|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
01/2010/CT-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Chỉ thị
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Đắk Lắk
|
|
Người ký:
|
Lữ Ngọc Cư
|
Ngày ban hành:
|
19/01/2010
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 01/2010/CT-UBND
|
Buôn
Ma Thuột, ngày 19 tháng 01 năm 2010
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC
ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK
LẮK
Căn
cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa có hiệu lực từ ngày 01/7/2008 và các
văn bản hướng dẫn thi hành; nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về
chất lượng sản phẩm, hàng hóa đáp ứng tốt cho nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và hội
nhập kinh tế quốc tế, UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và
các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc các nội
dung sau:
1. Giao nhiệm vụ quản lý chất
lượng sản phẩm, hàng hóa theo chuyên ngành cho các Sở, ban, ngành: Y tế, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông - Vận tải, Công thương, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Xây dựng, Tài nguyên và Môi
trường, Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Khoa học
và công nghệ, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Đắk Lắk, Công an tỉnh (Danh mục sản
phẩm, hàng hóa cụ thể nêu tại phụ lục kèm theo).
2. Các Sở quản lý chất
lượng sản phẩm, hàng hóa theo chuyên ngành có trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyên truyền các
quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; đề xuất và tham mưu UBND
tỉnh ban hành các quy chuẩn kỹ thuật địa phương, các văn bản hướng dẫn đối với
công tác quản lý về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo chuyên ngành; đề xuất
UBND tỉnh kiến nghị với Trung ương sửa đổi, bổ sung, các quy định có liên quan
đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhằm khắc phục những quy định bất cập, gây
cản trở cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
b) Xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa và đầu
tư kinh phí thích hợp để xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị cần
thiết phục vụ công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và
chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
c) Tổ chức các hoạt động
nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực
chất lượng sản phẩm, hàng hóa, lựa chọn các sản phẩm, hàng hóa trong ngành, lĩnh
vực phụ trách để đề nghị hỗ trợ, tạo điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm,
đáp ứng yêu cầu cạnh tranh, hội nhập kinh tế quốc tế;
d) Quản lý các hoạt động
công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy, chứng
nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và chứng nhận hệ thống quản lý
chất lượng.
đ) Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
chất lượng sản phẩm, hàng hóa (hàng hóa trong sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu,
lưu thông trên thị trường và trong quá trình sử dụng); giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn và lĩnh vực được phân công;
e) Vận động, khuyến khích các doanh
nghiệp sản xuất- kinh doanh đăng ký tham gia Giải thưởng Chất lượng quốc gia,
áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế như
ISO 9001:2008, ISO 14000, ISO 22000, GMP v.v…
f) Định kỳ 6 tháng, 01 năm hoặc đột
xuất báo cáo tình hình và kết quả hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng
hóa về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ.
3. UBND các huyện, thị xã, thành
phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau:
a) Tuyên truyền, phổ biến
và tổ chức hướng dẫn thực hiện pháp luật về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện việc quản lý nhà nước
về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi điạ phương của mình. Tham gia
hoạt động kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường; xử lý vi phạm
về pháp luật chất lượng hàng hóa theo thẩm quyền;
c) Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình
hình chất lượng hàng hóa lưu thông trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo
về chất lượng hàng hóa lưu thông trên địa bàn theo quy định của pháp lụât.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn UBND xã,
phường, thị trấn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa trên địa bàn.
4. UBND xã, phường, thị trấn trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
b) Tổ chức hướng dẫn kỹ thuật, kiểm
tra việc tuân thủ các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và xử lý vi phạm
về chất lượng sản phẩm, hàng hoá sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ trên địa bàn theo
phân cấp quản lý;
c) Phối hợp với các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra, thanh tra về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
5. Sở Tài chính căn cứ vào
khả năng cân đối ngân sách hàng năm, phối hợp với các Sở, ngành liên quan
bố trí kinh phí về quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa.
6. Đài Phát thanh - Truyền hình,
các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh, phối hợp với các Sở, ngành có
liên quan mở đợt tuyên truyền các quy định của pháp luật về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa đến với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn
tỉnh; tăng cường đưa tin các loại sản phẩm, hàng hóa giả, kém chất lượng đã bị
phát hiện và xử lý trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất,
kinh doanh vi phạm các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
7. Các tổ chức cá nhân
sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh:
a) Tuân thủ các điều kiện đảm bảo
chất lượng sản phẩm trong sản xuất trước khi đưa ra thị trường, các điều kiện
đảm bảo chất lượng hàng hóa trong kinh doanh khi lưu thông trên thị trường và
chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa do mình sản xuất, kinh doanh.
b) Chủ động tăng cường nhân
lực, tài chính để phát triển sản xuất, kinh doanh theo hướng áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến để nâng cao
năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất kinh doanh v.v… Tham gia
phối hợp với các cơ quan nhà nước trong việc đấu tranh, phát hiện các hành vi
vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
8. Sở Khoa học và công
nghệ có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa tại địa phương; làm đầu mối tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý chất lượng
tại địa phương cho UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình
hình quản lý chất lượng, sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh để tham mưu, đề
xuất UBND tỉnh kịp thời chỉ đạo thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý
chất lượng sản phẩm, hàng hóa; căn cứ thực tiễn để tham mưu UBND tỉnh đề nghị
Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương về cơ chế, chính sách thúc đẩy, hỗ trợ nâng
cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
c) Tổ chức hướng dẫn, hỗ trợ các
doanh nghiệp áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ mới; áp dụng các
tiêu chuẩn, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến cho sản phẩm, hàng hóa;
các công cụ nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Phối hợp với các sở, ngành
liên quan đề xuất UBND tỉnh thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh
nghiệp, đơn vị tham gia các hoạt động khoa học công nghệ v.v...
Nhận được Chỉ thị này,
yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ KH&CN (để bc);
- Vụ Pháp chế - Bộ KH&CN;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để bc);
- Đoàn đại biểu QH tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (để kiểm tra);
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo ĐắkLắk, Đài PTTH tỉnh;
- Các phòng thuộc VP UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Ngọc Cư
|
PHỤ LỤC
SẢN
PHẨM, HÀNG HÓA THUỘC TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC THEO CHUYÊN NGÀNH CỦA
CÁC SỞ, BAN, NGÀNH
(Ban hành kèm theo Chỉ thị số 01 /2010/CT-UBND, ngày 19/01/2010 của
UBND tỉnh)
TT
|
Tên
đơn vị
|
Danh
mục sản phẩm, hàng hóa được phân công quản lý
|
1
|
Sở Y tế
|
Y dược cổ truyền; thực phẩm,
thực phẩm chức năng, phụ gia thực phẩm; nước uống, nước sinh hoạt, nước khoáng
thiên nhiên; thuốc lá điếu; hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;
|
Dịch vụ khám, chữa bệnh; chăm sóc,
điều dưỡng, phục hồi chức năng; giải phẫu thẩm mỹ;
|
Thuốc, mỹ phẩm;
|
Trang thiết bị, công trình y tế.
|
2
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Giống cây trồng, giống vật nuôi;
nông sản, lâm sản, thủy sản, muối; vật nuôi và sản phẩm từ vật
nuôi;
|
Vật tư nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản, phân bón; thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu để sản xuất thức ăn chăn
nuôi;
|
Thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y;
|
Phụ gia, hóa chất sử dụng
trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản;
|
Công trình thuỷ lợi, đê điều,
dụng cụ đánh bắt thuỷ sản, các thiết bị đòi hỏi yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn trong ngành thuỷ sản;
|
Sản phẩm, dịch vụ trong nuôi
trồng, thu hoạch, chế biến, bảo quản, vận chuyển nông sản, lâm sản, thủy
sản, muối.
|
3
|
Sở Giao thông - Vận tải
|
Các loại phương tiện giao thông;
phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải;
thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải;
|
Kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ, đường thủy nội địa và hàng không;
|
Dịch vụ trong lĩnh vực giao thông,
vận tải.
|
4
|
Sở Xây dựng
|
Công trình xây dựng; vật liệu xây
dựng;
|
Kiến trúc, quy hoạch xây dựng;
|
Hạ tầng kỹ thuật đô thị,
khu công nghiệp, khu kinh tế;
|
Dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng.
|
5
|
Sở Công thương
|
Hoá chất, vật liệu nổ công
nghiệp;
|
Máy, thiết bị có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
|
Sản phẩm công nghiệp tiêu dùng,
công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác theo quy định
của pháp luật;
|
Dịch vụ trong lĩnh vực công nghiệp
và thương mại; thương mại điện tử.
|
6
|
Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
|
Máy, thiết bị, vật tư có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; phương tiện bảo vệ cá nhân đối
với người lao động; các sản phẩm đặc thù về an toàn lao động theo
quy định của pháp luật; các công trình vui chơi công cộng; dịch vụ trong lĩnh
vực lao động, thương binh, xã hội.
|
7
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
Sản phẩm báo chí, xuất bản,
bưu chính và chuyển phát;
|
Thiết bị, công trình, mạng lưới
bưu chính, viễn thông; sản phẩm điện tử và công nghệ thông tin;
|
Tần số vô tuyến điện và thiết bị
phát, thu phát sóng vô tuyến điện;
|
Dịch vụ trong lĩnh vực bưu chính,
viễn thông, công nghệ thông tin.
|
8
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Tài nguyên, khoáng sản; khí tượng
thuỷ văn; đo đạc bản đồ; dịch vụ trong lĩnh vực tài nguyên
và môi trường.
|
9
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sách giáo khoa, giáo trình, tài
liệu hướng dẫn giáo viên;
|
Thiết bị dạy học, dụng cụ học
tập;
|
Cơ sở vật chất, đồ chơi cho
trẻ em trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở theo quy định của pháp luật;
|
Dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục,
đào tạo.
|
10
|
Sở Tài chính
|
Các sản phẩm liên quan đến dự trữ quốc
gia; kinh doanh xổ số, hoạt động chứng khoán;
|
Dịch vụ bảo hiểm, kế toán,
kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế, thẩm định giá, hải quan.
|
11
|
Sở Văn hóa - Thể thao
và Du lịch
|
Ấn phẩm văn hóa, văn học, nghệ
thuật; công trình thể thao; trang thiết bị luyện tập, thi đấu thể thao;
|
Dịch vụ du lịch.
|
12
|
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
tỉnh ĐắkLắk
|
Tiền tệ, hoạt động ngân
hàng.
|
13
|
Công an tỉnh
|
Thiết bị phòng cháy, chữa
cháy và các loại sản phẩm khác sử dụng cho lực lượng công an nhân dân
không thuộc đối tượng bí mật quốc gia.
|
14
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Thiết bị an toàn bức xạ hạt
nhân, các nguồn phóng xạ; phương tiện, dụng cụ đo lường và các sản phẩm,
hàng hoá khác trừ các sản phẩm, hàng hóa đã phân công cho các Sở, ngành và
thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bí mật quốc gia.
|
Chỉ thị 01/2010/CT-UBND đẩy mạnh công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Chỉ thị 01/2010/CT-UBND ngày 19/01/2010 đẩy mạnh công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
2.337
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|