Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Chỉ thị 02/CT-UBND 2023 cải thiện môi trường kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh Bắc Ninh

Số hiệu: 02/CT-UBND Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh Người ký: Nguyễn Hương Giang
Ngày ban hành: 10/02/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/CT-UBND

Bắc Ninh, ngày 10 tháng 02 năm 2023

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH BẮC NINH NĂM 2023

Ngày 06 tháng 01 năm 2023, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 (Nghị quyết 01), trong đó đặt ra các nhiệm vụ tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số; cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

Để triển khai thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 theo Nghị quyết 01 gắn với tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh và các chỉ số về chất lượng quản trị địa phương gắn với thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, thực hiện thành công nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh năm 2023; Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị:

1. Đề cao giá trị đạo đức công vụ, kiến tạo môi trường làm việc văn hóa và trách nhiệm, hiệu quả

Nghiêm túc thực hiện Nghị quyết số 71-NQ/TU của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XX về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Bắc Ninh đến năm 2030 đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững” trong đó đề cao tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, công chức tại các cơ quan, đơn vị trong ứng xử, giao tiếp và giải quyết các mối quan hệ bằng các giá trị văn hóa từ lời nói, cách thức giao tiếp đến hành động, việc làm, cả trong nhận thức, đạo đức, lối sống dân chủ, tôn trọng nhân dân, thái độ trách nhiệm và tinh thần cầu thị; giải quyết các kiến nghị bằng mọi hình thức, các kênh đa phương tiện; nâng cao hiệu quả giải quyết kiến nghị sau đối thoại, làm việc với doanh nghiệp, người dân.

Đảm bảo thực hiện các giá trị chung của văn hóa công sở: minh bạch đi đôi với công khai; danh dự đi đôi với trách nhiệm giải trình (trách nhiệm được chỉ ra rõ ràng gắn với từng cá nhân cụ thể và cá nhân cam kết thực thi trách nhiệm chính là bảo vệ danh dự cho bản thân); tự kiểm soát đi đôi với bị kiểm soát (từng cá nhân tự ý thức, tự kiểm soát hành vi đi đôi với những ràng buộc phải tuân thủ, nếu vi phạm sẽ bị xử lý); đạt mục tiêu đi đôi với việc người dân được phục vụ tốt nhất (mục tiêu đề ra của tổ chức phải được đánh giá dựa trên hiệu quả phục vụ người dân, mức độ hài lòng của người dân). Hình thành tác phong, cốt cách, hình ảnh của đội ngũ công chức, viên chức chuyên nghiệp, tận tâm, mẫu mực, sáng tạo, vì người dân phục vụ.

Thực thi giá trị trung thực, khách quan trong văn hóa công vụ thông qua hoạt động thanh tra công vụ, với nhiều hình thức như tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện văn hóa công vụ. Xử lý kịp thời, nghiêm minh công chức, viên chức và người lao động có hành vi vi phạm, ngăn chặn những biểu hiện nhũng nhiễu, phiền hà trong giải quyết công việc đối với nhân dân. Xử lý nghiêm việc chậm trễ trong thực hiện nhiệm vụ được giao, góp phần tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của nền công vụ. Đồng thời, kịp thời biểu dương, khen thưởng những công chức, viên chức có thành tích, gương mẫu trong thực hiện văn hóa công vụ.

2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chất lượng điều hành, quản trị địa phương

Các Sở, ban, ngành, đơn vị tiếp tục quán triệt triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 55-NQ/TU ngày 29/3/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021 - 2030; Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 1964/KH-UBND về Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025 nhằm tạo môi trường đầu tư kinh doanh minh bạch, công khai, thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo đột phá, tạo động lực và đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả trong cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh và các nội dung theo Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06/10/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục phụ người dân, doanh nghiệp.

Tăng cường trách nhiệm người đứng đầu các sở, ban, ngành, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính. Phát huy hơn nữa tinh thần chủ động, linh hoạt, đổi mới sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.

Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chỉ quy định thủ tục hành chính khi cần thiết và thực hiện đúng quy định về đánh giá tác động; rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, thực hiện chia sẻ thông tin, giấy tờ giữa các cơ quan cắt giảm thành phần hồ sơ, thời gian, quy trình giải quyết thủ tục hành chính nhất là những thủ tục có tần suất giao dịch lớn và các thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện.

Giao Trung tâm hành chính công (TTHCC) tỉnh: phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, TTHCC các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; phối hợp với Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh tiếp tục tổ chức đào tạo, nâng cao các kỹ năng cần thiết cho cán bộ liên quan đến công tác tiếp nhận và trả kết quả tại TTHCC các cấp nhằm nâng cao tinh thần phục vụ, thân thiện, tận tâm trong tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.

Trên cơ sở Khung tiêu chí đánh giá, chấm điểm công tác cải cách hành chính đối với các phòng chuyên môn và UBND các xã, phường, thị trấn: UBND các huyện, thành phố nhanh chóng hoàn thiện khung tiêu chí, đẩy mạnh thực hiện đảm bảo nghiêm túc, khách quan, thực chất. Hằng năm, Sở Nội vụ, Hội đồng thẩm định, đánh giá, xác định chỉ số cải cách hành chính của tỉnh đưa nội dung tổ chức đánh giá cấp xã vào chấm điểm cấp huyện; đồng thời tiêu chí đánh giá cấp tỉnh đối với cấp huyện có nội dung tổ chức đánh giá của cấp xã đã chấm điểm.

Giao Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Trung tâm Hành chính công tỉnh; các sở, ban, ngành và địa phương triển khai có hiệu quả các nội dung về cải cách thủ tục hành chính, nâng cao Bộ chỉ số phục vụ người dân và doanh nghiệp theo Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06/10/2022 và Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021.

3. Thúc đẩy xã hội số đi đôi với chuyển đổi số

Tích cực triển khai Nghị quyết số 52-NQ/TU ngày 18/3/2022 của BCH Đảng bộ tỉnh về Chương trình chuyển đổi số tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Tổ chức triển khai các chương trình phát triển văn hóa số sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân. Tuyên truyền, hướng dẫn và khuyến khích người dân truy cập Internet, đăng ký tài khoản và sử dụng các dịch vụ số mà trọng tâm là dịch vụ công trực tuyến (thúc đẩy sử dụng dịch vụ công trực tuyến toàn trình), khai thác, kết nối dữ liệu định danh mã số cá nhân (theo Đề án 06), phát triển các dịch vụ y tế số, giáo dục số, sử dụng các mạng xã hội, mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử và khai thác tiện ích, tài nguyên số trên Internet. Hướng dẫn người dân về các kỹ năng an toàn, bảo mật thông tin cơ bản để có thể tự bảo vệ tài khoản, dữ liệu của mình trên không gian số. Triển khai ứng dụng nền tảng khảo sát, thu thập ý kiến người dân theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Phát triển các kênh tư vấn, hỏi đáp, trợ lý ảo về xã hội số, hỗ trợ người dân nâng cao kỹ năng số, sử dụng nền tảng số, dịch vụ số và công nghệ số.

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức xây dựng và triển khai chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số; giới thiệu các sản phẩm công nghệ ứng dụng chuyển đổi số, tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi số.

4. Tiếp tục phát huy vai trò, trách nhiệm của thủ trưởng các Sở, ngành, địa phương trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sát sao, thường xuyên nắm bắt và xử lý kịp thời các vướng mắc tại TTHCC và bộ phận một cửa; cam kết về chất lượng phục vụ, công khai số điện thoại của Thủ trưởng cơ quan và Lãnh đạo phụ trách cho người dân, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính tại TTHCC, Bộ phận tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã và trên trang thông tin điện tử; nâng cao kỷ luật, kỷ cương, kiểm tra xử lý nhũng nhiễu có thể xảy ra; xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ liên hệ doanh nghiệp lên làm việc trực tiếp tại cơ quan, đơn vị mà không có giấy mời hoặc được đồng ý của Lãnh đạo cơ quan, đơn vị.

Trong trường hợp cơ quan trả kết quả chậm hoặc cán bộ hướng dẫn không đầy đủ dẫn tới người dân, doanh nghiệp phải mất thêm thời gian hoàn chỉnh hồ sơ hoặc đi lại mà lỗi thuộc về cơ quan nhà nước; trường hợp cán bộ liên hệ người dân, doanh nghiệp bổ sung hồ sơ sau khi đã tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo danh mục niêm yết tại TTHCC mà không có văn bản của cơ quan, đơn vị với lý do hợp lý: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải có thư xin lỗi tới người dân và doanh nghiệp.

Thực hiện nghiêm túc việc xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân qua các hệ thống tiếp nhận theo quy định.

Tiếp tục phát huy vai trò của Tổ phản ứng nhanh hỗ trợ doanh nghiệp “Tổ 3 nhất” trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp; tăng cường cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong xử lý, giải quyết kịp thời phản ánh, kiến nghị.

5. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững

Các Sở, ngành, địa phương tiếp tục đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư, tăng cường làm việc trực tuyến với cơ quan xúc tiến đầu tư và thương mại trong nước và quốc tế, Đại sứ quán các nước ở thị trường đầu tư và thương mại tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Đẩy mạnh công tác giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất và sự thuận lợi, hỗ trợ để thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, tận dụng các xu hướng dịch chuyển dòng vốn FDI đầu tư vào tỉnh. Nâng cao hiệu quả hoạt động các khu, cụm công nghiệp; rà soát các quy chế phối hợp trong quản lý các khu, cụm công nghiệp; hoàn chỉnh các phương án chuyển đổi các cụm công nghiệp tạo thuận lợi và đồng thuận, khả thi trong thực hiện.

Tăng cường giải pháp hiệu quả tạo các kênh kết nối, hợp tác giữa các trường đào tạo trên địa bàn tỉnh với các tổ chức đào tạo và với các doanh nghiệp nhằm đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh, nâng cao năng suất lao động; triển khai các cơ chế, giải pháp hữu hiệu để thu hút lao động, nhất là lao động chất lượng cao vào cụm công nghiệp, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, đảm bảo kế hoạch phát triển hạ tầng xã hội cho người lao động để phát triển bền vững các khu công nghiệp; phát triển công nghiệp hỗ trợ, nhân rộng mô hình nhà máy thông minh.

Đảm bảo quyền kinh doanh, quyền bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Tạo sự bình đẳng, công bằng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong tiếp cận và thụ hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, tiếp cận tín dụng, mặt bằng, đất đai và các nguồn lực tài chính của nhà nước. Tăng cường quản lý để đảm bảo phát triển thị trường ngân hàng, tài chính, bất động sản lành mạnh, tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh.

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì triển khai thực hiện “Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo Quyết định số 18/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2023 của UBND tỉnh.

Các Sở, ban, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật, nhằm tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi cho các doanh nghiệp, công bố công khai kế hoạch hỗ trợ nguồn lực, cơ chế tài chính, tiếp cận đất đai, tín dụng, các thủ tục hành chính về đầu tư, xây dựng, môi trường, thuế, các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư…

Hỗ trợ nâng cao năng lực cho các Hiệp hội trên địa bàn tỉnh để thực sự quy tụ được nhân sự, mở rộng hội viên (Hội Trang trại, Hội Nông nghiệp và PTNT, Liên minh Hợp tác xã, Hội tin học điện tử, Hội doanh nhân trẻ,...) và đảm bảo tính hiệu quả trong quá trình hoạt động.

6. Kiểm soát các hoạt động thanh tra, kiểm tra, đảm bảo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp

Các cơ quan có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra tỉnh trong việc xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm tra; thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp. Khi xây dựng, phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm không để xảy ra tình trạng thanh tra, kiểm tra quá 01 lần/năm đối với doanh nghiệp. Trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật, chỉ ban hành quyết định thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm rõ ràng; kết luận thanh tra, kiểm tra phải xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm.

Trường hợp phát hiện thấy nội dung, phạm vi thanh tra có chồng chéo, trùng lặp với cơ quan thực hiện chức năng thanh tra khác hoặc Kiểm toán nhà nước, Thủ trưởng cơ quan tiến hành thanh tra phải báo cáo kịp thời với Chủ tịch UBND tỉnh để có giải pháp phù hợp tránh chồng chéo, trùng lặp và đảm bảo tính kế thừa trong hoạt động giữa các cơ quan, đơn vị.

Thủ trưởng các cơ quan phải kiểm soát chặt chẽ quá trình làm việc, tiếp xúc của cán bộ tại doanh nghiệp, mọi trường hợp đến làm việc với doanh nghiệp phải có kế hoạch, có sự đồng ý của Giám đốc, thủ trưởng cơ quan Nhà nước, đúng theo thẩm quyền được pháp luật quy định, đảm bảo văn hóa ứng xử.

Giao Thanh tra tỉnh kiểm soát các hoạt động thanh tra, kiểm tra của các Sở, ngành, cấp huyện (bao gồm cả cơ quan ngành dọc Trung ương) đảm bảo đúng yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.

7. Tổ chức thực hiện

Các ngành, các cấp triển khai khẩn trương nghiêm túc, phát huy các sáng kiến mới trong cải thiện môi trường kinh doanh ở đơn vị mình; đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh các nội dung cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh liên quan đến Sở, ngành, đơn vị, những vấn đề khó khăn, vướng mắc, nảy sinh; tăng cường phối hợp công việc hiệu quả, nhằm cải thiện Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh theo Nghị quyết 01 của Chính phủ.

Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đánh giá kịp thời các Chỉ số đo lường chất lượng quản trị địa phương; chất lượng dịch vụ công hàng năm; tiến hành đánh giá chất lượng phục vụ và mức độ hài lòng của người doanh nghiệp đối với cấp Phòng thuộc các Sở và UBND cấp huyện liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp; hướng dẫn các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện đồng bộ các Chỉ số về chất lượng điều hành và quản trị địa phương, tạo động lực mới cho cải cách; nghiên cứu, đo lường Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính tỉnh Bắc Ninh trên cơ sở phương pháp đánh giá của Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ trong khảo sát Chỉ số đánh giá chi phí tuân thủ thủ tục hành chính (APCI); báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để nhắc nhở các đơn vị triển khai còn hình thức, chưa thực chất; biểu dương các đơn vị tích cực và có các sáng kiến trong cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, tạo chuyển biến trong hệ thống các cơ quan Nhà nước đến cấp cơ sở.

Trước ngày 05 tháng 6 và ngày 05 tháng 12 năm 2023, các cơ quan, đơn vị báo cáo tình hình thực hiện Chỉ thị, đề xuất, kiến nghị gửi về Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Bắc Ninh; Cổng thông tin điện tử tỉnh tăng cường thời lượng, chuyên đề thông tin tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về các hoạt động cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và của tỉnh theo Chỉ thị này./.


Nơi nhận:
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo tỉnh ủy;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh,
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Bắc Ninh, Đài PTTH tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, các CVNC, KTTH

CHỦ TỊCH




Nguyễn Hương Giang

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Chỉ thị 02/CT-UBND ngày 10/02/2023 thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Bắc Ninh năm 2023

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.658

DMCA.com Protection Status
IP: 18.222.78.65
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!