ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮKLẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2016/CT-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 11
tháng 5 năm 2016
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ PHÂN BÓN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Trong những năm qua công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp
nói chung và công tác quản lý phân bón nói riêng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã
được các cấp, các ngành quan tâm, chỉ đạo thực hiện và đạt được những kết quả
nhất định. Việc quản lý chặt chẽ chất lượng phân bón góp phần tăng năng suất
cây trồng, chất lượng sản phẩm trồng
trọt được nâng cao, tạo đầu ra tương đối ổn định, được người tiêu dùng đánh giá
cao. Tuy nhiên việc quản lý nhà nước về phân bón còn nhiều bất cập, chất lượng
phân bón không đồng đều, một số tổ chức,
cá nhân đã đưa ra thị trường những loại phân bón kém chất lượng, hàng giả gây
thiệt hại cho người tiêu dùng. Nhiều tổ chức, cá nhân tổ chức các hoạt động khảo
nghiệm, hội thảo, quảng bá, xây dựng mô hình trình diễn phân bón không đúng quy
định; chưa
đăng ký kinh doanh, chưa thực hiện công bố tiêu chuẩn chất lượng, công bố hợp
quy phân bón vẫn tiến hành sản xuất, kinh
doanh, làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng phân bón, gây thiệt hại cho ngành
nông nghiệp và người sử dụng trên địa bàn tỉnh.
Để khắc
phục những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý chất lượng phân bón trên địa
bàn tỉnh trong thời gian tới, Ủy ban nhân
dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan quán triệt và
tổ chức thực hiện tốt các nội dung sau:
1. Các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý phân bón
Thực hiện
nghiêm túc Nghị định số 202/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về Quản lý phân bón, Thông
tư số 41/2014/TT-BNNPTNT , ngày 13/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 202/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ về quản
lý phân bón thuộc
trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông
tư số 29/2014/TT-BCT ngày 30/9/2014 của Bộ Công Thương Quy
định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số điều về phân bón vô cơ, hướng dẫn việc
cấp phép sản xuất phân bón vô cơ đồng thời sản xuất phân bón hữu cơ và phân bón
khác tại Nghị định số 202/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về
quản lý phân bón.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật,
cung cấp thông tin về sản xuất, chất lượng phân bón cho tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh và người sử
dụng.
b)
Thẩm định nội dung và cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo khuyến nông phân bón
hữu cơ, phân bón khác
và khuyến
cáo sử dụng phân bón hiệu quả, hạn
chế ô nhiễm môi trường,
bảo vệ người tiêu dùng tránh thiệt hại cho sản xuất.
c) Tiếp nhận
công bố hợp quy về điều kiện sản xuất và chất lượng phân bón của các tổ chức, cá
nhân sản xuất, nhập khẩu phân bón hữu cơ và phân bón khác, gửi Thông báo
tiếp nhận bản công bố hợp quy về Cục Trồng trọt theo quy định.
d) Thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý nghiêm minh các vi phạm về sản xuất,
kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, chất lượng phân bón hữu cơ và phân bón khác; về người lấy
mẫu, khảo nghiệm, sử dụng phân bón trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Kiểm tra định kỳ hoạt
động sản xuất kinh doanh phân bón hữu cơ và phân bón khác trên địa bàn tỉnh. Căn cứ kế hoạch công tác và nhu cầu trang thiết bị để phục
vụ công tác thanh kiểm tra, xây dựng dự toán kinh phí gửi về Sở Tài chính để tổng
hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
e) Xây dựng
cơ chế phối hợp giữa tỉnh, huyện, xã và các ngành có liên quan trong công tác
quản lý chất lượng phân bón.
f) Trước ngày 30 tháng 6 và trước ngày 31 tháng 12 hàng năm báo
cáo kết quả kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm gửi Ủy ban nhân dân tỉnh
và Cục
Trồng trọt
xem xét chỉ đạo.
3. Sở
Công Thương
a)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến và tổ
chức hướng dẫn pháp luật, cung cấp thông tin về chất lượng phân bón vô cơ.
b)
Thẩm định nội dung và cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo giới thiệu mô hình của
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phân bón vô cơ.
c)
Tiếp nhận bản công bố hợp quy phân bón vô cơ.
d)
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phân bón vô cơ. Kiểm tra định kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh
phân bón vô cơ trên địa bàn tỉnh.
e)
Trước ngày 30 tháng 6 và trước ngày 31 tháng 12 hàng
năm, tổng hợp báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh phân bón vô cơ gửi Ủy ban
nhân dân tỉnh và Cục Hóa chất.
4. Sở Tài chính
Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí nguồn kinh phí cho công tác thanh tra, kiểm tra phân bón trên địa bàn tỉnh.
5. Sở
Thông tin và Truyền Thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Lắk.
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Công Thương và các cơ quan có liên quan tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến các quy định của pháp luật về chất lượng phân bón nhằm nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân, các tổ chức, cá nhân có tham gia sản
xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp
với các cơ quan thanh tra, kiểm tra về
chất lượng phân bón để thông tin kịp thời những trường hợp vi phạm pháp luật của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh phân bón.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Kiện
toàn bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban chuyên môn thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về phân bón trên địa bàn.
b) Xây dựng
kế hoạch hằng năm và tổ chức thực hiện việc thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản
xuất, kinh doanh phân bón trên địa bàn; đồng thời xử lý nghiêm minh các vi phạm
pháp luật theo phạm vi và thẩm quyền được quy định
c) Chỉ đạo
các cơ quan chuyên môn quản lý chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh, hội thảo, hội
nghị phân bón trên địa bàn.
d) Thống
kê các cơ sở sản xuất, kinh doanh phân bón trên địa bàn; tổ chức ký cam kết với các cơ sở thực hiện
tốt các quy định của nhà nước về đảm
bảo chất lượng phân bón.
e) Hàng
năm bố trí kinh phí cho công tác thanh tra, kiểm tra và quản lý chất lượng phân bón trên địa bàn.
f) Trước
ngày 30 tháng 5 và trước ngày 30 tháng 11 hàng năm tổng hợp báo cáo tình
hình sản xuất, kinh doanh phân bón trên địa bàn gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (đối với phân bón hữu cơ và phân bón khác), Sở Công Thương (đối
với phân bón vô cơ) để theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Cục
trồng trọt, Cục Hóa Chất theo quy định.
7. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh phân bón
a)
Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các loại phân bón phải đảm bảo các điều
kiện về sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, xuất khẩu phân bón theo quy định
tại Mục 1, Mục 2, Chương II của Nghị định 202/2013/NĐ-CP và các quy định tại
Thông tư
41/2014/TT-BNNPTNT , Thông tư 29/2014/TT-BCT .
b) Tổ chức, cá nhân trước
khi sản xuất phân bón phải được Cục Trồng trọt cấp Giấy phép sản xuất phân bón
hữu cơ và phân bón khác, Cục Hóa Chất cấp Giấy phép sản xuất phân bón vô cơ.
c) Trước khi đưa các
loại phân bón vào lưu thông trên thị trường, tổ chức, cá nhân sản
xuất hoặc nhập khẩu phải thực hiện công bố hợp quy, công bố tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn và các quy định hiện
hành.
d) Việc tổ
chức hội thảo,
hội nghị, quảng
cáo phân bón phải tuân thủ đúng quy định hiện hành. Trước khi tổ chức
các hội nghị, hội thảo khuyến nông, khuyến cáo sử dụng phân bón, các tổ chức, cá
nhân phải
báo cáo kế hoạch, nội dung và được sự đồng ý của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
(đối với phân hữu cơ và phân bón khác), Sở Công Thương (đối với phân
vô cơ). Trường hợp có người nước ngoài tham dự phải có văn bản xin ý kiến
và được UBND tỉnh đồng ý cho phép trước khi tổ chức. Đồng thời phải thông báo
cho Sở Ngoại vụ và Công an tỉnh biết để phối hợp theo dõi, quản lý.
e) Định kỳ vào
ngày 15 tháng 5 và trước ngày 15 tháng 11 hàng năm hoặc khi có
yêu cầu đột xuất của cơ quan có thẩm quyền, lập báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu,
nhập
khẩu phân bón gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cục Trồng trọt (đối với phân bón
hữu cơ và phân bón khác), Sở Công Thương và Cục Hóa Chất (đối với phân
bón vô cơ).
f) Lưu giữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến khảo
nghiệm phân bón để phục vụ việc kiểm tra, thanh tra.
Chỉ thị này có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 5 năm 2016.thay
thế Chỉ thị số 16/2008/CT-UBND ngày 19/11/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
tăng cường công tác quản lý phân bón trên địa bàn tỉnh.
Nơi nhận:
-
Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế-Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Vụ Pháp chế - Bộ Công Thương;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành: NN và PTNT, Tài chính,
Công
thương, Y tế, Công An tỉnh, Tư Pháp;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Công báo tỉnh, Website tỉnh;
- Đài PTTH, Báo Đăk Lăk;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Các phòng: TH, NC, NN&MT;
- Lưu VT-NN&MT (Đg-75b).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|