|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Chương trình 604/CTr-UBND 2016 tái cơ cấu kinh tế nâng cao năng lực cạnh tranh Bến Tre
Số hiệu:
|
604/CTr-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Văn bản khác
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Bến Tre
|
|
Người ký:
|
Cao Văn Trọng
|
Ngày ban hành:
|
05/02/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
604/Ctr-UBND
|
Bến
Tre, ngày 05 tháng 02 năm 2016
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU KINH TẾ GẮN VỚI CHUYỂN ĐỔI MÔ
HÌNH TĂNG TRƯỞNG THEO HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2016-2020
Thực hiện Quyết định số
339/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Đề án tổng
thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng
cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020; UBND tỉnh
ban hành Chương trình thực hiện Đề án của Chính phủ trên địa bàn tỉnh với những
nội dung như sau:
I. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG TÁI CƠ CẤU KINH TẾ
1. Quan điểm
Phát triển kinh tế là nhiệm vụ
trọng tâm; huy động mọi nguồn lực để phát triển kinh tế; phân bổ và sử dụng hợp
lý các yếu tố: Năng suất lao động, năng suất vốn và năng suất yếu tố tổng hợp
(TFP) theo thị trường.
Phát triển kinh tế phải hài
hòa với phát triển văn hóa xã hội, gắn với bảo vệ môi trường và thích ứng với
biến đổi khí hậu; ưu tiên các mục tiêu trung hạn, dài hạn và cải thiện chất lượng
tăng trưởng; thực hiện tốt công tác an sinh xã hội và giảm nghèo đa chiều bền vững;
đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội và củng cố quốc phòng vững chắc.
Huy động tối
đa mọi nguồn lực, nhất là nguồn nội lực trong dân và nguồn ngoại lực thông qua
đẩy mạnh thu hút đầu tư và chủ động trong hội nhập quốc tế; tạo điều kiện thuận
lợi để phát triển cả về số lượng và chất lượng doanh nghiệp tỉnh nhà, đặc biệt
là phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).
2. Mục tiêu
tổng quát
Đảm bảo
duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) nhanh và ở mức cao, liên tục và
bền vững, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; tạo
chuyển biến rõ nét trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thực hiện tái cơ cấu nông
nghiệp gắn với công nghiệp chế biến và dịch vụ gắn với tiếp tục đầu tư kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông, thủy lợi, tạo nền tảng
cho công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ phát triển. Kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài
hòa giữa phát triển kinh tế với văn hóa - xã hội, xây dựng nông thôn mới và bảo
vệ môi trường. Đẩy mạnh phát triển khoa học và công nghệ; nâng cao chất lượng
giáo dục đào tạo, nguồn nhân lực, y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Giảm nghèo bền
vững gắn với giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội. Giữ vững ổn định an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo nền tảng vững chắc cho phát triển
kinh tế - xã hội.
3. Mục
tiêu cụ thể
- Tốc độ
tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân giai đoạn 2015-2020 tăng từ 7 - 7,5%/năm.
Khu vực I tăng 4%/năm; khu vực II tăng 13%/năm; khu vực III tăng 7,5%/năm.
- Cơ cấu
kinh tế đến năm 2020: Khu vực I: 32%; khu vực II: 22,5%; khu vực III: 41,5% và
thuế sản phẩm 4%.
- GRDP
bình quân đầu người đến cuối năm 2020 đạt 48,6 triệu đồng; nâng cao mức sống của
người dân ngang bằng mức bình quân của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Tổng thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2016-2020 đạt 15.900 tỷ đồng (bao gồm
cả nguồn thu XSKT), tăng 38,44% so với giai đoạn 2011-2015, tăng bình quân
12,7%/năm. Tổng chi ngân sách địa phương 5 năm là 40.550 tỷ đồng, tăng bình
quân 8,4%/năm.
- Tổng huy
động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2016-2020 đạt 80.200 tỷ đồng,
tăng bình quân 7,6%/năm và tăng 38% so với 5 năm 2011-2015.
- Kim ngạch
xuất khẩu 5 năm đạt 5.660 triệu USD.
- Xây dựng
thành phố Bến Tre đạt tiêu chí đô thị loại II; các thị trấn Ba Tri, Bình Đại, Mỏ
Cày Nam đạt tiêu chí đô thị loại IV và 20 trung tâm xã đạt tiêu chí đô thị loại
V; có 45 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới, các xã còn lại đạt ít nhất 10 tiêu chí;
phấn đấu huyện Chợ Lách cơ bản đạt chuẩn huyện nông thôn mới.
- Giảm tỷ
lệ hộ nghèo bình quân 1,5%/năm.
- Tạo thêm
việc làm mới cho 18.000 lao động mỗi năm; xuất khẩu 500 lao động/năm; tỷ lệ lao
động qua đào tạo đạt 60 - 65%, trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 30% vào
năm 2020.
- Tỷ lệ trẻ
dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 10%; đạt 9,37 bác sĩ/vạn dân, 26,72 giường bệnh/vạn
dân; bảo hiểm y tế đạt trên 80% dân số.
- Tỷ lệ
thu gom chất thải rắn sinh hoạt đô thị đến năm 2020 đạt 85%, thu gom chất thải
rắn sinh hoạt nông thôn đạt 50%.
- Tốc độ
tăng trưởng điện thương phẩm đạt 9,7%/năm. Đến năm 2020 đạt mức tiêu thụ bình
quân 400kWh/người/năm. Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 99,9%.
- Đến năm
2020, tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95%, nước sạch đạt 55%.
4. Định
hướng của tỉnh trong thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế giai đoạn 2016-2020
Định hướng
tăng trưởng kinh tế tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020: “Duy trì được tốc độ tăng
tổng sản phẩm (GRDP) nhanh và ở mức cao, bền vững, nâng cao chất lượng, hiệu quả,
sức cạnh tranh của nền kinh tế”. Về tăng trưởng, chú ý tăng trưởng theo chiều
sâu (kết hợp dựa vào vốn, lao động và ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ năng,
nâng cao năng suất lao động, chú trọng thị trường nội địa). Khai thác hiệu quả
tiềm năng, lợi thế cạnh tranh của tỉnh trong tiến trình hội nhập quốc tế; giải
quyết hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội
và bảo vệ môi trường. Phát huy tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực: Lao
động, vốn, khoa học và công nghệ, tài nguyên thiên nhiên. Kết hợp giữa nội lực
với ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp để phát triển. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh đến năm 2020 theo hướng tăng mạnh khu vực II, III
và giảm tỷ trọng khu vực I.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Cải thiện toàn diện môi trường đầu tư - kinh doanh, cải
thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
Tiếp tục
rà soát, xây dựng các kế hoạch về cải thiện môi trường đầu tư - kinh doanh; đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm tăng cường thu hút đầu tư, phát triển
doanh nghiệp. Thực thi đồng bộ, hiệu quả, nhất quán các chính sách về ưu đãi đầu
tư do Trung ương ban hành trên địa bàn tỉnh. Xây dựng tiêu chí cụ thể về đánh
giá, thẩm định, lựa chọn nhà đầu tư và dự án đầu tư nước ngoài trên cơ sở đảm bảo
các quy định của pháp luật.
Triển khai
thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động cải thiện toàn diện môi trường đầu tư
- kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh theo Nghị quyết 19/NQ-CP
ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; xây dựng và
thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI) giai đoạn 2016-2020, phấn đấu đạt chỉ số PCI ở TOP 15.
Tăng cường
công tác xúc tiến và thu hút đầu tư thông qua tiếp xúc, gặp gỡ và vận động có
trọng tâm, trọng điểm các nhà đầu tư tiềm năng trong và ngoài nước; tăng cường
công tác phối hợp xây dựng và cung cấp thông tin các dự án kêu gọi đầu tư; đẩy
nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng và giao đất cho các dự án được cấp phép.
Tranh thủ tối đa cơ hội để thu hút đầu tư trong điều kiện hội nhập quốc tế.
2. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, xây dựng mới các quy hoạch;
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch; cơ chế,
chính sách đảm bảo phù hợp với mục tiêu tái cơ cấu kinh tế
Khẩn
trương rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2025 cho phù hợp với
mục tiêu tái cơ cấu kinh tế, hội nhập quốc tế và phù hợp với nguồn đầu tư công
trung hạn 2016-2020 của tỉnh. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
phát triển các ngành, lĩnh vực, các dự án đầu tư theo hướng nâng cao chất lượng,
hiệu quả và liên kết đồng bộ giữa các loại quy hoạch, đảm bảo gắn với quy hoạch
vùng đồng bằng sông Cửu Long và cả nước.
Gắn kết, đồng
bộ giữa các quy hoạch, kế hoạch đảm bảo phân bổ hợp lý, sử dụng hiệu quả tài
nguyên đất đai. Thực hiện lồng ghép, quản lý chặt chẽ bảo vệ môi trường, thích ứng
biến đổi khí hậu vào các quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
Tăng cường công tác phối hợp và thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch. Trong đó, tập trung kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy hoạch, nhất là sự kết
hợp giữa quy hoạch ngành, lĩnh vực với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội; tăng cường tính công khai, minh bạch của các quy hoạch.
3. Đổi mới cơ chế, chính sách huy động, phân bổ, sử dụng hiệu
quả vốn đầu tư
Thực hiện
tái cơ cấu đầu tư công thông qua tăng cường rà soát các dự án đầu tư, kiểm soát
chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án theo đúng mục tiêu, lĩnh vực và chương
trình đã được phê duyệt. Xây dựng và ban hành Quy định về nguyên tắc, tiêu chí
phân bổ vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số
40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ, bố trí vốn đảm bảo đầu
tư có trọng tâm, trọng điểm và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước trên địa
bàn tỉnh. Đảm bảo triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng,
Luật Đấu thầu,… và các văn bản dưới luật; kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2016-2020. Xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể thực hiện
các cơ chế, chính sách và quy định của pháp luật về đầu tư, đấu thầu theo thẩm
quyền. Tiếp tục đổi mới cơ chế huy động và quản lý nguồn lực, khuyến khích và
tăng cường thu hút đầu tư.
Xây dựng
và công bố danh mục các dự án ưu tiên mời gọi đầu tư thuộc các lĩnh vực: Hạ tầng
giao thông, hạ tầng các khu-cụm công nghiệp, lĩnh vực y tế, giáo dục, dạy nghề,
môi trường,… Vận động các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương theo từng mục tiêu,
chương trình cụ thể. Xây dựng danh mục dự án đầu tư theo hình thức đối tác công
tư (PPP), vận động nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vận động nguồn
viện trợ phi chính phủ nước ngoài (NGO) giai đoạn 2016-2020 phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn với
các phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, “Nhân dân làm, Nhà
nước hỗ trợ”, “Huy động nguồn lực từ cộng đồng là quyết định, sự tham
gia của doanh nghiệp và xã hội là quan trọng, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước là cần
thiết”.
Tăng cường
công tác quản lý nhà nước về chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư; thực hiện
đấu giá dự án sử dụng đất đai, khai thác tài nguyên trên địa bàn tỉnh nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, đất đai, tài nguyên. Lồng ghép có hiệu
quả nguồn vốn của các chương trình, dự án đang triển khai trên địa bàn tỉnh để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám
sát đánh giá đầu tư, thực hiện công khai hóa, minh bạch hóa thông tin về đầu
tư; tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt các hoạt động giám sát của cộng đồng
đối với các dự án đầu tư công.
4. Đẩy mạnh sắp xếp doanh nghiệp nhà nước, nâng cao hiệu quả
hoạt động doanh nghiệp tư nhân, kinh tế tập thể
Hoàn thành
chương trình sắp xếp, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước; hỗ trợ, đảm bảo
doanh nghiệp hoạt động ổn định, hiệu quả và năng lực cạnh tranh gia tăng sau sắp
xếp. Tăng cường giám sát hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Thực hiện
nghiêm túc Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp sửa đổi năm 2014, cũng như thực hiện
tốt các chính sách khuyến khích các
thành phần kinh tế phát triển. Tập trung thu hút phát triển mạnh các doanh nghiệp
đầu tư chế biến nông, thủy sản; khuyến khích các hình thức liên kết, hợp tác,
xây dựng thương hiệu, đổi mới công nghệ sản xuất để nâng cao sức cạnh tranh của
sản phẩm hàng hóa. Thay đổi tư duy xem
doanh nghiệp là đối tượng quản lý, sang đối tượng phục vụ; tăng cường hỗ trợ,
tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp nhất là DNNVV trong lĩnh vực liên quan đến đất
đai, tiếp cận vốn. Đẩy mạnh triển
khai thực hiện các chính sách phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã kiểu mới
theo Luật Hợp tác xã năm 2012; chú trọng mở rộng các khâu cung ứng dịch vụ, các
dịch vụ mới trong nông nghiệp. Phấn đấu đến năm 2020, toàn tỉnh có 68 HTX kiểu
mới.
Tiếp tục
triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 14-CTrHĐ/TU ngày
18/4/2012 thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TW của Bộ Chính trị (Khóa XI) “Về xây dựng
và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương
trình quốc gia về phát triển, nâng cao chất lượng các doanh nghiệp dân doanh; hỗ trợ đào tạo nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý doanh nghiệp; ưu tiên
hỗ trợ nâng cao năng lực ngay từ lúc mới thành lập. Tiếp tục thực hiện chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo
Nghị định 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Phấn đấu chỉ tiêu phát triển doanh nghiệp
trong giai đoạn 2016-2020 sẽ có ít nhất 1.500 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới;
tăng số doanh nghiệp có quy mô lớn và vừa lên 5% (hiện nay là 2%) và giảm tỷ lệ
doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ.
5. Thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu từng ngành kinh tế
a) Triển
khai đồng bộ các giải pháp thực hiện Đề án tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng
nông thôn mới. Tập trung khai thác tốt kinh tế vườn và kinh tế biển, tạo ra sản
lượng hàng hóa lớn, chất lượng tốt gắn với công nghiệp chế biến và xuất khẩu
trên cơ sở khuyến khích phát triển các mô hình sản xuất linh hoạt, hiệu quả. Rà
soát quy hoạch, xây dựng các vùng sản xuất chuyên canh; khai thác tốt các sản
phẩm từ dừa, cây ăn trái đặc sản, cây giống, hoa kiểng. Vận động cải tạo vườn tạp,
vườn kém hiệu quả chuyển đổi phù hợp diện tích lúa, mía sản xuất không tập
trung, kém hiệu quả sang trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao hơn. Giữ ổn
định diện tích lúa tập trung ở các huyện Ba Tri, Giồng Trôm, Bình Đại, Thạnh
Phú; nhân rộng các mô hình cánh đồng mẫu sản xuất lúa sạch; trồng xen, nuôi xen
trong vườn dừa nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích. Duy trì và
nhân rộng các mô hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt; ứng dụng rộng rãi các
tiến bộ khoa học nhằm tạo ra các sản phẩm chủ lực. Sớm hoàn thành đầu tư vận
hành hiệu quả Trung tâm Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, Trung tâm ứng dụng
công nghệ sinh học Cái Mơn, làm hạt nhân cho việc đào tạo, nghiên cứu, chuyển
giao các loại giống mới, xây dựng một số mô hình ứng dụng công nghệ cao, góp phần
phát triển nền nông nghiệp chất lượng cao, gắn với phát triển du lịch sinh
thái. Nâng cao năng lực quản lý và điều hành sản xuất theo quy hoạch và năng lực
dự báo của ngành nông nghiệp. Đến năm 2020, diện tích và sản lượng một số cây
trồng chủ yếu: Cây ăn trái 29.500ha, sản lượng 358.000 tấn (trong đó: Bưởi da
xanh đạt 6.000ha, sản lượng 55.000 tấn); dừa 70.000ha, sản lượng 600 triệu trái,
đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến dừa của tỉnh; diện
tích canh tác lúa tập trung 2-3 vụ còn khoảng 16.500ha vào năm 2020, diện tích
gieo trồng 48.000ha, ước sản lượng lúa năm 2020 đạt khoảng 250.000 tấn; ổn định
diện tích mía khoảng 3.000ha, sản lượng đạt 254.000 tấn.
Phát triển
chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm.
Khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hình thức trang trại, gia trại gắn với
thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ môi trường. Tăng nhanh số lượng và chất
lượng đàn bò, đàn heo; tăng cường kiểm soát dịch bệnh, xây dựng chỉ dẫn địa lý,
thương hiệu, kết nối với các thị trường tiêu thụ lớn. Dự kiến đến năm 2020, đàn
heo 600.000 con, đàn bò 250.000 con, đàn gia cầm 7 triệu con.
Tiếp tục mở rộng
diện tích nuôi thủy sản theo hướng hiệu quả và bền vững, tăng cường quản lý các
vùng nuôi, đảm bảo nuôi thủy sản đúng theo quy hoạch và lịch thời vụ; kiểm soát
tốt chất lượng nguồn giống; thực hiện
nuôi thủy sản có chứng nhận với một số sản phẩm chủ lực (tôm biển, cá tra,
nghêu). Kiểm soát tốt vùng nuôi tôm, thời vụ, dịch bệnh, ứng dụng tiến bộ khoa
học công nghệ, nuôi an toàn sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái. Khuyến khích
các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất, cung ứng giống tốt, sạch bệnh cho người
nuôi. Tiếp tục đẩy mạnh khai thác xa bờ; tiếp tục triển khai Nghị định số
67/2014/NĐ-CP của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; tạo điều
kiện và hỗ trợ ngư dân đầu tư đóng mới phương tiện đánh bắt xa bờ, cải hoán
nâng công suất tàu; chú trọng phát triển đánh bắt thủy sản xa bờ theo mô hình tổ,
đội. Tiếp tục đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng (hệ thống thủy lợi, cầu, đường, cảng),
cơ sở dịch vụ phục vụ nuôi trồng, đánh bắt, chế biến và xuất khẩu thủy sản. Tích cực vận động Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
(JICA) sớm phê duyệt Dự án quản lý nguồn nước tỉnh Bến Tre; vận động World Bank
triển khai Dự án WB9 để từng bước hoàn thiện hệ thống thủy lợi, đê biển nhằm phục
vụ sản xuất nông nghiệp, tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu và
tạo sinh kế bền vững cho người dân. Dự kiến đến năm 2020, sản lượng thủy sản
khai thác đạt 184.000 tấn, tăng bình quân 16,3%/năm; diện tích nuôi thủy sản là
47.000ha (trong đó nuôi tôm thâm canh, bán thâm canh 10.000ha), sản lượng
306.000 tấn, tăng bình quân 3,6%/năm.
Rà soát,
quy hoạch ổn định diện tích sản xuất muối ở các xã ven biển. Tăng cường tập huấn,
chuyển giao công nghệ, nhân rộng các mô hình hiệu quả. Có chính sách hỗ trợ,
khuyến khích diêm dân thay đổi tập quán sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm muối sạch,
chất lượng cao. Thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng và phát triển diện tích
rừng, nhất là rừng phòng hộ trên đất bãi bồi để phòng chống, giảm nhẹ thiệt hại
do tác động của biến đổi khí hậu; kết hợp phát triển rừng với phát triển nuôi trồng
thủy sản, bảo vệ môi trường sinh thái gắn với nhiệm vụ quốc phòng - an ninh
vùng ven biển.
Triển khai
quyết liệt, đồng bộ các giải pháp xây dựng nông thôn mới, tập trung cao và ưu
tiên đầu tư cho các xã điểm hàng năm; nâng tiêu chí các xã còn lại, nhất là các
tiêu chí huy động nguồn lực trong dân. Đặc biệt, đầu tư nâng cấp, hoàn chỉnh kết
cấu hạ tầng, phục vụ sản xuất, đời sống văn hóa, xã hội, chỉnh trang bộ mặt
nông thôn,… đảm bảo các điều kiện phát triển bền vững. Đến năm 2020, có thêm 45
xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, các xã còn lại đạt ít nhất 10 tiêu
chí, trong đó hoàn thành 04 tiêu chí về: Giao thông nông thôn, môi trường, thu
nhập và hệ thống chính trị; phấn đấu huyện Chợ Lách cơ bản đạt tiêu chí huyện
nông thôn mới.
b) Triển
khai đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh phát triển công nghiệp, nâng cao giá trị sản
xuất, góp phần chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và
phát triển bền vững. Tiếp tục thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước đầu tư
vào các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch; nghiên cứu bổ sung, điều chỉnh
chính sách ưu đãi đầu tư, nhất là đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp một
cách tốt nhất, phù hợp với pháp luật và khả năng của địa phương để huy động tối
đa các nguồn lực. Ưu tiên nguồn vốn ngân sách giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng
hạ tầng khu công nghiệp Phú Thuận (Bình Đại), đường vào cụm và hạ tầng cụm công
nghiệp Phú Hưng (thành phố Bến Tre); mời gọi doanh nghiệp đầu tư lắp đầy cụm
công nghiệp Phong Nẫm (Giồng Trôm), An Đức (Ba Tri).
Tập trung
phát triển công nghiệp chế biến nông sản của tỉnh, công nghiệp phụ trợ; khuyến
khích phát triển năng lượng sạch, tái tạo như: Điện gió, năng lượng mặt trời;
khuyến khích phát triển doanh nghiệp nông thôn, doanh nghiệp có quy mô lớn; xây
dựng và tạo mối liên kết giữa các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ, doanh nghiệp
trong - ngoài khu công nghiệp, doanh nghiệp trong nước - ngoài nước để hình
thành quy trình khép kín từ cung ứng nguyên liệu đến sản xuất thành phẩm và thị
trường tiêu thụ. Xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp bền vững và một số
chuỗi sản phẩm công nghiệp chủ lực để tập trung đầu tư phát triển.
Khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ; hợp đồng
liên kết nghiên cứu khoa học với các trung tâm, viện, trường đại học để từng bước
đầu tư chiều sâu, hướng đến công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, tạo tiền đề
nâng cao năng lực sản xuất, phát triển đa dạng hóa sản phẩm công nghiệp trên cơ
sở sử dụng nguồn nguyên liệu của địa phương, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm
hàng hóa trên thị trường. Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp tăng 14,5%/năm.
c) Đổi mới mô
hình tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng, phát triển đô thị theo hướng chuyên
nghiệp hóa thông qua việc áp dụng mô hình ban quản lý dự án chuyên ngành, ban
quản lý dự án khu vực. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển, sản phẩm xây dựng,
dịch vụ đô thị và cao ốc văn phòng. Kết hợp hài hòa giữa giải quyết các vấn đề
cấp bách với các vấn đề cơ bản, dài hạn; giữa phát triển kinh tế với thực hiện
chính sách an sinh xã hội, đảm bảo công bằng xã hội, nhất là trong lĩnh vực nhà
ở. Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 94/QĐ-UBND của UBND tỉnh về
phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bến Tre đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030. Tiếp tục xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng dài hạn và hàng năm về chuyên môn và chính trị để phục vụ
công tác lãnh đạo, quản lý ngành. Tổng kết đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch
đào tạo cử tuyển ngành xây dựng theo đề án “Đào tạo nguồn nhân lực các tỉnh,
thành vùng Tây Nam bộ”. Rà soát rút ngắn thời gian thẩm định dự án, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, cấp phép xây dựng, cấp các loại chứng chỉ hành
nghề xây dựng, môi giới bất động sản, kiểm tra công bố năng lực của các đơn vị
hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh nhằm
tạo điều kiện thuận lợi để phát triển
doanh nghiệp, đảm bảo môi
trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch.
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng đô
thị; xác định cơ chế nguồn vốn cân đối để phân kỳ đầu tư xây dựng đô thị. Tăng
cường đôn đốc, hướng dẫn địa phương xây dựng kế hoạch nhằm cụ thể hóa các tiêu
chí xây dựng đô thị theo từng giai đoạn. Trong xây dựng đô thị, cần ưu tiên tập
trung các tiêu chí về hạ tầng, vệ sinh môi trường, văn minh đô thị. Riêng thành
phố Bến Tre, tiếp tục điều chỉnh địa giới hành chính một số xã, phường, thành lập
một số phường mới; tập trung xây dựng, phát triển đô thị về phía Nam; có giải
pháp chống ùn tắc giao thông cục bộ ở một số tuyến đường trên địa bàn thành phố
Bến Tre,... Xây dựng thành phố Bến Tre đạt tiêu chí đô thị loại II; các thị trấn
Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày Nam đạt tiêu chí đô thị loại IV và 20 trung tâm xã đạt
tiêu chí đô thị loại V.
d) Xây dựng đề án phát triển thương mại, dịch vụ và du
lịch giai đoạn 2016-2020; Rà soát,
điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bến Tre đến năm 2015, tầm
nhìn đến năm 2020. Tập trung huy động các nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch;
dành một phần vốn từ ngân sách để đầu tư hoàn thiện hạ tầng giao thông phục vụ
các tuyến du lịch trọng điểm. Trong đó, tập trung đầu tư các tuyến: Thành phố Bến
Tre - Giồng Trôm - Ba Tri, Thành phố Bến Tre - Mỏ Cày Nam - Thạnh Phú, Thành phố
Bến Tre - Mỏ Cày Bắc - Chợ Lách, hạ tầng phục vụ khu du lịch Cồn Bửng và hạ tầng
phục vụ du lịch các xã ven sông Tiền; tiếp tục thực hiện Dự án tôn tạo và phát
huy giá trị lịch sử đường Hồ Chí Minh trên biển. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực
và nâng cao chất lượng phục vụ; nâng cấp, mở rộng cung cấp các dịch vụ tiện
ích; đa dạng hóa loại hình và những sản phẩm du lịch đặc thù để thu hút du
khách; xây dựng sản phẩm nhận dạng thương hiệu du lịch của tỉnh. Tăng cường
công tác quản lý, quảng bá du lịch, tạo mối liên kết với tuyến du lịch của các
tỉnh, vùng và cả nước. Phấn đấu đến năm 2020, thu hút được một số doanh nghiệp
có tiềm lực đầu tư phát triển du lịch tại tỉnh; từng bước đưa du lịch trở thành
một trong những ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, chiếm tỷ trọng cao trong nền
kinh tế, doanh thu từ du lịch tăng bình quân ít nhất 22%/năm.
đ) Đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại trên cơ sở sử dụng nguồn
lực hợp lý để đầu tư, ưu tiên các công trình có tính lan tỏa, đảm bảo kết nối
giữa các huyện trong tỉnh, giữa tỉnh với các vùng lân cận. Hoàn thành đồng bộ hệ
thống cầu trên các tuyến đường tỉnh; nâng cấp, mở rộng tuyến QL 60, QL 57, một
số tuyến đường tỉnh, đường huyện và đường dẫn vào các khu, cụm công nghiệp; xây
dựng tuyến tránh qua thị trấn Mỏ Cày Nam và Mỏ Cày Bắc; lập báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi Dự án cầu Rạch Miễu 2; mời gọi đầu tư thực hiện các dự án
đường Đông - Tây (TP. Bến Tre), khu đô thị mới An Khánh (Châu Thành) và hạ tầng
các khu, cụm công nghiệp; các xã đều đạt tiêu chí số 2 (giao thông) trong xây dựng
nông thôn mới. Tập trung cải tạo, nâng cấp các tuyến đường thủy nội địa chính,
ưu tiên các tuyến kết nối vùng; tăng chiều dài các đoạn tuyến sông được quản
lý, khai thác. Cải tạo và nâng cấp cảng sông, bến hàng hóa và hành khách.
Nâng cao
năng lực sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải. Phát triển đa dạng
hóa các loại hình vận tải để phục vụ nhu cầu vận chuyển hàng hóa, đi lại của
người dân; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp
phát triển dịch vụ logictics nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu hàng hóa của các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và các khu vực lân cận.
e) Phát triển
công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT) gắn với phát triển kinh tế - xã hội,
tăng cường ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhà nước, doanh nghiệp, góp
phần thực hiện tốt mục tiêu “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về
công nghệ thông tin” theo định hướng của Chính phủ. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ
trọng ngành CNTT-TT chiếm 5% GRDP của tỉnh. Tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng
CNTT-TT, tập trung hoàn chỉnh hệ thống Quản lý và điều hành I-Office giai đoạn
3 đến các xã, phường, thị trấn; nâng cấp hệ thống mạng nội bộ, máy tính phục vụ
ứng dụng CNTT cho UBND các xã, phường, thị trấn; nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ
liệu tỉnh Bến Tre nhằm nâng cao năng lực điều hành, quản lý của cơ quan quản lý
nhà nước thông qua việc ứng CNTT trên môi trường mạng. Xây dựng và cung cấp một
số dịch vụ hành chính công trực tuyến phổ biến liên quan đến người dân, doanh
nghiệp đạt mức độ 3,4; triển khai ứng dụng CNTT hiệu quả, toàn diện tại bộ phận
một cửa, một cửa liên thông theo hướng kết nối đến Cổng thông tin điện tử. Triển
khai, ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong các cơ quan hành chính nhà nước, khẩn
trương đưa vào khai thác mạng truyền số liệu chuyên dùng để gửi và nhận văn bản
điện tử qua mạng. Khẩn trương xây dựng và triển khai kiến trúc chính quyền điện
tử tỉnh Bến Tre; quan tâm đầu tư trang thiết bị để đảm bảo an ninh mạng, an
toàn cơ sở dữ liệu.
g) Đẩy mạnh
thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế, từng bước hiện đại hóa hệ thống phân phối.
Xây dựng hoàn chỉnh và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chợ nông thôn,
các trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn. Đôn đốc nhà đầu tư sớm hoàn
thành và đưa các công trình Cao ốc liên hợp Hoàn Cầu Bến Tre, Trung tâm Thương
mại - Triển lãm và Hội nghị quốc tế - Việt Nam,... đi vào hoạt động. Đẩy mạnh
thu hút đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại, siêu thị quy mô vừa tại thị
trấn các huyện, phục vụ nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của nhân dân. Tiếp tục thực
hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tăng cường
quản lý thị trường, giá cả, đảm bảo cân đối nhu cầu hàng hóa, dịch vụ thiết yếu;
tập trung phòng, chống buôn lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận thương
mại, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh. Phấn đấu giai đoạn
2016-2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ xã hội tăng bình quân 17%/năm.
h) Giám sát
việc thực hiện cơ cấu lại các ngân hàng theo phê duyệt của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam; chủ động việc thực hiện cơ cấu lại các QTDND hoạt động yếu
kém. Đẩy mạnh thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi, tiếp tục thực hiện
chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp nhằm chủ động, tích cực hỗ trợ
doanh nghiệp, người dân tiếp cận được nguồn vốn với chi phí thấp, góp phần giải
quyết khó khăn, khôi phục và phát triển sản xuất kinh doanh. Tăng trưởng tín dụng
đi liền với nâng cao chất lượng tín dụng. Ưu tiên bố trí nguồn vốn vay phục vụ
phát triển nông nghiệp nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
Thực hiện tốt chủ trương về thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh và quản lý môi
trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng theo Chỉ thị số 03/CT-NHNN ngày
24/3/2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Xây dựng và triển
khai thực hiện nhiều sản phẩm tín dụng mới như cho vay theo chuỗi liên kết, ứng
dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp; ưu tiên cho vay đối với các
doanh nghiệp đầu tư ứng dụng KHCN trong xử lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm. Mở
rộng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt; đa dạng hóa, nâng cao chất
lượng, tính tiện ích của các loại sản phẩm dịch vụ ngân hàng, chú trọng phát
triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Phấn đấu đến
năm 2020, tổng nguồn vốn đạt 44.000 tỷ đồng, trong đó huy động tiền gửi đạt
36.000 tỷ đồng; dư nợ tín dụng đạt 40.000 tỷ đồng (tăng trưởng
bình quân 18%/năm); kiểm soát nợ xấu ở phạm vi an toàn (dưới 2,5%). Tổng doanh
số cho vay trong 5 năm 2016-2020 đạt 200.000 tỷ đồng, trong đó cho vay nông
nghiệp, nông thôn khoảng 120.000 tỷ đồng (chiếm 60% tổng doanh số cho vay).
6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu tái
cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng
Thực hiện tốt
công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ tái cơ cấu kinh tế của tỉnh; chú trọng đào tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh
và hội nhập quốc tế. Nâng cao năng lực quản lý về phát triển nguồn nhân lực:
theo dõi, dự báo, xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực.
Nâng cao hiệu quả công tác hướng nghiệp, giáo dục nghề nghiệp, tư vấn định hướng
nghề nghiệp.
Xây dựng Đề
án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020; hoàn thiện hệ thống
giáo dục nghề nghiệp; nâng cao chất lượng đào tạo của các trường cao đẳng,
trung cấp. Tiếp tục nâng cấp Trường Cao đẳng Bến Tre và triển khai Đề án đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội khu vực
nông thôn và xây dựng nông thôn mới; sớm đưa vào hoạt động Trung tâm Đại học quốc
gia TP.HCM tại Bến Tre.
Nghiên cứu
chuyển một số cơ sở dạy nghề công lập thành đơn vị cung cấp dịch vụ công, tự chủ,
tự chịu trách nhiệm, tự bù đắp chi phí và hoạt động theo mô hình doanh nghiệp
xã hội. Có chính sách ưu đãi đối với lĩnh vực đào tạo nghề để khuyến khích xã hội
hóa. Tập trung ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo; phấn đấu đưa các
chỉ số phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh lên ngang bằng với mặt bằng
chung của cả nước. Xây dựng và vận hành hệ thống thông tin thị trường lao động
trong tỉnh, nâng cao năng lực dự báo dựa trên các tín hiệu của thị trường. Khuyến
khích khu vực tư nhân phát triển và cung cấp dịch vụ đào tạo, dạy nghề và giới
thiệu việc làm.
7. Phát triển khoa học công nghệ gắn thúc đẩy tái cơ cấu
kinh tế, gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng
Tiếp tục đổi
mới tổ chức và hoạt động khoa học công nghệ (KHCN); liên kết với các viện, trường,
trung tâm khoa học công nghệ quốc gia để đầu tư phát triển KHCN. Hạn chế nghiên
cứu cơ bản, ưu tiên các dự án nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ phù hợp
với nhu cầu của tỉnh. Ưu tiên đầu tư các đề tài nghiên cứu phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội, tập trung phục vụ
phát triển các lĩnh vực: Nông nghiệp, công nghiệp, nước sạch và vệ sinh môi trường;
nhất là tập trung triển khai 03 chương trình KHCN trọng điểm: Chương trình KHCN
phát triển ngành dừa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2015-2020; Chương trình KHCN phát
triển Bưởi da xanh tỉnh Bến Tre giai đoạn 2015-2020; Chương trình KHCN phát triển
nông nghiệp đô thị trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Triển khai thực
hiện tốt các cơ chế, chính sách đầu tư cho KHCN; sử dụng hiệu quả vốn đầu tư
cho công tác chuyển giao và ứng dụng. Hỗ
trợ doanh nghiệp xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến và các công
cụ cải tiến năng suất, chất lượng,
thương hiệu; khuyến khích doanh
nghiệp có sản phẩm chủ lực đặt hàng sản phẩm KHCN, khuyến khích thành lập Quỹ
phát triển KHCN của doanh nghiệp; đẩy
mạnh hoạt động của Quỹ phát triển KHCN tỉnh.
Có cơ chế,
chính sách tập hợp lực lượng cán bộ khoa học trong và ngoài tỉnh. Khuyến khích
và hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu, hướng tới thành lập doanh nghiệp KHCN;
tổ chức đánh giá, công bố, xếp hạng và lựa chọn các tổ chức KHCN có tiềm năng để
bước đầu thí điểm xây dựng một số tổ chức KHCN xuất sắc. Nâng cao tỷ trọng đóng góp của KHCN vào từng
ngành, từng sản phẩm, nhất là đối với các sản phẩm ưu tiên phát triển của tỉnh
như: Các sản phẩm từ dừa, trái cây, thủy sản. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng KHCN. Thúc đẩy mối liên kết ba bên giữa nhà khoa học, tổ
chức KHCN-Doanh nghiệp-Nhà nước, quan tâm hỗ trợ hoạt động sáng kiến của người
dân. Đến năm 2020, đầu tư toàn xã hội cho KHCN trên 2% GRDP; giá trị sản phẩm
công nghệ cao đạt 30%; sáng chế đăng ký bảo hộ đạt khoảng 90%; tốc độ đổi mới
công nghệ đạt 20%/năm.
8. Bảo vệ môi trường, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên
đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu kinh tế
Triển khai
thực hiện tốt Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bến Tre đến năm 2020 (điều chỉnh) và Kế
hoạch sử dụng đất 05 năm giai đoạn 2016-2020 của tỉnh. Xây dựng quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2030 và Kế hoạch sử dụng đất 05 năm giai đoạn 2021-2025 của tỉnh.
Thực hiện điều tra, đánh giá về tiềm năng đất đai, thoái hóa đất phục vụ cho
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Xây dựng, quản lý, vận hành và
khai thác hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai của tỉnh và thực hiện
dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai, hướng đến cung cấp thông tin đất
đai qua mạng và dịch vụ tin nhắn SMS.
Xây dựng,
hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện chiến lược, quy hoạch về tài nguyên nước,
khoáng sản đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế bền vững. Thực hiện điều tra lập
bản đồ quy hoạch phân bổ tài nguyên nước; bản đồ đặc trưng lưu vực sông, các
sông và các vùng biển; bản đồ tài nguyên nước, phân vùng chất lượng nguồn nước,
bản đồ chuyên đề về tài nguyên nước. Xây dựng kế hoạch thiết lập hành lang bảo
vệ nguồn nước; cải tạo, phục hồi một số đoạn sông bị ô nhiễm; đánh giá tình
hình ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt, nhiễm mặn nguồn nước mặt, nước dưới đất, ô
nhiễm nước biển; phân loại nguồn nước theo mức độ ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt.
Triển khai quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh trong đó tập
trung triển khai khu vực cấm, tạm cấm khai thác khoáng sản cát lòng sông trên địa
bàn. Tổ chức thực hiện tốt Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học giai đoạn
2010-2015 và định hướng đến năm 2025. Thực hiện đấu thầu thăm dò, khai thác
khoáng sản cát lòng sông theo quy định.
Tiếp tục
triển khai và hoàn thành xử lý triệt để ô nhiễm môi trường theo Quyết định số
64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Nâng cấp và cải tạo bãi rác các huyện,
ưu tiên bãi rác trên địa bàn 03 huyện ven biển; đầu tư mô hình lò đốt rác sinh
hoạt đạt quy chuẩn môi trường nhằm xử lý rác thải sinh hoạt đô thị và góp phần giảm tải cho các bãi rác chôn lắp. Hỗ trợ ngành y tế xử lý
rác thải đạt chuẩn; hỗ trợ các huyện, thành phố xử lý môi trường tại các khu vực
đô thị; xây dựng các mô hình bảo vệ môi trường ở khu vực nông thôn đảm bảo đạt
chuẩn nông thôn mới; vận động, khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh đổi mới
công nghệ, áp dụng công nghệ sạch, đầu tư hệ thống xử lý chất thải. Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và giám sát việc thực hiện quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường.
Đến năm
2020, thu gom và xử lý 100% nước thải đô thị tại các chung cư và khu tái định
cư được xây mới; 100% nước thải tại các khu, cụm công nghiệp; từng bước xây dựng
trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập trung tại thành phố Bến Tre, thị trấn Mỏ Cày
Nam, Ba Tri và Bình Đại; hỗ trợ xây dựng lò đốt rác để xử lý bãi rác Tân Thanh
(Giồng Trôm), thị trấn Thạnh Phú; xử lý trên 85% chất thải nguy hại; thu gom và
xử lý 90% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị, đảm bảo tiêu chuẩn môi trường;
90% trang trại và hộ chăn nuôi quy mô lớn có hệ thống xử lý chất thải, các hộ
chăn nuôi còn lại phải có giải pháp đảm bảo vệ sinh môi trường; áp dụng và nhân
rộng các mô hình bảo vệ môi trường gắn với xây dựng nông thôn mới, mô hình xử
lý chất thải, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
9. Tăng cường công tác cải cách hành chính, nâng cao chất
lượng chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ
Tiếp tục đẩy
mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức theo Quyết định 1557/QĐ-TTg ngày
18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Đảm bảo các cơ quan hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh có cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm. Ổn định,
sắp xếp tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, huyện theo Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ gắn với thực hiện
tinh giản biên chế để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
của tỉnh. Thực hiện tuyển dụng, nâng ngạch cán bộ, công chức căn cứ vào nhu cầu
vị trí, tiêu chuẩn chức danh và thông qua thi tuyển cạnh tranh; đổi mới thi tuyển
công chức trên phần mềm máy tính.
Tiếp tục
triển khai thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về
ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011-2020. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công
chức, đơn giản các thủ tục hành chính nhằm tạo môi trường đầu tư - kinh doanh
thông thoáng, thân thiện; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu, cải thiện lề
lối làm việc của cán bộ công chức, viên chức. Nâng cao chất lượng phục vụ của Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính các cấp; tiếp tục nâng cao
chất lượng mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông”; thường xuyên rà soát và loại
bỏ những thủ tục không hợp lý; áp dụng Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách
hành chính đối với địa phương; thực hiện nhân rộng việc khảo sát đánh giá mức độ
hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính các cấp.
Đồng thời, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước phục vụ
tốt công tác cải cách hành chính; tăng cường công tác chỉ đạo và điều hành trên
môi trường mạng ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, tiến tới thực hiện các giao dịch
hành chính qua môi trường mạng. Tiếp tục cải cách mạnh thủ tục hành chính nhằm
phục vụ tốt nhất môi trường đầu tư kinh doanh và cung cấp dịch vụ công cho người
dân.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế
của tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai, kiểm tra, đánh
giá tình hình triển khai Chương trình hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh
tế.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố khẩn trương triển khai thực hiện Chương trình hành động thực
hiện tái cơ cấu kinh tế của tỉnh; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Đảng,
Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thể, tạo sự đồng thuận và sức mạnh tổng hợp thực hiện
tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng; tuyên truyền, vận động các
tầng lớp nhân dân đoàn kết, tin tưởng và tích cực tham gia thực hiện các mục
tiêu, giải pháp tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng; đồng thời
tăng cường kiểm tra giám sát đối với quá trình thực hiện tái cơ cấu của các
ngành, các cấp; nêu cao ý thức cộng đồng, đồng thời phân định rõ chức năng, nhiệm
vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc
triển khai thực hiện.
3. Cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì chương
trình, đề án phối hợp với các ngành, các cấp liên quan thường xuyên kiểm tra,
giám sát tiến độ và kết quả thực hiện tái cơ cấu trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ được giao; xử lý kịp thời những vấn đề vướng mắc trong quá trình triển khai
thực hiện và định kỳ trước ngày 05 tháng 12 hàng năm báo cáo tình hình, kết quả
tái cơ cấu trong ngành, lĩnh vực và địa phương thuộc thẩm quyền quản lý, đồng
thời báo cáo đột xuất khi có yêu cầu gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư - Thường trực
Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế của tỉnh để tổng hợp chung.
4. Sở Thông tin Truyền thông, Đài Phát thanh và
Truyền hình, Báo Đồng Khởi chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành, các cơ
quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức Đoàn thể, cộng đồng doanh
nghiệp tỉnh thường xuyên cung cấp thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử của tỉnh về các cơ chế, chính sách,
tình hình và kết quả tái cơ cấu, nhất là những biện pháp, cách làm sáng tạo, đạt
hiệu quả cao.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan Thường trực Ban
Chỉ đạo) có trách nhiệm tổng hợp tình hình, kết quả triển khai thực hiện Đề án
tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao
chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2016-2020 hàng năm báo
cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đồng thời tổng hợp đề xuất bổ sung các
nội dung, giải pháp để thực hiện Chương trình hành động đạt hiệu quả cao nhất./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU KINH TẾ
(Ban hành kèm theo Chương trình hành động số 604/CTr-UBND ngày 05 tháng 02
năm 2016 của UBND tỉnh)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Tuyên truyền nâng
cao nhận thức về định hướng tái cơ cấu kinh tế
|
|
|
|
1
|
Tổ chức các hội thảo
chuyên đề; các lớp tập huấn nâng cao năng lực về tái cơ cấu kinh tế, cạnh
tranh, chuyển đổi mô hình tăng trưởng
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
2
|
Xây dựng Kế hoạch
tuyên truyền về định hướng tái cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016
|
3
|
Xây dựng các chuyên
mục về Tái cơ cấu kinh tế để tuyên truyền trên Đài PTTH, Báo Đồng Khởi
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Đồng Khởi
|
Hàng năm
|
II
|
Cải thiện môi trường
đầu tư - kinh doanh; cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch
hành động cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Bến Tre giai đoạn
2016-2020
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016
|
2
|
Tổ chức các sự kiện,
chương trình xúc tiến đầu tư xây dựng hạ tầng khu, cụm công nghiệp, các lĩnh
vực, ngành nghề trong danh mục dự án ưu tiên mời gọi đầu tư của tỉnh
|
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư
|
BQL các KCN; các sở, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
2016-2020
|
3
|
Xây dựng danh mục dự
án ưu tiên mời gọi đầu tư của tỉnh Bến Tre
|
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
2016-2020
|
4
|
Rà soát, điều chỉnh,
bổ sung các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh
|
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư
|
Các sở, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
5
|
Xây dựng tiêu chí cụ
thể về đánh giá, thẩm định, lựa chọn nhà đầu tư và dự án đầu tư nước ngoài
trên cơ sở đảm bảo các quy định của pháp luật
|
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư
|
Các sở, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016
|
6
|
Đào tạo nâng cao
năng lực cho cán bộ làm công tác xúc tiến; kỹ năng quản trị; thương mại điện
tử; đàm phán, ký kết hợp đồng, giải quyết tranh chấp; xây dựng và quảng bá
thương hiệu cho doanh nghiệp
|
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư
|
Các sở, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
7
|
Xây dựng bảng giá đất
05 năm tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2019
|
III
|
Rà soát, điều chỉnh,
bổ sung các quy hoạch; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về quy hoạch,
kế hoạch; cơ chế, chính sách đảm bảo phù hợp với mục tiêu tái cơ cấu kinh tế
|
|
|
|
1
|
Rà soát, điều chỉnh
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016
|
2
|
Tổ chức công bố và
triển khai Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2017
|
3
|
Tăng cường kiểm tra việc
thực hiện các quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
4
|
Triển khai thực hiện
Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016
|
5
|
Rà soát, điều chỉnh
quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm để thực hiện nội dung định hướng
tái cơ cấu kinh tế đảm bảo phù hợp và phát huy lợi thế của từng địa phương, gắn
sản xuất với tiêu thụ và phát triển bền vững
|
Các đơn vị có Quy hoạch cần rà soát, điều chỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Năm 2016
|
6
|
Xây dựng chương
trình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016
|
7
|
Quy hoạch khu vực
phát triển đô thị thành phố Bến Tre
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND TP. Bến Tre
|
2017-2020
|
8
|
Xây dựng và thực hiện
Đề án cấp nước sạch tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
2016-2020
|
9
|
Quy hoạch tổng thể
xây dựng, trùng tu, tôn tạo hệ thống tượng, tượng đài, bia di tích lịch sử, đền
thờ danh nhân tỉnh Bến Tre đến năm 2020; chương trình phát triển văn hóa đến
năm 2020
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2020
|
10
|
Quy hoạch chi tiết
khu du lịch sinh thái Lạc Địa, xã Phú Lễ, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
UBND huyện Ba Tri; các sở, ban, ngành tỉnh
|
2016-2020
|
11
|
Xây dựng Đề án phát
triển du lịch tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
2016-2020
|
12
|
Rà soát, điều chỉnh
kế hoạch phát triển mạng lưới giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2016-2020
|
Sở Giáo dục và Đào tạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016
|
13
|
Triển khai Quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2020 (điều chỉnh) và Kế hoạch sử dụng đất 05 năm giai đoạn
2016-2020 tỉnh Bến Tre
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016
|
14
|
Quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2030 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Bến Tre
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
2019-2020
|
15
|
Xây dựng Quy hoạch
quản lý, khai thác nước ngầm tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến
năm 2035
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
2015-2016
|
16
|
Xây dựng Quy hoạch bảo
vệ môi trường tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2035
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
2015-2016
|
17
|
Xây dựng Quy hoạch
phân bổ tài nguyên nước tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
2015-2016
|
IV
|
Đổi mới cơ chế,
chính sách huy động, phân bổ, sử dụng hiệu quả vốn đầu tư
|
|
|
|
1
|
Triển khai thực hiện
Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
2016-2020
|
2
|
Triển khai thực hiện
nghiêm Chỉ thị của UBND tỉnh về việc
tăng cường quản lý nhà nước, chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng
công trình sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016
|
3
|
Xây dựng và ban hành
cơ chế, chính sách nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016
|
4
|
Triển khai Quy định về
nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh
đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016
|
5
|
Xây dựng và công bố
danh mục các dự án ưu tiên kêu gọi đầu tư có khả năng thu hồi vốn và sinh lợi
cao để huy động vốn đầu tư (hạ tầng giao thông, KCN/CCN; lĩnh vực y tế, giáo
dục, dạy nghề,…)
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016
|
6
|
Xây dựng Kế hoạch
triển khai Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 13-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng
kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại vào năm 2020
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016
|
7
|
Xây dựng và ban hành
các hướng dẫn về đấu thầu, đấu giá dự án sử dụng đất đai, khai thác tài
nguyên trên địa bàn tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Sở Tài chính; Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016
|
8
|
Xây dựng danh mục và
vận động đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP): BOT, BT, BTO, BOO,…
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016
|
9
|
Xây dựng danh mục
các chương trình, dự án để xúc tiến vận động các nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài (NGO) giai đoạn
2016-2020 để huy động nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016
|
10
|
Nâng cao hiệu quả quản
lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA, NGO; tăng cường kiểm tra, giám sát việc
sử dụng các nguồn vốn này theo quy định
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
11
|
Rà soát, điều chỉnh
quy trình, thủ tục hành chính, hồ sơ, biểu mẫu xây dựng theo Luật Xây dựng
2014
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016
|
12
|
Quyết định phân cấp
trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016
|
13
|
Hướng dẫn việc xác định
chủ đầu tư, hình thức quản lý dự án; kiện toàn sắp xếp lại các Ban Quản lý dự
án trên địa bàn tỉnh Bến Tre
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016
|
14
|
Quyết định phân cấp,
ủy quyền quyết định đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng thuộc
thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND tỉnh
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016
|
15
|
Tiếp tục triển khai
Kế hoạch số 2939/KH-UBND ngày 16/6/2015 của UBND tỉnh về phát triển nhà ở tỉnh
Bến Tre năm 2015 và các năm tiếp theo (giai đoạn 2016-2020)
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
V
|
Đẩy mạnh sắp xếp
doanh nghiệp nhà nước, nâng cao hiệu quả hoạt động khu vực tư nhân
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục sắp xếp DNNN
theo chỉ đạo của Trung ương giai đoạn 2016-2020; hỗ trợ các doanh nghiệp sau
sắp xếp kiện toàn bộ máy, ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
2
|
Tổ chức tập
huấn, hướng dẫn Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (sửa đổi) và các văn bản dưới
Luật cho các sở, ngành, địa phương và doanh nghiệp
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016
|
3
|
Tiếp tục triển khai
thực hiện Chương trình hành động số 14-CTrHĐ/TU ngày 18/4/2012 thực hiện Nghị
quyết 09-NQ/TW của Bộ Chính trị (Khóa XI) “Về xây dựng và phát huy vai trò của
đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH”
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; UBND
các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
4
|
Hỗ trợ có hiệu quả
các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác mở rộng sản xuất, nâng cao khả năng
sản xuất kinh doanh và cạnh tranh trên thị trường
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
BQL các KCN; Sở Công Thương; Liên minh HTX
|
Hàng năm
|
5
|
Triển khai hỗ trợ
các doanh nghiệp được UBND tỉnh phê duyệt theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP của
Chính phủ về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn giai
đoạn 2016-2020; tiếp nhận và hỗ trợ các dự án mới theo quy định
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở NN-PTNT; Sở Tài chính; UBND các huyện, thành phố
|
2016-2020
|
6
|
Xây dựng kế hoạch thực
hiện Chỉ thị 19/CT-TTg ngày 24/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh triển
khai thi hành Luật Hợp tác xã
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở NN-PTNT; Liên minh HTX; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016
|
VI
|
Tái cơ cấu từng
ngành kinh tế
|
|
|
|
1
|
Xây dựng các dự án phát
triển chăn nuôi tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016
|
2
|
Xây dựng và triển
khai các đề án, dự án trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao và phát triển giống
cây trồng, vật nuôi, thủy sản giai đoạn 2016-2020
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016
|
3
|
Xây dựng các dự án
trong lĩnh vực an toàn vệ sinh thực phẩm giai đoạn 2016-2020
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016
|
4
|
Xây dựng các dự án
trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2016-2020
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016
|
5
|
Xây dựng và triển
khai các dự án thủy lợi giai đoạn 2016-2020
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016
|
6
|
Hỗ trợ doanh nghiệp
đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, trên cơ sở thực hiện có hiệu
quả tái cơ cấu từng ngành kinh tế, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, phù hợp
với nhu cầu để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
7
|
Tăng cường quản lý
thị trường, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, đảm bảo môi trường cạnh
tranh lành mạnh cho doanh nghiệp phát triển
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
8
|
Hỗ trợ doanh nghiệp
cải tiến, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh của sản phẩm và doanh
nghiệp trên thị trường
|
Sở Công Thương; Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
9
|
Triển khai Đề án
phát triển du lịch xã Thạnh Phong và Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú (đến năm
2030)
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện Thạnh Phú
|
2016-2030
|
10
|
Tiếp tục
thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển du lịch tỉnh Bến Tre giai đoạn
2016-2020
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
11
|
Tập trung thực hiện
Đề án bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa tỉnh Bến
Tre đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2020
|
12
|
Đẩy nhanh tiến độ và
hoàn thành dự án bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị lịch sử đường Hồ Chí Minh
trên biển tại Bến Tre (giai đoạn 1)
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện Thạnh Phú
|
2016-2020
|
13
|
Cải tạo, nâng cấp
các tuyến đường thủy nội địa chính; đồng thời cải tạo và nâng cấp một số cảng
sông chính, bến hàng hóa và hành khách
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
2016-2020
|
14
|
Xây
dựng và triển khai kiến trúc chính quyền điện tử để góp phần thực hiện hiệu
quả Đề án của Chính phủ về “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ
thông tin và truyền thông”
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
2016-2020
|
VII
|
Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng
trưởng
|
|
|
|
1
|
Xây dựng kế hoạch đào
tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi phục vụ nhiệm vụ tái cơ cấu kinh tế,
đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016
|
2
|
Xây dựng và triển
khai Kế hoạch thực hiện Kết luận Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tiếp tục thực
hiện Nghị quyết 04-NQ/TU của Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh
Bến Tre giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2015
|
3
|
Xây dựng hệ thống dự
báo cung cầu lao động phục vụ phát triển KT-XH
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
4
|
Nghiên cứu thí điểm
một số cơ sở dạy nghề công lập hoạt động theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công
lập
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016
|
5
|
Tiếp tục triển khai
Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH khu vực nông thôn và
xây dựng NTM
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
6
|
Phối hợp với Đại học
Quốc gia TP.HCM thành lập Trung tâm Đại học quốc gia Tp HCM tại Bến Tre
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
2016-2020
|
7
|
Nghiên cứu xây dựng
và triển khai thực hiện Kế hoạch liên kết đào tạo nghề đảm bảo phục vụ nhiệm
vụ tái cơ cấu kinh tế (Ưu tiên liên kết các Trường đào tạo có chất lượng ở
TP.HCM)
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
2016-2020
|
VIII
|
Phát triển KHCN gắn
với thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng
|
|
|
|
1
|
Tổ chức đánh giá
trình độ công nghệ của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
2
|
Tổ chức hướng dẫn
thành lập các tổ chức khoa học và công nghệ giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến
năm 2030
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
3
|
Xây dựng một số đề
tài nghiên cứu phục vụ mục tiêu tái cơ cấu kinh tế
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
4
|
Đẩy mạnh việc triển
khai thực hiện các chương trình hỗ trợ, phổ biến, ứng dụng công nghệ và kỹ
thuật tiên tiến, công nghệ cao đến doanh nghiệp
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
5
|
Xây dựng Kế hoạch
phát triển thị trường khoa học công nghệ của tỉnh
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016
|
IX
|
Bảo vệ môi trường,
sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu kinh tế
|
|
|
|
1
|
Lồng ghép yếu tố ứng
phó biến đổi khí hậu vào kế hoạch 05 năm giai đoạn 2016-2020 của ngành tài
nguyên và môi trường
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016
|
2
|
Khoanh định khu vực
cấm, tạm cấm khai thác cát lòng sông
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
2016-2018
|
3
|
Tiến hành kiểm kê
tài nguyên nước tỉnh Bến Tre
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
2016-2018
|
4
|
Xác định khả năng tiếp
nhận nước thải của nguồn nước và lập bản đồ phân vùng tiếp nhận nước thải
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
2016-2018
|
5
|
Lập quy hoạch phân bổ tài nguyên nước mặt và
nước ngầm
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
2016-2018
|
6
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu
quản lý, lưu trữ, dữ liệu thông tin về khí tượng thủy văn
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
2016-2017
|
7
|
Xây dựng bản đồ nhạy
cảm đường bờ tỉnh Bến Tre
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
2016-2017
|
8
|
Kiểm kê đất đai đến năm 2020
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
2016-2017
|
9
|
Thống kê đất đai
hàng năm; xây dựng kế hoạch định giá đất cụ thể hàng năm
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
10
|
Quan trắc môi trường
định kỳ; xử lý sự cố môi trường, thiên tai
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
11
|
Phân vùng môi trường
tiếp nhận nước thải tỉnh Bến Tre; xây dựng và thiết lập CSDL về môi trường
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
2016-2017
|
12
|
Hỗ trợ xử lý triệt để
ô nhiễm môi trường bãi rác Phú Hưng, Ba Tri, Thạnh Phú, Bình Đại
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
2016-2020
|
13
|
Đầu tư mô hình lò đốt
rác sinh hoạt đạt quy chuẩn môi trường
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
2016-2018
|
14
|
Hỗ trợ xử lý triệt để
ô nhiễm môi trường thuộc lĩnh vực công ích; hỗ trợ nông dân đầu tư mô hình xử
lý chất thải trong chăn nuôi
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
15
|
Xây dựng vùng đệm
khu bảo tồn thiên nhiên Quốc gia đất ngập nước huyện Thạnh Phú; đầu tư phát
triển khu bảo tồn vườn chim Vàm Hồ (Ba Tri)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016-2020
|
16
|
Điều tra đánh giá chất lượng, tiềm năng đất
đai và thoái hóa đất thời kỳ đầu
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016-2017
|
X
|
Tăng cường công
tác CCHC, nâng cao chất lượng chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục triển khai
chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước theo Nghị quyết 30c/NQ-CP của
Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011-2020
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
2
|
Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới
hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính (Dự án 513) trên
địa bàn tỉnh Bến Tre
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016
|
3
|
Thực hiện tuyển dụng,
nâng ngạch cán bộ, công chức căn cứ vào nhu cầu vị trí, tiêu chuẩn chức danh
và thông qua thi tuyển cạnh tranh
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
4
|
Xây dựng và triển
khai Kế hoạch cải thiện và nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính
công (PAPI) tỉnh Bến Tre
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016
|
5
|
Nâng cao chất lượng
xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND tỉnh và UBND tỉnh; tăng cường
và nâng cao chất lượng công tác thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
6
|
Triển khai hệ thống
thông tin quản lý văn bản và điều hành tại UBND tỉnh, các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thành phố (giai đoạn 2)
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
2016-2020
|
7
|
Triển khai dự án
nâng cấp hệ thống mạng nội bộ, máy tính phục vụ ứng dụng CNTT cho UBND cấp;
nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
2016-2020
|
8
|
Xây dựng và cung cấp
tất cả dịch vụ hành chính công trực tuyến đạt mức độ 3 và 4 qua mạng Internet
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
2016-2020
|
9
|
Triển khai ứng dụng
chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan hành chính nhà nước tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
2016-2020
|
10
|
Triển khai hệ thống quản
lý chất lượng ISO 9001-2008 vào quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016
|
Chương trình hành động 604/CTr-UBND năm 2016 thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2016-2017 do tỉnh Bến Tre ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Chương trình hành động 604/CTr-UBND ngày 05/02/2016 thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2016-2017 do tỉnh Bến Tre ban hành
1.160
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|