CHỈ THỊ
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2025
Năm 2024, tình hình thế giới tiếp tục đối mặt với
nhiều khó khăn, thách thức, rủi ro. Tình trạng bất ổn an ninh, chính trị tiếp tục
leo thang tại một số quốc gia, khu vực, nhất là tại Nga - Ucraina,
dải Gaza, Biển Đỏ... Lạm phát vẫn duy trì ở mức cao, chính sách tiền tệ tại nhiều
nền kinh tế lớn tiếp tục được điều hành thận trọng theo hướng thắt chặt; giá cả
hàng hóa, nguyên vật liệu thế giới biến động mạnh. Kinh tế thế
giới phục hồi không đồng đều; nhiều tổ chức quốc tế điều chỉnh, dự báo
tăng trưởng năm 2024 ở mức thấp[1]. Các thách thức
an ninh phi truyền thống, an ninh năng lượng, an ninh lương thực, thiên tai, dịch
bệnh, biến đổi khí hậu, thời tiết cực đoan... diễn biến bất thường. Trong nước,
tình hình kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát, các cân đối lớn
được bảo đảm, tăng trưởng kinh tế, sản xuất kinh doanh tiếp tục phục hồi. Các tổ
chức quốc tế tiếp tục đánh giá cao về kết quả đạt được và triển vọng tăng trưởng
của Việt Nam năm 2024.
Năm 2025 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) 5 năm 2021-2025,
đồng thời là năm tiến hành Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ XIV của Đảng. Tình hình quốc tế, khu vực vẫn đang trong giai đoạn
nhiều biến động với những thay đổi sâu sắc về kinh tế, chính trị, xã hội, khó
khăn, thách thức ngày càng phức tạp, khó lường hơn. Hòa bình, hợp tác và phát
triển tiếp tục là xu thế lớn nhưng đấu tranh, kiềm chế lẫn nhau gay gắt hơn;
nhiều khó khăn, thách thức mới xuất hiện, khó lường hơn; chủ nghĩa bảo hộ và xu
hướng liên kết mới trên thế giới đặt ra nhiều thách thức. Triển vọng tăng trưởng
kinh tế toàn cầu còn đối mặt với nhiều nguy cơ, rủi ro. Trong nước, vượt qua
nhiều khó khăn, thách thức, phát huy những thành tựu trong gần 40 năm đổi mới,
cơ đồ, vị thế và uy tín của nước ta không ngừng được nâng cao. Tuy nhiên, nền
kinh tế nước ta vẫn còn những điểm nghẽn, nhiều khó khăn, yếu kém nội tại chậm
được khắc phục, năng lực cạnh tranh, tính tự chủ và khả năng thích ứng trước những
tác động từ bên ngoài còn chưa cao; các vấn đề xã hội, biến đổi
khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, an ninh mạng, an ninh nguồn nước... tiếp tục gây
áp lực lớn đến phát triển KTXH. Để tạo tiền đề thuận lợi
cho phát triển KTXH trong giai đoạn tiếp theo, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tập đoàn kinh tế, tổng công
ty nhà nước, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là
các bộ, cơ quan trung ương và địa phương) duy trì tập trung cao độ, theo
dõi sát diễn biến tình hình quốc tế, trong nước; tiếp tục xử lý, khắc phục những
hạn chế, yếu kém, phát huy những kết quả đã đạt được; căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ
kế hoạch 5 năm 2021-2025 và tình hình, kết quả thực hiện đến nay để xác định rõ
yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2025 với quyết tâm cao nhất, triển khai quyết liệt, đồng bộ,
hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra, góp phần thực hiện thắng lợi
Kế hoạch 5 năm 2021-2025 theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội.
A. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KTXH NĂM 2025
I. YÊU CẦU
1. Đối với đánh giá Kế hoạch
phát triển KTXH năm 2024
a) Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển đề ra tại Kế hoạch phát
triển KTXH 5 năm 2021-2025, Chiến lược phát triển KTXH 10 năm 2021-2030 và theo
các nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị[2], các nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ[3], các quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ,
các nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ và Hội đồng nhân dân các cấp (đối với
các địa phương) về phát triển KTXH năm 2024.
b) Đánh giá đúng thực chất,
bảo đảm tính khách quan, trung thực, sát thực tiễn về tình hình thực hiện kế hoạch
phát triển KTXH năm 2024, có so sánh với năm 2023 và các năm 2021-2023, bao gồm:
các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển KTXH 06 tháng đầu năm và ước thực hiện cả
năm 2024; phân tích, đánh giá những kết quả đạt được trong phát triển kinh tế,
xã hội, thể chế, kết cấu hạ tầng, môi trường, cải cách hành chính, chuyển đổi số,
quốc phòng, an ninh...; các tồn tại, hạn chế, trong đó phân tích kỹ các nguyên
nhân chủ quan và khách quan; xác định các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong
những tháng cuối năm để kịp thời khắc phục, hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh
doanh, thúc đẩy tăng trưởng, cải thiện đời sống Nhân dân trong những tháng cuối
năm.
2. Đối với
xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH năm 2025
a) Kế hoạch phát triển
KTXH năm 2025 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác tình
hình, kết quả đã đạt được trong thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH các năm
2021-2023, ước thực hiện kết quả năm 2024 và dự báo tình hình quốc tế, trong nước;
đánh giá, phân tích, dự báo khả năng hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu đề ra tại Kế
hoạch 5 năm 2021-2025; tập trung theo dõi, dự báo kịp thời những diễn biến của
tình hình thế giới và trong nước để chuẩn bị, sẵn sàng các kịch bản, giải pháp,
đối sách phù hợp, hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực có thể xảy ra đến mục
tiêu phát triển KTXH của đất nước. Trên cơ sở đó, xác định các mục tiêu, nhiệm
vụ và chỉ tiêu của Kế hoạch phát triển KTXH năm 2025, bám sát chủ trương, đường
lối của Đảng, nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ và phù hợp với Chiến lược phát triển KTXH 2021-2030, hướng tới thực hiện
cao nhất các mục tiêu Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025.
b) Năm 2025 là năm cuối
thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025. Các mục tiêu, định hướng và
giải pháp đề ra phải bám sát, cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, 03 đột phá
chiến lược, 06 nhiệm vụ trọng tâm, 12 nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu theo Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng[4],
mang tính đột phá, đổi mới, mạnh mẽ, quyết liệt, hiệu quả hơn; trong đó, tiếp tục
nắm chắc tình hình, chủ động phản ứng chính sách kịp thời, hiệu quả; ưu tiên
thúc đẩy tăng trưởng, giữ vững ổn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các
cân đối lớn; tập trung đẩy mạnh hơn nữa và bố trí nguồn lực thực hiện 3 đột phá
chiến lược, nhất là xây dựng, hoàn thiện, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về thể
chế; triệt để phân cấp, phân quyền, đảm bảo tính khả thi, đồng bộ, phù hợp với
khả năng thực hiện; huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đẩy mạnh đầu
tư theo phương thức hợp tác công tư, phát huy tính tự lực, tự cường của các cơ
quan, đơn vị, gắn kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển KTXH và kế hoạch đầu tư
công; quyết tâm thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Kế hoạch 5 năm 2021-2025.
Các nhiệm vụ, giải pháp phải cụ thể về nội dung,
thời gian, tiến độ thực hiện, hoàn thành, đơn vị chủ
trì, đơn vị phối hợp, đồng thời phải được lượng hóa rõ ràng như: số km đường
cao tốc; số văn bản quy phạm pháp luật được rà soát, xây dựng, hoàn chỉnh; thủ
tục hành chính được rút gọn; biên chế được tinh giản...
c) Kế hoạch của các
ngành, lĩnh vực và các cấp địa phương phải phù hợp với quy hoạch có liên quan
theo quy định của pháp luật về quy hoạch, phấn đấu đạt được mục tiêu theo chiến
lược và kế hoạch phát triển KTXH của cả nước, kế hoạch 5 năm về phát triển KTXH
của địa phương (đối với các địa phương); phù hợp với đặc điểm, trình độ phát
triển của từng ngành, từng địa phương; bám sát những dự báo, đánh giá tình hình
và bối cảnh trong nước và quốc tế trong giai đoạn tới; đảm bảo kế thừa những
thành quả đã đạt được, có đổi mới và tiếp thu, tiếp cận xu hướng phát triển
chung của khu vực và thế giới cũng như khắc phục những tồn tại, hạn chế trong
thực hiện các nhiệm vụ phát triển KTXH.
d) Việc đề xuất các chỉ
tiêu theo ngành, lĩnh vực phụ trách phải:
(i) Thuộc hệ thống chỉ
tiêu thống kê quốc gia;
(ii) Bảo đảm khả năng
thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ; không đề xuất các chỉ
tiêu chuyên ngành phức tạp, chủ yếu phục vụ mục đích nghiên cứu;
(iii) Bảo đảm tính khả
thi, dễ hiểu, có khả năng so sánh với dữ liệu quá khứ;
(iv) Bảo đảm tính gắn kết
chặt chẽ và phản ánh trực tiếp tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu;
(v) Phù hợp với thông lệ.
Trường hợp chỉ tiêu đề xuất không thuộc hệ thống
chỉ tiêu thống kê quốc gia phải có định nghĩa, khái niệm, phương pháp tính rõ
ràng, phù hợp với quy định, bảo đảm tính chính xác, đồng bộ, thống nhất về
thông tin, số liệu thống kê trên phạm vi cả nước, phục vụ tốt công tác theo
dõi, đánh giá và xây dựng kế hoạch; bảo đảm nguồn lực thực hiện trên nguyên tắc
tiết kiệm và hiệu quả.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU
Các bộ, cơ quan trung ương, địa phương căn cứ
yêu cầu tại mục I phần A, xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH
năm 2025 với các nội dung chủ yếu, gồm:
1. Đánh
giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH năm 2024
Trên cơ sở tình hình, kết quả thực hiện 6 tháng
đầu năm 2024, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương tổ chức đánh giá và ước
thực hiện kế hoạch phát triển KTXH năm 2024 trên tất cả các ngành, lĩnh vực được
phân công phụ trách, quản lý. Nội dung đánh giá phải đầy đủ, thực chất, chính
xác các kết quả đạt được (đặc biệt cần nêu rõ thành tựu nổi bật của năm 2024,
so sánh với kết quả thực hiện năm 2023 và thời điểm trước dịch Covid-19); những
khó khăn, hạn chế và nguyên nhân cụ thể để có biện pháp khắc phục, trong đó tập
trung đánh giá tác động của xung đột quân sự Nga-Ucraina, dải Gaza, Biển Đỏ,
tình hình lạm phát, tỷ giá, lãi suất, biến động giá cả hàng hóa thế giới (xăng
dầu, vàng...), các vấn đề an ninh truyền thống, an ninh phi truyền thống, thiên
tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, an ninh mạng...; bài học kinh nghiệm trong thực
hiện kế hoạch năm 2024... Cụ thể:
a) Các bộ, cơ quan trung
ương đánh giá trên cơ sở bám sát các nhiệm vụ được giao tại các Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 10 tháng 10 năm 2023; Nghị quyết số
42-NQ/TW ngày 24 tháng 11 năm 2023; Nghị quyết
số 45-NQ/TW ngày 24 tháng 11 năm 2023; Kết luận
số 64-KL/TW ngày 18 tháng 10 năm 2023; Kết luận số 65-KL/TW ngày 21 tháng 10
năm 2023; Kết luận số 72-KL/TW ngày 23 tháng 02 năm 2024 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng, Bộ Chính trị; các Nghị quyết số 103/2023/QH15
ngày 09 tháng 11 năm 2023; Nghị quyết số 01/NQ-CP
ngày 05 tháng 01 năm 2024 và các nghị quyết khác của Chính phủ về phát triển
KTXH năm 2024, báo cáo đầy đủ việc thực hiện các chỉ tiêu đã được giao tại các
Nghị quyết nêu trên theo mẫu tại Phụ lục kèm theo.
Trong đó, tập trung làm rõ một số vấn đề cụ thể
sau:
(1) Điều hành, phối hợp
đồng bộ, hài hòa chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và các chính sách vĩ
mô khác nhằm thực hiện mục tiêu ưu tiên thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm
soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế. Trong đó làm rõ công
tác điều hành tín dụng, tỷ giá, lãi suất, ổn định thị trường tiền tệ, thị trường
vàng; làm mới và thúc đẩy các động lực tăng trưởng (đầu tư, tiêu dùng, xuất khẩu);
giải quyết các điểm nghẽn, tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho sản xuất kinh doanh, thị
trường bất động sản, thị trường chứng khoán; đảm bảo an ninh lương thực, an
ninh năng lượng...
(2) Công tác hoàn thiện
hệ thống thể chế, pháp luật; rà soát, tháo gỡ các điểm nghẽn về cơ chế, chính
sách; khơi thông các nguồn lực; nâng cao hiệu quả việc tổ chức thực hiện luật
pháp, chính sách, thực thi công vụ; đẩy mạnh cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục
hành chính, quy định kinh doanh, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
(3) Tập trung phát triển
hệ thống kết cấu hạ tầng chiến lược đồng bộ, nhất là công trình hạ tầng giao
thông trọng điểm, quan trọng quốc gia, sân bay, bến cảng, hệ thống đường cao tốc,
các dự án có tính liên vùng và hạ tầng đô thị lớn, hạ tầng chuyển đổi số.
(4) Triển khai các nhiệm
vụ, giải pháp cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo
hướng tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng, sức
cạnh tranh, tính tự chủ, khả năng thích ứng và chống chịu của nền kinh tế; đẩy
mạnh phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thương mại điện tử,
các mô hình kinh doanh mới, hiệu quả.
(5) Thực hiện đồng bộ
các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là trong lĩnh
vực công nghệ cao; trong đó tập trung đào tạo 50-100 nghìn nhân lực chất lượng
cao cho ngành sản xuất chip bán dẫn đến năm 2030. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ, chú trọng phát triển các ngành công nghệ cao, công nghệ
nguồn (chíp, bán dẫn...), hệ sinh thái đổi mới sáng tạo quốc gia, thúc đẩy
phong trào khởi nghiệp.
(6) Phát triển toàn diện
các lĩnh vực văn hóa, xã hội, bảo đảm gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế.
Xây dựng, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hệ thống chính sách xã hội, không ngừng
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và sức khỏe của Nhân dân. Phát triển thị
trường lao động linh hoạt, hiệu quả, hội nhập quốc tế.
(7) Thực hiện đồng bộ,
hiệu quả các cơ chế, chính sách, giải pháp chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
phòng, chống thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; đảm
bảo an ninh nguồn nước.
(8) Thúc đẩy liên kết
vùng; nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hội đồng điều phối vùng; triển khai
thực hiện các quy hoạch vùng, quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch tỉnh; phát
huy vai trò động lực của các vùng kinh tế xã hội, các đô thị lớn.
(9) Đẩy mạnh phân cấp,
phân quyền gắn với kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực và phân bổ nguồn lực.
Thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính; đẩy mạnh chuyển đổi
số quốc gia, xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số; triển khai Đề án 06.
(10) Tăng cường, củng cố
tiềm lực quốc phòng, bảo đảm vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn
xã hội. Triển khai đồng bộ, hiệu quả, toàn diện công tác đối ngoại và hội nhập
quốc tế. Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo
đồng thuận xã hội.
b) Các địa phương đánh
giá theo các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ và Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về Kế hoạch phát triển KTXH
năm 2024.
2. Kế hoạch
phát triển KTXH năm 2025
Kế hoạch phát triển KTXH
năm 2025 được xây dựng trong bối cảnh tình hình thế giới dự báo tiếp tục chuyển
biến nhanh, khó lường. Hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn nhưng cạnh tranh
chiến lược, chủ nghĩa bảo hộ, xu hướng liên kết mới trên thế giới, chiến tranh
thương mại, phân tách chuỗi cung ứng, trừng phạt về
kinh tế, chạy đua về khoa học công nghệ ngày càng gia tăng. Kinh tế toàn cầu
tăng trưởng chậm lại, còn đối mặt với nhiều rủi ro, thách thức. Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư, các xu hướng chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, phát triển bền
vững dựa trên khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo phát triển mạnh mẽ, ngày
càng trở thành xu thế rõ nét, đem lại cả thách thức và thời cơ, đặt ra nhiều
yêu cầu mới đối với mọi quốc gia, dân tộc. Những vấn đề toàn cầu và an ninh phi
truyền thống như an ninh lương thực, an ninh tài chính, an ninh mạng, an ninh
nguồn nước, biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh... ngày càng tác động mạnh,
đa chiều, có thể đe dọa nghiêm trọng đến sự ổn định, bền vững của thế giới, khu
vực và nước ta.
Trong nước, năm 2025 là năm có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025, đồng
thời là năm tập trung tổ chức Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XIV. Thế và lực của đất nước sau gần 40 năm đổi mới đã lớn mạnh hơn cả
về quy mô và sức cạnh tranh; tình hình chính trị - xã hội và kinh tế vĩ mô tiếp
tục ổn định, các cân đối lớn được đảm bảo; nhiều dự án trọng điểm, quan trọng
quốc gia đưa vào khai thác; môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện; vị thế,
uy tín của nước ta tiếp tục được nâng lên. Tuy nhiên, khó khăn, thách thức còn
rất lớn, nhất là việc hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch phát triển KTXH 5
năm 2021-2025. Nền kinh tế có độ mở lớn, chịu tác động
mạnh từ những yếu tố bất lợi bên ngoài trong khi những hạn chế, yếu kém nội tại
chậm được khắc phục. Các vấn đề về xã hội, môi trường như già hóa dân số, chênh
lệch giàu nghèo, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu... gây áp lực lớn lên
công tác điều hành KTXH.
Trong bối cảnh tình hình quốc tế và trong nước
có nhiều khó khăn, thách thức, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương nghiên
cứu, xác định các vấn đề cơ bản của Kế hoạch phát triển KTXH năm 2025, trong đó
tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
a) Bối cảnh xây dựng kế
hoạch phát triển KTXH năm 2025, bao gồm nhận định, phân tích những cơ hội, thuận
lợi, thách thức, rủi ro của bối cảnh trong nước, khu vực và quốc tế tác động đến
việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu phát triển KTXH; đặc biệt lưu ý những vấn
đề như ảnh hưởng của xung đột quân sự Nga - Ucraina, dải Gaza, Biển Đỏ, chủ
nghĩa bảo hộ, xu hướng liên kết mới trên thế giới, tình hình lạm phát, điều chỉnh
chính sách của các nền kinh tế lớn, biến động giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu,
xu hướng dịch chuyển dòng vốn, chuỗi cung ứng toàn cầu, các xu hướng chuyển đổi
số, chuyển đổi xanh, các vấn đề an ninh phi truyền thống như dịch bệnh, thiên
tai, biến đổi khí hậu, an ninh nguồn nước, an ninh mạng... tác động trực tiếp,
nhiều mặt đến Việt Nam...
b) Mục tiêu tổng quát của
Kế hoạch phát triển KTXH năm 2025.
c) Chỉ tiêu chủ yếu và một
số cân đối lớn. Trong đó, tập trung cân đối các chỉ tiêu chủ yếu phù hợp với
tình hình thực tiễn, nhằm dự báo khả năng thực hiện thành công Kế hoạch phát
triển KTXH 5 năm 2021-2025 và Chiến lược phát triển KTXH 10 năm 2021-2030.
d) Các định hướng, nhiệm
vụ chủ yếu.
Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương nghiên
cứu, đề xuất các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu của năm 2025 bảo đảm thống nhất với
mục tiêu chung, đồng thời phải phù hợp với điều kiện thực tiễn và trình độ phát
triển của từng ngành, từng địa phương và những định hướng lớn, gồm:
- Tiếp tục nắm chắc tình
hình, chủ động phản ứng chính sách kịp thời, hiệu quả; điều hành đồng bộ, thống
nhất các chính sách vĩ mô, phối hợp chặt chẽ, kết hợp hài hòa giữa các chính
sách tiền tệ, tài khóa, đầu tư, thương mại và các chính sách khác để thực hiện
nhất quán mục tiêu xuyên suốt là giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm
phát, thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn của nền
kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
- Tập trung hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển đồng bộ các
loại thị trường; đẩy mạnh việc xây dựng, hoàn thiện, rà soát chính sách pháp luật
để tháo gỡ kịp thời các vướng mắc, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực
cho phát triển, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Quán triệt và thể chế
hóa kịp thời, chính xác, đầy đủ chủ trương, đường lối của Đảng, các nghị quyết,
kết luận, chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, nhất
là tiếp tục tham mưu và tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 27-NQ/TW về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới. Nâng cao chất lượng
công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật; quán triệt, tổ chức triển khai
kịp thời, có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát chặt chẽ tình
hình xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật,
pháp lệnh, hạn chế cơ bản và tiến tới chấm dứt tình trạng chậm, nợ ban hành văn
bản quy định chi tiết.
- Đẩy mạnh cơ cấu lại nền
kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả và sức cạnh tranh, tăng cường sức chống chịu của nền kinh tế. Tiếp tục cơ cấu
lại 03 lĩnh vực trọng tâm về đầu tư công, doanh nghiệp
nhà nước và các tổ chức tín dụng. Cơ cấu lại các ngành sản xuất và dịch vụ theo
hướng hiện đại, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả. Đẩy mạnh phát triển
kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thương mại
điện tử, các mô hình kinh doanh mới, hiệu quả. Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị
quyết số 19-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết
số 20-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 về tiếp
tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong
giai đoạn mới; Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày
28 tháng 01 năm 2022 về Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững
giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25 tháng 2 năm 2021 về Kế hoạch
cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025.
- Đẩy nhanh tiến độ xây
dựng kết cấu hạ tầng chiến lược đồng bộ, nhất là các công trình hạ tầng giao
thông trọng điểm, quan trọng quốc gia, có tính liên vùng, hạ tầng đô thị lớn, cảng
biển và sân bay. Tập trung triển khai hiệu quả Kết luận số 72-KL/TW ngày 23 tháng 02 năm 2024 của Bộ Chính
trị về huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực, ưu tiên ngân sách cho phát triển
hạ tầng; đẩy mạnh phát triển các dự án kết cấu hạ tầng theo phương thức đối tác công tư. Tiếp tục phát triển hạ
tầng năng lượng, hạ tầng số, hạ tầng thương mại điện tử, hạ tầng nông nghiệp,
nông thôn, ứng phó với biến đổi khí hậu... Hình thành một số trung tâm dịch vụ
du lịch với sản phẩm du lịch chất lượng cao, có thương hiệu, có năng lực cạnh
tranh tâm khu vực. Phát triển kinh tế biển, từng bước hình thành khu kinh tế, khu công nghiệp, khu đô
thị sinh thái ven biển.
- Đẩy mạnh phát triển
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế, nhất là trong các ngành
công nghệ cao, công nghệ chíp bán dẫn...; tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo; tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình giáo dục phổ
thông năm 2018; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; tăng cường
cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục đào tạo; nâng cao chất
lượng giáo dục đại học; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục,
khắc phục tình trạng thiếu giáo viên, nhất là tại địa bàn vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; tăng cường
cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh
xây dựng xã hội học tập; bảo đảm công bằng, bình đẳng
trong cơ hội tiếp cận giáo dục của người dân; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin và chuyển đổi số trong giáo dục. Triển khai đồng bộ, hiệu quả quy hoạch mạng
lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm, cơ sở giáo dục nghề nghiệp giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045. Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng
khoa học công nghệ, chú trọng đào tạo nhân lực các ngành, lĩnh vực trọng điểm,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế tri thức, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế
tuần hoàn, các ngành khoa học cơ bản, kỹ thuật, công nghệ và các ngành mới như
trí tuệ nhân tạo, khoa học dữ liệu, chip bán dẫn,... có tiềm năng, lợi thế, tạo
bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh
tế.
- Hoàn thiện, xây dựng bộ
máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia, tập
trung xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số. Đẩy mạnh phân cấp,
phân quyền, đi đôi với phân bổ nguồn lực, nâng cao năng lực thực thi cấp dưới gắn
với trách nhiệm người đứng đầu, tăng cường giám sát, kiểm tra. Khắc phục tình
trạng đùn đẩy, né tránh, sợ sai, sợ trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức.
Đẩy mạnh hơn nữa công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, lợi ích
nhóm; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính. Thực hiện nghiêm Quy định số 132-QĐ/TW ngày 27/10/2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt
động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
- Phát triển kinh tế đi
đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, tập trung nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần và sức khỏe của Nhân dân. Phát huy giá trị văn hóa và con người Việt
Nam trở thành nguồn lực, động lực quan trọng trong phát triển KTXH. Tích cực
triển khai Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24
tháng 11 năm 2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới, nâng
cao chất lượng chính sách xã hội. Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ người dân, người lao động mất việc làm và doanh nghiệp
gặp khó khăn. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, phúc
lợi xã hội, giảm nghèo bền vững, chính sách an sinh xã hội, chăm sóc trẻ em,
bình đẳng giới, chính sách dân tộc, tôn giáo, nhất là đối với vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; đẩy
mạnh việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Tập trung phát triển
lĩnh vực văn hóa. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh. Phê duyệt và triển
khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn
2025-2035. Nâng cao chất lượng các loại hình văn hóa, văn học nghệ thuật; bảo tồn
và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. Phát triển các ngành công nghiệp
văn hóa theo hướng trọng tâm, trọng điểm gắn với phát triển du lịch. Đẩy mạnh
việc phát triển du lịch gắn với các đô thị, khu sinh thái, du lịch văn hóa, cộng
đồng. Tiếp tục xây dựng, triển khai hệ giá trị quốc gia văn hóa, gia đình và
chuẩn mực con người Việt Nam thời kỳ mới. Đẩy mạnh phát triển thể thao quần
chúng, tập trung phát triển thể thao chuyên nghiệp, thể thao thành tích cao.
- Tăng cường phòng chống
thiên tai, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước,
giảm thiểu tác động tiêu cực của hạn hán, xâm nhập mặn. Chủ động xây dựng kế hoạch,
phương án điều tiết, bảo đảm đủ nước cho sản xuất nông nghiệp. Tăng cường quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát
triển kinh tế với bảo vệ môi trường; thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.
- Củng cố, tăng cường tiềm
lực quốc phòng, an ninh; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ và giữ vững độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc;
giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Tiếp tục triển khai hiệu
quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế sâu rộng, chú trọng triển khai công
tác ngoại giao kinh tế nhằm thu hút các nguồn lực bên ngoài phục vụ phát triển
KTXH, củng cố môi trường hòa bình, ổn định và thuận lợi để phát triển đất nước.
Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông chính sách, tạo đồng thuận xã hội.
B. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2025, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3 NĂM 2025
- 2027
Năm 2025 là năm cuối triển khai các Nghị quyết của
Quốc hội về kế hoạch 5 năm 2021-2025, là năm quyết định hoàn thành việc thực hiện
các mục tiêu phát triển KTXH và tài chính - ngân sách 05 năm 2021-2025. Theo
đó, mục tiêu cho công tác xây dựng dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2025
và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2025-2027 là: Xây dựng dự toán NSNN năm
2025 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2025-2027 theo hướng tích cực, linh hoạt, chủ động
và mở rộng có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với thực tiễn và các dự báo phát triển KTXH trong nước và trên thế giới;
phấn đấu thực hiện đến mức cao nhất các mục tiêu tài chính - ngân sách nhà nước
năm 2025 và giai đoạn 2021-2025. Thực hiện chính sách tài khóa chủ động, linh
hoạt, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy sản
xuất kinh doanh; đảm bảo nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ chính trị quan trọng
của đất nước, các ưu tiên phát triển KTXH nhằm thực hiện cao nhất các mục tiêu kế hoạch 5 năm giai đoạn
2021-2025 và tạo tiền để thuận lợi cho giai đoạn tiếp theo.
Nhiệm vụ xây dựng dự toán NSNN năm 2025 và kế hoạch
tài chính - NSNN 03 năm 2025-2027 cần tập trung vào những nội dung trọng tâm
sau:
I. DỰ TOÁN
NSNN NĂM 2025
1. Về dự toán thu NSNN
Dự toán thu NSNN năm 2025 phải được xây dựng
theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời
các nguồn thu của NSNN, đi đôi với phân tích, dự báo tình hình kinh tế, tài
chính thế giới và trong nước để đánh giá sát khả năng thực hiện thu NSNN năm
2024 cũng như dự toán năm 2025. Tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm và dịch
chuyển nguồn thu do thay đổi chính sách pháp luật về hỗ trợ thuế, phí, lệ phí
và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế để thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế
quốc tế; tăng, giảm thu ngân sách khi Chính phủ thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết
với nhà đầu tư nước ngoài cũng như việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ
sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu. Tiếp tục quyết liệt thực
hiện các biện pháp cải cách hành chính, hiện đại hoá công tác quản lý thu; tăng
cường công tác quản lý, chống thất thu, nhất là chống thất thu thuế trong kinh
doanh, chuyển nhượng bất động sản; quản lý có hiệu quả các nguồn thu mới phát
sinh trong điều kiện phát triển kinh tế số, giao dịch điện tử xuyên biên giới;
đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra thuế, chống chuyển giá, trốn thuế, gian lận thuế,
quyết liệt xử lý nợ đọng thuế và kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế.
Phấn đấu dự toán thu nội địa năm 2025 không kể
thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, tiền bán vốn nhà nước tại doanh
nghiệp, cổ tức, lợi nhuận sau thuế và chênh lệch thu, chi của Ngân hàng Nhà nước
bình quân cả nước tăng tối thiểu khoảng 5-7% so với
đánh giá ước thực hiện năm 2024 (đã loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay
đổi chính sách), mức tăng trưởng tại từng địa phương
phù hợp với tăng trưởng kinh tế và nguồn thu phát sinh tại từng địa bàn trên cơ
sở có tính đến cả yếu tố tăng cường quản lý thu, chống thất thu và thu hồi nợ
thuế. Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu năm 2025
tăng bình quân khoảng 4-6% so với đánh giá ước thực hiện năm 2024.
Toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý tài sản công
(trong đó có nhà, đất), số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời
hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt
nước (sau khi trừ đi các chi phí có liên quan) phải được lập dự toán đầy đủ và
thực hiện nộp NSNN theo đúng quy định của pháp luật.
Thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp công lập, chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn
hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp được thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định
số 148/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của
Chính phủ về quản lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở
hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà
nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
2. Về dự toán chi ngân
sách nhà nước
Xây dựng dự toán chi NSNN năm 2025 đảm bảo các
quy định của pháp luật; nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát
triển, chi thường xuyên NSNN được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đáp ứng yêu cầu
cơ cấu lại ngân sách theo Nghị quyết số 07-NQ/TW
ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ Chính trị, gắn với việc đẩy mạnh sắp xếp lại tổ
chức bộ máy, tinh giản biên chế, đầu mối khu vực sự nghiệp công lập theo các
Nghị quyết số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị
Trung ương 6 Khóa XII, Kết luận số 28-KL/TW
ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (Kết luận số 28-KL/TW) và Kết luận số 40-KL/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 của Bộ Chính
trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai
đoạn 2022-2026 (Kết luận số 40-KL/TW); Kinh
phí về chế độ tiền lương mới, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ
cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Bảo đảm nguồn lực để tiếp tục triển khai chính
sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo các Nghị quyết số 27-NQ/TW, Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII) và
Nghị quyết số 104/2023/QH15 của Quốc hội khóa
XV.
Quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và
yêu cầu thực hành tiết kiệm chống lãng phí theo Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc
hội ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống
nhất từ khâu lập dự toán đến triển khai phân bổ, quản lý, sử dụng NSNN; xây dựng
dự toán sát khả năng thực hiện phân bổ trước ngày 31 tháng 12, hạn chế tối đa
việc hủy dự toán và chuyển nguồn sang năm sau. Chủ động rà soát các chính sách,
nhiệm vụ trùng lắp, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ
cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện năm 2025. Chỉ trình cấp
có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và
có nguồn bảo đảm; dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế
độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự toán chi
cho các chính sách chưa ban hành. Sử dụng hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa,
thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Trong đó, lưu ý một số nội dung sau:
a) Về chi đầu tư phát
triển:
- Bám sát, cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu,
03 đột phá chiến lược, 6 nhiệm vụ trọng tâm, 12 nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng[5],
đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên, bảo đảm cơ
cấu đầu tư hài hòa, hợp lý, hiệu quả giữa các vùng, miền, lĩnh vực, vừa gia
tăng động lực tăng trưởng, vừa bảo đảm an sinh xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh đất nước.
- Xây dựng kế hoạch phải
phù hợp với các quy định của pháp luật và khả năng cân đối của NSNN trong năm;
phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2021-2025, kế hoạch
và tiến độ triển khai các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát
triển KTXH, kế hoạch Tài chính quốc gia, vay và trả nợ công 5 năm giai đoạn
2021-2025.
- Kế hoạch đầu tư công vốn
NSNN năm 2025 bố trí cho các nhiệm vụ, dự án phải phù hợp với khả năng thực hiện
và giải ngân của từng nhiệm vụ, dự án, bảo đảm phân bổ, giao chi tiết cho các
nhiệm vụ, dự án trước ngày 31 tháng 12 năm 2024; khắc phục tình trạng phân bổ vốn
manh mún, dàn trải, kém hiệu quả, giao vốn nhưng không
phân bổ hết nguồn vốn được giao, đảm bảo tiến độ phân bổ, giao kế hoạch chi tiết
cho các nhiệm vụ, dự án theo đúng quy định.
- Bố trí vốn theo đúng
nguyên tắc, thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu
tư công, Nghị quyết số 29/2021/QH15 ngày
28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14
ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn
NSNN giai đoạn 2021-2025. Cụ thể:
(i) Bố trí
đủ vốn để thanh toán toàn bộ nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi toàn bộ số vốn ứng
trước theo quy định của pháp luật (nếu có).
(ii) Bố trí đủ vốn để
hoàn trả cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển KTXH
theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
(iii) Bố trí đủ vốn từ
nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm 2021, 2022, 2023 cho các nhiệm vụ, dự
án được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng nguồn vốn này;
(iv) Bố trí đủ vốn cho
các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2025, các dự án hoàn
thành năm 2025, vốn tham gia vào các dự án PPP, vốn cho các dự án chuyển tiếp
theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
(v) Bố trí vốn cho nhiệm
vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ cấp bù lãi suất, phí quản lý,
cấp vốn điều lệ cho ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách,
(vi) Bố trí vốn theo tiến
độ cho các dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm, đường ven biển, dự án kết
nối, có tác động lan tỏa, liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển KTXH nhanh,
bền vững theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
(vii) Đối với vốn nước
ngoài, số vốn bố trí phải phù hợp với nội dung của Hiệp định, cam kết với nhà
tài trợ; ưu tiên bố trí đủ vốn cho các dự án kết thúc hiệp
định vay nước ngoài trong năm 2025 và không có khả năng gia hạn.
(viii) Sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ
nêu trên, số vốn còn lại bố trí cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư.
b) Đối với các khoản chi
thực hiện các nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công
trình trong dự án đã đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản, trang thiết bị máy
móc: thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ sau khi được ban hành.
c) Về chi NSNN cho các
doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện theo Luật
Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
Nghị định số 148/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2021 của Chính phủ về quản lý sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu
doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước
và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp; pháp luật về
ngân sách nhà nước.
d) Các nhiệm vụ chi đầu
tư từ nguồn xử lý, sắp xếp nhà đất của Bộ, cơ quan trung ương lập dự toán theo
đúng quy định, nguyên tắc, tiêu chí đầu tư tổng hợp báo cáo cấp thẩm quyền. Cơ
quan, đơn vị có dự án đầu tư từ nguồn xử lý, sắp xếp nhà đất của Bộ, cơ quan
trung ương thực hiện tổng hợp vào dự toán ngân sách các nhiệm vụ chi liên quan
đến chi đầu tư nguồn xử lý, sắp xếp nhà đất của Bộ, cơ quan trung ương theo quy
định (nếu có).
đ) Đẩy mạnh sắp xếp bộ máy theo tinh thần Nghị
quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017
của Hội nghị Trung ương 6 Khóa XII gắn với thực hiện hiệu quả lộ trình tinh giản
biên chế và giảm quỹ lương tương ứng với giảm biên chế hành chính theo Kết luận
số 28-KL/TW và Kết luận số 40-KL/TW của Bộ Chính trị; đảm bảo thực hiện
nghiêm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, kiên quyết cắt giảm
các khoản chi thường xuyên không thực sự cần thiết, cấp bách như: đoàn ra, đoàn
vào, khánh tiết, hội thảo, hội nghị; hạn chế tối đa mua sắm xe ô tô công và
trang thiết bị đắt tiền, tiếp tục thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công
theo quy định.
e) Đổi mới cơ chế quản
lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập, xây dựng
dự toán chi đối với đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở định hướng tại Nghị
quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017
của Hội nghị Trung ương 6 Khóa XII và các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn
về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Các đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên thuộc các bộ, cơ quan trung ương
tiếp tục xây dựng dự toán chi NSNN năm 2025 giảm tối thiểu 3% chi hỗ trợ trực
tiếp từ NSNN so với dự toán năm 2024, giảm biên chế sự nghiệp hưởng lương từ
NSNN theo đúng Nghị quyết số 19-NQ/TW; các
đơn vị sự nghiệp công lập do NSNN bảo đảm chi thường xuyên thuộc các bộ, cơ
quan trung ương giảm tối thiểu 2% chi trực tiếp từ NSNN so với dự toán năm 2024
trừ các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu do NSNN đảm bảo.
g) Đối với các cơ quan,
đơn vị đang áp dụng cơ chế tài chính đặc thù:
Từ năm ngân sách 2025, các cơ quan, đơn vị quản
lý hành chính nhà nước không còn được áp dụng cơ chế tài chính đặc thù về tiền
lương, phụ cấp, thu nhập và kinh phí thường xuyên. Các đơn vị lập dự toán thu,
chi năm 2025 trên cơ sở quyết định của có cấp thẩm quyền về cơ chế tài chính áp
dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 và cho năm 2025, phù hợp với Nghị quyết số 104/2023/QH15 của Quốc hội về dự toán NSNN năm
2024.
h) Các bộ, cơ quan trung
ương căn cứ vào chế độ tiền lương, lương hưu, trợ cấp đối với người có công,
các chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định thực hiện trong
năm 2024 để rà soát, lập dự toán cho năm 2025, chi tiết quỹ lương, các khoản
đóng góp, các chính sách, chế độ chi cho con người, kèm theo mức tăng, giảm cụ
thể; các kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế (nếu có).
Đối với dự toán chi thường xuyên không giao tự
chủ, các nhiệm vụ đặc thù phát sinh không thường xuyên khác: các Bộ, cơ quan
trung ương và địa phương hướng dẫn lập, tổng hợp dự toán theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
i) Căn cứ mục tiêu, nhiệm
vụ, nội dung các chương trình mục tiêu quốc gia theo phê duyệt của cấp có thẩm
quyền, văn bản hướng dẫn của cơ quan chức năng, khả năng triển khai thực hiện trong
năm 2024, lũy kế số đã thực hiện 04 năm 2021-2024, số kiểm tra đã được thông
báo và cơ chế tài chính thực hiện đã được phê duyệt, các bộ, cơ quan trung ương
chủ quản các chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng dự toán chi ngân sách năm
2025 của từng chương trình chi tiết theo từng bộ, cơ quan trung ương và từng địa
phương, vốn đầu tư phát triển, kinh phí thường xuyên theo từng lĩnh vực chi
NSNN, theo từng dự án, tiểu dự án, nội dung hoạt động, nội dung thành phần của
chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng quy định. Trên cơ sở đó tổng hợp, đánh
giá việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025, thể
hiện rõ các kết quả, tồn tại, vướng mắc và nguyên nhân.
k) Các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia
xây dựng kế hoạch dự trữ quốc gia và dự toán chi mua hàng dự trữ quốc gia năm
2025 phù hợp với Chiến lược phát triển dự trữ quốc gia đến năm 2030, dự báo
tình hình kinh tế-xã hội trong giai đoạn 2021-2025 và khả năng cân đối của ngân
sách nhà nước.
l) Chi viện trợ từ nguồn
NSNN phải phù hợp với mục tiêu, kế hoạch thỏa thuận, hợp tác hằng năm và hiệp định
hợp tác song phương cả giai đoạn 2021-2025 với các nước nhận vốn viện trợ của
Việt Nam (nếu có) và khả năng cân đối NSNN năm 2025, tiến độ triển khai chương
trình, dự án sử dụng vốn viện trợ.
3. Đối với vốn viện trợ
không hoàn lại của nước ngoài cho Việt Nam thuộc nguồn thu NSNN
Việc xây dựng dự toán thu/chi NSNN năm 2025 đối
với nguồn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài cần căn cứ và bám sát vào tình
hình thực hiện dự toán NSNN năm 2024; hồ sơ, văn kiện khoản viện trợ đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; văn bản cam kết tài trợ của nhà tài trợ nước ngoài hoặc
điều ước quốc tế, thỏa thuận viện trợ ký kết với nhà tài trợ (nếu có) theo quy
định pháp luật về quản lý nguồn vốn viện trợ của nước ngoài thuộc nguồn thu
ngân sách nhà nước, tiến độ triển khai thực tế của các khoản viện trợ, khả năng
phát sinh và thực hiện các khoản viện trợ mới trong năm, hạn chế tình trạng thiếu
dự toán dẫn đến phải trình cấp thẩm quyền bổ sung hoặc thực hiện không hết dẫn
đến phải hủy dự toán hoặc chuyển nguồn. Quá trình xây dựng dự toán thu/chi NSNN
đối với vốn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài, chủ chương trình/dự án/phi
dự án và cơ quan dự toán cấp I (cơ quan chủ quản) cần phân định rõ tính chất
chi đầu tư và chi thường xuyên, chi tiết từng nội dung/ lĩnh vực chi theo quy định
về quản lý ngân sách nhà nước để đáp ứng các yêu cầu quản lý.
4. Xây dựng dự toán NSĐP
Xây dựng dự toán thu, chi NSĐP năm 2025 phải bám
sát mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KTXH của quốc gia và địa phương năm 2025,
giai đoạn 2023-2025; kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia và địa phương, kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi
theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản
hướng dẫn thực hiện; chế độ, chính sách chi NSNN, bảo đảm đủ nguồn lực thực hiện
các chế độ, chính sách do Trung ương đã ban hành.
Ngoài các quy định hướng dẫn chung về công tác lập
dự toán NSNN, việc lập, xây dựng dự toán NSĐP cần chú ý một số nội dung chủ yếu
sau:
a) Dự toán thu ngân sách
trên địa bàn:
Các địa phương xây dựng dự toán trên cơ sở tổng
hợp toàn bộ các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa
bàn theo quy định tại Điều 7 của Luật NSNN và các quy định
pháp luật có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chỉ đạo các cơ quan tài
chính, thuế, hải quan, phối hợp với các cơ quan liên quan chấp hành nghiêm việc
lập dự toán thu ngân sách và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ trong
việc xây dựng dự toán thu NSNN.
Yêu cầu lập dự toán thu NSNN tích cực, sát thực
tế, tổng hợp đầy đủ các khoản thu mới phát sinh trên địa bàn để tính đúng, tính
đủ nguồn thu, không dành dư địa để địa phương giao chỉ tiêu phấn đấu thu; phân
tích đánh giá cụ thể những tác động ảnh hưởng đến dự
toán thu NSNN năm 2025 theo từng địa bàn, lĩnh vực thu, khoản thu, sắc thuế.
Căn cứ tỷ lệ phân chia các khoản thu phân chia
giữa NSTW và NSĐP đã được Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua dự
toán năm 2024 để xác định dự toán thu ngân sách được hưởng năm 2025 của ngân
sách từng cấp chính quyền địa phương đảm bảo đúng quy định Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn liên quan.
b) Dự toán chi ngân sách
địa phương:
Xây dựng dự toán chi NSĐP trên cơ sở nguồn thu
NSĐP được hưởng theo phân cấp tại điểm a nêu trên, số bổ sung cân đối từ NSTW
cho NSĐP xác định bằng số giao được dự toán năm 2024 (nếu có), số bổ sung từ
NSTW cho NSĐP để thực hiện cải cách tiền lương năm 2025 sau khi đã sử dụng nguồn
cải cách tiền lương theo quy định của địa phương (nếu có). Căn cứ mục tiêu của
kế hoạch phát triển KTXH cả giai đoạn 2021-2025, trong đó bám sát vào mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển KTXH năm 2025 của địa phương; ước thực hiện các nhiệm vụ thu
- chi ngân sách của địa phương năm 2024 để xây dựng dự toán chi NSĐP chi tiết từng
lĩnh vực chi theo quy định của Luật NSNN, đảm
bảo ưu tiên bố trí đủ dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện các dự án, nhiệm vụ đã
cam kết, chế độ chính sách đã ban hành.
b) Đối với nguồn thu xổ
số kiến thiết: Các địa phương bố trí toàn bộ cho chi đầu tư phát triển; trong
đó, ưu tiên đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo và giáo dục nghề nghiệp (bao
gồm cả mua sắm thiết bị dạy học phục vụ chương trình đổi mới sách giáo khoa giáo
dục phổ thông), lĩnh vực y tế; phần còn lại ưu tiên bố trí thực hiện các nhiệm
vụ đầu tư phát triển quan trọng, cấp bách khác thuộc đối tượng đầu tư của NSĐP.
d) Đối với bội chi, vay
và trả nợ của NSĐP:
Địa phương chỉ được phép đề xuất mức bội chi
ngân sách cấp tỉnh khi đáp ứng đủ các quy định và điều kiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn. Đồng
thời, thực hiện đánh giá đầy đủ tác động của nợ ngân sách địa phương, nhu cầu
huy động vốn cho đầu tư phát triển và khả năng trả nợ trong trung hạn của ngân
sách địa phương trước khi đề xuất các khoản vay mới.
Đối với các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, các địa phương chủ động phối hợp với các bộ,
cơ quan trung ương có liên quan để hoàn thiện các thủ tục, ký kết, bổ sung vào
kế hoạch trung hạn theo quy định, để làm cơ sở bố trí kế
hoạch vốn trong dự toán năm 2025; dự kiến khả năng giải ngân của từng khoản vay
để xây dựng kế hoạch vay nợ và bội chi NSĐP cho phù hợp.
Các địa phương chủ động bố trí nguồn để trả nợ đầy
đủ các khoản nợ (cả gốc và lãi) đến hạn, đặc biệt là các khoản vay từ nguồn
Chính phủ vay nước ngoài về cho vay lại.
II. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH -
NSNN 03 NĂM 2025-2027
Trên cơ sở các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết số 07-NQ/TW, Kết luận số 28-KL/TW, Kết luận số 40-KL/TW của Bộ Chính trị và các Nghị quyết: số
18-NQ/TW, số 19-NQ/TW,
số 27-NQ/TW, số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6, 7 (Khóa
XII) về tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới các đơn vị sự nghiệp công
lập, cải cách tiền lương và bảo hiểm xã hội; căn cứ quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn,
Kế hoạch tài chính, vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021-2025 quốc gia và địa
phương trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định; Nghị quyết số 104/2023/QH15; dự toán năm 2025 và tạm giả định
các quy định trong thời kỳ ổn định hiện hành.
1. Bộ Tài chính, Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp lập kế hoạch
tài chính - NSNN 03 năm 2025-2027 và chương trình quản lý nợ 03 năm cấp quốc
gia, cấp tỉnh.
2. Các bộ, cơ quan trung
ương và các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I ở cấp tỉnh lập kế hoạch tài chính -
NSNN 03 năm 2025-2027 thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế
hoạch và đầu tư cùng cấp để tổng hợp.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KTXH NĂM 2025
1. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư:
a) Trong tháng 6 năm
2024, hướng dẫn chi tiết nội dung, tiến độ việc xây dựng Kế hoạch KTXH năm 2025,
xây dựng, hoàn thiện Đề cương báo cáo “Tình hình thực
hiện Kế hoạch phát triển KTXH năm 2024, dự kiến Kế hoạch phát triển KTXH năm
2025” của cả nước, phân công nhiệm vụ, tiến độ báo cáo cụ thể đối với các bộ,
cơ quan trung ương, địa phương.
b) Chủ trì, phối hợp với
các bộ, cơ quan trung ương tính toán, xây dựng các phương án tăng trưởng kinh tế
cho năm 2025, tổng hợp các cân đối lớn và tổng hợp dự thảo báo cáo “Tình hình
thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH năm 2024, dự kiến Kế hoạch phát triển KTXH
năm 2025” trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 8, báo cáo Chính phủ tại phiên
họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2024, báo cáo Quốc
hội tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV.
Đối với chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (GRDP), Tổng cục Thống kê biên soạn và công bố
số liệu ước tính thực hiện năm 2024, làm căn cứ cho địa phương kịp thời xây dựng
kế hoạch phát triển KTXH năm 2025.
2. Các bộ, cơ quan trung
ương và địa phương:
a) Hướng
dẫn các ngành, các cấp trực thuộc xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH năm 2025
thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách và của địa phương.
Đối với chỉ tiêu GRDP, các địa phương sử dụng số
liệu công bố của Tổng cục Thống kê; phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thống kê rà
soát, ước thực hiện năm 2024 và dự kiến chỉ tiêu kế hoạch phát triển KTXH năm
2025.
b) Gửi các dự thảo báo
cáo đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH năm 2024 và dự kiến Kế
hoạch phát triển KTXH năm 2025 đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31 tháng 7
năm 2024.
Riêng các tập đoàn, tổng công ty nhà nước báo
cáo kế hoạch sản xuất và kinh doanh năm 2025 cho cơ quan đại diện chủ sở hữu.
II. VỀ XÂY DỰNG DỰ TOÁN
NSNN NĂM 2025, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NSNN 3 NĂM 2025-2027
1. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
cụ thể về nội dung, tiến độ xây dựng Dự toán NSNN năm 2025, Kế hoạch tài chính
- NSNN 03 năm 2025-2027 và Kế hoạch đầu tư công năm 2025 phù hợp với quy định của
Luật NSNN và Luật
Đầu tư công.
2. Căn cứ các Quyết định
của Bộ Chính trị số 71-QĐ/TW ngày 18 tháng 7
năm 2022 về tổng biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026, số 72-QĐ/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 về biên chế
các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và
các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương giai đoạn 2022-2026,
số 73-QĐ/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 về biên chế của các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập,
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các đơn vị sự nghiệp, hội quần chúng được
Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương giai đoạn 2022-2026 và Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt biên chế công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước
của các cơ quan, tổ chức hành chính Nhà nước thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà
không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, biên chế cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài, biên chế hội quân chúng được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung
ương giai đoạn 2022-2026, Bộ Nội vụ, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương
khẩn trương xác định biên chế năm 2025 của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp
công lập, các hội thuộc phạm vi quản lý làm cơ sở đề xuất dự toán NSNN năm 2025
và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2025-2027, gửi cơ quan tài chính các cấp để
tổng hợp báo cáo Chính phủ, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật NSNN.
Các bộ, cơ quan trung ương, ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết
số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW, Kết luận 28-KL/TW và Kết luận số 40-KL/TW; tình hình thực hiện tinh gọn bộ máy,
tinh giản biên chế, đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập đến hết năm 2024, kế hoạch
năm 2025 được cấp thẩm quyền giao, dự kiến kế hoạch năm 2026-2027, tổng hợp vào
dự toán NSNN năm 2025 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2025-2027 theo quy định.
3. Các bộ, cơ quan trung
ương và địa phương
a) Các bộ, cơ quan trung
ương
Lập dự toán NSNN năm 2025, kế hoạch tài chính -
NSNN 03 năm 2025-2027 và Kế hoạch đầu tư công năm 2025 của bộ, cơ quan trung
ương.
b) Các địa phương hướng
dẫn và chỉ đạo việc lập dự toán NSNN năm 2025, kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm
2025-2027 và Kế hoạch đầu tư công năm 2025 của tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Tổng giám đốc các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước có
trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3).
|
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
PHỤ LỤC
ƯỚC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA
NĂM 2024 VÀ DỰ KIẾN NĂM 2025[1]
(Kèm theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm
2024 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
CHỈ TIÊU
|
ĐƠN VỊ
|
NĂM 2024
|
DỰ KIẾN NĂM 2025
|
CƠ QUAN BÁO
CÁO SỐ LIỆU
|
MỤC TIÊU
|
ƯỚC THỰC HIỆN CẢ NĂM
|
ĐÁNH GIÁ
|
1
|
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP)
|
%
|
6,0-6,5
|
|
|
|
Bộ KH&ĐT
|
2
|
GDP bình quân đầu người
|
USD
|
4.700 - 4.730
|
|
|
|
Bộ KH&ĐT
|
3
|
Tỷ trọng công nghiệp chế biến,
chế tạo trong GDP
|
%
|
Khoảng 24,1 - 24,2
|
|
|
|
Bộ KH&ĐT
|
4
|
Tốc độ tăng chỉ số giá
tiêu dùng (CPI) bình quân
|
%
|
Khoảng 4,0 -
4,5
|
|
|
|
Bộ KH&ĐT
|
5
|
Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình
quân
|
%
|
Khoảng 4,8 -
5,3
|
|
|
|
Bộ KH&ĐT
|
6
|
Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động
xã hội
|
%
|
26,5
|
|
|
|
Bộ KH&ĐT
|
7
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
Khoảng 69
|
|
|
|
Bộ LĐTBXH
|
- Trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn
bằng, chứng chỉ
|
%
|
Khoảng 28 -
28,5
|
|
|
|
Bộ LĐTBXH
|
8
|
Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị
|
%
|
Dưới 4
|
|
|
|
Bộ LĐTBXH
|
9
|
Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều)
|
Điểm %
|
Giảm trên 1
|
|
|
|
Bộ LĐTBXH
|
10
|
Số bác sĩ trên 10.000 dân
|
Bác sĩ
|
13,5
|
|
|
|
Bộ YT
|
11
|
Số giường bệnh trên
10.000 dân
|
Giường bệnh
|
32,5
|
|
|
|
Bộ YT
|
12
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
Khoảng 94,1
|
|
|
|
Bộ YT
|
13
|
Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
%
|
80
|
|
|
|
Bộ NN&PTNT
|
14
|
Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
đô thị
|
%
|
95
|
|
|
|
Bộ TN&MT
|
15
|
Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt
động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường
|
%
|
92
|
|
|
|
Bộ KH&ĐT
|
…
|
Một số chỉ tiêu đề xuất bổ sung,...[2]
|
|
|
|
|
|
|