ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/CT-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
29 tháng 08 năm 2014
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI 5 NĂM 2016-2020 TỈNH
QUẢNG NGÃI
Thực hiện Nghị quyết đại hội đại biểu
đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
khóa X về Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2011-2015, trong bối cảnh
tình hình kinh tế thế giới và trong nước vẫn còn nhiều diễn biến phức tạp, các
ngành, các cấp đã nỗ lực vượt qua khó khăn thách thức, đạt được nhiều thành tựu
quan trọng trong việc phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Quán triệt nội dung Chỉ thị số
22/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế -xã hội 5 năm 2016-2020 và để tiếp tục phát huy kết quả đã đạt được,
vượt qua khó khăn thách thức, đạt các mục tiêu, nhiệm vụ trong Nghị quyết địa hội
đại biểu đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm
2011-2015, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị các sở, ban ngành, các đơn vị trực thuộc
UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020.
I. NHỮNG NỘI DUNG
CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016-2020
Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5
năm 2016-2020 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đúng tình hình và kết quả
thực hiện các Nghị quyết, chủ trương của Trung ương về mục tiêu, định hướng
trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011-2020, Nghị quyết của đảng
bộ, HĐND các cấp, Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2011-2015 và dự
báo tình hình thế giới, trong nước và tình hình phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh
Quảng Ngãi, từ đó, xác định mục tiêu, định hướng phát triển của kế hoạch 5 năm
2016-2020. Những nội dung chủ yếu của báo cáo Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội
5 năm giai đoạn 2016-2020 gồm:
1. Đánh giá tình hình thực hiện Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015
a) Tình hình triển khai thực hiện các
chỉ đạo của trung ương, Nghị quyết của đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh lần thứ
XVIII, các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy, Nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp,
Nghị quyết của HĐND các cấp về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2011-2015, trong đó, làm rõ các kết quả đạt được so với mục tiêu, chỉ tiêu và
các định hướng phát triển đề ra, các khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện kế
hoạch; nhất là đối với các chỉ tiêu không đạt, hoặc có biện pháp tăng tốc.
b) Kết quả thực hiện chủ trương của
Chính phủ về tái cơ cấu nền kinh tế; tập trung đánh giá quá trình và kết quả thực
hiện tái cơ cấu đầu tư công, tái cơ cấu doanh nghiệp và tái cơ cấu ngành nông
nghiệp.
c) Tình hình và kết quả thực hiện 3
nhiệm vụ đột phá về phát triển công nghiệp; phát triển đô thị; phát triển nguồn
nhân lực và 2 nhiệm vụ trọng tâm về phát triển nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới; đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, phấn đấu giảm nghèo nhanh và bền
vững 6 huyện miền núi. Trong đó, cần làm rõ những kết quả đạt được so với mục
tiêu kế hoạch đề ra. đặc biệt, cần phân tích sâu các nguyên nhân khách quan và
chủ quan của các hạn chế, yếu kém trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ đột
phá trong các ngành, các cấp.
d) Hiệu quả các cơ chế, chính sách đã
ban hành và tình hình triển khai các giải pháp, cơ chế, chính sách để thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 đã
đề ra.
đ) Tình hình thu chi ngân sách nhà nước;
quản lý nợ xây dựng cơ bản; xuất nhập khẩu; lao động và giải quyết việc làm;
đánh giá tình hình, tiến độ thực hiện các công trình, dự án trọng điểm, chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu và các đề án, chương
trình đã được ban hành.
e) Tình hình huy động, bố trí và sử dụng
các nguồn lực; làm rõ hạn chế, yếu kém, lãng phí trong việc sử dụng nguồn lực
tài chính, tài nguyên khoáng sản và nguồn lực con người.
g) Kết quả thực hiện nhiệm vụ về phát
triển các vùng kinh tế, sự liên kết, hỗ trợ trong quá trình phát triển.
h) Đánh giá kết quả xây dựng, phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội; Tình hình huy động và sử dụng các nguồn
vốn đầu tư phát triển kinh tế-xã hội và cơ cấu các nguồn vốn đầu tư.
i) Tình hình phát triển các thành phần
kinh tế, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh; tạo lập môi trường, điều kiện
thuận lợi để các thành phần kinh tế phát triển, phát triển doanh nghiệp.
k) Kết quả thực hiện các nhiệm vụ, mục
tiêu phát triển các ngành, lĩnh vực; tình hình thực hiện các quy hoạch phát triển
kinh tế-xã hội và các quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu.
l) Đánh giá kết quả về phát triển và
đổi mới giáo dục-đào tạo, hoạt động khoa học- công nghệ; công tác bảo đảm an
sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, y tế, thông tin, văn hóa, thể dục thể thao,
công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ
em, phát triển thanh niên, chăm sóc người có công và bình đẳng giới; thực hiện
chính sách dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng,… quản lý tài nguyên, môi trường và ứng
phó với biến đổi khí hậu.
m) đánh giá về hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước, công tác chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện kế hoạch, công tác cải
cách hành chính, cải cách tư pháp, chấp hành kỷ cương, chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức; công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí…
n) đánh giá về thực hiện các nhiệm vụ
củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia; ổn định chính trị - xã
hội; nâng cao hoạt động của các cơ quan nội chính; các kết quả công tác đối ngoại
và hội nhập quốc tế.
2. Kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội 5 năm 2016-2020:
Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5
năm 2016-2020 xây dựng trong bối cảnh kinh tế thế giới và cả nước đang hồi phục
đà tăng trưởng sau cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu
nhưng tốc độ phục hồi còn chậm và tiềm ẩn nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt
các diễn biến ở biển đông có thể có tác động, ảnh hưởng tới phát triển chung của
kinh tế đất nước.
Trong bối cảnh chung cả nước giai đoạn
2016-2020, bên cạnh những khó khăn, thách thức, tình hình kinh tế tỉnh ta cũng
có những dấu hiệu khả quan như sự đẩy mạnh triển khai xây dựng và thu hút đầu
tư vào Khu Kinh tế Dung Quất, Khu Công nghiệp đô thị - Dịch vụ VSIP Quảng Ngãi;
mở rộng và nâng công suất nhà máy lọc dầu; môi trường đầu tư và năng lực cạnh
tranh của tỉnh được đánh giá cao.
a) Mục tiêu tổng quát Kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016-2020
Phát triển bền vững và nâng cao chất
lượng tăng trưởng; kết hợp hiệu quả phát triển chiều rộng với chiều sâu, chú trọng
phát triển chiều sâu. Phát triển kinh tế phải gắn kết chặt chẽ với phát triển
văn hóa, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ quốc
phòng, an ninh.
Tập trung thu hút đầu tư, mở rộng quan
hệ hợp tác, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, đa dạng hóa thị trường nước
ngoài; đầu tư và thu hút đầu tư có trọng tâm vào các ngành có lợi thế so sánh
cao nhằm đạt tốc độ tăng trưởng cao, hiệu quả, bền vững; chuyển dịch cơ cấu
theo hướng công nghiệp hoá, tạo nền tảng để sớm đưa tỉnh ta trở thành tỉnh phát
triển về công nghiệp – dịch vụ.
Tiếp tục phát huy các tiềm năng và lợi
thế, đặc biệt là lợi thế cảng biển nước sâu, đẩy mạnh phát triển các ngành công
nghiệp có giá trị gia tăng cao, ngành công nghiệp nặng có ý nghĩa chiến lược.
Phát triển mạnh công nghiệp phục vụ nông nghiệp và nông thôn, góp phần thực hiện
có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. đẩy mạnh
phát triển kinh tế thủy sản gắn với kinh tế biển, ven biển và hải đảo.
Tập trung đổi mới toàn diện và nâng
cao chất lượng giáo dục – đào tạo gắn với phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt
là nguồn nhân lực chất lượng cao. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân
dân; giải quyết việc làm cho người lao động, giảm nhanh số hộ nghèo; thực hiện
tốt các chính sách đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho nhân dân. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo
vững chắc quốc phòng – an ninh, bảo vệ môi trường. Phấn đấu đưa Quảng Ngãi lên
vị trí cao về phát triển trong số các tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung.
b) Định hướng phát triển và các
nhiệm vụ chủ yếu:
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GRDP, theo giá so sánh 2010) bình quân 5 năm 2016-2020 tăng 6,5 – 7,5%/năm; phấn
đấu tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh mỗi năm giảm từ 2%, trong đó miền núi giảm 4% (dự
kiến chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020: đồng bằng 1.000.000đ/người trên tháng, miền
núi 800.000đ/người trên tháng).
Tiếp tục thực hiện đề án tổng thể tái
cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình phát triển theo hướng nâng cao chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; kết hợp phát triển mô hình
tăng trưởng xanh. đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành, lĩnh vực,
cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển thương mại,
dịch vụ, nhất là dịch vụ có giá trị gia tăng cao.
Tuân thủ đầy đủ các quy luật của kinh
tế thị trường; khai thông các ách tắc của nền kinh tế; tạo môi trường đầu tư,
kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, công khai minh bạch; huy động tối đa mọi nguồn
lực trong xã hội để phát triển kinh tế; khắc phục tư tưởng chỉ chú trọng kinh tế
nhà nước, vốn nhà nước, đối xử không bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
Tập trung phát triển kinh tế biển, đẩy
mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng ngành thủy sản và dịch vụ hậu cần nghề cá theo Nghị
định số 67/2014/Nđ-CP của Chính phủ.
Tập trung xây dựng hệ thống đô thị,
cơ sở hạ tầng giao thông kết nối nhằm tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh. đẩy mạnh phát triển hạ tầng công nghệ thông tin. Tăng cường
quản lý quy hoạch, quản lý đô thị.
Đẩy mạnh công tác xúc tiến, thu hút đầu
tư; duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tiếp tục đổi mới, cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nhất là khu vực doanh nghiệp tư nhân,
doanh nghiệp có
Vốn đầu tư nước ngoài, kinh tế hợp
tác, doanh nghiệp nhỏ và vừa; bảo đảm cạnh tranh bình đẳng.
- Phát triển giáo dục – đào tạo, khoa
học công nghệ gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Phát triển văn hóa gắn
kết chặc chẽ với mục tiêu xây dựng con người. Cùng phát triển thị trường cần
tính toán kỹ các giải pháp an sinh xã hội.
- Chú trọng công tác y tế dự phòng và
công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe để người dân nâng cao ý thức phòng, chống
các dịch bệnh và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Nâng cao chất lượng khám chữa
bệnh, đẫy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế; chú trọng công tác chăm sóc sức
khỏe bà mẹ, trẻ em, người cao tuổi, người nghèo và đối tượng chính sách; giáo dục
và bảo vệ quyền lợi của trẻ em; phát triển thanh niên; thực hiện tốt chính sách
dân tộc và tôn giáo; bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ.
- Tăng cường công tác quản lý, khai
thác, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường và
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai.
- Phát triển kinh tế kết hợp với bảo
đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Thực hiện tốt công tác cải
cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Tăng cường công
tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Nâng cao hiệu
quả hoạt động đối ngoại và chủ động đẩy mạnh công tác hội nhập kinh tế quốc tế.
II. YÊU CẦU XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 – 2020
1. Những yêu cầu trong tổ chức
đánh giá hình tình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 -
2015
a) Việc đánh giá kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015 cần bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng
phát triển theo Nghị quyết đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, đại hội
đảng bộ các cấp, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp về phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2011 – 2015, các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy và các Quyết định
của UBND tỉnh về kế hoạch hàng năm.
b) Việc tổ chức đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015 phải huy động ,
phát huy được sự phối hợp của tất cả bộ máy tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư.
c) Việc đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015 phải bảo đảm tính khách
quan, trung thực, sát với tình hình thực tế của ngành, địa phương.
2. Những yêu cầu trong xây dựng mục
tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020
a) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2016 – 2020 của tỉnh phải xây dựng bám sát vào chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020 của đất nước và Quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,
các Nghị quyết của đảng bộ, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp, Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, phù hợp với phát
triển kinh tế xã hội Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội năm năm 2016 – 2020 của ngành, lĩnh vực; quy hoạch đất đai; quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội các huyện, thành phố đã được phê duyệt.
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm giai đoạn 2016 – 2020 của các ngành, lĩnh vực và các cấp địa phương phải
phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của cả tỉnh, huyện thành
phố, các quy hoạch ngành, lĩnh vực; phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của
từng ngành từng địa phương.
c) Các mục tiêu, định hướng và giải
pháp, chính sách trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 -2020 phải
bảo đảm tính khả thi; sắp xếp thứ tự các mục tiêu ưu tiên.
d) Trong quá trình xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, các sở, ban ngành và các địa
phương cần tổ chức lấy ý kiến các cơ quan liên quan, các đoàn thể, các chuyên
gia, cộng đồng doanh nghiệp...
3. Kinh phí xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm
Kinh phí xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020 các cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm theo
phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để
bảo đảm việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020 có
chất lượng
III. PHÂN CÔNG VÀ
TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 – 2020.
1. Sở kế hoạch và đầu tư:
a) Hướng dẫn các sở, ban ngành, các
đơn vị thực thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016- 2020 trước ngày 31/8/2014.
b) Tổng hợp và xây dựng dự thảo báo
các Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020 trình UBND tỉnh trước
15/11/2014.
2. Các sở, ban ngành, các đơn vị trực
thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố:
a) Hướng dẫn các đơn vị, các cấp xây
dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 thuộc ngành, lĩnh vực
phụ trách.
Đối với chỉ tiêu tổng giá trị tăng
thêm trên địa bản tỉnh sử dụng số liệu chính thức do Tổng cục Thống kê công bố
cho giai đoạn 2011 – 2013 ( trước khi có số liệu công bố chính thức của Tổng cục
Thống kê thì các đơn vị sử dụng số liệu của Cục Thống kê tỉnh); các đơn vị phối
hợp chặt chẽ với Cục Thống kê tỉnh rà soát, ước thực hiện năm 2014, dự kiến năm
2015 và ước thực hiện giai đoạn 2011 – 2015 , làm căn cứ xây dựng chỉ tiêu này
cho Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016- 2020.
b) Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020 thuộc ngành, lĩnh vực và địa phương phù hợp với định
hướng phát triển của tỉnh, trình cấp có thẩm quyền; đồng thời, báo cáo với cơ
quan cấp trên, UBND tỉnh theo tiến độ quy định. Gửi báo cáo Kế hoạch 5 năm 2016
-2020 thuộc ngành, lĩnh vực và địa phương để sở Kế hoạch và đầu tư, Cục Thống
kê tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 30/09/2014.
Yêu cầu các thủ trưởng các sở, ban
ngành, các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có
trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc và đầy đủ Chỉ thị này. Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phải kịp thời báo các UBND tỉnh để chỉ đạo
xử lý./.