UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/CT-UBND
|
Việt Trì, ngày 19 tháng 01 năm 2010
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI 5 NĂM 2011- 2015
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XVI và Nghị quyết HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế- xã
hội 5 năm 2006- 2010, các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân
trên địa bàn đã nỗ lực vượt qua khó khăn thách thức, đạt được những thành tựu
quan trọng trong việc phát triển kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân. Tuy
nhiên, từ cuối năm 2008 đến nay, tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động
phức tạp và khó lường; cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu
tác động sâu rộng đến tăng trưởng kinh tế, việc làm và đời sống nhân dân.
Để khắc phục và giảm thiểu tác động
của cuộc khủng hoảng toàn cầu và thực hiện thắng lợi, tạo tiền đề cho việc phát
triển kinh tế- xã hội giai đoạn tiếp theo, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các cấp,
các ngành cần chủ động triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội
5 năm 2011- 2015 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 751/CT-TTg
ngày 03/6/2009. Nội dung xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm
2011- 2015 tập trung vào những vấn đề chủ yếu sau:
A. NHỮNG NỘI
DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI 5 NĂM 2011- 2015.
Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội
5 năm 2011- 2015 phải được xây dựng trên cơ sở tình hình và kết quả thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2006- 2010, các Nghị quyết của Đảng,
Quốc hội, Chính phủ, Nghị quyết của HĐND và kế hoạch của UBND tỉnh và trên cơ sở
dự báo tình hình thế giới, tình hình trong nước và của tỉnh giai đoạn
2011-2015; từ đó xác định mục tiêu phát triển của kế hoạch 5 năm phù hợp với mục
tiêu Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 10 năm giai đoạn 2011-2020 và với điều
kiện thực tế của tỉnh. Những nội dung chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế-
xã hội 5 năm 2011-2015 gồm:
I. VỀ ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI 5 NĂM 2006- 2010
Trên cơ sở báo cáo đánh giá giữa
nhiệm kỳ tình hình và kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XVI về phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006- 2010, báo cáo đánh giá giữa nhiệm
kỳ tình hình phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 theo ngành, lĩnh vực
và khung theo dõi đánh giá dựa trên kết quả tình hình thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006- 2010 đã được phê duyệt; các sở, ban, ngành,
UBND huyện, thành, thị ước thực hiện kế hoạch năm 2009, dự kiến kế hoạch năm
2010, đánh giá toàn diện việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội
trên tất cả các mặt, trong đó đặc biệt chú trọng mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu
đã được các cấp có thẩm quyền thông qua. Các nội dung cần tập trung đánh giá
bao gồm:
1. Tình hình triển khai thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, Nghị quyết của HĐND tỉnh về phát triển kinh tế-
xã hội 5 năm 2006-2010, trong đó đặc biệt chú trọng đánh giá tình hình thực hiện
các giải pháp, chính sách kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, ngăn chặn
suy giảm kinh tế, tăng trưởng bền vững đi đôi với việc thực hiện các mục tiêu
an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.
2. Các vấn đề đặt ra trong việc thực
hiện các chủ trương, chính sách lớn; những kết quả thành tựu về tăng trưởng đi
đôi với phát triển bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa (cơ cấu ngành và nội bộ ngành, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ
cấu lao động và cơ cấu vùng kinh tế). Đánh giá về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
đầu tư phát triển do tác động trực tiếp từ việc hội nhập kinh tế quốc tế; đánh
giá về chuyển dịch cơ cấu theo hướng tập trung các ngành công nghiệp, các ngành
dịch vụ.
3. Phân tích về chất lượng tăng
trưởng của ngành, địa phương quản lý; khả năng cạnh tranh của các sản phẩm chủ
yếu; việc khai thác và sử dụng các nguồn lực, nhất là đất đai; chất lượng nguồn
nhân lực, khai thác sử dụng các cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng thành tựu
khoa học và đổi mới công nghệ.
4. Các nội dung trong lĩnh vực xã
hội và bảo vệ môi trường, trong đó chú trọng tới việc cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần, lĩnh vực khoa học, giáo dục và đào tạo, giải quyết việc làm, tăng
thu nhập cho người dân, giảm nghèo, bảo vệ tài nguyên, môi trường (sự biến đổi
môi trường, việc thu gom, vận chuyển, xử lý các loại rác thải sinh hoạt và công
nghiệp; tái sử dụng và tái chế chất thải...).
5. Việc huy động và sử dụng các
nguồn vốn bao gồm: Nguồn ngân sách nhà nước, nguồn tín dụng đầu tư của Nhà nước
và tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại, nguồn vốn từ khu vực dân cư, nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), các khoản viện trợ phi Chính phủ, nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Tình hình thực hiện các dự án đầu tư kết
cấu hạ tầng kinh tế- xã hội trọng điểm, các chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình hỗ trợ có mục tiêu và các chương trình, dự án lớn khác.
6. Cơ chế quản lý và công tác chỉ
đạo tổ chức thực hiện kế hoạch; công tác cải cách hành chính, chấp hành kỷ luật,
kỷ cương, chất lượng đội ngũ cán bộ; công tác phòng, chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Khi đánh giá tình hình thực hiện Kế
hoạch 5 năm 2006-2010, phải làm rõ kết quả thực hiện các Nghị quyết Hội nghị
Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa X); kết quả thực hiện các Nghị quyết của
Chính phủ, các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các Nghị quyết của HĐND tỉnh
và Kế hoạch của UBND tỉnh trong việc thực hiện kế hoạch hàng năm để đạt được
các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006-2010. Đồng thời phải làm rõ
những tồn tại, yếu kém so với mục tiêu đã đề ra; nguyên nhân của những hạn chế,
yếu kém; trách nhiệm của từng ngành, từng cấp để từ đó rút ra những bài học,
kinh nghiệm cho giai đoạn phát triển sắp tới của tỉnh.
II. VỀ NỘI DUNG
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2011- 2015.
Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội
5 năm 2011-2015 của tỉnh được xây dựng trong bối cảnh kinh tế trong nước và thế
giới có nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là tác động của cuộc khủng hoảng
tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Bên cạnh những yếu tố không thuận lợi,
trong giai đoạn 2011-2015 cũng có nhiều cơ hội từ việc phục hồi và phát triển
kinh tế thế giới sau cuộc khủng hoảng sẽ tạo cơ hội thúc đẩy thương mại và đầu
tư; bên cạnh đó việc tái cơ cấu nền kinh tế cũng sẽ tạo những điều kiện mới cho
sự phát triển, góp phần nâng cao hiệu quả, tính bền vững của sự phát triển. Quy
mô và tiềm lực kinh tế của tỉnh được nâng cao hơn trước; sự ổn định về chính trị-
xã hội của cả nước, của tỉnh là nền tảng vững chắc cho sự phát triển.
1. Mục tiêu của kế hoạch phát
triển kinh tế -xã hội 5 năm 2011-2015
Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 là phát triển toàn diện, bền vững
các lĩnh vực kinh tế- xã hội; phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 11-
11,5%/năm; nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của kinh tế, tạo chuyển
biến mạnh trong dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Động viên cao độ các nguồn lực cho đầu
tư phát triển, đẩy nhanh tốc độ đầu tư kết cấu hạ tầng trọng điểm, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
Đẩy mạnh phát triển văn hoá- xã hội,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; tiếp tục đẩy mạnh xã hội
hoá và nâng cao chất lượng các lĩnh vực xã hội, cải thiện đời sống nhân dân đi
đôi với giảm nghèo, tạo việc làm bền vững, bảo đảm an sinh xã hội. Nâng cao
năng lực chỉ đạo, điều hành của bộ máy chính quyền các cấp; thực hiện tốt quy
chế dân chủ ở cơ sở; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của hệ thống chính trị và
nhân dân tham gia vào cuộc đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực, phòng chống tội
phạm và giảm thiểu các tệ nạn xã hội. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế-
xã hội với củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh trên địa bàn.
2.
Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu trong các ngành, lĩnh vực.
a)
Về phát triển kinh tế:
- Đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng ổn
định và bền vững của ngành nông lâm nghiệp, thủy sản. Tập trung xây dựng, chuyển giao công nghệ sinh học vào sản
xuất nông nghiệp để tạo ra sản phẩm hàng hóa có khối lượng, chất lượng hiệu quả
cao, cạnh tranh trên thị trường. Xây dựng khu nông nghiệp áp dụng công nghệ cao
trong sản xuất. Triển khai có hiệu quả các chương trình kinh tế nông nghiệp trọng
điểm, gắn với đầu tư có trọng điểm kết cấu hạ tầng trong nông nghiệp theo Nghị quyết TW 7; nâng cao hiệu quả
sử dụng tài nguyên (đất đai, lao động và nguồn vốn) và cải thiện được đời sống
của người lao động nông nghiệp. Tiếp tục xây dựng mô
hình nông thôn mới.
- Khai thác lợi thế về vị trí địa kinh tế, tập trung khai
thác ưu thế của hệ thống kết cấu hạ tầng, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, cải thiện
môi trường đầu tư để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào các khu công nghiệp,
chú trọng các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, có thị trường, có khả năng cạnh
tranh phù hợp lợi thế của tỉnh và có vai trò đột phá trong phát triển kinh tế,
như: bia, cán thép, xi măng, chế biến khoáng sản, điện tử, cơ khí...; Tạo điều
kiện phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng có nghề. Khuyến khích phát triển
các thành phần kinh tế, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh khu vực
doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Đẩy nhanh tốc độ phát triển khu vực dịch vụ trở thành
ngành kinh tế quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn. Khuyến khích và tạo điều kiện
phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng, có giá trị gia tăng cao: tài chính,
ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông, công nghệ thông tin; phát triển và nâng cao chất
lượng vận tải, đảm bảo lưu thông hàng hóa và nhu cầu đi lại của nhân dân. Tập
trung phát triển các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, có thể mạnh của tỉnh như: chè,
giấy, vật liệu xây dựng, may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ...;
-
Khai thác tiềm năng du lịch trên cơ sở phát huy các lợi thế để đa dạng hóa các
sản phẩm, các loại hình du lịch để du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Xây dựng chương trình hợp tác phát triển dịch
vụ, du lịch gắn với Hà Nội và các tỉnh trong khu vực Trung du miền núi Bắc Bộ, nhanh
chóng hình thành các tua, tuyến du lịch văn hoá, du lịch tâm linh, các khu vui
chơi giải trí trên địa bàn.
- Đẩy mạnh huy động vốn cho đầu
tư kết cấu hạ tầng, tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của Chính phủ, các bộ ngành
Trung ương, vốn ODA để tập trung nguồn lực cho các dự án trọng điểm kinh tế- xã
hội giai đoạn 2011- 2015; tạo điều kiện thuận lợi để thu hút mạnh đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI). Hoàn thành việc xây dựng các công trình lớn về kết cấu hạ
tầng kinh tế- xã hội, đặc biệt là các tuyến giao thông gắn kết các trung tâm
phát triển kinh tế của tỉnh với hệ thống giao thông đối ngoại tiếp giáp với các
thủ đô Hà Nội, Yên Bái, Sơn La.
- Tổ chức lại không gian phát
triển kinh tế, gắn các khu vực tập trung phát triển kinh tế của tỉnh với hệ thống
kết cấu hạ tầng quốc gia. Hình thành và phát triển tạo ra các hạt nhân phát triển
kinh tế của tỉnh trên cơ sở phát triển nhanh thành phố đô thị Việt Trì đạt đô
thị loại I vào năm 2015, trên cơ sở đẩy mạnh vai trò trung tâm kinh tế, chính
trị, thương mại của thành phố Việt Trì để đảm nhận chức năng công nghiệp, dịch
vụ thương mại và trung tâm du lịch của vùng Trung du miền núi Bắc Bộ. Phấn đấu
nâng cấp cấp thị xã phú Thọ, các thị trấn trung tâm huyện lỵ theo quy hoạch.
b) Nhiệm vụ phát triển khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực, bảo đảm an sinh xã hội và các lĩnh vực khác.
-
Tiếp tục đổi mới, tạo chuyển biến căn bản về phát triển khoa học và công nghệ.
Đẩy mạnh hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ tiên tiến vào sản xuất,
kinh doanh và quản lý. Thực hiện chặt chẽ thẩm định công nghệ, đánh giá tác động
môi trường dự án đầu tư; chú trọng công tác quản lý môi trường và phát triển bền
vững, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện cam kết của doanh nghiệp về xử lý chất
thải, nước thải các dự án đang triển khai trong các khu, cụm công nghiệp, khu
đô thị.
- Tăng cường khả năng phòng tránh và hạn
chế tác động của thiên tai, sự biến động bất lợi của khí hậu đối với môi trường,
ứng cứu kịp thời và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục để nâng cao ý thức trong nhân dân về bảo vệ môi trường.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia các dịch vụ môi trường ở khu đô thị
và nơi tập trung dân cư.
-
Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, tập trung chỉ đạo thực hiện các Nghị
quyết của Tỉnh ủy về phổ cập bậc trung học và đào tạo nguồn nhân lực; chú trọng đào tạo nhân lực có trình độ cao, cán bộ quản lý giỏi và
công nhân kỹ thuật lành nghề; đào tạo nguồn nhân lực cho nông thôn để thực hiện
việc phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
- Tổ chức tốt công tác đào tạo nghề, nâng cao chất lượng dạy nghề, gắn dạy
nghề với giải quyết việc làm. Đổi mới quản lý nhà nước, mở rộng quyền chủ động,
tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp văn hóa, y tế, giáo dục; từng bước
nâng cao chất lượng dịch vụ xã hội. Đẩy mạnh hơn nữa các lĩnh vực giáo dục, đào
tạo, y tế, văn hóa đi đôi với thực hiện tốt chủ trương, chính sách khuyến khích
phát triển xã hội hóa các lĩnh vực này.
- Đẩy mạnh
giải quyết việc làm, khuyến khích tạo động lực vươn lên làm giàu, thực hiện giảm
nghèo bền vững, phát triển hệ thống an sinh xã hội; nâng cao chất lượng cuộc sống
và sức khỏe của nhân dân, bảo đảm công bằng xã hội; ưu tiên hỗ trợ phát triển
các vùng khó khăn; ngăn chặn, đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Thực hiện có hiệu quả các chương trình phát triển
kinh tế- xã hội miền núi, hỗ trợ đồng bào dân tộc; các chương trình mục tiêu quốc
gia v.v...;
c) Nhiệm vụ về bảo vệ môi trường:
-
Thực hiện chặt chẽ thẩm định công nghệ, đánh giá tác động môi trường dự án đầu
tư; chú trọng công tác quản lý môi trường và phát triển bền vững, kiểm soát chặt
chẽ việc thực hiện cam kết của doanh nghiệp về xử lý chất thải, nước thải các dự
án đang triển khai trong các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị. Xử lý kiên quyết
các điểm nóng về ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường;
hạn chế tác động của thiên tai,
sự biến động bất lợi của khí hậu đối với môi trường, ứng cứu kịp thời và khắc
phục hậu quả do thiên tai gây ra. Sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn
tài nguyên thiên nhiên. Khắc phục và ngăn chặn tình trạng ô nhiễm môi trường,
có biện pháp tích cực nhằm cải tạo môi trường. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia các dịch vụ
môi trường.
d) Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực
hành tiết kiệm chống lãng phí; đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã
hội.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chương trình cải cách tổng thể hành chính
tập trung xây dựng, hoàn
thiện các cơ chế, quy chế; củng cố tổ chức, bộ máy, xây dựng, nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ công chức và cải cách hành chính công. Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của UBND các cấp, tiếp tục thực hiện
có hiệu quả cải cách tư pháp; kết
hợp chặt chẽ giữa việc thực hiện chương trình hành động phòng, chống tham nhũng
với chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, đảm bảo
ổn định chính trị và trật tự xã hội trên địa bàn, gắn nhiệm vụ củng cố quốc phòng an ninh với phát triển kinh
tế- xã hội và hội nhập kinh tế. Thực hiện có hiệu quả kế hoạch giáo dục quốc
phòng; huấn luyện, diễn tập phòng thủ cấp huyện, xã và cụm xã. Đẩy mạnh các biện
pháp đấu tranh phòng chống tội phạm ma tuý, tai nạn giao thông.
B. YÊU CẦU
TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011-2015
I. Về tổ chức đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006-2010
Việc tổ chức đánh giá Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 phải huy động, phát huy được sự phối
hợp của các cấp, các ngành để bảo đảm nâng cao chất lượng báo cáo đánh giá tổng
kết.
Về phương pháp đánh giá thực hiện
Kế hoạch 5 năm 2006-2010: Để bảo đảm chất lượng công tác đánh giá, cần bám sát
các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển đã được thông qua các cấp, các
ngành trong tỉnh và các quy định về nội dung, phương pháp đánh giá thực hiện kế
hoạch kinh tế- xã hội ban hành tại Quyết định số 555/QĐ-BKH ngày 30/5/2007 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành khung theo dõi và đánh giá dựa trên kết
quả tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010.
Trong
quá trình xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2011- 2015 cần tổ
chức lấy ý kiến của các cơ quan nghiên cứu, các tầng lớp xã hội, cộng đồng dân
cư, các tổ chức kinh tế nhằm nâng cao tính khả thi của kế hoạch đề ra và tạo sự
đồng thuận cao trong tổ chức thực hiện.
II. Về xây dựng mục tiêu,
nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015
Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2011-2015 phải xây dựng bám sát các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội,
Chính phủ, Nghị quyết của HĐND và Kế hoạch của UBND tỉnh về phát triển kinh tế
- xã hội, phải bảo đảm điều kiện để thực hiện các mục tiêu của Chiến lược phát
triển kinh tế- xã hội 10 năm 2011- 2020 của các ngành, các cấp; phải phù hợp với
chiến lược, quy hoạch phát triển của các ngành, lĩnh vực; quy hoạch sử dụng đất;
quy hoạch về phát triển kinh tế- xã hội vùng, lãnh thổ.
Kế hoạch xây dựng phải gắn với
khả năng cân đối nguồn lực để bảo đảm tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn lực. Đồng thời, kế hoạch được xây dựng phải phù hợp với khả năng thực
hiện của các ngành, các cấp và sự phát triển bền vững trong giai đoạn tới.
C. PHÂN
CÔNG VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011-2015
1. Tiến độ xây dựng kế hoạch.
- Trước ngày 15/11/2009, sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn khung kế hoạch
phát triển kinh tế- xã hội năm 2011- 2015 cho các sở, ban, ngành, các huyện,
thành thị và các đơn vị có liên quan.
- Trước ngày 10/12/2009 các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị gửi
báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 2011- 2015 về sở Kế hoạch và Đầu tư
để tổng hợp trình UBND tỉnh và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Việc tổng hợp báo
cáo phải xong trước ngày 31/12/2009.
2. Phân công thực hiện.
(1) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành,
UBND huyện, thành, thị và các đơn vị xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2011-2015. Chủ trì tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006-2010 của tỉnh; tình hình thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án lớn thực hiện trong
giai đoạn 2006-2010. Đồng thời nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh việc triển
khai các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án lớn cho kế hoạch
5 năm 2011-2015.
- Đôn đốc kiểm tra việc xây dựng
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011- 2015 của các sở, ban, ngành,
UBND huyện, thành, thị. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tổ chức làm việc
với các huyện, thành, thị về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2011-2015.
- Tổng hợp và xây dựng báo cáo
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 của tỉnh, trình UBND tỉnh
và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
(2) Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị xây dựng kế
hoạch tài chính, ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015, bao gồm đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch tài chính, ngân sách nhà nước giai đoạn 2006-2010; dự
báo khả năng cân đối ngân sách nhà nước tỉnh, xây dựng kế hoạch động viên vào
nguồn lực ngân sách tỉnh giai đoạn 2011- 2015.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư bố trí dự toán ngân sách hàng năm cho các sở, ban, ngành; UBND
các huyện, thành, thị. Đồng thời, hướng dẫn cụ thể cho các sở, ban, ngành; UBND
các huyện, thành, thị bố trí dự toán ngân sách hàng năm để xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2010-2015.
(3) Các sở, ban, ngành;
UBND huyện, thành, thị:
- Xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế- xã hội 5 năm 2010-2015 thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý đúng theo
tiến độ quy định, có chất lượng, bao gồm đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 và Kế hoạch 5 năm 2011-2015.
- Các sở, ban, ngành, UBND huyện,
thành, thị xây dựng danh mục các công trình, dự án lớn trong triển khai giai đoạn
2011-2015, phân chia cụ thể theo nguồn vốn: Ngân sách nhà nước, trái phiếu
Chính phủ, tín dụng nhà nước, ODA, FDI.
- Các sở, ngành chủ trì quản lý
thực hiện các Chương trình mục tiêu phối hợp với sở Kế hoạch và Đầu tư, sở Tài
chính làm việc với các đơn vị liên quan để đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006-2010; dự kiến nhiệm vụ kế hoạch phát triển
kinh tế- xã hội 5 năm 2011-2015, trình UBND, HĐND tỉnh phê duyệt.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND
huyện, thành, thị; các đơn vị có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện
nghiêm túc Chỉ thị này.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Doãn Khánh
|