ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/CT-UBND
|
Lào
Cai, ngày 19 tháng 12
năm 2018
|
CHỈ THỊ
VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019
Năm 2019 có ý nghĩa hết sức quan trọng,
quyết tâm hoàn thành cơ bản các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XV; 4 chương trình, 19 đề án trọng tâm giai đoạn 2016-2020 và Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai 5 năm 2016-2020. Để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2019 theo Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết của
HĐND tỉnh, UBND tỉnh đề ra phương châm hành động “Tiếp
tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính và
nâng cao đạo đức công vụ”.
Căn cứ mục tiêu và các chỉ tiêu phát
triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết
của HĐND tỉnh, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
tập trung thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
sau đây:
I. MỘT SỐ NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Triển khai thực
hiện các nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh năm 2019
a) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố tập trung chuẩn bị các nội dung tổ chức Đại hội Đảng bộ các cấp, tiến
tới Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI. Đẩy mạnh triển khai thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ 4 Chương trình, 19 Đề án trọng tâm của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh khóa XV. Trong tháng 1/2019, trên cơ sở kết quả 3
năm thực hiện 2016-2018, nhiệm vụ còn lại năm 2019-2020 các cơ quan chủ trì đề
án xây dựng kế hoạch, dự toán chi tiết năm 2019 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Phấn đấu hết năm 2019, tiến độ thực hiện các mục tiêu đề án đạt từ 90% trở lên.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
tham mưu cân đối, huy động nguồn lực, đáp ứng nhu cầu vốn thực hiện các đề án năm
2019 trên cơ sở các nhiệm vụ cụ thể được UBND tỉnh phê duyệt.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp Sở Tài chính và các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố đề xuất các giải
pháp huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn để đẩy nhanh triển khai các dự án lớn tác động đến phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh: Đường nối cao tốc Nội Bài - Lào Cai đi Sa Pa; Đường
tránh quốc lộ 4D Sa Pa; Khu hành chính mới huyện Sa Pa, Văn bản, Bảo Yên; cầu
biên giới Việt Nam - Trung Quốc tại xã Bản Vược huyện Bát Xát, Cảng hàng không
Sa Pa...; đôn đốc các nhà đầu tư đẩy nhanh thực hiện các dự án: Khu đô thị Đông
Bắc Sa Pa, Công viên văn hóa Mường Hoa, Tổ hợp trung tâm thương mại tại Sân vận
động và Trung tâm hành chính cũ Sa Pa, Dự án Sân Golf Bắc Cường, Sân Golf Bát
Xát…
c) UBND thành phố Lào Cai, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải - Xây dựng và các sở ngành liên
quan rà soát và tham mưu các cơ chế, chính sách, nguồn vốn
đầu tư thực hiện Đề án nâng cấp thành phố Lào Cai lên đô thị loại 1.
d) UBND huyện Sa Pa chủ trì, phối hợp
cùng các cơ quan, đơn vị liên quan hoàn thiện Đề án xây dựng Sa Pa thành khu du
lịch Quốc gia mang tầm cỡ Quốc tế và Đề án nâng cấp huyện Sa Pa lên thị xã Sa
Pa.
đ) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan hoàn thiện Đề án điều chỉnh địa giới hành chính
thành phố Lào Cai; Điều chỉnh địa giới hành chính một số phường của thành phố
Lào Cai; Đề án thành lập thị trấn Si Ma Cai; Đề án mở rộng địa giới hành chính
thị trấn Bát Xát, Tằng Loỏng.
e) Sở Giao thông vận tải - Xây dựng,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ban quản lý Khu Kinh tế tỉnh tham mưu UBND
tỉnh ban hành Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc cho Khu Kinh tế cửa khẩu tỉnh
Lào Cai đến năm 2040. Tổ chức triển khai lập các quy hoạch để cụ thể hóa Quy hoạch chung Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai đến năm 2040, tầm nhìn
đến năm 2050 làm cơ sở triển khai các dự án đầu tư xây dựng. Xây dựng cơ chế,
chính sách, nguồn lực tài chính, nhân lực, thực hiện các dự án hạ tầng xã hội
và kỹ thuật tạo động lực phát triển Kinh tế cửa khẩu Lào
Cai.
2. Thực hiện các
chỉ đạo, định hướng của Chính phủ về củng cố nền tảng kinh tế vĩ mô, kiểm soát
lạm phát
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính chủ động phân tích, dự báo tình hình, thường xuyên rà soát và kịp thời tham
mưu các giải pháp thực hiện hiệu quả sự chỉ đạo điều hành kinh tế vĩ mô của
Chính phủ; chính sách tiền tệ linh hoạt gắn với chính sách tài khóa chặt chẽ nhằm
kiểm soát lạm phát; xử lý hiệu quả nợ xấu; ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng
trưởng; cơ cấu lại thu chi ngân sách, đảm bảo an toàn bền vững nợ công.
b) Sở Công Thương, Sở Tài chính, Sở
Nông nghiệp và PTNT cùng các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường công tác quản
lý và kiểm soát giá cả thị trường, đặc biệt là các mặt hàng thiết yếu lương thực,
thực phẩm, xăng, dầu, y tế, giáo dục,...
3. Thực hiện các
giải pháp về 3 đột phá chiến lược và đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế,
nâng cao chất lượng tăng trưởng
3.1. Về
3 đột phá chiến lược
a) Về cơ chế, chính sách
(1) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố rà soát các cơ chế, chính sách đã ban hành để tạo
đột phá mạnh mẽ hơn nữa trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tham mưu
UBND tỉnh xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật được giao cụ thể trong năm 2019.
(2) Sở Tư pháp tăng cường công tác kiểm
tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn; đẩy mạnh các hoạt động
theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
b) Về nguồn nhân lực
(1) Sở Lao động Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp cùng UBND các huyện, thành phố, các trường, trung tâm dạy nghề
thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, đào tạo nghề theo nhu cầu gắn
với thị trường lao động, tăng cường công tác xã hội hóa, thu hút các nguồn lực
phát triển giáo dục nghề nghiệp. Đề xuất các cơ chế, giải pháp đẩy mạnh công
tác giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh theo hướng gắn với
phát triển thị trường lao động trong và ngoài nước. Tăng cường quản lý lao động
qua biên giới theo Biên bản Hội đàm với Chính phủ nhân dân huyện Hà Khẩu, tỉnh
Vân Nam, Trung Quốc.
(2) Sở Nội vụ chủ trì tham mưu sáp nhập
các trường chuyên nghiệp của tỉnh. Rà soát, sắp xếp tinh gọn mạng lưới cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, đẩy mạnh cơ chế tự chủ trong các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp.
c) Về phát triển kết cấu hạ tầng
(1) Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
chủ trì:
+ Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan tham
mưu thực hiện tốt Đề án số 4 của Tỉnh ủy về Phát triển mạng lưới đô thị tỉnh
Lào Cai, giai đoạn 2016-2020 tầm nhìn đến 2030.
+ Phối hợp với UBND các huyện, thành
phố đánh giá và rà soát các tiêu chí về đô thị để cân đối bố trí nguồn lực cho
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế xã hội tại các địa phương
nhằm đáp ứng các tiêu chí và tiến độ nâng cấp các đô thị trên địa bàn trong
giai đoạn 2016-2020.
+ Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh thực hiện dự án Đường nối đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đi Sa Pa; phối hợp nghiên cứu để sớm
hoàn thiện hồ sơ dự án đường sắt tiêu chuẩn nối ga Phố Mới với ga Hà Khẩu Bắc
(Vân Nam - Trung Quốc); phối hợp với các bộ, ngành, đơn vị quản lý chức năng
liên quan và nhà đầu tư để sớm hoàn tất hồ sơ, khởi công dự án Cảng hàng không Sa Pa...
+ Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tiếp tục thực hiện đầu tư hoàn thiện kè hai bên bờ sông Hồng đi đôi với phát
triển các đô thị dọc hai bờ sông Hồng. Nghiên cứu đầu tư một số bãi đỗ xe tĩnh
hiện đại tại thành phố Lào Cai, thị trấn Sa Pa, Bắc Hà; tham mưu thực hiện nâng
cấp các nhà máy cấp nước sạch tại các huyện, thành phố có công suất tăng từ
63.400m3 lên 103.500m3 đến năm 2020.
(2) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
+ Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cân
đối nguồn vốn tập trung phát triển hạ tầng kỹ thuật ở các khu quy hoạch, đô thị, trọng tâm là thành phố Lào Cai, đô
thị Sa Pa và Khu Kinh tế cửa khẩu Lào Cai, khu công nghiệp, trung tâm các huyện...;
cân đối, bố trí 60-70% vốn ngân sách hàng năm cho vùng cao, vùng nông thôn. Lồng
ghép nguồn lực đầu tư cho chương trình xây dựng nông thôn mới tại 143 xã trên địa
bàn, ưu tiên nguồn lực cho các xã dự kiến hoàn thành nông thôn mới năm 2019.
+ Đẩy nhanh triển khai xây dựng tuyến
đường kết nối Lào Cai (từ ga Phố Mới) đi Yên Bái; thực hiện
các thủ tục về Dự án Hồ điều phối lũ thành phố Lào Cai, Cầu Giang Đông giai đoạn
2, cầu biên giới Việt Nam - Trung Quốc tại Bản Vược...
(3) UBND thành phố Lào Cai, huyện Bảo
Yên, Bảo Thắng, Bắc Hà, Sa Pa: Triển khai thực hiện chương trình phát triển đô
thị Thành phố Lào Cai, đô thị Sa Pa, Bảo Hà, Phố Lu và Bắc
Hà đã được phê duyệt.
3.2. Về
cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao chất lượng tăng
trưởng
a) Lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn:
(1) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì:
- Tham mưu thực hiện tốt Đề án số 1 của Tỉnh ủy về Tái cơ cấu kinh tế
nông, lâm nghiệp tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020.
- Phối hợp với Liên minh HTX tỉnh,
UBND các huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số
3764/QĐ-BCĐ ngày 22/11/2018 của Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể tỉnh Lào
Cai về việc xây dựng các mô hình HTX kiểu mới. Tổ chức sản xuất theo chuỗi gắn
với thị trường; tạo thuận lợi thu hút thêm nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã đầu
tư vào lĩnh vực nông nghiệp, thực hiện việc hỗ trợ cho doanh nghiệp tiếp cận đất
đai để tạo vùng sản xuất hàng hóa lớn theo chuỗi giá trị gắn
với thị trường tiêu thụ.
- Phối hợp với các huyện, thành phố
tích cực huy động các nguồn lực xã hội hóa đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn và
xây dựng nông thôn mới. Khai thác tối đa và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, tăng
cường lồng ghép hiệu quả các chương trình, dự án; Triển khai thực hiện các chủ
trương lớn của nhà nước như các Nghị định, Nghị quyết, Quyết định của Chính phủ
về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết gắn sản
xuất với tiêu thụ nông sản, chính sách sản xuất áp dụng GAP; các chính sách
khuyến khích phát triển nông lâm nghiệp của tỉnh.
- Phối hợp với các huyện, thành phố
khai thác tốt những tiềm năng thế mạnh, đặc thù của tỉnh, phát huy tốt hơn lợi
thế của từng vùng khí hậu, vùng sinh thái và từng địa phương để phát triển các
sản phẩm chủ lực xuất khẩu (như Chè, Quế) và các sản phẩm đặc thù, đặc hữu của
địa phương, có giá trị kinh tế cao như: Gạo chất lượng cao, dược liệu, rau trái
vụ, cây ăn quả ôn đới (Đào pháp, Lê, các loại mận); gà địa phương, lợn bản địa;
cá nước lạnh (cá Tầm, cá Hồi) tại huyện Sa Pa, Bắc Hà, Mường Khương, Si Ma Cai;
gắn sản xuất nông nghiệp với dịch vụ du lịch nông nghiệp sinh thái. Tiếp tục
xây dựng Khu vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và phát triển các vùng sản
xuất hàng hóa vệ tinh tại các huyện: Bảo Thắng, Bảo Yên, Bát Xát, Văn Bàn và thành phố Lào Cai, để tạo ra vùng sản xuất hàng hóa tập trung như:
Rau màu, hoa, các sản phẩm chăn nuôi lợn, gà, gia cầm, trâu, bò, ngựa... cung cấp
cho nhu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh. Tiếp tục duy trì sản xuất lương thực
đảm bảo an ninh lương thực, an sinh và ổn định cuộc sống của nhân dân.
- Thực hiện xã hội hóa trồng rừng sản
xuất theo hướng trồng rừng đa mục đích, trồng rừng thâm canh; tập trung bảo vệ
rừng và khoanh nuôi tái sinh rừng phòng hộ; quản lý chặt chẽ việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng theo Chỉ thị 13 của Ban Bí thư về tăng cường sự
lãnh đạo của đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; duy trì
diện tích rừng đã được cấp chứng chỉ FSC, tiến tới mở rộng diện tích để nâng
giá trị lâm sản xuất khẩu. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ
quan có liên quan tiếp tục đề xuất, sắp xếp các công ty lâm nghiệp theo Nghị định
118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu
quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp.
- Tập trung chỉ đạo thực hiện xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung phát triển sản xuất và hỗ
trợ đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận
động để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp các ngành, đặc biệt là
trách nhiệm của người dân trong mỗi nội dung xây dựng nông
thôn mới ở địa phương; huy động các nguồn lực xã hội hóa đầu tư cho nông nghiệp,
nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Duy trì và tiếp tục phát triển nâng cao chất
lượng các tiêu chí đã hoàn thành. Xây dựng nông thôn mới thực chất, bền vững,
không chạy theo thành tích, từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân vùng nông thôn. Phấn đấu năm 2019 có thêm 07 xã đạt chuẩn nông thôn mới,
bao gồm: Minh Tân (Bảo Yên), Bản Phố (Bắc Hà), Phố Lu, Trì Quang, Gia Phú (Bảo
Thắng), Thạnh Phú (Sa Pa), Nàn Sán (Si Ma Cai). Lũy kế hết năm 2019 có 50 xã đạt
34,97% số xã trên toàn tỉnh, hoàn thành mục tiêu Nghị quyết
Đại hội sớm trước 1 năm.
(2) UBND các huyện, thành phố chủ
trì:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận
động, hỗ trợ thành lập mới 93 HTX theo Kế hoạch số 300/KH-UBND ngày 08/11/2018
của UBND tỉnh về phát triển hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả giai đoạn
2018-2020; xử lý dứt điểm việc giải thể HTX không hoạt động xong trước quý II/2018.
- Chủ động lồng ghép các nguồn lực tại
địa phương để triển khai thực hiện các mô hình, dự án phát triển sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn.
- Tổ chức triển khai thực hiện chương
trình OCOP (mỗi xã một sản phẩm), phấn đấu mỗi huyện có 4-5 sản phẩm chủ lực được
xây dựng nhãn hiệu cải tiến mẫu mã và truy xuất nguồn gốc.
b) Đối với lĩnh vực công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp:
(1) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Điều chỉnh chính sách khuyến công
trên địa bàn tỉnh (ban hành kèm theo Quyết định số 84/2016/QĐ-UBND ngày
28/6/2016 của UBND tỉnh Lào Cai) theo hướng: (1) Tăng mức hỗ trợ để phù hợp
với quy định của Bộ Tài chính; (2) Chuyển dịch từ hỗ trợ trực tiếp cho các
doanh nghiệp sang hỗ trợ gián tiếp vào hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp; (3) Bổ sung nội dung hỗ trợ phát triển công nghiệp hỗ trợ.
- Tập trung chỉ đạo phát triển các sản
phẩm công nghiệp có lợi thế của tỉnh; trong đó chú trọng phát triển lĩnh vực chế
biến sâu các sản phẩm từ kim loại đồng, thép, hóa chất cơ bản; ưu tiên, hỗ trợ
phát triển công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp chế biến nông lâm sản, dược liệu, sản
xuất sản phẩm phục vụ khách du lịch. Đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng công nghệ
tiên tiến vào sản xuất kinh doanh.
- Tham mưu UBND tỉnh tháo gỡ khó
khăn, tạo điều kiện thuận lợi để đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng và đưa vào
hoạt động các dự án công nghiệp lớn có tác động đến sự phát triển của tỉnh như:
Nhà máy tuyển đồng Tả Phời, Nhà máy luyện đồng Bản Qua... Đôn đốc đẩy nhanh tiến
độ các nhà máy thủy điện dự kiến hoàn thành trong năm 2019.
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm
tra hoạt động khai thác, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản nhằm giảm thiểu tác động
môi trường, đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ nguồn tài nguyên.
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải
- Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu khảo sát các vị trí trên địa
bàn tỉnh để lập quy hoạch khu công nghiệp thay thế khu công nghiệp phía Tây
thành phố Lào Cai trên cơ sở hạn mức đất công nghiệp được Chính phủ phê duyệt.
- Đẩy mạnh và cải thiện công tác xúc
tiến đầu tư, ưu tiên và kêu gọi đầu tư đối với các dự án công nghiệp lớn, mũi
nhọn và công nghiệp công nghệ cao.
(2) Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh chủ
trì:
- Tập trung quản lý, giám sát công
tác bảo vệ môi trường, vệ sinh, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ của các
nhà máy, doanh nghiệp.
- Thường xuyên rà soát các dự án đầu
tư tại các khu, cụm công nghiệp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh biện pháp xử lý đối
với các dự án chậm triển khai đầu tư, không đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
- Tiếp tục triển khai các dự án đầu
tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng tại các khu công nghiệp, đảm bảo năng lực về
giao thông, cấp điện, cấp và thoát nước, công trình môi trường,... nhất là hạ tầng
trong khu công nghiệp Tằng Loỏng.
(3) UBND các huyện, thành phố tiếp tục
thực hiện lập dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng, di chuyển các cơ sở tiểu thủ
công nghiệp ở đô thị, khu đông dân cư vào các cụm tiểu thủ
công nghiệp tập trung theo quy hoạch. Triển khai đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật
các cụm công nghiệp đã phê duyệt; tích cực triển khai các dự án cấp điện nông
thôn theo kế hoạch.
c) Lĩnh vực thương mại, dịch vụ:
(1) Sở Công Thương chủ trì, tăng cường
quản lý nhà nước về hoạt động chợ; chỉ đạo hoàn thành đưa vào sử dụng một số chợ
trọng điểm thuộc thành phố Lào Cai và các huyện (chợ Phố Mới, chợ Văn hóa Bắc
Hà, chợ Cán Cấu...). Tổ chức tốt Hội chợ thương mại biên
giới Việt - Trung năm 2019 tại Lào Cai và các hội nghị kết nối nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa. Duy trì tăng trưởng giá trị hàng
hóa xuất nhập khẩu vững chắc, chú trọng phát triển xuất nhập khẩu chính ngạch qua cửa khẩu quốc tế; thu hút xuất khẩu nông sản, thủy hải
sản, trái cây qua cửa khẩu; tăng nhanh dịch vụ phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu.
Tăng cường tận dụng các cơ hội do hội nhập mang lại để nâng cao năng lực và giải
quyết các vấn đề kinh tế - thương mại song phương, khu vực. Tiếp tục triển khai
Đề án hợp tác qua biên giới trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tham mưu thực
hiện tốt Đề án số 2 của Tỉnh ủy về Phát triển khu kinh tế
tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020.
(2) Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh phối
hợp với Cục Hải quan tỉnh, các sở ngành liên quan tạo điều kiện thuận lợi về thủ
tục hải quan, kho hàng, bến bãi, giảm chi phí... thúc đẩy
hoạt động xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu trên địa bàn.
(3) Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
chỉ đạo tập trung nâng cao năng lực vận tải cả về số lượng, chất lượng phương
tiện vận chuyển hàng hóa, hành khách; chú trọng đáp ứng yêu cầu vận chuyển hành
khách nhất là vào những dịp cao điểm; kiểm soát chặt chẽ các điều kiện an toàn
về vận tải hành khách, hàng hóa.
d) Lĩnh vực du lịch
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ
trì:
- Tham mưu thực hiện tốt Đề án số 3 của
Tỉnh ủy về Phát triển du lịch tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020; Chương trình
hành động số 148-CTr/TU ngày 28/7/2017 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV
thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển
du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tập trung triển khai các quy hoạch du
lịch đã được phê duyệt, ưu tiên phát triển nguồn nhân lực, sản phẩm và xúc tiến
quảng bá du lịch. Thúc đẩy phát triển du lịch huyện Bát
Xát, Bắc Hà, Bảo Yên, Văn Bàn nhằm mở rộng không gian du lịch
của tỉnh. Phối hợp UBND huyện Bắc Hà tham mưu UBND tỉnh ban hành quyết định
công nhận Bắc Hà là điểm du lịch cấp tỉnh, tạo thuận lợi cho công tác tuyên
truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch. Phối hợp UBND huyện Bát Xát, các huyện,
thành phố khác công nhận các tour, tuyến du lịch mới của các địa phương. Tham
gia các hội nghị xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch Lào Cai trong và ngoài nước
nhằm giới thiệu du lịch Lào Cai đến du khách trong nước và
quốc tế.
- Triển khai tuyên truyền phổ biến Luật
Du lịch và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Du lịch.
- Phối hợp với UBND các huyện, thành
phố đề xuất xây dựng một số khu du lịch, điểm du lịch đạt tiêu chuẩn cấp tỉnh,
sản phẩm du lịch mới, đặc sắc, riêng có của Lào Cai theo
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020, tầm
nhìn đến năm 2030 (phân vùng tại các huyện Bát Xát, Bắc Hà, Bảo Thắng, thành phố
Lào Cai,...).
4. Huy động tối
đa vốn cho đầu tư phát triển, tăng cường quản lý trong lĩnh vực tài chính, ngân
sách
4.1. Huy động vốn cho đầu tư phát
triển
a) Đẩy mạnh hoàn thành và triển
khai thực hiện quy hoạch
(1) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh tham mưu xây dựng Quy
hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; hoàn thành phê duyệt
trước 31/12/2020.
(2) Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
tiếp tục rà soát hoàn thiện, trình phê duyệt điều chỉnh quy hoạch vùng, quy hoạch
chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết,... trọng tâm tại thành phố Lào
Cai, Sa Pa, Bát Xát sau khi điều chỉnh địa giới hành chính. Trong quý I/2019 tổng hợp nhu cầu, kế hoạch triển khai quy hoạch
đô thị, quy hoạch các khu dân cư trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo
điều chỉnh bổ sung quy hoạch mới để triển khai thực hiện; tập trung đánh giá và
rà soát các tiêu chí về đô thị để dự kiến kế hoạch, lộ trình, nguồn lực đầu tư.
Hoàn thiện thiết kế đô thị đường Trần Hưng Đạo, đường Võ Nguyên Giáp làm cơ sở
để lập dự án và huy động nhà đầu tư.
(3) Ban quản lý Khu kinh tế, Sở Giao
thông vận tải - Xây dựng phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành
phố hoàn thiện các quy hoạch phân khu chức năng trong Khu kinh tế cửa khẩu trên
cơ sở quy hoạch chung Khu kinh tế cửa khẩu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
(tại Quyết định 1637/QĐ-TTg ngày 23/11/2018); hoàn thành trong quý I/2019.
(4) UBND các huyện, thành phố tập
trung hoàn thiện các quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
trên địa bàn nhu: Điều chỉnh mở rộng quy hoạch chung đô thị Bắc Hà; Điều chỉnh
mở rộng quy hoạch chung đô thị Mường Khương, Quy hoạch
phân khu các phường thuộc thành phố Lào Cai, quy hoạch chi tiết các khu đô thị
tại thành phố Lào Cai, Sa Pa...
b) Tạo thuận lợi cho sản xuất
kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng
(1) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố:
- Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch số 274/KH-UBND ngày 24/10/2017 của UBND tỉnh về hỗ trợ Hệ sinh thái khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm
2025, cam kết của UBND tỉnh ký với Phòng Thương mại công nghiệp Việt Nam (VCCI)
về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, trong đó tập trung hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp. Tập trung tháo gỡ khó khăn
vướng mắc đối với doanh nghiệp; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được
chấp thuận; tăng cường đối thoại với các doanh nghiệp,
cung cấp thông tin liên quan tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung để
hoàn thiện cơ chế, chính sách, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt là trong các lĩnh vực: Thuế, Hải
quan, Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm xã hội nhằm tạo môi trường đầu tư,
kinh doanh thuận lợi, công khai, minh bạch.
(2) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
- Tham mưu triển khai hợp tác và làm
việc chuyên đề với một số nhà đầu tư chiến lược của tỉnh như Tập đoàn Sun
Group, Bitexco, Gleximco, Vingroup, T&T... Đẩy mạnh và đổi mới phương thức
xúc tiến thu hút các dự án FDI đầu tư trên địa bàn tỉnh. Trong quý I/2019, tham mưu UBND tỉnh tổ chức hội nghị trao đổi,
gặp gỡ, khen thưởng các doanh nghiệp có nhiều đóng góp cho xây dựng và phát triển
tỉnh Lào Cai.
- Phối hợp với sở, ngành, đơn vị sự
nghiệp chuẩn bị các bước triển khai và thực hiện cổ phần hóa 04 đơn vị: Trung
tâm TVGS & QLDA xây dựng; Viện Kiến trúc quy hoạch xây dựng; Trung tâm Kiểm
định và kiểm nghiệm hàng hóa; Trung tâm dịch vụ khu kinh tế.
(3) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
Lào Cai chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn tăng cường các biện pháp
huy động vốn dưới nhiều hình thức để đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn tín dụng
cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh gắn với kiểm
soát, nâng cao chất lượng tín dụng; tập trung xử lý nợ xấu, hạn chế nợ xấu gia
tăng.
c) Tập trung huy động và sử dụng
có hiệu quả nguồn lực cho đầu tư phát triển:
(1) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
tham mưu thực hiện tốt Đề án số 5 của Tỉnh ủy về Huy động nguồn lực cho đầu tư
phát triển tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020.
(2) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; các địa phương thực hiện đồng bộ
các giải pháp xử lý nợ công; quản lý sử dụng hiệu quả vốn vay, quản lý tốt nợ
xây dựng cơ bản.
(3) Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Cục Thuế, Cục Hải quan nghiên cứu các chính sách để tăng thu các khoản thuế,
phí trên địa bàn; nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư theo
các hình thức như PPP, BT, BOT... để huy động vốn của khu
vực tư nhân trong và ngoài nước đối với một số dự án lớn trên địa bàn; đồng thời,
tập trung nghiên cứu lựa chọn các dự án tiềm năng, ưu tiên các dự án có tính thương
mại cao để thực hiện.
(4) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
phân bổ, quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định
của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước; đặc biệt là các quy định về thẩm
định nguồn vốn, chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư,...
(5) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ các nguồn vốn tập trung
đầu tư hoàn thành dự án trọng điểm của tỉnh, các dự án dự kiến hoàn thành chào
mừng đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XVI...; các dự án đầu tư cho vùng
cao, vùng nông thôn trọng tâm là cơ sở hạ tầng nông thôn như: đường giao thông,
hệ thống cấp điện cho các thôn bản chưa có điện, trạm y tế xã, xóa phòng học tạm,...
(6) Các đơn vị được giao là chủ đầu
tư các dự án ODA (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải - Xây dựng, Sở
Nông nghiệp và PTNT...) tập trung giải ngân nhanh các dự án: Dự án WB nâng cấp đô
thị thành phố Lào Cai, các dự án WB8 về an toàn hồ đập; Dự án về sửa chữa
tài sản đường bộ; Chuẩn bị tốt các dự án để huy động các nguồn vốn
ODA của các nhà tài trợ khác như: Cô-oét, JICA, ADB, Chính phủ Úc, Ả - rập Xê - út, AFD giai đoạn 2... kêu gọi đầu tư FDI, vận động nguồn vốn tài trợ của các tổ chức phi
Chính phủ (NGO).
(7) Sở Tài chính tích cực đôn đốc, hướng
dẫn các chủ đầu tư thực hiện đúng các yêu cầu quy định về quyết toán dự án, đặc
biệt là các dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng từ những năm trước nhưng chưa
quyết toán; đề xuất tháo gỡ kịp thời các khó khăn về thủ tục thanh quyết toán vốn
theo thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh; đề xuất với UBND tỉnh biện pháp, hình
thức xử lý đối với các chủ đầu tư còn tồn đọng nhiều công trình chậm quyết toán.
(8) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố:
- Tăng cường công tác quản lý quy hoạch,
quản lý dự án đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình, quản lý đấu thầu
để tránh phải điều chỉnh thời hạn thực hiện hợp đồng; khuyến khích thực hiện lựa
chọn nhà thầu qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; đẩy mạnh nghiệm thu khối lượng
hoàn thành nhiều lân và thanh, quyết toán dứt điểm cho bên thi công, tránh để dồn
vào cuối năm; tập trung đẩy nhanh, giải quyết các khó khăn
vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng các khu tái
định cư để triển khai các công trình, dự án.
- UBND các huyện, thành phố chủ động,
đề xuất việc khai thác, quản lý các quỹ đất, đặc biệt là các quỹ đất ven đô tại
các địa phương.
(9) Các chủ đầu tư xây dựng giải pháp
quản lý hiệu quả dự án đầu tư từ ngân sách, kiểm soát chặt chẽ tổng mức đầu tư
của dự án, các chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm cá nhân về hiệu quả của dự án
được giao quản lý.
4.2. Tăng cường quản lý trong lĩnh
vực tài chính, ngân sách
(1) Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Cục
Hải quan tỉnh và UBND các huyện, thành phố triển khai dự toán thu ngân sách
ngay từ đầu năm. Trong quý I/2019 tham mưu UBND tỉnh ban
hành kế hoạch phấn đấu thu NSNN trên địa bàn năm 2019 đạt khoảng 9.500 tỷ đồng
theo nguyên tắc tăng tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu NSNN trên địa bàn, nhất
là nguồn thu từ thuế và phí.
Cơ quan Thuế tiếp tục nghiên cứu, thực
hiện các giải pháp tăng thu, chống thất thu ngân sách đối với các loại hình dịch
vụ: Nhà nghỉ, nhà hàng, rửa xe, dịch vụ cửa khẩu, vận tải,...; rà soát, đánh
giá lại hoạt động của các tổ tư vấn thuế xã, phường để điều chỉnh kịp thời số
liệu giao khoán thuế, góp phần quản lý tốt thu từ lĩnh vực kinh tế ngoài quốc
doanh đối với các đối tượng là hộ, cá nhân hoặc doanh nghiệp nhỏ; quản lý chặt
chẽ các khoản thu qua hình thức khoán; mở rộng cơ sở thuế (kể cả đối tượng và
căn cứ tính thuế).
Cục trưởng Cục Thuế tỉnh và các Chi cục
trưởng xây dựng kế hoạch, giao nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc
xử lý nợ đọng gồm cả thuế và các khoản nợ ngân sách khác, báo cáo UBND tỉnh trước
ngày 31/01/2019, trong đó: giao chỉ tiêu thu hồi nợ đọng thuế cho từng lãnh đạo
Cục Thuế, Lãnh đạo Chi cục Thuế và lãnh đạo các phòng, cán bộ tham gia công tác
quản lý nợ thuế, gắn với việc giao chỉ tiêu xử lý nợ thuế theo từng người nộp
thuế. Trước ngày 31/10/2019 hoàn thành việc xử lý nợ đọng thuế đến ngày
31/12/2018. Tại các cuộc họp hàng tháng của UBND tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế báo
cáo việc xử lý nợ đọng thuế.
Cơ quan Thuế, Hải quan tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý nợ đọng thuế, bảo đảm thu đúng, đủ, kịp
thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào NSNN; khẩn trương xử lý theo
chế độ quy định các khoản tạm thu, tạm giữ, các khoản thuế đã kê khai nhưng chậm
nộp và các khoản thuế ẩn lậu được các cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện, kiến nghị thu vào NSNN.
(2) Các cấp chính quyền địa phương tiếp
tục cơ cấu lại chi ngân sách theo hướng tăng tỷ trọng chi đầu tư hợp lý, giảm tỷ
trọng chi thường xuyên gắn với đổi mới mạnh mẽ khu vực dịch vụ sự nghiệp công;
cơ cấu lại chi ngân sách trong từng lĩnh vực, tập trung đảm bảo cho các nhiệm vụ
quốc phòng - an ninh, các chính sách an sinh xã hội, các dịch vụ quan trọng,
thiết yếu.
(3) Đối với các khoản kinh phí chi
thường xuyên và kinh phí sự nghiệp thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình hỗ trợ mục tiêu, nhiệm vụ chưa phân bổ chi tiết trong dự toán
ngân sách tỉnh năm 2019, giao các cơ quan chủ trì chương trình, nhiệm vụ xây dựng
phương án phân bổ, dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm
định, tham mưu cho UBND tỉnh trình Thường trực HĐND tỉnh thỏa thuận trước khi
quyết định.
(4) Đối với kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia và kinh phí sự nghiệp của ngân sách tỉnh bổ sung cho
ngân sách các huyện, thành phố: Căn cứ kế hoạch xây dựng nông thôn mới, giảm
nghèo bền vững năm 2019 được UBND tỉnh phê duyệt, UBND các huyện, thành phố xây
dựng phương án phân bổ vốn, lồng ghép nguồn vốn của trung
ương, của tỉnh và nguồn vốn của ngân sách huyện, thành phố để tổ chức thực hiện,
đảm bảo đúng quy định Luật Ngân sách nhà nước và Luật Đầu tư công.
(5) Các cấp chính quyền và các cơ
quan, đơn vị thực hiện triệt để việc tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước cho
chi tiêu thường xuyên: thực hiện tinh giản biên chế theo Đề án được duyệt gắn với
cơ chế khoản chi và bố trí kinh phí
theo hiệu quả công việc; cắt giảm tối đa và công khai các khoản chi khánh tiết,
hội nghị, hội thảo, lễ hội, động thổ, khởi công, khánh thành công trình và tham
quan học tập trong nước và đi công tác nước ngoài; tăng cường sử dụng hệ thống
thông tin trực tuyến đã được trang bị vào việc tổ chức hội nghị, tập huấn,...
Trong quá trình điều hành ngân sách
và phân bổ chi tiết các nguồn vốn, nếu cân đối được nguồn kinh phí cho chi xây
dựng cơ bản thì thực hiện theo nguyên tắc: Ưu tiên bố trí đủ vốn theo quy định
cho các công trình quyết toán, hoàn thành, chuyển tiếp; trường hợp sau khi bố
trí cho các công trình quyết toán, hoàn thành, chuyển tiếp nếu còn vốn mới xem
xét bố trí cho công trình khởi công mới đảm bảo theo các
quy định hiện hành.
(6) Các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện,
thành phố đẩy mạnh thực hiện cơ chế hoạt động tự chủ của đơn vị sự nghiệp công
lập trong từng lĩnh vực gắn với thúc đẩy lộ trình tính giá
dịch vụ sự nghiệp công đã đề ra; thực hiện lộ trình chuyển đơn vị sự nghiệp
thành công ty cổ phần theo kế hoạch được phê duyệt; hoàn thành việc xây dựng
quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công. UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh giao quyền tự chủ về tài chính cho các
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.
(7) Các tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện nhất quán
nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự bảo đảm kinh phí hoạt động và tuân thủ pháp
luật; ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ kinh phí đối với các nhiệm vụ do Đảng và
Nhà nước giao.
(8) Các địa phương, đơn vị thực hiện
tạo nguồn cải cách tiền lương như sau:
- Nguồn cải cách tiền lương các năm
trước chưa thực hiện hết chuyển sang (nếu có).
- Ngân sách các cấp sử dụng 50% tăng
thu ngân sách địa phương không kể số thu tiền sử dụng đất,
thu từ hoạt động xổ số kiến thiết (cả trong dự toán và tổ chức thực hiện).
- Thực hiện tiết kiệm 10% số chi thường
xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương và các khoản chi cho con
người theo chế độ).
- Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2019, riêng ngành y tế sử dụng tối thiểu
35% theo quy định.
(9) Các cấp chính quyền quản lý chặt
chẽ dự phòng ngân sách cấp mình, sử dụng cho các nội dung chi quy định tại khoản
2 Điều 10 Luật Ngân sách Nhà nước.
(10) Các cấp ngân sách hạn chế tối đa
việc chuyển nguồn sang năm sau và chỉ thực hiện đối với những khoản kinh phí,
nguồn vốn được phép chuyển nguồn theo quy định của Luật
NSNN và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Tài chính.
(11) Mở rộng quy mô, quản lý, sử dụng
hiệu quả các quỹ tài chính của tỉnh: Quỹ Đầu tư phát triển, Quỹ Phát triển đất, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng, Quỹ Bảo vệ môi trường,
Quỹ Bảo trì đường bộ, Quỹ Phát triển du lịch tỉnh,... để tăng cường nguồn lực
cho đầu tư phát triển.
(12) Đẩy mạnh công tác xã hội hoá
theo quy định để huy động nguồn lực đầu tư cho văn hóa, giáo dục, xây dựng nông
thôn mới và các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội.
(13) Các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện,
thành phố tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về tài
chính ngân sách theo Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 08/11/2018
của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường thực hiện chế độ công khai tài chính, ngân
sách theo quy định; thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật
Phòng, chống tham nhũng và các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính
sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân; thực hiện Quy chế tự
kiểm tra của các tổ chức, các đơn vị; thực hiện nghiêm túc, các kết luận, kiến
nghị của các cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước.
5. Phát triển
toàn diện các lĩnh vực xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội
5.1. Phát triển giáo dục, khoa học
và công nghệ, tăng cường năng lực tiếp cận
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
(1) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Tham mưu thực hiện tốt Đề án số
6 của Tỉnh ủy về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực trọng tâm là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2016-2020. Triển khai thực hiện Kế hoạch số 313/KH-UBND ngày
28/11/2018 của UBND tỉnh về đầu tư xây dựng phòng học (xóa phòng học tạm) và
nhà ăn, nhà bếp trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2018- 2020 đảm bảo hoàn
thành trước 31/8/2020.
- Tiếp tục thực hiện quy hoạch mạng
lưới trường lớp học gắn với sắp xếp, sáp nhập, tinh giản bộ
máy. Xây dựng trường học đạt chuẩn Quốc gia; triển khai chương trình giáo dục
STEM ở những cơ sở giáo dục có điều kiện; nâng cao chất lượng hệ thống trường
Phổ thông dân tộc nội trú, dân tộc bán trú, trường THPT Chuyên; phát triển hạ tầng
công nghệ thông tin; các điều kiện đảm bảo nâng cao chất lượng dạy và học ngoại
ngữ.
- Đào tạo bồi dưỡng để nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào
tạo. Triển khai thực hiện đổi mới Chương trình giáo dục phổ
thông và sách giáo khoa.
- Củng cố vững chắc, phát huy kết quả
phổ cập giáo dục; thực hiện công tác xóa mù chữ và giáo dục sau biết chữ.
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực
hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ
thông giai đoạn 2018-2025.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục,
hội nhập và hợp tác quốc tế.
(2) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tham mưu triển khai có hiệu quả Kế
hoạch số 274/KH-UBND ngày 24/10/2017 của UBND tỉnh về hỗ trợ Hệ sinh thái khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm
2025
- Ưu tiên các hoạt động nghiên cứu, ứng
dụng các công nghệ chủ chốt của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 như: Lĩnh vực
công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, năng lượng mới.
- Chủ trì kết nối
các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia để tăng cường
năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 của tỉnh. Trong đó, tập trung
thực hiện có hiệu quả các Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp
về phát triển tài sản trí tuệ; đổi mới thiết bị, công nghệ trong khu vực sản xuất,
kinh doanh; nâng cao năng suất và chất lượng; sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh
Lào Cai.
(3) Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tham mưu xây dựng các chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, phát triển, kinh doanh công nghệ mới. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông đáp ứng yêu cầu
hiện đại hóa công nghệ thông tin - truyền thông, bảo đảm
an toàn, đồng bộ, kết nối liên ngành và liên vùng.
- Định hướng phát triển một số lĩnh vực,
sản phẩm trọng điểm về công nghiệp, công nghệ thông tin - truyền thông. Chú trọng
phát triển nhân lực công nghệ thông tin, đặc biệt là nhân lực về an toàn, an
ninh thông tin.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin báo
chí trên địa bàn, truyền thông định hướng dư luận, giúp cho các tổ chức và người
dân có nhận thức đúng về cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.
5.2. Công tác y tế - dân số,
phòng chống dịch bệnh, khám chữa bệnh cho
nhân dân, đảm bảo an toàn thực phẩm:
(1) Sở Y tế phối hợp cùng các sở,
ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố:
- Tham mưu thực hiện tốt Đề án số
7 của Tỉnh ủy về Phát triển y tế, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020.
- Tập trung tổ chức thực hiện các Kế
hoạch của Tỉnh ủy, Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số
20-NQ/TW và Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương
khóa XII về “tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
trong tình hình mới” và “công tác dân số trong tình hình mới”.
- Hoàn thành sắp xếp các trung tâm,
đơn vị làm nhiệm vụ y tế dự phòng cấp tỉnh; tập trung củng cố, phát triển các bệnh
viện tuyến huyện, tuyến tỉnh; củng cố 18 phòng khám đa khoa khu vực, bảo đảm phục
vụ nhân dân hiệu quả; củng cố vững chắc hệ thống trạm y tế
xã, phường, thị trấn gắn với y tế học đường và phù hợp với đặc điểm của từng địa
phương; thực hiện mô hình bác sỹ gia đình.
- Nâng cao năng lực giám sát, phát hiện
và khống chế dịch bệnh; kiểm soát dịch bệnh nguy hiểm, các dịch bệnh mới phát
sinh, dịch bệnh lưu hành trên địa bàn tỉnh. Duy trì chất lượng tiêm chủng mở rộng,
đảm bảo an toàn tiêm chủng. Thực hiện các biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm. Đẩy mạnh công tác dân
số, tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, người cao tuổi, phòng chống bệnh không lây nhiễm, tai nạn thương tích và các hoạt động
phục hồi chức năng.
- Đẩy mạnh hoạt động các bệnh viện đa
khoa và chuyên khoa tuyến tỉnh, tuyến huyện, tiếp tục thực hiện Đề án tự chủ
tài chính của các bệnh viện. Thực hiện Đề án Bệnh viện vệ tinh, đáp ứng nhân lực,
cơ sở vật chất, trang thiết bị tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật từ các bệnh viện
Trung ương. Tổ chức chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới
theo Đề án 1816. Tổ chức tốt khám chữa bệnh tại trạm y tế, đảm bảo cho mọi người
dân dễ dàng được tiếp cận các dịch vụ y tế, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng
khó khăn. Tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao y đức, giáo dục cán bộ, xây
dựng phong cách phục vụ tận tụy của cán bộ y tế.
- Khai thác hiệu quả Bệnh viện Sản
Nhi tại cơ sở mới; hoàn thành, đưa vào sử dụng trong năm Bệnh viện Y học cổ
truyền, Bệnh viện Nội tiết ở cơ sở mới và nâng cấp mở rộng các bệnh viện huyện,
thành phố (Bát Xát, Bảo Thắng, các PKĐKKV, các trạm y tế); triển khai đầu tư
giai đoạn 2 BVĐK tỉnh, xây mới BVĐK huyện Mường Khương. Bổ sung trang thiết bị
cho các bệnh viện, sử dụng hiệu quả trang thiết bị đã được cung cấp cho các bệnh
viện.
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra,
quản lý nhà nước về y tế. Quản lý chặt chẽ, kiểm tra giám sát đảm bảo chất lượng
các dịch vụ y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh, trong đó chú
ý hoạt động y dược tư nhân. Đáp ứng đủ, đảm bảo chất lượng nhu cầu thuốc phòng
bệnh và chữa bệnh, tăng cường quản lý, thanh tra, kiểm tra thị trường thuốc chữa
bệnh.
(2) Cơ quan Bảo hiểm Xã hội tỉnh chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động
TB&XH và các địa phương thực hiện việc phát hành thẻ BHYT cho đối tượng ưu
đãi xã hội, người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi nhanh chóng, chính xác. Phối hợp với
Sở Y tế tổ chức công tác khám chữa bệnh BHYT trên địa bàn tỉnh, tháo gỡ vướng mắc,
cải tiến thủ tục, đảm bảo quyền lợi của người có BHYT.
5.3. Về phát triển văn hóa, thể dục thể thao
(1) Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Đẩy mạnh thực hiện Đề án số 8 của Tỉnh
ủy về phát triển văn hóa, thể thao tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020.
- Tham mưu hiện Nghị quyết số
33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của BCH Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển
văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; triển
khai thực hiện Dự án “Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể quốc
gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2017-2020”; Đẩy mạnh việc thực hiện
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”,... Hoàn thành phương án trưng bày Nhà bảo tàng, triển khai đầu tư trang
thiết bị trưng bày cố định của Bảo tàng tỉnh.
- Tiếp tục triển khai Chỉ thị số
26-CT/TU ngày 31/10/2012 của Tỉnh ủy Lào Cai; Đề án Tổng thể phát triển thể lực,
tầm vóc con người Việt Nam giai đoạn 2011- 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Đề
án 641); thực hiện đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân
thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” chú trọng phát triển phong trào thể
thao quần chúng, xây dựng phong trào thể thao ở cơ sở, khôi phục và phát triển
các môn thể thao dân tộc; nâng cao chất lượng huấn luyện, đào tạo thể thao thành tích cao, tập trung đầu tư vào những
môn thể thao thế mạnh của tỉnh.
- Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch triển khai các trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng Trung tâm huấn luyện
và phục hồi sức khỏe VĐV quốc gia tại Sa Pa.
5.4. Về giảm nghèo, an sinh xã hội
(1) Sở Lao động Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Tham mưu thực hiện tốt Đề án số 9 của
Tỉnh ủy về Giảm nghèo bền vững tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền khơi
dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo. Tăng cường và nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở cơ sở, triển khai có hiệu quả Chương trình
mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020;
- Chủ động kết nối với Cục Dạy nghề -
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội để cung cấp kịp thời thông tin về nhu cầu việc
làm, thị trường lao động của lĩnh vực, ngành nghề để định hướng nghề nghiệp cho
học sinh, có việc làm thu nhập ổn định sau đào tạo góp phần giảm nghèo bền vững.
Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, đặc biệt lao động ở các huyện nghèo theo Nghị quyết
30a, Quyết định số 275/QĐ-TTg của Chính phủ và các đối tượng chính sách hỗ trợ
khác.
- Ban hành cơ chế hỗ trợ các xã có tỷ
lệ hộ nghèo cao trên 40%, giúp các xã có điều kiện bứt phá về kinh tế, đẩy
nhanh tốc độ giảm nghèo.
- Thực hiện kịp thời, chính xác các
chính sách Bảo trợ xã hội, ưu đãi người có công với cách mạng, bảo vệ chăm sóc
trẻ em, chính sách chế độ tiền lương, BHXH, BHTN bảo đảm an sinh xã hội, bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động góp phần đảm bảo an sinh xã hội
trên địa bàn tỉnh.
(2) UBND huyện Sa Pa tổ chức triển
khai thực hiện Đề án Phát triển kinh tế xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2018-2020 huyện Sa Pa.
(3) UBND huyện Si Ma Cai Tiếp tục triển
khai thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày 11/11/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về giảm nghèo bền vững huyện Si Ma Cai đến năm 2020.
(4) Ban Dân tộc tỉnh, Hội Phụ nữ tỉnh,
Tỉnh đoàn... phối hợp cùng các đơn vị liên quan thực hiện tốt chính sách dân tộc;
bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ. Chú trọng công
tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em, phát triển thanh niên.
6. Tăng cường
công tác quản lý tài nguyên môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến
đổi khí hậu; quản lý tốt về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn các huyện,
thành phố
(1) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp cùng các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các
Nghị quyết, Chỉ thị, chính sách pháp luật về tài nguyên và môi trường. Xây dựng,
củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước trong tài nguyên và môi trường.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên
và môi trường hiện đại, kết nối thông tin với đa ngành, đa
lĩnh vực, đáp ứng yêu cầu quản lý, tra cứu, chia sẻ và khai thác thông tin.
- Tăng cường kiểm tra việc quản lý, tổ
chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, việc giao đất, cho thuê đất,
thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Phối
hợp cùng các đơn vị thực hiện tốt công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để đảm bảo tiến độ thi
công các dự án.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện công
tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, lập hồ sơ địa
chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng
tài nguyên, khoáng sản. Phối hợp với Sở Công Thương cùng các ngành liên quan đề
xuất kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa
bàn tỉnh.
- Tăng cường quản lý, bảo vệ môi trường;
nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học.
Triển khai thực hiện có hiệu quả đề án phân loại rác; phong trào “Chống rác thải
nhựa” trên địa bàn toàn tỉnh. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng dân cư nông thôn trong xử lý
chất thải, sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật. Tiếp tục thực hiện việc hợp tác giữa
tỉnh Lào Cai (Việt Nam) và tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) về công tác bảo vệ môi trường.
Xây dựng hệ thống quan trắc, cơ sở dữ liệu về tài nguyên
môi trường, tập trung cho hệ thống quan trắc và cảnh báo ô nhiễm môi trường,
tăng cường giám sát, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm.
- Kiểm soát và khắc phục ô nhiễm môi
trường. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là các khu, cụm công
nghiệp, lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng; giảm thiểu
phát thải đối với các doanh nghiệp công nghiệp, đặc biệt là các ngành có nguy
cơ ô nhiễm môi trường và phát thải cao như sắt, thép, xi măng, hóa chất,...
Kiên quyết xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Nâng cao chất
lượng công tác thẩm định hồ sơ pháp lý về bảo vệ môi trường và các chỉ tiêu về
đa dạng sinh học.
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp,
người dân tham gia hoạt động ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường; hỗ trợ người dân trồng và bảo vệ rừng, nhất là rừng đầu nguồn, người
dân bị ảnh hưởng do khai thác tài nguyên. Chủ động cập nhật kịch bản về BĐKH
tác động đến các ngành, lĩnh vực đề lồng ghép vào kế hoạch,
quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
(2) Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
chủ trì, phối hợp cùng các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát nhằm đảm bảo cho quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình, nhà ở người
dân đúng theo quy hoạch xây dựng, thiết kế kiến trúc được duyệt; kịp thời ban
hành các quyết định xử lý, xử phạt theo quy định, kiên quyết phá dỡ các công
trình xây dựng vi phạm theo pháp luật; kiên quyết xử lý trách nhiệm đối với cán
bộ thuộc quyền quản lý được phân công làm nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng và
người đứng đầu UBND các địa phương khi buông lỏng việc quản
lý trật tự xây dựng, để xảy ra nhiều
sai phạm.
- Thực hiện Năm trật tự văn minh đô
thị gắn với an toàn giao thông tại các địa bàn trọng điểm như: thành phố Lào
Cai, Sa Pa, Bảo Thắng, Bát Xát.
7. Cải cách hành
chính mạnh mẽ, xây dựng chính quyền điện tử
(1) Các cơ quan, đơn vị trong toàn tỉnh
tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu
trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ. Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ
cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; khắc phục
có hiệu quả tệ tham nhũng “vặt”, nhũng nhiễu, gây phiền hà, khó khăn cho người
dân, doanh nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức.
(2) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, tham mưu:
- Tiếp tục thực hiện các chương
trình, nghị quyết của Trung ương về đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về
quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập. Xây dựng kế hoạch để thực hiện điều chỉnh
giảm biên chế theo chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh, đảm bảo đủ tỷ lệ tối thiểu. Hoàn thiện phê duyệt đề án vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp
công lập. Khắc phục những tồn tại, hạn chế theo kết luận thanh tra của Bộ Nội vụ,
kết luận của Kiểm toán nhà nước.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch
số 253/KH-UBND ngày 24/8/2018 của UBND tỉnh Lào Cai về việc sáp nhập thôn, tổ
dân phố tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2018-2020.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương nâng cao các chỉ số cải cách hành chính của tỉnh: PAPI, SIPAS, PAR
Index, ICT Index,...
- Thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng công chức lãnh đạo, quản lý; tổ chức thi tuyển các
chức danh lãnh đạo cấp phòng trở lên theo Đề án thi tuyển được phê duyệt.
(3) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh có giải pháp tiếp tục nâng
cao tính bền vững chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
(4) Văn phòng UBND tỉnh tăng cường kiểm
soát thủ tục hành chính, một cửa liên thông, cắt giảm 30% thời gian giải quyết
thủ tục hành chính so với quy định đối với 10% tổng số thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết. Tham mưu đẩy mạnh triển khai Đề án cải cách thủ tục hành
chính, nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan
quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020.
(5) Các sở, ngành, địa phương triển
khai và áp dụng phần mềm Một cửa, Một cửa liên thông tại 100% bộ phận Một cửa ở
cả 3 cấp (tỉnh, huyện, xã). Đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4, thực
hiện việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ
bưu chính công ích tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân.
(6) Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì tham mưu triển khai hiệu quả chương trình mục tiêu Công nghệ thông tin,
giai đoạn 2016-2020, Đề án số 20-ĐA/TU của Tỉnh ủy, Đề án thí điểm phát triển
đô thị thông minh, kiến trúc Chính quyền điện tử, trục kết nối liên thông, nền
tảng kết nối; lập dự án phát triển trung tâm điều hành đô thị thông minh gắn với
Trung tâm hành chính công của tỉnh, phát triển hạ tầng CNTT tỉnh Lào Cai giai
đoạn 2019-2025, nâng cấp cổng thông tin đối ngoại, số hóa
hạ tầng viễn thông thụ động; xây dựng lộ trình chuyển đổi hướng đến chính quyền
số, trọng tâm là số hóa, xây dựng, kết nối và khai thác cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh, nâng cao hiệu quả dịch vụ công mức 3, mức 4
nhằm triển khai đồng bộ giữa xây dựng Chính quyền điện tử gắn với phát triển đô
thị thông minh trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục hoàn thiện kết cấu hạ tầng CNTT, viễn
thông, triển khai đồng bộ ứng dụng CNTT và đảm bảo an toàn thông tin từ cấp tỉnh
đến cấp xã.
8. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, đẩy
mạnh công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu
cực
Thanh tra tỉnh chủ trì:
- Triển khai các cuộc thanh tra năm
2019 theo kế hoạch gắn với thanh tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm, tập
trung vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng, dư luận có nhiều quan
tâm, có nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo. Đẩy mạnh công tác giám sát, thẩm định
kết quả thanh tra, bảo đảm các cuộc thanh tra có chất lượng, hiệu quả, đúng tiến
độ; tăng cường kiểm tra, đôn đốc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử
lý sau thanh tra.
- Tăng cường đôn đốc, thanh tra, kiểm
tra trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện
pháp luật về tiếp dân, khiếu nại, tố cáo gắn với kiểm tra
việc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố
cáo, quyết định xử lý hành vi bị tố cáo và các văn bản chỉ đạo của Thanh tra
Chính phủ, UBND tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban,
ngành, địa phương nghiên cứu mô hình mới, chính sách mới nhằm giải quyết kịp thời, có hiệu quả khiếu nại, tố cáo của công dân ngay
tại địa phương, cơ sở khi mới phát sinh; đặc biệt quan tâm giải quyết các vụ việc
tồn đọng, phức tạp, kéo dài tại các địa bàn trọng điểm (thành
phố Lào Cai, Sa Pa, Bát Xát). Tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo, phấn đấu
đạt tỉ lệ trên 85% đối với các vụ việc mới phát sinh; chú
trọng việc tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý
tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải
pháp phòng ngừa; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TW ngày
03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê
khai và kiểm soát việc kê khai tài sản; Chỉ thị số 50-CT/TW
ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng.
9. Đảm bảo quốc
phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và
hội nhập quốc tế
(1) Các ngành, địa phương đẩy mạnh
công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức, ý thức
chấp hành pháp luật của mọi tầng lớp nhân dân, nâng cao hiệu quả của công tác
phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm, vi phạm pháp luật về an toàn giao
thông, an ninh trật tự, an toàn xã hội, giảm các tội phạm hình sự,...
(2) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tham mưu
chỉ đạo thực hiện tốt diễn tập khu vực phòng thủ huyện Văn bản, Sa Pa, Bảo Thắng
năm 2019. Chủ động nắm chắc tình hình chủ quyền biên giới không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Duy trì
nghiêm chế độ sẵn sàng chiến đấu, tăng cường các biện pháp quản lý, nắm chắc
tình hình, kịp thời xử trí các tình huống trên tuyến biên giới và nội địa.
(3) Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với
các ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể nhằm giảm vụ việc
liên quan đến an toàn giao thông, ma túy, trộm cắp, phụ nữ bỏ đi khỏi địa bàn
không rõ lý do... mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội
phạm trên địa bàn, ngăn chặn kịp thời không để hình thành các băng nhóm tội phạm
trên địa bàn. Quản lý chặt chẽ hộ khẩu tại các đô thị, những dự án sử dụng nhiều
lao động.
(4) Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Công an tỉnh xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình,
kế hoạch nâng cao an toàn an ninh thông tin.
(5) Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
tăng cường công tác quản lý nhà nước về vận tải, đào tạo, sát hạch, cấp giấy
phép lái xe; tăng cường kiểm tra, kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục đối với người tham gia giao thông trên địa bàn
về văn hóa giao thông và các quy định về đảm bảo trật tự an toàn giao thông, xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông.
(6) Sở Ngoại vụ chủ trì tham mưu thực
hiện tốt Đề án số 14 của Tỉnh ủy về “Mở rộng đối ngoại, chủ động hội nhập và hợp
tác quốc tế, giai đoạn 2016-2020”. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương
trong tỉnh tiếp tục thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại, hội
nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước; thực hiện tốt Chương trình công tác đối ngoại
năm 2019. Đẩy mạnh hợp tác với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), triển khai các trình
tự, thủ tục để thống nhất ký kết và thực hiện “Thỏa thuận hợp tác giữa UBND tỉnh
Lào Cai và Chính quyền nhân dân châu Hồng Hà giai đoạn 2019-2023”, xúc tiến
quan hệ hợp tác với châu Văn Sơn, tỉnh Vân Nam (Trung Quốc).
Tăng cường hợp tác với Vùng Nouvelle Aquitaine (Cộng hòa Pháp); thành phố
Gyeongsan (Hàn Quốc); tỉnh Brest (Cộng hòa Belarus), các địa phương đã thiết lập
quan hệ với tỉnh Lào Cai của Cộng hòa DCND Lào... Tiếp tục thực hiện tốt cơ chế
hợp tác với các địa phương trong cả nước, đặc biệt là các tỉnh, thành phố trên
tuyến hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh; các tỉnh Yên
Bái, Phú Thọ... và các tỉnh trong Nhóm công tác liên hợp giữa các tỉnh biên giới
Việt Nam (Lào Cai, Hà Giang, Điện Biên, Lai Châu) với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc).
(7) Các cơ quan liên quan phối hợp thực
hiện tốt công tác quản lý biên giới, lãnh thổ trên địa bàn tỉnh. Kịp thời giải
quyết các vụ việc phát sinh, ổn định tình hình trật tự trị an trong khu vực
biên giới. Tổ chức thực hiện nghiêm túc nội dung các văn kiện về biên giới,
lãnh thổ và biên bản các phiên họp cấp Ủy ban liên hợp biên giới đất liền Việt
Nam - Trung Quốc.
10. Tăng cường
công tác chỉ đạo điều hành và phối hợp giữa các cấp chính quyền, các sở, ban,
ngành, siết chặt kỷ luật, kỷ cương; làm tốt công tác thông tin và truyền thông
tạo đồng thuận xã hội
a) Tiếp tục quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng
bộ, có trọng điểm trong chỉ đạo, điều hành để thực hiện thành công nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường kiểm tra, thực hiện nghiêm túc quy chế
làm việc của UBND các cấp để vừa đảm bảo chỉ đạo toàn diện,
tạo điều kiện phát huy tính chủ động, sáng tạo.
b) Giữ vững mối quan hệ Đảng - Chính quyền - Đoàn thể quần chúng. Chấp hành nghiêm túc sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; tranh thủ tối
đa sự giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương và phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh và các Đoàn thể quần chúng trong quá trình triển khai các nhiệm
vụ kinh tế - xã hội.
Thực hiện tốt quy định chế độ trách
nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị của nhà nước trong thi
hành nhiệm vụ, công vụ. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và việc
hướng dẫn chấp hành các quy định, pháp luật của Nhà nước. Chấn chỉnh kỷ luật
hành chính, tạo chuyển biến đồng bộ trong toàn bộ hệ thống chính trị từ tỉnh đến
huyện, thành phố và các đơn vị cơ sở; đề cao trách nhiệm, kỷ cương trong điều
hành, quản lý.
c) Phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, các tổ
chức trong hệ thống chính trị nắm tình hình và tháo gỡ khó khăn cho cơ sở; tăng
cường công tác giám sát các công trình đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn theo
đúng quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Khuyến khích nhân dân tham gia đóng
góp ý kiến, giám sát về các chính sách và kế hoạch, tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền; đưa
thông tin đầy đủ, công khai, minh bạch, kịp thời... tạo sự đồng thuận cao của
xã hội.
d) Đẩy mạnh phong trào thi đua
yêu nước: Kịp thời động viên khen thưởng các cá
nhân, đơn vị điển hình có cách làm sáng tạo trong tổ chức triển khai thực hiện
nhiệm vụ được giao, tạo khí thế thi đua lao động, sản xuất hoàn thành tốt kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2019.
đ) Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh,
Báo Lào Cai... đẩy mạnh công tác tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự
kiện thời sự, chính trị nổi bật của tỉnh năm 2019; tuyên truyền 4 chương trình,
19 đề án trọng tâm của tỉnh, chương trình xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo
bền vững,... Đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống
phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nâng
cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản theo xu hướng nhà nước
đặt hàng sản xuất các chương trình phát thanh - truyền hình, các xuất bản phẩm,... Tăng cường việc đưa thông tin về cơ sở, miền núi, đồng bào dân tộc
thiểu số, biên giới và vùng kinh tế khó khăn trong tỉnh.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chỉ thị này và Chương trình
công tác năm 2019 của UBND tỉnh, các cấp, các ngành khẩn
trương xây dựng Chương trình công tác, giải pháp thiết thực để chỉ đạo điều
hành kế hoạch năm 2019 của cơ quan, đơn vị địa phương, ban hành trước ngày
31/01/2019.
2. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối
hợp với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp đề xuất chương trình hành động thực hiện chủ đề
công tác của UBND tỉnh năm 2019.
3. Các sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố giao cụ thể các chỉ tiêu nhiệm vụ năm 2019 cho các đơn vị trực thuộc
ngành, UBND các xã, phường, thị trấn để triển khai thực hiện, đồng thời phát động
phong trào thi đua ngay từ đầu năm, nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu kế hoạch
năm 2019.
4. Các sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo tình hình thực hiện theo định
kỳ hằng tháng để UBND tỉnh xem xét chỉ đạo và đánh giá mức độ hoàn thành của từng
sở, ngành, địa phương./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KH và ĐT, Bộ Tài chính;
- TT: TU, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- VP Tỉnh ủy và các Ban Đảng;
- Các đơn vị thuộc Tỉnh ủy;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các đơn vị ngành dọc TW đóng trên địa bàn;
- Các DNNN trên địa bàn (TW, tỉnh);
- Đài PTTH tỉnh, Báo Lào Cai, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu VT, các CV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|