UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/CT-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 04 tháng 9 năm 2014
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI TỈNH VĨNH LONG 5 NĂM 2016 - 2020
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ 9, nhiệm kỳ 2010 - 2015 và Nghị quyết số
18/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh về phê duyệt Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh giai đoạn 5 năm 2011 - 2015; trong bối cảnh
tình hình kinh tế thế giới, kinh tế trong nước và kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh
Long còn nhiều khó khăn thách thức, song với sự quyết tâm và nỗ lực phấn đấu của
các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh, kinh tế - xã hội tỉnh
Vĩnh Long đã đạt được những thành tựu quan trọng.
Thực hiện Chỉ thị số 22/CT-TTg
ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Để tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt
được, vượt qua các khó khăn thách thức, thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị các sở,
ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã thành phố triển khai xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long 5 năm giai đoạn 2016 - 2020, cụ thể
như sau:
I. NHỮNG NỘI
DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020:
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2016 - 2020 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đúng tình hình và kết
quả thực hiện với Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ các cấp, Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011 - 2015; đồng thời dự báo tình hình kinh tế
xã hội của tỉnh, tình hình trong nước và thế giới để từ đó xác định mục tiêu, định
hướng phát triển của kế hoạch 5 năm 2016 - 2020.
1. Đánh giá
tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015:
a) Tình hình triển khai thực hiện
Nghị quyết của Đảng bộ, Hội đồng nhân dân các cấp, Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2011 - 2015. Trong đó, làm rõ các kết quả đạt được so với mục
tiêu, chỉ tiêu và các định hướng phát triển đề ra, các khó khăn vướng mắc trong
việc thực hiện kế hoạch.
b) Kết quả thực hiện chủ trương,
chính sách trong tái cơ cấu kinh tế, 3 đột phá chiến lược:
- Đánh giá kết quả thực hiện tái
cơ cấu trên 3 lĩnh vực: Đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và thị trường tài
chính. Đồng thời, đánh giá về tái cơ cấu trong nội bộ ngành, lĩnh vực, nhất là
trong nông nghiệp, công nghiệp chế biến,... Trong từng lĩnh vực cần nêu bật được
các chủ trương định hướng, chương trình kế hoạch tái cơ cấu, những kết quả đạt
được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân để rút kinh nghiệm cho giai đoạn tới.
- Tình hình và kết quả thực hiện 3
đột phá chiến lược về: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa; phát triển nguồn nhân lực và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng
bộ. Trong đó, cần làm rõ những kết quả đạt được so với mục tiêu kế hoạch đề ra;
phân tích các nguyên nhân khách quan và chủ quan của các hạn chế, yếu kém trong
triển khai thực hiện các đột phá trong các ngành, các cấp.
c) Tình hình và kết quả thực hiện kế
hoạch về tín dụng; thu chi ngân sách nhà nước; xuất nhập khẩu; nợ công; tình
hình huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển.
d) Những kết quả về phát triển và
đổi mới giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh;
bảo đảm an sinh xã hội, xoá đói giảm nghèo, y tế, thông tin, văn hoá, thể dục
thể thao, bảo vệ trẻ em, phát triển thanh niên, chăm sóc người có công và bình
đẳng giới; thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, tài nguyên, môi
trường và ứng phó với biến đổi khí hậu,...
e) Đánh giá về thực hiện các nhiệm
vụ củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia; bảo đảm an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội; các kết quả về công tác đối ngoại và hội
nhập quốc tế.
g) Đánh giá về hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước; công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí,...
2. Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long 5 năm 2016 - 2020:
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2016 - 2020 xây dựng trong bối cảnh kinh tế trong nước và kinh tế thế giới
đang trên đà phục hồi sau cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn
cầu, nên tốc độ phục hồi còn chậm và tiềm ẩn nhiều khó khăn và thách thức. Đặc
biệt, diễn biến tình hình Biển Đông có thể tác động ảnh hưởng tới việc thực hiện
một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong tỉnh.
Tuy nhiên, giai đoạn 2016 - 2020,
tỉnh Vĩnh Long cũng có nhiều thuận lợi khi những tiềm năng, lợi thế của tỉnh
ngày càng được khai thác hiệu quả; kết quả bước đầu đạt được trong tiến trình
tái cấu trúc nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng,… đã tạo ra những chuyển
biến mới đối với sự phát triển kinh tế trong tỉnh; môi trường đầu tư được cải
thiện, tạo được uy tín đối với các nhà đầu tư; sự ổn định về chính trị - xã hội
là nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế,...
a) Mục tiêu tổng quát trong
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 - 2020
Giữ vững ổn định kinh tế, kiểm
soát lạm phát, đi đôi với đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, bảo đảm cho nền kinh tế
phát triển bền vững; nâng cao đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân
dân. Tăng cường công tác bảo vệ tài nguyên môi trường và chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu. Bảo đảm quốc phòng - an ninh chính trị và trật tự an toàn xã
hội. Củng cố và mở rộng các quan hệ đối ngoại, đẩy mạnh hội nhập và hợp tác quốc
tế.
b) Định hướng phát triển và các
nhiệm vụ chủ yếu
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh
tế (GRDP) bình quân 5 năm 2016 - 2020 tăng khoảng 6,50% - 8,00%/năm (theo giá
so sánh năm 2010). Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm 1,00 - 1,50%.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả đề
án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình phát triển theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Triển khai quyết
liệt đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu ngành, lĩnh vực, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện 3 đột
phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh về:
+ Hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo môi trường cạnh tranh bình
đẳng và cải cách hành chính;
+ Phát triển nhanh nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực
với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ;
+ Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
đồng bộ, với một số công trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ
tầng đô thị.
- Tiếp tục đổi mới, cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh: Tiếp tục cải thiện về các cơ chế chính sách; cơ chế
tín dụng; hỗ trợ về khuyến công, về chính sách thuế; đào tạo khởi sự doanh nghiệp,
quản trị doanh nghiệp,... tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế, nhất là khu vực doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhỏ và vừa; bảo đảm cạnh tranh bình đẳng.
- Huy động, thu hút và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho phát triển kinh tế.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
phát triển giáo dục - đào tạo và phát triển mạnh khoa học - công nghệ. Phát triển
văn hoá, xã hội, thể dục, thể thao, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân. Phát triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng. Tập trung giảm nghèo bền
vững. Thực hiện các chính sách lao động, việc làm gắn với phát triển thị trường
lao động. Chủ động, tích cực phòng chống dịch bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa
bệnh, đẩy mạnh xã hội hoá trong lĩnh vực y tế. Xây dựng môi trường văn hoá lành
mạnh, phát huy các di sản văn hoá dân tộc; tăng cường công tác thông tin truyền
thông; phát triển mạnh phong trào thể dục, thể thao. Thực hiện tốt chính sách
dân tộc và tôn giáo; bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ. Chú trọng công
tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em; phát triển thanh niên.
- Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo
vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai.
- Tăng cường tiềm lực quốc phòng,
an ninh; kết hợp phát triển kinh tế và bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự
an toàn xã hội. Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước. Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm chống lãng phí. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại.
II. YÊU CẦU XÂY
DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020:
1. Đánh giá
tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015:
a) Việc đánh giá Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 cần bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng
phát triển theo Nghị quyết của Đảng bộ các cấp, Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011 - 2015.
b) Việc tổ chức đánh giá tình hình
thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 phải
huy động, phát huy được sự phối hợp của cả hệ thống chính trị, Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể, các hiệp hội và nhân dân.
c) Việc đánh giá tình hình thực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 phải bảo đảm
tính khách quan, trung thực, sát với thực tế địa phương.
2. Nhiệm vụ
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020:
a) Xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh phải bám sát các Nghị quyết của Đảng,
của Chính phủ về Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020 của
cả nước, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu
Long đến năm 2020, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh
Long đến năm 2020.
b) Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 của các sở, ban, ngành và các huyện, thị xã,
thành phố phải phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và quy hoạch
phát triển của tỉnh; phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của các ngành,
các huyện, thị xã và thành phố.
c) Các mục tiêu, định hướng và giải
pháp, chính sách trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn
2016 - 2020 phải bảo đảm tính khả thi; sắp xếp thứ tự ưu tiên.
d) Trong quá trình xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố cần tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan có
liên quan, cộng đồng dân cư.
III. PHÂN CÔNG
VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020:
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành và
các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2016 - 2020 trước ngày 05/9/2014.
- Chủ trì, tổng hợp xây dựng dự thảo
báo cáo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 gửi UBND tỉnh
trước ngày 31/10/2014 để xem xét báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Tài
chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư xây dựng kế hoạch dự toán ngân sách 5 năm giai đoạn 2016 - 2020.
Trong đó, bảo đảm chi đầu tư phát triển trên tổng chi ngân sách địa phương ở mức
hợp lý, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 31/10/2014.
3. Cục Thống
kê:
Tính toán và công bố chỉ tiêu trên
địa bàn tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013,
ước thực hiện năm 2014; phối hợp với các ngành dự kiến năm 2015 và ước thực hiện
cả giai đoạn 2011 - 2015, làm căn cứ xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020.
4. Các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố và báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày
01/10/2014.
b) Bố trí đủ kinh phí trong dự
toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị
xã thành phố để xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn
2016 - 2020, nhằm bảo đảm nâng cao chất lượng các báo cáo kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu
cầu thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố khẩn trương tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Văn Sáu
|