quan xác nhận.
b) Trường hợp Tổ chức, cá nhân
nhập khẩu không thể cung cấp được:
- Bản cà số khung, số máy hoặc số
nhận dạng của XMCD có xác nhận của cơ quan Hải quan hoặc
- Số khung, số máy đầy đủ của
XMCD
Đội kiểm tra khu vực sẽ tiến
hành kiểm tra xe để xác định các nội dung có liên quan đến số khung, số máy.
c) Trường hợp
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu không thể cung cấp được Hồ sơ kĩ thuật của XMCD phù
hợp với loại đăng kí kiểm tra, Đội kiểm tra khu vực sẽ tiến hành kiểm tra xe
theo Mục 4.2.
4 Kiểm
tra xe
4.1 Đối tượng kiểm tra xe
Việc kiểm tra xe áp dụng đối với
các đối tượng sau đây:
a) Cần trục bánh lốp, cần trục
bánh xích đã qua sử dụng;
b) Các loại XMCD nêu tại khoản
c, Mục 3.2.
4.2 Tiến hành kiểm tra xe
a) XMCD nhập khẩu được kiểm tra
từng chiếc căn cứ theo các chỉ tiêu về chất lượng, an toàn kỹ thuật nêu trong
22TCN 287-01: Tiêu chuẩn an toàn kĩ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên
dùng đường bộ. Do điều kiện vị trí kiểm tra không cho phép nên không yêu cầu kiểm
tra hiệu quả phanh.
b) Khi có nhu cầu kiểm tra XMCD,
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu chuyển bổ sung bản sao Tờ khai Hải quan và Phiếu đề
nghị kiểm tra XMCD (Phụ lục 5) tới Đội kiểm tra khu vực; chuẩn bị xe và các điều
kiện cần thiết để việc kiểm tra xe tiến hành thuận lợi và an toàn.
c) Kết quả kiểm tra XMCD được
ghi nhận đầy đủ theo Biên bản kiểm kiểm tra chất lượng xe máy chuyên dùng nhập
khẩu theo mẫu tại Phụ lục 6 (sau đây gọi tắt là Biên bản kiểm tra).
Trong quá trình lập Biên bản kiểm
tra, cột kết luận (K/L) được thống nhất viết như sau:
"Đ"
- Hạng mục đạt yêu cầu kiểm tra
"KĐ"
- Hạng mục không đạt yêu cầu kiểm tra
"/"
- Hạng mục không có (không áp dụng) ở XMCD đang kiểm
tra
Biên bản kiểm tra phải được đại
diện của Tổ chức, cá nhân nhập khẩu chứng kiến việc kiểm tra kí xác nhận.
5 Chứng chỉ
chất lượng và các vấn đề liên quan
5.1 Chứng chỉ chất lượng
a) Đối với
XMCD có hồ sơ hợp lệ và phù hợp với số khung, số máy hoặc số nhận dạng được cấp
Giấy chứng nhận chất lượng xe máy chuyên dùng nhập khẩu theo mẫu tại Phụ lục 7;
b) Đối với XMCD có kết quả kiểm
tra đạt yêu cầu được cấp Giấy chứng nhận chất lượng xe máy chuyên dùng nhập khẩu
theo mẫu tại Phụ lục 8;
c) Đối với XMCD qua kiểm tra
không đạt yêu cầu được cấp Thông báo không đạt chất lượng xe máy chuyên dùng nhập
khẩu theo mẫu tại Phụ lục 9.
5.2 Xử lý các trường hợp đặc biệt
khi lập chứng chỉ chất lượng
a) Tên gọi của XMCD:
Tên gọi của XMCD phải ghi thống
nhất theo qui định tại Phụ lục 10; Trường hợp trong Phụ lục 10 không có loại
XMCD đang kiểm tra, các Đội kiểm tra khu vực phải báo cáo Ban XMCD để có hướng
giải quyết.
b) Năm sản xuất:
Đối với những XMCD không thể xác
định được năm sản xuất, tại vị trí ghi năm sản xuất ghi: không xác định;
c) Số khung, số máy:
- Đối với những XMCD không có số
khung, số máy thì ghi số xê ri sản xuất hoặc số nhận dạng trên êtơket gắn
trên XMCD hoặc gắn trên động cơ.
- Đối với những XMCD không thể
xác định được số khung, số máy, số sê ri, số nhận dạng thì tại vị trí ghi số
khung, số máy ghi: không xác định.
d) Đặc tính kĩ thuật cơ bản:
Các đặc tính kĩ thuật cơ bản của
XMCD phải ghi thống nhất theo qui định tại Phụ lục 11; Trường hợp trong Phụ lục
11 không có XMCD đang kiểm tra, các Đội kiểm tra khu vực phải báo cáo Ban XMCD
để có hướng giải quyết.
e) Các kí hiệu, mã số:
Các kí hiệu, mã số sử dụng trong
quá trình kiểm tra phải được ghi thống nhất theo qui định tại Phụ lục 12.
5.3 Soát xét, thẩm định nội dung
chứng chỉ chất lượng
a) Đội trưởng Đội kiểm tra khu vực
chịu trách nhiệm soát xét sự phù hợp của các nội dung của bản thảo chứng chỉ chất
lượng với các qui định hiện hành và tài liệu có trong hồ sơ kiểm tra XMCD nhập
khẩu trước khi chuyển để lưu trữ.
b) Ban nghiệp vụ sẽ thẩm định nội
dung của các bản thảo chứng chỉ chất lượng lần cuối trước khi in. Trường hợp có
sự sai sót, Ban nghiệp vụ yêu cầu Đội kiểm tra khu vực bổ sung, sửa đổi.
5.4 In chứng chỉ chất lượng
a) Giấy chứng
nhận chất lượng xe máy chuyên dùng nhập khẩu theo mẫu tại Phụ lục 7 được in
thành 2 Liên có nội dung như nhau, gồm: Liên 1 để lưu và Liên 4 sử dụng để làm
thủ tục hải quan.
b) Giấy chứng
nhận chất lượng xe máy chuyên dùng nhập khẩu theo mẫu tại Phụ lục 8 được in
thành 4 Liên có nội dung như nhau, gồm: Liên 1 để lưu, Liên 2 sử dụng làm thủ tục
đăng kí, Liên 3 sử dụng để kiểm định lần đầu và Liên 4 sử dụng để làm thủ tục hải
quan (Riêng đối với XMCD tay lái nghịch, Giấy chứng nhận chất lượng được in 2
Liên, gồm Liên 1 và Liên 4).
c) Thông báo không đạt được in
làm 3 bản có nội dung như nhau, một bản lưu, một bản gửi để giải quyết thủ tục
nhập khẩu và một bản để thông báo cho Tổ chức, cá nhân nhập khẩu.
5.5 Cấp chứng chỉ chất lượng
a) Trong vòng 5 ngày làm việc kể
từ khi kết thúc kiểm tra XMCD và khi Tổ chức, cá nhân nhập khẩu đã nộp đủ hồ sơ
hợp lệ, Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ cấp chứng chỉ chất lượng cho XMCD nhập khẩu
đã được kiểm tra.
b) Chứng chỉ chất lượng được cấp
tại các Đội kiểm tra khu vực.
6
Hồ sơ đăng kiểm
6.1 Hồ sơ đăng kiểm bao gồm các
loại tài liệu sau:
a) Hồ sơ đăng kí kiểm tra;
b) Bản sao Tờ khai Hải quan;
c) Phiếu đề nghị kiểm tra hiện
trường (đối với XMCD là đối tượng kiểm tra xe)
d) Hồ sơ kiểm tra, gồm:
- Biên bản kiểm tra chất lượng
XMCD nhập khẩu, có đính kèm ảnh của XMCD (đối với XMCD là đối tượng kiểm tra từng
chiếc);
- Phiếu kiểm soát quá trình XMCD
nhập khẩu, có liệt kê số chứng chỉ, số biên bản kiểm tra, tên các loại giấy tờ,
văn bản có liên quan;
- Bản thảo Chứng chỉ kiểm tra chất
lượng có xác nhận đã soát xét;
- Ngoài các giấy tờ nêu trên, nếu
có thì bổ sung vào hồ sơ các giấy tờ khác như: bản cà số khung, số máy; công
văn; báo cáo; kết quả giám định; ảnh; các căn cứ liên quan...
6.2 Lưu Hồ sơ đăng kiểm
Liên 1 của Thông báo miễn kiểm
tra chất lượng, Liên 1 của Giấy chứng nhận chất lượng, Bản lưu của Thông báo
không đạt chất lượng cùng với Bản thảo các giấy tờ trên đã được thẩm định tại
Ban XMCD được lưu tại Phòng Chất lượng Xe cơ giới; Hồ sơ còn lại lưu tại Đội kiểm
tra khu vực, nơi xác nhận HSĐKKT của XMCD.
7 Qui định
khác
7.1 Tổ chức, cá nhân nhập khẩu
có trách nhiệm thực hiện các nội dung có liên quan tại Hướng dẫn này, chịu
trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của các hồ sơ, tài liệu đã cung cấp
cho Cục Đăng kiểm Việt Nam.
7.2 Tổ chức, cá nhân nhập khẩu
thanh toán các khoản chi phí cho việc kiểm tra chất lượng XMCD nhập khẩu và cấp
chứng chỉ kiểm tra chất lượng theo các qui định hiện hành.