ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/CT-UBND
|
Nam
Định, ngày 20 tháng 07 năm 2017
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018 TỈNH NAM ĐỊNH
Thực hiện Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày
05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các
Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 với các nhiệm
vụ và nội dung chủ yếu sau:
I. YÊU CẦU, MỤC
TIÊU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NĂM 2018
1. Yêu cầu
1.1. Đánh giá tình hình thực hiện Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu
năm, ước thực hiện cả năm 2017, trong đó tập trung đánh giá tình hình thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Kế hoạch số 04/KH-UBND ngày 09/01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị
quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ. Đánh giá sát thực, nêu rõ các
kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và giải pháp.
1.2. Trên cơ sở kết quả đã đạt được
và dự báo tình hình kinh tế trong nước, căn cứ vào các mục tiêu Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ các cấp và các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân
tỉnh; đồng thời căn cứ vào Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030; các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố xác định mục tiêu, nhiệm vụ, các chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 phù hợp với điều kiện thực tế của
từng ngành, lĩnh vực, địa phương.
1.3. Xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 phải phù hợp với Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai
đoạn 2016-2020; Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2018-2020 để bảo
đảm tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
1.4. Xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 đảm bảo tính công khai,
minh bạch; đồng bộ, thống nhất và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp,
các cơ quan, đơn vị.
2. Mục
tiêu
Bảo đảm tốc độ tăng trưởng hợp lý của
nền kinh tế. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả
và sức cạnh tranh, trong đó tập trung phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng
hóa có năng suất, chất lượng, hiệu quả gắn với thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp và kế hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Tiếp tục thực
hiện quyết liệt, hiệu quả các giải pháp chủ yếu cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp.
Huy động tối đa các nguồn lực để tạo đột phá về phát triển kinh tế. Đảm bảo các
mục tiêu an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi
trường và cải thiện đời sống nhân dân. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách
hành chính, tinh giản biên chế gắn với cải cách công vụ, công chức, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí. Củng cố quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị, trật
tự an toàn xã hội.
II. ĐỊNH HƯỚNG,
NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018
1. Về phát
triển kinh tế
a) Về phát triển
Nông nghiệp, nông thôn
Tập trung thực hiện theo lộ trình các
nội dung Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh gắn với xây dựng nông thôn
mới theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững và thích ứng với
biến đổi khí hậu. Từng bước xây dựng nền nông nghiệp sản
xuất hàng hóa có sức cạnh tranh cao và hướng tới xuất khẩu. Tạo điều kiện tích
tụ ruộng đất hợp lý để phát triển mạnh các mô hình “cánh đồng lớn”, “cánh đồng
liên kết” và mở rộng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp.
Quy hoạch các khu vực, vùng sản xuất
nông nghiệp công nghệ cao, xác định loại sản phẩm nuôi, trồng phù hợp và có giá
trị gia tăng cao. Tiếp tục tạo điều kiện, thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp với nhiều mô hình phát huy hiệu quả như của công ty VinEco, Cường
Tân, Toàn Xuân, Đình Mộc,... góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng nông
thôn mới. Hỗ trợ Hiệp hội nông sản sạch của tỉnh, tạo cơ hội cho phát triển các
chuỗi liên kết Sản xuất-Kinh doanh-Tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng, đăng ký các
thương hiệu nông sản là thế mạnh của tỉnh. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản hàng hóa theo
chuỗi giá trị.
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đồng bộ
chương trình xây dựng nông thôn mới ở các xã còn lại của
giai đoạn 2016-2020; nâng cao chất lượng các tiêu chí ở các xã đã đạt chuẩn Nông
thôn mới. Thực hiện nhất quán phương châm “Nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ”; tạo
thuận lợi để người dân phát huy cao nhất vai trò chủ thể trong xây dựng nông
thôn mới. Chủ động phòng chống lụt bão, tăng cường công tác quản lý nhà nước và
có biện pháp xử lý kiên quyết các vi phạm về đất đai, tài
nguyên, công trình đê điều, thủy lợi.
b) Về phát triển
công nghiệp
Tiếp tục phát triển sản xuất công
nghiệp theo chiều sâu để từng bước tạo ra những sản phẩm có thương hiệu và có sức
cạnh tranh trên thị trường. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo
hướng tăng tỷ trọng các ngành chế biến, chế tạo và giảm tỷ trọng gia công, lắp
ráp. Thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, chủ động tham gia
và tận dụng thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư để nâng cao năng suất lao động,
phát triển các ngành công nghiệp mới có lợi thế. Coi trọng xây dựng và quảng bá
các thương hiệu doanh nghiệp, thương hiệu các sản phẩm công nghiệp của tỉnh để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
Tiếp tục đẩy nhanh việc đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng khu công nghiệp dệt may Rạng Đông. Hoàn thành việc chuyển giao
Khu công nghiệp Mỹ Trung, đầu tư xây dựng hoàn thiện hạ tầng để thu hút các nhà
đầu tư thứ cấp. Hoàn thành các thủ tục, tiến hành công tác giải phóng mặt bằng
để khởi công Nhà máy Nhiệt điện BOT Nam Định 1 tại huyện Hải Hậu trong năm
2018. Thực hiện các thủ tục đầu tư xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp Mỹ Thuận và
một số cụm công nghiệp theo hình thức xã hội hóa.
c) Về phát triển
dịch vụ
Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến
thương mại, thông tin thị trường, xây dựng thương hiệu hàng hóa. Khai thác tốt
những thị trường truyền thống và mở rộng những thị trường
tiềm năng để tiêu thụ và xuất khẩu hàng hóa, nhất là các sản phẩm có lợi thế của
địa phương. Phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch có thế mạnh của tỉnh. Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng mới,
nâng cấp các cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật thương mại, dịch vụ theo hướng hiện
đại, văn minh theo quy hoạch đã dược phê duyệt.
d) Về cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy khởi nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp phát
triển
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
chương trình, kế hoạch đã ban hành, nhất là Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số
05-NQ/TU ngày 09/6/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
(khóa XIX) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc
tiến và thu hút đầu tư giai đoạn 2016-2020; Chương trình hành động số
01/CTr-UBND ngày 30/6/2016 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
Chương trình hành động số 02/CTr-UBND ngày 28/2/2017 thực hiện Nghị quyết số
19-2017/NQ-CP ngày 06/2/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020. Thực hiện
nghiêm Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng
Chính phủ và Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 30/5/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc
chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; Chỉ thị số
26/CT-TTg ngày 06/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai hiệu quả
Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ với mục tiêu là tạo ra điều
kiện thuận lợi nhất cho đầu tư kinh doanh, giảm tối đa các chi phí khởi nghiệp,
giảm chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Triển khai Chương trình hành động của tỉnh thực hiện
Nghị quyết 10-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển
kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Triển khai thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa,
trong đó tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp có tiềm năng phát triển để góp phần
tái cơ cấu nền kinh tế.
Phát huy vai trò của Trung tâm xúc tiến
đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Nam Định nhằm nâng cao hiệu quả thu hút đầu
tư vào địa bàn tỉnh. Quyết tâm chỉ đạo nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh,
phấn đấu đứng trong tốp đầu hạng khá trở lên trên bảng xếp hạng chỉ số PCI các tỉnh, thành phố trong cả nước và tiến tới nằm trong các tỉnh có
chỉ số PCI xếp loại tốt. Xây dựng hình ảnh tỉnh Nam Định năng động, sáng tạo,
có môi trường đầu tư thông thoáng hấp dẫn
nhằm tăng nhanh số doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Chú trọng nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư; tạo điều kiện tốt nhất cho các
doanh nghiệp trong và ngoài nước đến tìm hiểu, đầu tư trên địa bàn tỉnh. Có giải
pháp thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông thôn, nhất là các doanh
nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp.
e) Huy động các nguồn lực để xây dựng
các công trình hạ tầng trọng điểm
Tập trung nguồn lực xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng của tỉnh, đặc biệt là một số tuyến giao
thông trọng điểm tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội: Đường trục phát triển
nối vùng kinh tế biển với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh
Bình; cầu Thịnh Long; tuyến đường trục của các huyện bằng nguồn thu từ cấp quyền
sử dụng đất từ các khu đô thị, khu dân cư tập trung các huyện. Thực hiện các thủ
tục dự án Đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển trên địa bàn tỉnh và dự án
xây dựng tuyến đường cao tốc Ninh Bình - Nam Định - Thái Bình theo hình thức PPP,...
Tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng
thành phố Nam Định, từng bước hình thành rõ nét một số chức năng trung tâm vùng
Nam đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2016-2020 theo tinh thần
Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 09/6/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa
XIX). Đầu tư hoàn thiện các công trình giao thông, hạ tầng kỹ thuật, giáo dục
đào tạo như: Khu tái định cư Phúc Trọng - Bãi Viên; đường Nguyễn Công Trứ kéo
dài; đường từ QL10 vào hồ Lộc Vượng; Trường Tiểu học chất lượng cao tại Khu đô
thị Hòa Vượng; đẩy nhanh tiến độ đường trục trung tâm phía
Nam thành phố Nam Định... Thực hiện các thủ tục dự án xây dựng khu đô thị phía
Nam sông Đào; Thu hút đầu tư các dự án hai bên Đại lộ Thiên Trường.
2. Về
phát triển văn hóa, xã hội
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
phát triển giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ. Triển khai hiệu quả Chương
trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững. Thực hiện các chính sách tạo việc
làm gắn với phát triển thị trường lao động. Ổn định và
phát triển thị trường xuất khẩu lao động. Chú trọng đổi mới công tác quản lý,
phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh, nâng cao y đức, thực hiện tốt công tác chăm sóc
sức khỏe, khám chữa bệnh cho nhân dân; Củng cố và nâng cao
hiệu quả hoạt động mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch
bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra. Tăng cường các biện
pháp bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, quản lý môi trường y tế. Xây dựng môi
trường văn hóa lành mạnh, văn minh; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân
tộc, trong đó tập trung triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số
07-NQ/TU ngày 09/6/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về
xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội; thực hiện Quy định về phân cấp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích
lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Nam Định. Tập trung các nguồn vốn thực hiện
dự án Khu Trung tâm lễ hội thuộc khu di tích lịch sử - văn hóa thời Trần. Thực
hiện tốt chính sách về tín ngưỡng, tôn giáo; bình đẳng giới
và vì sự tiến bộ của phụ nữ; công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Chú
trọng công tác người cao tuổi, người khuyết tật và chiến lược phát triển thanh
niên.
3. Về
công tác bảo vệ môi trường
Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng
cao ý thức bảo vệ môi trường trong toàn xã hội. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn
gây ô nhiễm môi trường, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở y tế,
làng nghề; nâng cao chất lượng thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường, công tác hậu kiểm và chấp hành xả thải của các cơ sở sản xuất kinh
doanh, hạn chế thấp nhất tác hại tới sản xuất và đời sống của nhân dân. Kiên
quyết xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Mở rộng xã hội hóa trong bảo vệ
môi trường, huy động nhiều nguồn lực tham gia đầu tư các công trình cung cấp nước
sạch, xử lý rác thải, nước thải ở khu vực nông thôn.
Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
tăng cường công tác quản lý tài nguyên. Triển khai có hiệu quả các dự án thuộc
Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh trên địa
bàn tỉnh.
4. Về
công tác xây dựng chính quyền, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng,
lãng phí
Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng
nền hành chính hiện đại. Phát huy dân chủ ở cơ sở, tập
trung xây dựng và củng cố chính quyền cơ sở vững mạnh. Tiếp
tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011-2020; Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2016-2020; Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của
Chính phủ về Chính phủ điện tử. Công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước. Rà soát, thực hiện các phương án đơn giản hóa thủ tục hành
chính trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước; thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông, nâng cao hiệu quả của cơ chế một cửa. Phấn đấu Chỉ số cải cách
hành chính (Par Index) của tỉnh đạt mức khá các tỉnh, thành phố. Thực hiện
nghiêm Chỉ thị 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số
11/CT-UBND ngày 09/9/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương, đạo đức
công vụ trong cơ quan hành chính Nhà nước các cấp; Các quy định về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Xử lý nghiêm các
hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ.
5. Về
công tác quốc phòng, an ninh, nội chính
Tăng cường củng cố quốc phòng an
ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận
lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Chủ động đấu tranh, ngăn chặn hoạt động chống
phá của các thế lực thù địch, phản động, không để bị động, bất ngờ. Nâng cao chất
lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc. Tăng cường công tác
đấu tranh, triệt xóa các điểm, tụ điểm ma túy phức tạp, đường
dây mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy; các loại tội phạm trộm, cướp giật
tài sản. Thực hiện quyết liệt các giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông;
tăng cường công tác phòng chống cháy nổ.
Thực hiện có hiệu quả công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Trong đó thực hiện tốt
nhiệm vụ tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra,
giải quyết các vụ việc, kiến nghị của công dân; tập trung xem xét, giải quyết
các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài, phức tạp và vụ việc khiếu kiện
đông người.
III. NHIỆM VỤ XÂY
DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
1. Đối với dự toán thu ngân sách
nhà nước
Dự toán thu ngân sách nhà nước năm
2018 phải được xây dựng theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, trên cơ sở đánh
giá sát khả năng thực hiện thu ngân sách nhà nước năm 2017, dự báo tình hình đầu
tư, phát triển sản xuất - kinh doanh và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu có
tính đến các tác động trong và ngoài nước trong tình hình mới; tăng cường kiểm
tra, thanh tra việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân nhằm phát hiện và xử
lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp; chỉ đạo quyết liệt chống thất thu, thu số thuế nợ đọng từ
các năm trước, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các
khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,...
Loại trừ các yếu tố tăng, giảm do thay đổi chính sách dự toán thu nội
địa (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) phấn đấu tăng bình quân tối thiểu từ 12 - 14% so với đánh giá ước thực hiện
năm 2017. Dự toán thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu phấn đấu tăng bình
quân tối thiểu từ 5% - 7% so với đánh giá ước thực hiện năm 2017. Mức tăng thu
cụ thể tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế
trên địa bàn.
2. Đối với dự toán chi ngân sách
nhà nước
Năm 2018 là năm thứ hai của thời kỳ ổn
định ngân sách mới 2017-2020 theo quy định của Luật ngân sách nhà nước năm
2015. Trong điều kiện còn khó khăn, các Sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể
thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập dự toán chi ngân sách nhà
nước theo đúng các quy định pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân
sách nhà nước, trong đó chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức
độ cấp thiết, khả năng triển khai trong năm 2018 để hoàn thành các nhiệm vụ,
chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn
ngân sách nhà nước được phân bổ và các nguồn huy động hợp pháp khác. Chỉ trình
cấp có thẩm quyền ban hành chính sách mới khi cân đối được nguồn.
a) Chi đầu tư phát triển:
- Chi đầu tư phát triển nguồn ngân
sách nhà nước năm 2018 (bao gồm cả vốn trái phiếu Chính phủ, vốn xổ số kiến thiết)
phải phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018,
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016-2020.
Việc bố trí vốn
kế hoạch chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải thực hiện đúng quy
định hiện hành1. Ưu tiên bố
trí vốn trả các khoản nợ vay, thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, đối ứng ODA,
bố trí vốn cho các dự án hạ tầng giao thông, thủy lợi, văn
hóa,... trọng điểm để thúc đẩy phát triển kinh tế. Chương trình, dự án bố trí kế
hoạch đầu tư công năm 2018 phải có trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016-2020 nguồn ngân sách Trung ương đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt và dự kiến kế hoạch đầu tư công
trung hạn nguồn ngân sách địa phương của tỉnh. Tiếp tục lồng ghép các nguồn vốn ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương, đồng
thời tích cực huy động thêm các nguồn vốn hợp
pháp khác để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn
mới.
Việc lập dự toán kế hoạch đầu tư công
vốn ODA và vốn vay ưu đãi cấp phát từ ngân sách Trung ương phải đảm bảo phù hợp
với tiến độ cam kết theo hiệp định đã ký với nhà tài trợ nước ngoài, khả năng
thực hiện của dự án năm 2018 và trong phạm vi hạn mức quy định tại kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020. Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án kết
thúc hiệp định trong năm kế hoạch.
- Đối với nguồn vốn đầu tư từ thu sắp
xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước: Toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau khi trừ chi phí) phát sinh đều phải được
nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Các đơn vị
lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2018 từ nguồn thu này gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Đối với chi đầu tư phát triển từ
nguồn thu tiền sử dụng đất: Các địa phương xây dựng dự toán thu tiền sử dụng đất
trên địa bàn năm 2018 trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kế hoạch đấu
giá quyền sử dụng đất; đồng thời, lập phương án bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng
cơ bản tương ứng từ khoản thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Đối với chi đầu tư phát triển nguồn
thu từ hoạt động xổ số kiến thiết: Theo quy định của Luật ngân sách nhà nước
năm 2015, nguồn thu này được tính trong dự toán thu cân đối
ngân sách địa phương, sử dụng toàn bộ cho chi đầu tư phát triển, trong đó ưu
tiên bố trí đầu tư lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới và các công trình phúc lợi khác theo quy định của cấp
có thẩm quyền.
b) Chi thường xuyên
Xây dựng Dự toán
chi thường xuyên ngân sách năm 2018 đảm bảo đúng chính sách, chế độ. Dự toán
chi thường xuyên phải đảm bảo triệt để tiết kiệm, gắn với việc tinh giản biên
chế; giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, hạn chế bố
trí kinh phí nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt
tiền, mở rộng thực hiện khoán xe ô tô
công.
- Xây dựng dự toán chi phát triển sự
nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa - thông tin, khoa học - công nghệ, môi
trường, quản lý hành chính, an ninh, quốc phòng,... căn cứ nhiệm vụ chính trị,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; những chính sách, chế độ hiện hành; trên
cơ sở đánh giá tình hình thực hiện ngân sách năm 2017, dự kiến nhiệm vụ năm
2018 (làm rõ các khoản chi phí phát sinh năm 2017, không phát sinh năm 2018;
các khoản phát sinh tăng chi năm 2018 theo chế độ, lĩnh vực đã được cấp có thẩm
quyền phê chuẩn); ưu tiên bố trí chi cải cách tiền lương,
đảm bảo an sinh xã hội; chi quản lý hành chính đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm trên
cơ sở chỉ đảm bảo tăng chi cho chế độ chính sách mới và các nhiệm vụ cấp bách dự
kiến sẽ chắc chắn phát sinh trong năm 2018.
- Trong điều kiện cân đối ngân sách
còn khó khăn, yêu cầu các Sở, ban, ngành, cơ quan Đảng và đoàn thể thuộc tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách lập dự toán chi thường xuyên đúng tính chất nguồn kinh phí, triệt
để tiết kiệm.
- Thực hiện nghiêm lộ trình tính giá
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ, đẩy mạnh việc triển khai
cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập, giảm dần mức hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước để có nguồn tăng chi đầu tư, chi hỗ trợ trực tiếp cho người có
công với cách mạng, người nghèo và các đối tượng chính sách để được tiếp cận và
thụ hưởng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản thiết yếu, qua đó thực hiện tái cơ
cấu một bước chi ngân sách nhà nước.
- Ngân sách địa phương các cấp bố trí
dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước để chủ động đối
phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp
bách phát sinh ngoài dự toán.
c) Thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu
Các Sở, ngành, cơ quan quản lý chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu phối hợp với các cơ quan liên
quan đánh giá tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình mục tiêu năm 2017 để làm căn cứ xây dựng kế hoạch thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu năm 2018, gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chủ động lồng ghép các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu với các chương trình, dự án khác có cùng nội
dung, cùng thực hiện trên địa bàn trong quá trình xây dựng kế hoạch; huy động tổng
hợp các nguồn lực để thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu chung của các chương
trình, bảo đảm sử dụng vốn tập trung, tiết kiệm và hiệu quả.
d) Lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền
lương.
Các Sở, ban, ngành, cơ quan Đảng và
đoàn thể thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước tiếp tục lập dự toán tạo nguồn cải cách
tiền lương bao gồm: Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương,
phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người
theo chế độ); 50% nguồn tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng
đất, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết); nguồn thực hiện cải cách tiền lương
năm trước còn dư...; đồng thời, yêu cầu các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
có nguồn thu được giao tự chủ phấn đấu tăng thu cùng với lộ
trình tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ và sử dụng nguồn thu này ưu
tiên để thực hiện cải cách tiền lương.
3. Các Sở, ban, ngành, cơ quan Đảng
và đoàn thể thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước chủ động đánh giá, phân tích cụ thể kết quả đạt được và những tồn tại,
hạn chế trong quản lý điều hành thu, chi ngân sách năm 2017; đánh giá tình hình
quyết toán vốn dự án đầu tư hoàn thành; tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện
công tác quyết toán và kiểm tra, xét duyệt và thẩm tra quyết toán ngân sách năm
2016 theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước; thực hiện công khai quyết
toán ngân sách nhà nước năm 2016; tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển; xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng
dự toán những tồn tại trong bố trí dự toán chi ngân sách
chưa phù hợp với tình hình thực tế. Báo cáo, thuyết minh rõ ràng, chi tiết về dự
toán thu, chi ngân sách năm 2018 theo đơn vị thực hiện và
từng nhiệm vụ chi quan trọng theo quy định.
IV. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2018-2020
Các đơn vị dự toán cấp I ở cấp tỉnh
thực hiện lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018-2020 thuộc phạm
vi quản lý gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư để tổng hợp theo Luật Ngân
sách nhà nước năm 2015, Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày
21/4/2017 của Chính phủ, Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày
07/7/2017 của Bộ Tài chính, Nghị quyết số 56/2017/NQ-HĐND
ngày 10/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định.
V. PHÂN CÔNG THỰC
HIỆN VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Phân công thực hiện
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, tổ chức hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2018, Kế hoạch đầu tư công năm 2018 cho các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố. Tổng hợp Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, các Sở, ngành liên quan xây dựng Kế hoạch đầu tư công năm
2018. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Kiểm
toán Nhà nước.
- Làm việc với các Bộ, ngành Trung
ương về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công năm 2018. Phối
hợp với Sở Tài chính cùng các Sở, ngành quản lý các chương trình mục tiêu quốc
gia; làm việc với các Bộ chuyên ngành về chương trình mục tiêu quốc gia năm
2018.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức làm việc với các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố (nếu cần thiết) về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu
tư công năm 2018.
b) Sở Tài chính:
- Hướng dẫn các các Sở, ban, ngành,
cơ quan Đảng và đoàn thể thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đánh
giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2017 và lập dự
toán ngân sách nhà nước năm 2018.
- Hướng dẫn các đơn vị dự toán cấp I ở
cấp tỉnh lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018-2020 thuộc phạm
vi quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và đầu tư tổng hợp kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước
03 năm của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh. Dự
kiến bội chi/ bội thu vay và trả nợ của ngân sách địa phương năm 2018.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức làm việc với các Sở, ban, ngành, cơ quan Đảng và đoàn thể thuộc
tỉnh, UBND các huyện, thành phố (theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước) về
dự toán ngân sách nhà nước năm 2018. Xây dựng và tổng hợp dự toán ngân sách nhà
nước năm 2018; dự kiến phương án phân bổ chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
năm 2018, dự kiến số bổ sung có mục tiêu chi thường xuyên năm 2018 từ ngân sách
tỉnh cho ngân sách các huyện, thành phố.
c) Cục thuế tỉnh:
Hướng dẫn các đơn vị xây dựng và tổng
hợp dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định; phối hợp với Sở
Tài chính và các đơn vị liên quan tổng hợp dự toán thu ngân sách nhà nước năm
2018 đảm bảo đúng tiến độ.
d) Cục thống kê tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
có liên quan ước thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2017 để
làm căn cứ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2018.
đ) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố:
- Hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc xây dựng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2018 thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Trên cơ sở tính toán các nguồn lực có
thể khai thác được, xây dựng các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, đề xuất các giải
pháp, cơ chế chính sách gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính làm căn cứ xây
dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2018.
- Chủ động xây dựng kế hoạch đầu tư
công năm 2018 gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp xây dựng kế
hoạch chung của tỉnh.
2. Về tiến độ
xây dựng kế hoạch
a) Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các
huyện, thành phố khẩn trương xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; gửi báo cáo về Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 28/7/2017 để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài Chính và Kiểm toán nhà nước.
b) Từ tháng 8 đến hết tháng 10 năm
2017, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp hoàn thiện Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 của tỉnh, chủ động làm
việc với các đơn vị trong tỉnh, các Bộ, ngành Trung ương về các nội dung liên
quan đến kế hoạch năm 2018.
c) Sau khi có Kế hoạch chính thức của
Thủ tướng Chính phủ giao và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu, cụ thể hóa báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành Nghị quyết, Ủy ban nhân dân tỉnh giao kế hoạch năm 2018 cho các cấp,
các ngành và các đơn vị.
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban,
ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có
trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị này, đảm bảo xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 đạt yêu cầu chất lượng
và tiến độ./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh
- Các đ/c PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Website tỉnh, Website VPUBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Lưu: VP1, VP2.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Nghị
|