ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/CT-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 15 tháng 8 năm 2022
|
CHỈ THỊ
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC NĂM 2023 CỦA TỈNH ĐỒNG NAI
Năm 2022, kinh tế của tỉnh Đồng Nai
đang hồi phục, chủ yếu nhờ việc triển khai có hiệu quả, kịp thời các chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy trên địa bàn tỉnh về thích ứng an toàn,
linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19; về các chính sách hỗ trợ, phục hồi
phát triển kinh tế - xã hội (KTXH); các ngành, lĩnh vực chủ yếu tiếp tục tăng
trưởng tốt, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ đang từng bước phục hồi và
có nhiều khởi sắc, Môi trường kinh doanh tiếp tục được cải thiện.
Năm 2023 là năm giữa nhiệm kỳ, có ý
nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện và phấn đấu hoàn thành mục tiêu
của các kế hoạch 5 năm 2021-2025. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi, kinh tế của
tỉnh dự báo tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức do ảnh hưởng của tình hình
chính trị thế giới, khu vực diễn biến phức tạp, nhất là ảnh hưởng từ xung đột
quân sự Nga và Ukraine; giá xăng dầu và nhiều nguyên, vật liệu đầu vào tăng
cao. Dịch Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường với sự xuất hiện của
biến chủng mới; việc thực hiện tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng
còn chậm...
Thực hiện Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày
22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các doanh nghiệp có vốn
nhà nước (gọi chung doanh nghiệp) tập trung triển khai xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023, Kế hoạch tài
chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2023-2025 với yêu cầu, nhiệm vụ nội dung chủ yếu
sau:
A. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023
I. Yêu cầu
1. Đối với đánh giá kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2022
a) Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu,
nhiệm vụ đã được thông qua tại Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 06/12/2021 của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XI) và các Nghị quyết của Hội đồng Nhân dân tỉnh về
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh năm 2022 của tỉnh Đồng
Nai (Nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày 08/12/2021, Nghị quyết số 01/NQ-HĐND ngày
17/4/2022 và Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 08/7/2022).
b) Bảo đảm tính khách quan, trung thực,
sát thực tiễn và có so sánh với kết quả thực hiện của năm 2021; nêu rõ những kết
quả đạt được (đặc biệt nêu rõ thành tựu nổi bật của năm 2022), khó khăn, hạn chế;
phân tích rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan của những kết quả đạt được, hạn
chế, yếu kém; chỉ rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với những hạn
chế, yếu kém và đề ra bài học kinh nghiệm.
2. Đối với xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2023
a) Kế hoạch của tỉnh phải xây dựng bám
sát các Nghị quyết, chủ trương, đường lối của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và phù
hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025.
b) Kế hoạch của các ngành, lĩnh vực,
địa phương và doanh nghiệp phải phù hợp với quy hoạch có liên quan theo pháp luật
về quy hoạch, chiến lược và kế hoạch 5 năm về phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước, của tỉnh; phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của từng ngành, từng
địa phương và bảo đảm tính kết nối vùng, kết nối với các tỉnh, thành phố lân cận;
cần bám sát những dự báo, đánh giá tình hình và bối cảnh trong nước và quốc tế
trong giai đoạn tới; đảm bảo sự kế thừa những thành quả đã đạt được, có sự đổi
mới và tiếp thu, tiếp cận xu hướng phát triển chung của khu vực và thế giới
cũng như bảo đảm khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội.
Các mục tiêu, định hướng và giải
pháp, chính sách phải bảo đảm tính khả thi, gắn kết với khả năng cân đối, huy động
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; cần phân tích, đánh giá, lựa chọn và sắp
xếp thứ tự các mục tiêu ưu tiên trong kế hoạch; bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ giữa
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công. Đồng thời, kế hoạch
được xây dựng phải phù hợp với khả năng thực hiện của các ngành, các cấp, các địa
phương.
c) Việc đề xuất các chỉ tiêu theo
ngành, lĩnh vực phụ trách: (i) phải thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
trường hợp chỉ tiêu đề xuất không thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phải
đảm bảo tính chính xác, đồng bộ và thống nhất về thông tin, số liệu thống kê
trên phạm vi cả nước, phục vụ tốt công tác theo dõi, đánh giá và xây dựng kế hoạch;
(ii) bảo đảm khả năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ;
không đề xuất các chỉ tiêu chuyên ngành, phức tạp, chủ yếu phục vụ mục đích
nghiên cứu; (iii) bảo đảm tính khả thi, dễ hiểu, có khả năng so sánh với dữ liệu
quá khứ; (iv) bảo đảm tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh trực tiếp tình hình thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu; (v) phù hợp với thông lệ.
d) Các nhiệm vụ, giải pháp phải cụ thể
về nội dung, thời gian, tiến độ thực hiện, hoàn thành (lượng hóa tối đa các kết
quả dự kiến hoàn thành, đạt được trong năm 2023 như: số km đường cao tốc, đường
liên vùng,...; số công trình thủy lợi, hồ chứa nước; văn bản quy phạm pháp luật
được rà soát, xây dựng, hoàn chỉnh; thủ tục hành chính được rút gọn; biên chế
được tinh giản; bộ máy được sắp xếp lại; thanh tra, kiểm tra xử lý tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực;...); cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp; cá thể hóa trách
nhiệm.
II. Nội dung chủ yếu
Các sở, ban, ngành và địa phương căn
cứ yêu cầu tại mục I phần A, xây dựng báo cáo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội năm 2023 với các nội dung chủ yếu, gồm:
1. Đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022
Trên cơ sở tình hình triển khai thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2022, các Sở, ngành,
doanh nghiệp và địa phương tổ chức đánh giá và ước thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2022 trên tất cả các ngành, lĩnh vực được phân công phụ
trách, quản lý. Nội dung đánh giá phải đầy đủ, thực chất, chính xác các kết quả
đạt được, những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân để có biện pháp khắc phục, trong
đó có đánh giá các tác động của dịch bệnh như dịch Covid-19, xung đột quân sự
Nga - Ukraine, biến động giá cả hàng hóa..., cụ thể:
a) Các sở, ban, ngành đánh giá Nghị
quyết số 03-NQ/TU ngày 06/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XI) và
các Nghị quyết của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 (Nghị
quyết số 32/NQ-HĐND ngày 08/12/2021, Nghị quyết số 01/NQ-HĐND ngày 17/4/2022 và
Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 08/7/2022). Trong đó, báo cáo đầy đủ thực hiện
các chỉ tiêu, nhiệm vụ đã được giao tại Nghị quyết nêu trên theo mẫu Phụ lục
kèm theo.
b) UBND các huyện, thành phố đánh giá
theo các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ và HĐND thành phố,
huyện về kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội năm 2022.
2. Nội dung kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2023
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2023 xây dựng trong bối cảnh khó khăn và thuận lợi đan xen. Kinh tế và
thương mại toàn cầu dự báo tiếp tục phục hồi nhưng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Giá cả nguyên vật liệu sản xuất, lạm phát có nguy cơ gia tăng. Tác động của
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên thế giới và xu hướng thúc đẩy thích ứng,
mở cửa sau dịch COVID-19, chuyển đổi số, tăng trưởng xanh, phát triển bền vững,
tăng cường hợp tác của các quốc gia vừa là thời cơ, vừa là thách thức. Cạnh
tranh chiến lược, căng thẳng thương mại giữa các nước, dịch bệnh ở một số nước
còn diễn biến phức tạp.
Ở trong nước và tỉnh kinh tế có khả
năng phục hồi nhanh hơn; tuy nhiên, khó khăn, thách thức còn rất lớn, nhất là
giá xăng dầu, nguyên vật liệu đầu vào tăng cao, áp lực lạm phát gia tăng,...
Trong bối cảnh đó, các sở, ban, ngành, địa phương và doanh nghiệp nghiên cứu,
xác định các vấn đề cơ bản của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023,
trong đó tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
a) Bối cảnh xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2023, bao gồm nhận định, phân tích những cơ hội, thuận
lợi, thách thức, rủi ro của bối cảnh trong nước, khu vực và quốc tế tác động đến
việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; đặc biệt
lưu ý những vấn đề như ảnh hưởng của xung đột quân sự Nga - Ukraine, chính sách
phòng chống dịch COVID-19 và thương mại của các đối tác, rủi ro của thị trường
bất động sản, tài chính, khả năng kiểm soát dịch COVID-19 và triển khai Chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội,...
b) Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
c) Mục tiêu chủ yếu: Các sở, ban,
ngành, địa phương và doanh nghiệp, căn cứ tình hình thực tế xây dựng tốc độ
tăng trưởng của ngành, lĩnh vực và địa phương xây dựng phương án tăng trưởng hợp
lý và phù hợp; một số chỉ tiêu cơ bản tại Phụ lục kèm theo và đề xuất một số chỉ
tiêu cơ bản của sở, ban, ngành, địa phương và doanh nghiệp cho năm 2023.
d) Các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu.
Các sở, ban, ngành và địa phương
nghiên cứu, đề xuất các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu của năm 2023, bảo đảm thống
nhất với nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của các kế hoạch 5 năm 2021-2025, mục tiêu
tổng quát, mục tiêu chủ yếu của năm 2023, đồng thời phải phù hợp với điều kiện
thực tiễn và trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương, gồm:
- Thực hiện quyết liệt, hiệu quả hơn
nữa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra trên các lĩnh vực theo Nghị quyết của
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết Hội đồng Nhân dân tỉnh về các mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025. Tiếp tục thực hiện
hiệu quả Chương trình phòng, chống dịch COVID-19, Chương trình phục hồi và phát
triển kinh tế - xã hội. Chú trọng công tác giám sát thực hiện các biện pháp kê
khai giá, niêm yết giá; công khai thông tin về giá (xăng dầu, vật liệu xây dựng,
sách giáo khoa, dịch vụ khám chữa bệnh...); tăng cường ứng dụng khoa học công
nghệ, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển nền kinh tế số, xã
hội số; đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh và nâng cao chất
lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và tăng cường hiệu quả thi
hành pháp luật. Tích cực hơn nữa trong việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho sản
xuất, kinh doanh bằng cơ chế, chính sách phù hợp; chủ động xử lý hiệu quả những
vấn đề tồn đọng kéo dài.
- Quán triệt chủ trương phát triển
kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, phát huy giá trị văn
hóa và con người Đồng Nai trở thành nguồn lực, động lực quan trọng trong phát
triển kinh tế - xã hội. Quan tâm hơn nữa đến công tác an sinh xã hội và đời sống
nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, đặc biệt ở vùng sâu,
vùng xa; đẩy mạnh việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; bảo đảm mọi
người dân đều có cơ hội tham gia và thụ hưởng thành quả phát triển kinh tế - xã
hội của Tỉnh. Tăng cường phòng chống thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu. Củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; ổn định chính trị -
xã hội và an toàn, an ninh cho nhân dân; tích cực, chủ động hội nhập quốc tế
toàn diện và sâu rộng.
- Tiếp tục thực hiện xây dựng bộ máy
hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tăng cường kỷ luật,
kỷ cương, hành động thiết thực, hiệu lực, hiệu quả, bám sát thực tiễn, lấy người
dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu
trong việc thực thi trách nhiệm giải trình, bảo đảm công khai, minh bạch.
- Đẩy mạnh phòng chống tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực một cách hiệu quả và không hình thức, trước hết là trong hệ
thống hành chính nhà nước; kiên quyết ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng nhũng nhiễu,
gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
B. NHIỆM VỤ XÂY
DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
03 NĂM 2023-2025
I. DỰ TOÁN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023
1. Đối với dự
toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2023
Dự toán thu NSNN năm 2023, phải được
xây dựng theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, diễn biến phục hồi của nền
kinh tế, đảm bảo thu đúng, thu đủ các nguồn thu của NSNN, đi đôi với nuôi dưỡng
nguồn thu. Tập trung phân tích, dự báo tình hình kinh tế, tài chính thế giới và
trong nước để đánh giá sát khả năng thực hiện thu NSNN năm 2022, dự toán thu
NSNN năm 2023. Tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm và dịch chuyển nguồn thu
do thay đổi chính sách pháp luật về thu, miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, gia hạn
thời gian nộp thuế, tiền thuê đất và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế để thực
hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó có các Hiệp định thương mại
tự do thế hệ mới; các tác động thu ngân sách gắn với thực hiện các nghĩa vụ của
Chính phủ đối với các cam kết với nhà đầu tư nước ngoài đã và đang trình cấp thẩm
quyền. Tiếp tục quyết liệt thực hiện các biện pháp cải cách hành chính, hiện đại
hoá công tác quản lý thu; tăng cường công tác quản lý, chống thất thu, nhất là
chống thất thu thuế trong kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản; đẩy mạnh
thanh tra, kiểm tra thuế, chống chuyển giá, gian lận thương mại, trốn thuế, quản
lý chặt chẽ giá tính thuế; quản lý có hiệu quả các nguồn thu mới phát sinh từ
các giao dịch thương mại điện tử và kinh doanh trên nền tảng số; quyết liệt xử
lý nợ đọng thuế và kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế.
Phấn đấu dự toán thu nội địa năm 2023
không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, tiền bán vốn nhà nước tại
doanh nghiệp, cổ tức, lợi nhuận sau thuế và chênh lệch thu, chi của Ngân hàng
Nhà nước bình quân cả nước tăng khoảng 7-9% so với đánh giá ước thực hiện năm
2022 (sau khi loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách). Mức
tăng thu cụ thể tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng
kinh tế trên địa bàn của từng địa phương. Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu
năm 2023 tăng bình quân khoảng 4-6% so với đánh giá ước thực hiện năm 2022.
Toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý tài
sản công (trong đó có nhà, đất), số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng
có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ
đất, mặt nước (sau khi trừ đi các chi phí có liên quan) phải được lập dự toán đầy
đủ và thực hiện nộp NSNN theo đúng quy định của pháp luật. Thu từ chuyển đổi sở
hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển nhượng vốn nhà nước và
chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp được thực hiện
theo đúng quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của
Chính phủ về quản lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn
vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn
chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
2. Đối với dự
toán chi ngân sách địa phương năm 2023
Các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND
các huyện và thành phố xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2023 đảm bảo
phù hợp với các quy định của pháp luật về xây dựng dự toán và định mức chi đầu
tư phát triển, chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022 được cấp thẩm quyền
quyết định; đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại ngân sách theo Nghị quyết số 07-NQ/TW của
Bộ Chính trị, gắn với việc triển khai chủ trương sắp xếp lại tổ chức bộ máy,
tinh giản biên chế, đầu mối khu vực sự nghiệp công lập theo các Nghị quyết số
18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII). Phấn đấu
cân đối nguồn lực để thực hiện việc cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã
hội theo các Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị
Trung ương 7 (Khóa XII).
Ưu tiên nâng cao năng lực hệ thống y
tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở ở những nơi cần thiết, cấp bách, tăng cường
năng lực phòng chống dịch bệnh; thực hiện các giải pháp đẩy mạnh thực hiện chuyển
đổi số, phát triển nền kinh tế số, xã hội số. Chủ động rà soát các chính sách,
nhiệm vụ trùng lắp, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ
cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện năm 2023 để hoàn thành
các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên
cơ sở nguồn NSNN được phân bổ và các nguồn huy động hợp pháp khác. Chỉ trình cấp
có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và
có nguồn bảo đảm; dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế
độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự toán chi
cho các chính sách chưa ban hành. Quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và
yêu cầu thực hiện tiết kiệm triệt để, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm
vụ, đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống nhất từ khâu lập dự toán đến triển
khai phân bổ, quản lý, sử dụng NSNN. Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, cơ cấu lại,
tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn tại
doanh nghiệp nhà nước.
Việc xây dựng dự toán chi ngân sách địa
phương năm 2023, đối với một số lĩnh vực, nhiệm vụ cụ thể cần chú ý các nội
dung sau:
a) Chi đầu tư phát triển
Dự toán chi đầu tư phát triển nguồn
NSNN năm 2023 bao gồm dự toán chi cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2021- 2025 đã được cấp có thẩm quyền giao và dự toán
chi cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế
xã hội, trong đó đề nghị:
- Xây dựng kế hoạch phải phù hợp với
các quy định của pháp luật và khả năng cân đối của NSNN trong năm; phù hợp với
phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2021-2025,
kế hoạch và tiến độ triển khai các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi
và phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch Tài chính quốc gia, vay và trả nợ công
5 năm giai đoạn 2021- 2025.
- Kế hoạch đầu tư công vốn NSNN năm
2023 cho các nhiệm vụ, dự án phải phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân của
từng dự án, bảo đảm có thể phân bổ, giao chi tiết cho dự án trước ngày
31/12/2022; khắc phục tình trạng chậm phân bổ, giao kế hoạch chi tiết cho các
nhiệm vụ, dự án.
- Đối với các nhiệm vụ, dự án thuộc kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025: bố trí vốn theo đúng thứ tự ưu
tiên quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 29/2021/QH15 ngày 28 tháng 7
năm 2021 của Quốc hội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và
Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn NSNN giai đoạn
2021-2025, Nghị quyết số 23/2020/NQ-HĐND ngày 04/12/2020 của Hội đồng nhân dân
tỉnh về Ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Riêng đối với vốn nước ngoài, việc bố trí kế hoạch phải phù hợp với nội dung của
Hiệp định, cam kết với nhà tài trợ; ưu tiên bố trí đủ vốn cho các dự án kết
thúc hiệp định vay nước ngoài trong năm 2023 và không có khả năng gia hạn.
- Đối với các nhiệm vụ, dự án thuộc
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội: đề xuất bố trí vốn cho
các nhiệm vụ, dự án đã hoàn thiện thủ tục đầu tư thuộc danh mục dự án đã được
Thủ tướng Chính phủ thông báo (Văn bản số 450/TTg-KTTH ngày 20 tháng 5 năm 2022
và các văn bản thông báo vốn của Thủ tướng Chính phủ (nếu có)); mức vốn bố trí
cho dự án theo khả năng giải ngân và tiến độ thực hiện dự án.
b) Về chi NSNN cho các nhiệm vụ theo
Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp: thực hiện theo quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2021 của Chính phủ về quản lý sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu
doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước
và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
c) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
18-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khoá XII) và Kết luận 28-KL/TW ngày 21
tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức (Kết luận 28-KL/TW), theo đó triệt để tiết kiệm
các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là chi mua sắm công, đi công tác trong và
ngoài nước, sử dụng xe ô tô công, tổ chức hội nghị, hội thảo, nghiên cứu, khảo
sát, tiết kiệm điện, xăng dầu,... trên cơ sở đó, bên cạnh việc tiếp tục tiết kiệm
10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định, thực hiện
tiết kiệm thêm bình quân 10% chi thường xuyên NSNN so với dự toán năm 2022 của
các cơ quan quản lý hành chính nhà nước ngay từ khâu xây dựng dự toán (trừ các
khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản chi có tính chất lương, các
khoản chi cho con người theo chế độ và các khoản chi đặc thù không thể cắt giảm
như đóng niên liễm, chi theo các hợp đồng cung ứng hàng hóa, dịch vụ đã ký kết
từ trước và tiếp tục thực hiện trong năm 2023) để dành nguồn tăng chi đầu tư
phát triển và các nhiệm vụ cấp bách khác thuộc trách nhiệm chi của các cấp ngân
sách theo phân cấp.
d) Xây dựng dự toán chi đối với đơn vị
sự nghiệp công lập trên cơ sở định hướng tại Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị
Trung ương 6 Khóa XII Nghị quyết số 17/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 về nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Đồng Nai năm
2022, giai đoạn 2022 - 2025 và quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21
tháng 6 năm 2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập.
đ) Không bố trí chi thường xuyên đối
với các nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, trừ lĩnh vực
quốc phòng, an ninh thực hiện theo Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2020 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016
quy định về quản lý, sử dụng NSNN đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh.
e) Trên cơ sở phê duyệt của cấp có thẩm
quyền và văn bản hướng dẫn của cơ quan chức năng, khả năng triển khai thực hiện
năm 2022, dự kiến lộ trình thực hiện trong cả giai đoạn 2021-2025 và cơ chế
phân cấp thực hiện, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu, mục tiêu quốc gia
xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2023 của từng chương trình chi tiết theo từng
cơ quan, đơn vị, địa phương, kinh phí đầu tư phát triển, thường xuyên theo từng
lĩnh vực chi, đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối NSNN năm 2023 các quy định của
pháp luật về NSNN, đầu tư công.
g) Cơ quan, đơn vị thực hiện tổng hợp
vào dự toán ngân sách các nhiệm vụ chi thường xuyên liên quan tới xử lý tài sản
công, sắp xếp, xử lý nhà đất, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định (nếu có).
h) Chi viện trợ từ nguồn NSNN phải
phù hợp với mục tiêu, kế hoạch hợp tác hằng năm, hiệp định hợp tác song phương
cả giai đoạn 2021-2025 với các nước nhận vốn viện trợ của Tỉnh Đồng Nai (nếu
có) và khả năng cân đối NSNN năm 2023, tiến độ triển khai chương trình, dự án sử
dụng vốn viện trợ.
i) Về việc cải cách tiền lương và dự
toán tạo nguồn cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW, điều chỉnh
lương hưu (phần NSNN đảm bảo), điều chỉnh trợ cấp ưu đãi người có công: Các đơn
vị sự nghiệp công lập tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo nguồn cải cách tiền
lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP , trong đó, phải
tự đảm bảo phần tiền lương tăng thêm phù hợp với mức tự đảm bảo kinh phí chi
thường xuyên của đơn vị.
3. Xây dựng dự
toán Ngân sách địa phương
Ngoài thực hiện theo đúng các yêu cầu
tại các điểm 1, 2 mục I, phần B của Chỉ thị này, việc xây dựng dự toán NSĐP các
cấp năm 2023 còn phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Dự toán thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn:
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục
thuế, Cục Hải quan, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan, căn cứ
chỉ tiêu pháp lệnh thu Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao và đánh giá những tác
động của các yếu tố khách quan, chủ quan đến sản xuất, kinh doanh, nguồn thu
ngân sách để chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách năm 2022 trên
địa bàn.
Chấp hành nghiêm việc lập dự toán thu
ngân sách và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc xây dựng dự
toán thu ngân sách với yêu cầu tích cực, sát thực tế phát sinh, tổng hợp đầy đủ
các khoản thu ngân sách mới trên địa bàn. Phân tích, đánh giá cụ thể những tác
động ảnh hưởng đến dự toán thu NSNN năm 2023 theo từng địa bàn, từng lĩnh vực
thu, từng khoản thu, sắc thuế, trong đó tập trung đánh giá ảnh hưởng nguồn thu
do tác động của các yếu tố khách quan về kinh tế chính trị thế giới, khu vực,
tình hình biến động giá cả, thị trường, điều hành cung ứng, luân chuyển hàng
hóa, sự phục hồi của kinh tế địa phương...
b) Dự toán chi ngân sách địa phương:
Căn cứ dự toán chi ngân sách địa
phương được Quốc hội quyết định; trên cơ sở mục tiêu của kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội năm 2023 của địa phương; các chế độ, chính sách do Trung ương, địa phương
ban hành theo thẩm quyền; các nhiệm vụ theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc
hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển
KTXH; các Sở, ngành, địa phương xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương, chi
tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015; ngân
sách địa phương xác định lại số tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2023 dành để
thực hiện cải cách tiền lương theo quy định.
c) Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết:
Tiếp tục sử dụng toàn bộ nguồn thu từ
xổ số kiến thiết cho đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên để đầu tư cho lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, dạy nghề (bao gồm cả đầu tư mua sắm thiết bị dạy học phục vụ
chương trình đổi mới sách giáo khoa giáo dục phổ thông) và lĩnh vực y tế; phần
còn lại ưu tiên chi thực hiện các công trình, dự án đầu tư phòng chống thiên
tai, chống biến đổi khí hậu, nông thôn mới và các nhiệm vụ đầu tư quan trọng
khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương.
d) Đối với bội chi, vay và trả nợ của
ngân sách địa phương:
Địa phương chỉ được phép đề xuất mức
bội chi ngân sách cấp tỉnh khi đáp ứng đủ các quy định và điều kiện theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn. Đồng
thời, thực hiện đánh giá đầy đủ tác động của nợ ngân sách địa phương, nhu cầu
huy động vốn cho đầu tư phát triển và khả năng trả nợ trong trung hạn của ngân
sách địa phương trước khi đề xuất các khoản vay mới.
Đối với các dự án sử dụng vốn ODA và
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, các sở, ban, ngành và địa phương
có dự án chủ động phối hợp với các bộ, cơ quan Trung ương có liên quan để hoàn
thiện các thủ tục, ký kết, bổ sung vào kế hoạch trung hạn theo quy định, để làm
cơ sở bố trí kế hoạch vốn trong dự toán năm 2023; dự kiến khả năng giải ngân của
từng khoản vay để xây dựng kế hoạch vay nợ và bội chi ngân sách địa phương cho
phù hợp.
II. KẾ HOẠCH TÀI
CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2023-2025
Các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I ở cấp
tỉnh lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2023-2025 thuộc phạm vi
quản lý gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp để tổng hợp
theo quy định.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. ĐỐI VỚI NHIỆM
VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NĂM 2023
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ và những quy định
trong Chỉ thị này, ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về nội dung và tiến độ xây
dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2023.
2. Cục Thống kê
Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2022. Trên cơ sở đó
để xây dựng các chỉ tiêu này cho kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
Đối với chỉ tiêu GRDP của tỉnh, Cục
Thống kê tỉnh chủ động phối hợp với Tổng Cục Thống kê để được cung cấp thông
tin về chỉ tiêu trên phục vụ cho việc xây dựng kịch bản tăng trưởng kinh tế và
xây dựng kế hoạch năm 2023 của tỉnh, đồng thời cung cấp thông tin GRDP hàng
Quý, 6 tháng, 9 tháng để phục vụ công tác điều hành kinh tế xã hội của tỉnh.
3. Các sở, ban, ngành, địa phương
và các đơn vị liên quan
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 2022, xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023; các sở, ban, ngành cấp
tỉnh lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2023-2025 theo đúng quy định tại Chỉ
thị này và hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
4. Các Công ty, Tổng công ty có vốn
nhà nước trực thuộc tỉnh: Báo cáo kế hoạch sản xuất
kinh doanh năm 2022, kế hoạch 2023 của đơn vị mình cho các cơ quan đại diện chủ
sở hữu.
5. Tiến độ xây dựng kế hoạch
a) Trước ngày 15/8/2022: Các sở, ban, ngành, các địa phương, cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân
sách nhà nước gửi báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2022; xây dựng
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023, Kế
hoạch đầu tư công năm 2023; gửi báo cáo đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
để tổng hợp.
b) Trước ngày 22/8/2022: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch năm 2022; xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023, Kế hoạch đầu tư công năm 2023; đồng thời,
dự kiến phương án phân bổ các chỉ tiêu kế hoạch và ngân sách nhà nước báo cáo
UBND tỉnh thông qua nội dung báo cáo Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Kiểm toán Nhà nước.
c) Từ tháng 9/2022 đến ngày
10/10/2022: Các sở, ban, ngành và địa phương căn cứ kết
quả thực hiện 9 tháng và ước cả năm 2022 để rà soát, bổ sung các mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp năm 2022 gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư. Căn cứ theo Thông báo của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về dự kiến tổng mức kế hoạch vốn đầu tư nguồn
ngân sách nhà nước năm 2023 của tỉnh; dự kiến kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ,
vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương có mục tiêu để phân bổ chi tiết cho các dự
án cụ thể, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính, các đơn vị liên
quan hoàn chỉnh báo cáo UBND tỉnh trước ngày 25/10/2022 để xem xét trình HĐND tỉnh.
d) Sau khi nhận được Quyết định giao
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023, Kế
hoạch đầu tư công năm 2023 của Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương cho địa
phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hoàn chỉnh kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
cho ý kiến, hoàn chỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua làm cơ sở giao
chỉ tiêu kế hoạch năm 2023 vào tháng 12/2022.
đ) Trước ngày 31 tháng 12 năm trước: Các đơn vị dự toán cấp I ở tỉnh và địa phương phải hoàn thành việc
phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực
thuộc và cấp dưới.
II. ĐỐI VỚI NHIỆM
VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2023 - 2025
1. Sở Tài chính ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về nội dung và tiến độ xây dựng kế
hoạch tài chính - Ngân sách nhà nước 03 năm 2023-2025; rà soát kế hoạch tài
chính 5 năm 2021-2025 của tỉnh, thông báo số kiểm tra dự toán thu chi ngân sách
phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước.
2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định biên chế năm 2023 của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập,
các hội thuộc phạm vi quản lý, gửi Bộ Nội vụ thẩm định biên chế năm 2023 của
đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp
công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên của địa phương, trình Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; làm căn cứ xây dựng dự toán ngân sách năm 2023.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc
các Sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố
Biên Hòa, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) các doanh
nghiệp nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà
nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KHĐT, Bộ Tài chính;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND Tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các doanh nghiệp Nhà nước;
- Chánh - Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, THNC (các phòng).
|
CHỦ
TỊCH
Cao Tiến Dũng
|
PHỤ LỤC
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU NGHỊ
QUYẾT TỈNH ỦY-HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NĂM 2022 - DỰ KIẾN NĂM 2023
(Kèm theo Chỉ thị 11/CT-UBND ngày 15/8/2022 của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh
Đồng Nai)
STT
|
Chỉ
tiêu
|
ĐVT
|
Năm
2022
|
Dự
kiến năm 2023
|
Cơ
quan báo báo
|
Mục
tiêu
|
Thực
hiện 6 tháng đầu năm 2022
|
Ước
thực hiện năm 2022
|
Ước
thực hiện 2022 so mục tiêu NQ (%)
|
Đánh
giá
|
I
|
Về kinh tế (07 chỉ
tiêu)
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP)
tăng so với năm 2021
|
%
|
6,5-7,0
|
7.06
|
|
|
|
|
Cục Thống kê tỉnh
|
2
|
GRDP bình quân đầu người (giá hiện
hành) đạt
|
Triệu
đồng/người
|
126.26
|
-
|
|
|
|
|
Cục Thống kê tỉnh
|
3
|
Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP đạt
|
%
|
11.5
|
-
|
|
|
|
|
Cục thống kê tỉnh, Sở Thông tin và
Truyền thông,
|
4
|
Tỷ trọng doanh thu thương mại điện
tử đạt
|
%
|
10
|
-
|
|
|
|
|
Sở Công thương, Cục Thống kê tỉnh
|
5
|
Kim ngạch xuất khẩu
|
%
|
8,0-8,5
|
13.02
|
|
|
|
|
Sở Công thương, Cục Thống kê tỉnh
|
6
|
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã
hội khoảng
|
1.000
tỷ đồng
|
100,07
|
55,783.4
|
|
|
|
|
Cục Thống kê tỉnh
|
7
|
Tổng thu ngân sách
|
Tỷ đồng
|
Đạt
dự toán giao (55.241 tỷ đồng)
|
35,440.0
|
|
|
|
|
Sở Tài chính
|
II
|
Về môi trường (03 chỉ
tiêu)
|
8
|
Thu gom và xử lý chất thải y tế
|
%
|
100
|
100
|
|
|
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Thu gom và xử lý chất thải nguy hại
|
%
|
100
|
100
|
|
|
|
|
Thu gom và xử lý chất thải công
nghiệp không nguy hại
|
%
|
100
|
100
|
|
|
|
|
Thu gom và xử lý chất thải rắn sinh
hoạt
|
%
|
100
|
100
|
|
|
|
|
9
|
Tỷ lệ các khu công nghiệp đang hoạt
động trên địa bàn có trạm xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn môi trường
|
%
|
100
|
100
|
|
|
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Tỷ lệ khu công nghiệp có nước thải ổn
định được lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động, hoạt động hiệu quả, đạt
yêu cầu theo quy định.
|
%
|
100
|
100
|
|
|
|
|
10
|
Tỷ lệ che phủ cây xanh
|
%
|
52
|
52
|
|
|
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn
|
Tỷ lệ che phủ của rừng
|
%
|
28,3
|
29.29
|
|
|
|
|
III
|
Về an sinh - xã hội (12
chỉ tiêu)
|
11
|
Phấn đấu trong năm 2022 toàn tỉnh
có thêm ít nhất:
|
|
-
|
-
|
|
|
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn
|
Xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng
cao
|
Xã
|
15
|
4
|
|
|
|
|
Xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu
mẫu
|
Xã
|
3
|
1
|
|
|
|
|
12
|
Giảm tỷ lệ hộ nghèo A trên tổng số
hộ nghèo A
|
%
|
17
|
-
|
|
|
|
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
13
|
Tỷ lệ lao động không có việc làm
khu vực đô thị ở mức
|
%
|
2.4
|
-
|
|
|
|
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
14
|
Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn
đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đạt
|
%
|
90
|
88
|
|
|
|
|
Sở Y tế
|
Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn
có bác sĩ làm việc
|
%
|
100
|
100
|
|
|
|
|
15
|
Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng
theo độ tuổi giảm
|
%
|
7,8
|
7.8
|
|
|
|
|
Sở Y tế
|
16
|
Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng chiều
cao theo độ tuổi giảm
|
%
|
21,5
|
21.5
|
|
|
|
|
Sở Y tế
|
17
|
Số Bác sỹ/ vạn dân
|
Bác
sỹ
|
9,1
|
8.95
|
|
|
|
|
Sở Y tế
|
Số giường bệnh/vạn dân
|
Giường
|
30
|
30
|
|
|
|
|
18
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
92
|
83.9
|
|
|
|
|
Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
19
|
Hoàn thành và đưa vào sử dụng nhà ở
xã hội
|
Căn
|
200
|
100
|
|
|
|
|
Sở Xây dựng
|
20
|
Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch đạt
chuẩn QC02
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dân số tại đô thị đạt
|
%
|
87
|
86.3
|
|
|
|
|
Sở Xây dựng
|
Dân số tại nông thôn đạt
|
%
|
82,5
|
82.23
|
|
|
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn
|
21
|
Tỷ lệ người dân có điện thoại thông
minh đạt
|
%
|
85
|
82
|
|
|
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
22
|
Phấn đấu tỷ lệ cai nghiện ma túy tập
trung đạt
|
%
|
7,5
(344 đối tượng)
|
147
(đối tượng)
|
|
|
|
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Phấn đấu tỷ lệ cai nghiện ma túy tại
gia đình, cộng đồng đạt
|
%
|
11
(505 đối tượng)
|
180
(đối tượng)
|
|
|
|
|
Phấn đấu tỷ lệ cai nghiện ma túy tự
nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma túy đạt
|
%
|
6,5
(299 đối tượng)
|
78
(đối tượng)
|
|
|
|
|
IV
|
Các chỉ tiêu văn hóa,
giáo dục - đào tạo (02 chỉ tiêu)
|
23
|
Tỷ lệ ấp (khu phố) đạt chuẩn văn
hóa
|
%
|
Trên
90
|
-
|
|
|
|
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu gia
đình văn hóa
|
%
|
Trên
90
|
-
|
|
|
|
|
Tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn
hóa
|
%
|
Trên
98
|
-
|
|
|
|
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đạt chuẩn văn
hóa
|
%
|
Trên
75
|
-
|
|
|
|
|
Tỷ lệ thiết chế văn hóa cấp huyện
và cấp xã hoạt động hiệu quả
|
%
|
100
|
-
|
|
|
|
|
Tỷ lệ nhà văn hóa ấp (khu phố) hoạt
động hiệu quả
|
%
|
90
|
-
|
|
|
|
|
24
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề
|
%
|
67%
(72.000 học viên)
|
34.154
(học viên)
|
|
|
|
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Tỷ lệ tuyển sinh đào tạo từ trung cấp
nghề trở lên trên tổng số người được tuyển sinh trong năm
|
%
|
26%
(18.500 học viên)
|
1.684
(học viên)
|
|
|
|
|
V
|
Về quốc phòng, an ninh -
trật tự an toàn xã hội và cấp độ an toàn thông tin cơ quan nhà nước (07 chỉ
tiêu)
|
25
|
Hoàn thành chỉ tiêu giao quân do
Quân khu giao
|
|
Hoàn
thành
|
Hoàn
thành
|
|
|
|
|
Bộ chỉ huy quân sự tỉnh
|
26
|
Phấn đấu kéo giảm ít nhất tỷ lệ % số
vụ phạm tội về trật tự xã hội so với thống kê của năm.
|
%
|
1.617
vụ
(Giảm ít nhất 5%)
|
763
vụ
|
|
|
|
|
Công an tỉnh
|
27
|
Phát hiện nhiều hơn tỷ lệ % vụ phạm
tội ma túy so với năm
|
%
|
400
vụ
(phát hiện nhiều hơn 5%)
|
298
vụ
|
|
|
|
|
Công an tỉnh
|
28
|
Tỷ lệ tin báo, tố giác tội phạm
và kiến nghị khởi tố được tiếp nhận, xử lý
|
%
|
100
|
100
|
|
|
|
|
Công an tỉnh
|
- Trong đó: Tỷ lệ giải quyết đạt
trên
|
%
|
90
|
58.77
|
|
|
|
|
29
|
Tỷ lệ điều tra, khám phá án đạt
trên
|
%
|
75
|
87.72
|
|
|
|
|
Tỷ lệ điều tra án rất nghiêm trọng
và đặc biệt nghiêm trọng trên
|
%
|
90
|
92.21
|
|
|
|
|
30
|
Số vụ tai nạn giao thông; số vụ
cháy, nổ, trong đó
|
Kiềm
chế sự gia tăng tai nạn giao thông và cháy nổ, làm giảm số vụ tai nạn giao
thông đặc biệt nghiêm trọng và vụ cháy nổ lớn
|
|
|
|
|
|
Công an tỉnh, Sở Giao thông Vận tải
|
Số vụ tai nạn giao thông,
trong đó:
|
Vụ
|
111
|
|
|
|
|
- Số vụ tai nạn giao thông đặc biệt
nghiêm trọng
|
Vụ
|
0
|
|
|
|
|
Số vụ cháy, nổ, trong đó:
|
Vụ
|
17
|
|
|
|
|
- Số vụ cháy, nổ lớn
|
Vụ
|
0
|
|
|
|
|
31
|
Chỉ tiêu thi hành án xong/tổng số
có điều kiện thi hành trong đó:
|
-
|
Hoàn
thành
|
-
|
|
|
|
|
Cục Thi hành án Dân sự tỉnh
|
- Chỉ tiêu thi hành án dân sự về
việc
|
%
|
81.5
|
50
|
|
|
|
|
- Chỉ tiêu thi hành án dân sự về
tiền
|
%
|
40.1
|
32
|
|
|
|
|
32
|
Tỷ lệ hệ thống thông tin trong cơ
quan Nhà nước được phê duyệt theo cấp độ an toàn
|
%
|
100
|
-
|
|
|
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|