|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 49/2000/TT-BTC bổ sung danh mục hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và thuế suất thuế
Số hiệu:
|
49/2000/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Phạm Văn Trọng
|
Ngày ban hành:
|
31/05/2000
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
49/2000/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2000
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 49/2000/TT-BTC NGÀY 31 THÁNG 5 NĂM 2000
HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 15/2000/NĐ-CP NGÀY 9/5/2000 CỦA CHÍNH PHỦ QUI ĐỊNH
CHI TIẾT THI HÀNH NGHỊ QUYẾT SỐ 90/NQ-UBTVQH10 NGÀY 03/9/1999 CỦA UỶ BAN THƯỜNG
VỤ QUỐC HỘI VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ DANH MỤC HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ THUỘC ĐỐI
TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ GTGT VÀ THUẾ SUẤT THUẾ GTGT ĐỐI VỚI MỘT SỐ HÀNG HOÁ DỊCH
VỤ VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THUẾ GTGT
Căn cứ Luật thuế giá trị gia
tăng (GTGT), Nghị quyết số 90/1999/NQ-UBTVQH10 ngày 3/9/1999 của Uỷ ban thường
vụ Quốc hội về việc sửa đổi, bổ sung một số danh mục hàng hoá, dịch vụ thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT đối với một số hàng hoá, dịch
vụ; Nghị định số 15/2000/NĐ-CP ngày 09/5/2000 của Chính phủ qui định chi tiết
thi hành Nghị quyết số 90/NQ-UBTVQH10 ngày 03/9/1999 của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội.
Căn cứ vào các Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998, Nghị định số
102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998 và Nghị định số 78/1999/NĐ-CP ngày 20/8/1999 của
Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 15/2000/ NĐ-CP ngày 09/5/2000 của
Chính phủ và sửa đổi bổ sung một số qui định về thuế GTGT như sau:
1. Về đối tượng
không thuộc diện chịu thuế GTGT:
Đối tượng không thuộc diện chịu
thuế GTGT qui định tại Nghị quyết số 90/NQ- UBTVQH10 ngày 03/9/1999 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội và Nghị định số15/2000/NĐ-CP ngày 09/5/2000 của Chính phủ
qui định chi tiết thi hành như sau:
a) Thiết bị, máy móc, phương tiện
vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại
trong nước chưa sản xuất được, cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh
nghiệp; máy bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuê của nước ngoài loại trong nước chưa sản
xuất được dùng cho sản xuất, kinh doanh:
- Trường hợp cơ sở sản xuất,
kinh doanh nhập khẩu dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ thuộc diện không chịu
thuế GTGT nhưng trong dây chuyền đồng bộ đó có cả loại thiết bị, máy móc trong
nước đã sản xuất được thì không tính thuế GTGT cho cả dây chuyền thiết bị, máy
móc đồng bộ.
Ví dụ: Công ty Dệt A nhập khẩu một
số máy dệt loại trong nước chưa sản xuất được, trong đó có cả một số mô tơ điện
đồng bộ của máy dệt là loại trong nước đã sản xuất được thì mô tơ nhập khẩu đồng
bộ này cũng không chịu thuế GTGT.
- Trường hợp, các cơ sở nhập khẩu
thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng thuộc loại trong nước chưa sản
xuất được dưới hình thức nhà thầu cung cấp trực tiếp hoặc uỷ thác nhập khẩu cho
các đơn vị sử dụng làm tài sản cố định theo dự án đầu tư được duyệt, thì cũng
không phải nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, cũng như khi xuất bán hoặc trả hàng
uỷ thác nhập khẩu là máy móc, thiết bị này cho các đơn vị sử dụng theo hợp đồng.
Các khoản thu khác như: hoa hồng nhập khẩu, vận chuyển, lắp đặt (nếu có) vẫn phải
chịu thuế GTGT và phải lập hoá đơn riêng để tính thuế.
- Công ty cho thuê tài chính nhập
khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng loại trong nước chưa sản
xuất được làm tài sản cho các doanh nghiệp thuê mua để làm tài sản cố định.
- Căn cứ để xác định thiết bị,
máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng loại trong nước chưa sản xuất được,
đơn vị nhập khẩu phải xuất trình các hồ sơ sau:
+ Hợp đồng nhập khẩu (nếu nhập
khẩu trực tiếp); hợp đồng uỷ thác nhập khẩu và hợp đồng nhập khẩu ký với bên nước
ngoài (nếu nhập khẩu uỷ thác); giấy báo trúng thầu và hợp đồng nhập khẩu (nếu
đơn vị nhập khẩu để cung cấp cho dự án trúng thầu); hợp đồng nhập khẩu hoặc hợp
đồng uỷ thác nhập khẩu và hợp đồng cho thuê mua (nếu Công ty cho thuê tài chính
nhập khẩu để cho doanh nghiệp thuê mua).
Thiết bị, máy móc, phương tiện vận
tải chuyên dùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu được xác
định căn cứ vào danh mục các loại máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên
dùng trong nước đã sản xuất được, ban hành kèm theo Quyết định số
214/1999/QĐ-BKH ngày 26/4/1999 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
+ Xác nhận thiết bị, máy móc,
phương tiện vận tải chuyên dùng nhập khẩu để tạo tài sản cố định của Giám đốc
doanh nghiệp sử dụng tài sản nhập khẩu.
- Đối với, vật tư xây dựng loại
trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định được xác định
căn cứ vào bản danh mục vật tư xây dựng loại trong nước đã sản xuất được do Bộ
Kế hoạch và Đầu tư quy định.
Những trường hợp nhập khẩu máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư xây dựng thuộc diện
không chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo qui định trên đây nếu đã nhập khẩu trước
ngày công bố danh mục loại trong nước đã sản xuất được làm căn cứ xác định, đã
thu thuế GTGT hay đã được hoàn thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu thì không xác
định lại.
- Đối với máy bay, tàu thuỷ thuê
không phân biệt hình thức thuê (thuê riêng máy bay, tàu thuỷ hoặc thuê cả người
lái).
- Đối với giàn khoan thuê, không
bao gồm các vật tư, nguyên liệu sử dụng cho hoạt động khoan.
Các cơ sở thuê máy bay, tàu thuỷ,
thiết bị dàn khoan của nước ngoài không chịu thuế GTGT nêu tại điểm này phải có
hợp đồng thuê ký với phía nước ngoài hợp pháp.
b) Một số sản phẩm, dịch vụ thuộc
lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao:
- Hoạt động văn hoá, triển lãm
và thể dục, thể thao mang tính chất phong trào, quần chúng, tổ chức luyện tập,
thi đấu không thu tiền hoặc có thu tiền nhưng không nhằm mục đích kinh doanh.
Các hoạt động triển lãm, thể dục, thể thao mang tính phong trào quần chúng, tổ
chức luyện tập, thi đấu không thu tiền hoặc có thu tiền. Các hoạt động nêu trên
nếu có thu tiền như dưới hình thức bán vé vào xem biểu diễn nghệ thuật, xem thi
đấu thể thao, triển lãm thì doanh thu bán vé không chịu thuế GTGT. Nhưng các
khoản doanh thu khác như: bán hàng hoá tại hội chợ, triển lãm, thu tiền các dịch
vụ khác như: cho thuê sân bãi, gian hàng triển lãm... phải chịu thuế GTGT.
- Hoạt động biểu diễn nghệ thuật
như: ca, múa, nhạc, kịch, xiếc; hoạt động biểu diễn nghệ thuật khác và dịch vụ
tổ chức biểu diễn nghệ thuật.
- Sản xuất phim các loại (phim
đã ghi hình) không phân biệt chủ đề, loại hình phim.
- Nhập khẩu (phim đã ghi hình),
phát hành và chiếu phim: đối với phim nhựa thì không phân biệt chủ đề, loại
phim; đối với phim ghi trên băng hình, đĩa hình viđiô chỉ là phim tài liệu,
phóng sự, khoa học. Loại phim và chủ đề phim được xác định theo các qui định của
Bộ Văn hoá và Thông tin.
c) In, xuất bản, nhập khẩu, phát
hành: báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa (kể cả
dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình), giáo trình, sách văn bản pháp luật
(sách in các văn bản pháp luật, các Văn kiện, Nghị quyết, văn bản pháp qui
khác); sách in bằng tiếng dân tộc thiểu số, tranh, ảnh, áp phích, tuyên truyền
cổ động; in tiền.
d) Hàng hoá nhập khẩu trong các
trường hợp: hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho các
cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; đồ dùng của tổ chức, cá
nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong
tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; đồ dùng của người Việt Nam sống ở nước ngoài khi
về nước mang theo. Hàng nhập khẩu trong các trường hợp qui định tại điểm này được
xác định theo chế độ Nhà nước qui định.
Hàng bán cho tổ chức quốc tế,
người nước ngoài để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam. Đối
với tổ chức Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của
tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá tại Việt Nam thì được hoàn lại tiền
thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn thuế GTGT khi mua hàng.
- Cơ sở kinh doanh bán hàng hoá
cho tổ chức quốc tế, người nước ngoài để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn
lại cho Việt Nam không phải tính thuế GTGT đối với số hàng bán này. Khi bán
hàng cho các đối tượng này, cơ sở bán hàng phải yêu cầu bên mua cung cấp bản
xác nhận của tổ chức quốc tế hoặc cơ quan đại diện của Việt Nam ghi rõ tên tổ
chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng để viện trợ nhân đạo, viện trợ không
hoàn lại cho Việt Nam, số lượng hoặc giá trị loại hàng cần mua. Cơ sở bán hàng
vẫn lập và giao hóa đơn GTGT theo đúng quy định nhưng không tính thuế GTGT, vì
vậy phải gạch chéo dòng ghi thuế GTGT và lưu giữ bản xác nhận của tổ chức quốc
tế hoặc của cơ quan đại diện của Việt Nam để làm căn cứ kê khai và quyết toán
thuế. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá bán cho đối tượng này, cơ sở kinh doanh được
tính khấu trừ khi tính số thuế GTGT phải nộp hoặc được hoàn.
- Đối với tổ chức Việt Nam sử dụng
tiền của các tổ chức, cá nhân nước ngoài mua hàng hoá tại Việt Nam để viện trợ
nhân đạo thì được hoàn lại tiền thuế GTGT đúng bằng số thuế GTGT ghi trên hoá
đơn GTGT khi mua hàng.
Cơ sở mua hàng phải có văn bản đề
nghị hoàn thuế gửi Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi địa phương mua hàng đóng trụ sở
chính, ghi rõ số thuế GTGT đề nghị hoàn. Kèm theo văn bản đề nghị hoàn thuế phải
có:
+ Văn bản của cơ quan có thẩm
quyền giao cho tổ chức mua hàng hoá bằng nguồn tiền này ghi rõ số tiền và loại
hàng hoá mua (nếu là bản sao phải có đóng dấu y sao bản chính).
+ Bản kê các hoá đơn mua hàng
(theo mẫu bản kê mua hàng số 03/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số
89/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính) và bản sao các hoá đơn mua hàng có đóng dấu
sao của tổ chức mua hàng. Cục Thuế khi nhận được hồ sơ đề nghị hoàn thuế có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và giải quyết hoàn thuế cho từng trường hợp cụ thể
trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ.
- Tổ chức quốc tế, người nước
ngoài mua hàng để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam. Tổ
chức Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để
mua hàng hoá tại Việt Nam được hoàn lại tiền thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng kể từ ngày 1/10/1999.
2- Về thuế suất
thuế GTGT:
a) Các hàng hóa, dịch vụ dưới
đây thuộc Nhóm thuế suất 10% được chuyển sang nhóm thuế suất 5%:
Than đá, than cốc, than bùn;
Sản phẩm cơ khí (trừ cơ khí tiêu
dùng);
Hoá chất cơ bản.
Danh mục sản phẩm cơ khí và hoá
chất cơ bản thuộc nhóm thuế suất 5% xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số
106/1999/TT-BTC ngày 30/8/1999 và các văn bản hướng dẫn chi tiết đã ban hành của
Bộ Tài chính, nay bổ sung cụ thể thêm danh mục các mặt hàng thuộc sản phẩm cơ
khí (trừ cơ khí tiêu dùng): que hàn, lưới rào bằng thép từ B27 đến B41, dây
thép gai, tấm lợp bằng kim loại, dây cáp chịu lực bằng kim loại, băng tải bằng
thép.
b) Các hàng hoá, dịch vụ: Khách
sạn, du lịch, ăn uống thuộc nhóm thuế suất 20%, được chuyển sang nhóm thuế suất
10%.
- Khách sạn, du lịch được xác định
theo tiêu chuẩn do cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc theo giấy phép kinh doanh.
- Kinh doanh ăn uống không phân
biệt ăn uống bình dân, cao cấp.
Những hàng hoá, dịch vụ nêu tại
điểm 2a và 2b trước đây được giảm 50% mức thuế GTGT theo qui định tại Khoản 3,
Điều 1 Nghị định số 78/1999/NĐ-CP ngày 20/8/1999 của Chính phủ thì kể từ ngày
25/5/2000 không áp dụng giảm 50% thuế GTGT nữa mà chuyển sang áp dụng mức thuế
suất mới qui định tại điểm 2 Thông tư này.
c) Xây dựng, lắp đặt các công
trình, hạng mục công trình ở nước ngoài và cho doanh nghiệp chế xuất được coi
là sản phẩm xuất khẩu, áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
- Xây dựng, lắp đặt, áp dụng thuế
suất thuế GTGT 0% phải có hồ sơ sau:
+ Hợp đồng xây dựng phải ghi rõ
công trình, hạng mục công trình xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài và cho doanh
nghiệp chế xuất.
+ Hoá đơn thanh toán công trình
(hoặc hạng mục công trình) hoàn thành bàn giao.
+ Xác nhận của cơ quan Hải quan
về vật tư, nguyên liệu của doanh nghiệp đã mua xuất sử dụng cho công trình, hạng
mục công trình xây dựng ở nước ngoài, ở doanh nghiệp chế xuất.
Căn cứ vào giá thanh toán chưa
có thuế GTGT, lập hoá đơn GTGT ghi thuế suất thuế GTGT 0%.
d) Giảm 50% mức thuế GTGT đối với
các hoạt động: Xây dựng, lắp đặt; cơ sở kinh doanh được Nhà nước giao đất xây
nhà để bán, xây dựng cơ sở hạ tầng để chuyển nhượng; cơ sở kinh doanh được Nhà
nước cho thuê đất đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để cho thuê.
Hoạt động lắp đặt thuộc diện được
giảm 50% mức thuế GTGT là hoạt động lắp đặt máy móc, thiết bị, điện, nước gắn với
công trình xây dựng. Đối với vật tư, hàng hoá cung ứng cho các đơn vị xây dựng,
lắp đặt áp dụng thuế suất theo mặt hàng, kể cả trường hợp bên cung ứng vật tư,
hàng hoá thực hiện lắp đặt vào công trình xây dựng. Các cơ sở kinh doanh mua
bán nhà đất, cho thuê nhà không thuộc đối tượng nêu trên, áp dụng thuế suất thuế
GTGT 10%.
đ) Lốp và bộ săm lốp cỡ từ 900-
20 trở lên được giảm 50% thuế GTGT.
e) Đối với hoạt động gia công sản
xuất mặt hàng chịu thuế GTGT áp dụng theo mức thuế suất theo mặt hàng. Ví dụ:
Gia công hàng may mặc áp dụng thuế suất của hàng may mặc là 10%; gia công sản
xuất thiết bị chuyên dùng cho y tế, áp dụng thuế suất dụng cụ y tế 5%. Đối với
gia công sản xuất các mặt hàng không thuộc diện chịu thuế GTGT thì không tính
thuế GTGT.
g) Đối với hoạt động sửa chữa
máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải... thuộc loại sản phẩm cơ khí, thuế suất
thuế GTGT 5% thì thuế suất sửa chữa áp dụng là 5%.
h) Các phế liệu, phế phẩm thu hồi
bán ra, áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%.
3- Về giá tính
thuế GTGT:
- Đối với các doanh nghiệp được
nhà nước giao đất xây nhà, cơ sở hạ tầng kỹ thuật để bán, để chuyển nhượng gắn
với chuyển quyền sử dụng đất, giá tính thuế GTGT đối với nhà, cơ sở hạ tầng bán
ra hoặc chuyển nhượng là giá bán, giá chuyển nhượng (chưa có thuế GTGT), trừ tiền
sử dụng đất phải nộp Ngân sách Nhà nước.
- Đối với hoạt động kinh doanh
mua, bán nhà, cơ sở hạ tầng, giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT,
trừ giá trị đất đã tính thuế chuyển quyền sử dụng đất.
- Đối với cơ sở kinh doanh cho
thuê cơ sở hạ tầng, giá tính thuế GTGT là giá cho thuê (chưa có thuế GTGT), trừ
giá thuê đất phải nộp Ngân sách Nhà nước.
4- Khấu trừ thuế
GTGT:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ trực tiếp thu mua hàng hoá là nông sản, lâm sản, thuỷ
sản chưa qua chế biến của các nông trường, trạm trại sản xuất bán ra có hoá đơn
bán hàng hoặc hoá đơn GTGT nhưng không ghi thuế GTGT được tính khấu trừ thuế
theo tỷ lệ % qui định đối với từng mặt hàng.
Các doanh nghiệp thu mua các mặt
hàng được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ % qui định, nếu chuyển các
mặt hàng thu mua cho cơ sở khác gia công thì cơ sở thu mua là đối tượng được
tính khấu trừ thuế.
Các doanh nghiệp thuộc đối tượng
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, trực tiếp thu mua cà phê, lúa, gạo
của người sản xuất không có hoá đơn GTGT được tính khấu trừ thuế theo tỷ lệ qui
định là 3% trên giá mua theo bản kê mua hàng đối với cà phê, lúa gạo thu mua,
xuất khẩu. Việc khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ % đối với lúa, gạo, cà phê thu
mua để bán trong nước vẫn thực hiện theo qui định tại điểm 1a, 1b, Mục II,
Thông tư số 106/1999/TT-BTC ngày 30/8/1999 của Bộ Tài chính. Trường hợp kinh
doanh lúa, gạo, cà phê vừa thu mua bán trong nước, vừa xuất khẩu thì số thuế
GTGT được tính khấu trừ xác định tương ứng với tỷ lệ % doanh số xuất khẩu và
doanh số bán nội địa.
5- Về kê khai nộp
thuế GTGT:
Đối với hoạt động xây dựng, lắp
đặt hướng dẫn cụ thể đối với một số trường hợp như sau:
- Trường hợp các đơn vị xây dựng,
lắp đặt có tổ chức các đơn vị phụ thuộc như: tổ, đội xây dựng, ban quản lý công
trình thực hiện xây lắp các công trình ở địa phương khác nơi đơn vị có trụ sở
chính, thì đơn vị thi công xây lắp ở địa phương nào phải kê khai, nộp thuế GTGT
ở địa phương đó; trường hợp, không xác định được thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu
ra để tính thuế GTGT phải nộp thì đơn vị phải kê khai doanh thu và áp dụng tính
thuế GTGT nộp tại địa phương nơi xây dựng công trình, hạng mục công trình theo
tỷ lệ bằng 1% trên giá thanh toán công trình, hạng mục công trình chưa có thuế
GTGT. Đơn vị xây dựng, lắp đặt có trách nhiệm kê khai, quyết toán thuế GTGT
theo chế độ qui định với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính. Các đơn vị hạch
toán phụ thuộc thực hiện xây dựng công trình, hạng mục công trình ở địa phương
khác sử dụng mã số thuế, hoá đơn của đơn vị cấp trên; sử dụng tờ khai thuế GTGT
theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998
của Bộ Tài chính. Khi kê khai số thuế GTGT nộp tại địa phương nơi xây dựng, lắp
đặt công trình, hạng mục công trình đơn vị chỉ kê khai vào dòng 1và 2b của tờ
khai doanh số chịu thuế GTGT theo giá thanh toán (chưa có thuế GTGT), dòng số
10 (số thuế phải nộp tháng này) ghi số thuế GTGT tạm nộp xác định bằng (=)
doanh số theo giá thanh toán (chưa có thuế GTGT) nhân (x) 1%.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh thực
hiện thi công xây lắp những công trình, hạng mục công trình liên quan tới nhiều
địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước,
dẫn dầu khí ... thì đơn vị có doanh thu, hạch toán thuế GTGT đầu vào, đầu ra là
đối tượng đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT ở địa phương nơi cơ sở đóng trụ sở.
Về mẫu kê khai nộp thuế GTGT: thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 89/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính và được bổ
sung như sau:
+ Các cơ sở kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ thuế khi lập bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch
vụ bán ra (mẫu số 02/GTGT) phải ghi mã số thuế của khách hàng mua vào cột ghi
chú. Khi lập bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào (mẫu số
03/GTGT) phải ghi mã số thuế của đơn vị, người bán vào cột ghi chú. Các trường
hợp không có mã số thuế thì gạch ngang (-).
+ Cơ sở kinh doanh mua các mặt
hàng không có hoá đơn được tính khấu trừ theo bảng kê nếu không phải là hàng
nông sản, lâm sản, thuỷ sản, thì lập bảng kê theo mẫu bảng kê số 04/GTGT và sửa
tên bảng kê là hàng hoá mua của người bán không có hoá đơn.
Đối với các mặt hàng mua vào có
hóa đơn, cơ sở kinh doanh phải lập riêng bảng kê và cũng sử dụng theo mẫu bảng
kê số 04/GTGT và sửa tên thành bảng kê hàng hoá mua vào có hoá đơn bán hàng.
Trong các trường hợp lập bảng kê
hàng hoá mua vào được tính khấu trừ thuế, nếu mua nhiều loại hàng hoá có tỷ lệ
(%) khấu trừ khác nhau thì phải lập bảng kê riêng cho từng loại hàng hoá mua
vào có cùng tỷ lệ (%) được tính khấu trừ.
6- Về hoàn thuế
GTGT, giảm thuế GTGT:
- Việc giảm thuế GTGT đối với cơ
sở kinh doanh (theo Điều 28 của Luật thuế GTGT) chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh
doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và là đơn vị hạch toán độc lập
và do Cục Thuế địa phương nơi cơ sở kinh doanh đóng trụ sở chính xem xét giải
quyết.
- Việc hoàn thuế GTGT đối với cơ
sở kinh doanh thuộc đối tượng kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh có lưu giữ sổ sách kế toán, hoá đơn,
chứng từ và tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng.
7- Tổ chức thực
hiện:
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 25 tháng 5 năm 2000, các qui định về hàng hoá, dịch vụ thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT, giá tính thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, khấu trừ
thuế GTGT, kê khai nộp thuế GTGT nêu trong Thông tư số 89/1998/TT-BTC; Thông tư
số 175/1998/TT-BTC; Thông tư số 106/1999/TT-BTC và các văn bản khác hướng dẫn về
thuế GTGT đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này thì thực hiện theo hướng dẫn
tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vấn đề gì vướng mắc, đề nghị các đơn vị báo cáo về Bộ Tài chính để hướng dẫn giải
quyết.
Circular No.49/2000/TT-BTC of May 31, 2000 guiding the implementation The Government’s Decree No. 15/2000/ND-CP of May 9, 2000 detailing the implementation of the National Assembly Standing Committee’s Resolution No. 90/1999/NQ-UBTVQH10 of September 3, 1999, amending and supplementing a number of lists of commodities and services not liable to vat and the vat rates for a number of commodities and services, and amending and supplementing some provisions on vat
THE
MINISTRY OF FINANCE
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No:
49/2000/TT-BTC
|
Hanoi,
May 31, 2000
|
CIRCULAR
GUIDING THE IMPLEMENTATION THE GOVERNMENT’S DECREE No.
15/2000/ND-CP OF MAY 9, 2000 DETAILING THE IMPLEMENTATION OF THE NATIONAL
ASSEMBLY STANDING COMMITTEE’S RESOLUTION No. 90/1999/NQ-UBTVQH10 OF SEPTEMBER
3, 1999, AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF LISTS OF COMMODITIES AND
SERVICES NOT LIABLE TO VAT AND THE VAT RATES FOR A NUMBER OF COMMODITIES AND
SERVICES, AND AMENDING AND SUPPLEMENTING SOME PROVISIONS ON VAT Pursuant to the Value Added Tax (VAT) Law;
Resolution No.90/1999/NQ-UBTVQH of September 3, 1999 of the National Assembly
Standing Committee amending and supplementing a number of lists of commodities
and services not liable to VAT and the VAT rates for a number of commodities
and services; the Government’s Decree No.15/2000/ND-CP of May 9, 2000 detailing
the implementation of the National Assembly Standing Committee’s Resolution
No.90/NQ-UBTVQH of September 3, 1999.
Pursuant to the Government’s Decree No.28/1998/ND-CP of May 11, 1998, Decree
No.102/1998/ND-CP of December 21, 1998 and Decree No.78/1999/ND-CP of August
20, 1999 detailing the implementation of the Value Added Tax Law.
The Ministry of Finance hereby guides the implementation of Decree
No.15/2000/ND-CP of May 9, 2000 of the Government and amends and supplements a
number of provisions on VAT as follows: 1. Regarding objects not liable
to VAT: Objects not liable to VAT are defined in the
National Assembly Standing Committee’s Resolution No.90/NQ-UBTVQH of September
3, 1999 and the Government’s Decree No.15/2000/ND-CP of May 9, 2000 detailing
the implementation as follows: a) Equipment, machinery, specialized transport
means included in technological lines and construction supplies, which cannot
be manufactured at home and need to be imported for the formation of fixed
assets of enterprises; airplanes, drilling platforms and ships hired from
foreign countries for production and business activities, which cannot be
manufactured at home; - Where production and business establishments
import the lines of equipment, machinery in complete sets not liable to VAT,
but such synchronous lines also include equipment and machinery which can be
manufactured in the country, VAT shall not be imposed on the entire lines of
equipment and machinery in complete set. For example: Textile Company A imports a number
of weaving machines which cannot be manufactured in the country, including a
number of electric motors of the weaving machines in complete sets which can be
produced at home, such imported motors shall also not be liable to VAT. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. - Financial leasing companies import machinery,
equipment and specialized transport means, which cannot be manufactured in the
country, for use as property for lease or purchase by enterprises as fixed
assets. - Bases for determining which equipment,
machinery and specialized transport means cannot be manufactured in the country
shall be the following dossiers to be presented by importing units: + The import contract (for direct import); the
entrusted import contract and the import contract signed with the foreign party
(for entrusted import); the bid winning notice and the import contract (if the
units import them for supply to bid winning projects); the import contract or
the entrusted import contract and the leasing/purchase contract (if the
financial leasing companies import them for lease or purchase by enterprises). Equipment, machinery and specialized transport
means, which cannot be manufactured in the country and need to be imported,
shall be determined on the basis of the lists of types of machinery, equipment
and specialized transport means, which can be manufactured in the country,
issued together with Decision No.214/1999/QD-BKH of April 26, 1999 of the
Ministry of Planning and Investment. + The certification of equipment, machinery and
specialized transport means which are imported for formation of fixed assets by
the directors of enterprises which use the imported assets. - For construction supplies which cannot be
manufactured in the country and need to be imported for creation of fixed
assets, they are determined on the basis of the list of construction supplies
which can be manufactured in the country according to the regulations of the
Ministry of Planning and Investment. Where machinery, equipment, specialized
transport means and construction supplies, which are not liable to VAT upon
their import as prescribed above, are imported before the date of announcing
the lists of things which can be manufactured at home as basis for
determination, and for which VAT levied on their import has been collected or
reimbursed, re-determination is not required. - For hired aircraft or ships, it is regardless
of the form of rent (hiring aircraft or ship alone or together with pilots). - For hired drilling platforms, it does not
include the supplies and raw materials used for drilling operations. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. b) A number of products and services in the
fields of culture, arts, physical training and sports: - Cultural activities, exhibitions and physical
training as well as sport activities of mass movement characters, with training
and competitions being organized free of charge or with charge collection but
not for business purposes. If charges are collected for the above-said
activities in form of admission tickets for art performances, sport
competitions or exhibitions, the ticket sale turnover shall not be subject to
VAT. But other sources of revenue such as those from the sale of goods at fairs
or exhibitions, charges collected from such services as leasing stadiums,
grounds, exhibition pavilions’ shall be liable to VAT. - Art performance activities such as singing,
dancing, music, drama, circus shows; other art performance activities and
services for organization of art shows. - Production of assorted films (recorded films),
regardless of their themes and forms. - The import, distribution and projection of
films (recorded films): for cinematographic films, it is regardless of their
themes and types; for video tape or disc films, they are only documentary,
reportage, scientific films. The kinds and topics of films shall be determined
according to the regulations of the Ministry of Culture and Information. c) Printing, publication, import, distribution
of: newspapers, magazines, specialized bulletins, political books, text books
(even in forms of recorded audio or video tapes or discs), teaching stuffs,
books on legal documents (books containing legal documents, political
documents, resolutions, other regulatory documents); books published in ethnic
minority people’s languages, pictures, photos, posters; money printing. d) Goods imported in cases of: humanitarian aid,
non-refundable aid; gifts to State bodies, political organizations,
socio-political organizations, social organizations, socio-professional
organizations, people’s armed forces units; belongings of foreign organizations
and individuals under the diplomatic immunity criteria; personal effects within
the duty-free luggage limits; belongings brought along by overseas Vietnamese
upon their returns to the country. Goods imported in cases defined at this
point shall be determined according to the State’s regulations. Goods sold to international organizations and
foreigners for use as humanitarian aid, non-refundable aid to Vietnam.
Vietnamese organizations which have used humanitarian aid or non-refundable aid
money of foreign organizations or individuals to buy goods in Vietnam shall be
refunded the paid VAT amounts inscribed on VAT invoices upon the goods
purchase. - Business establishments selling goods to
international organizations and foreigners for use as humanitarian aid or
non-refundable aid to Vietnam shall not have to calculate VAT for such goods.
When selling goods to these subjects, the business establishments shall have to
request the buyers to produce the certifications by the international
organizations or representative agencies of Vietnam, clearly inscribing the
names of the international organizations, the foreigners buying the goods for
humanitarian aid or non-refundable aid for Vietnam, the volume and categories
of goods to be purchased. The goods selling establishments shall still make and
hand the VAT invoices as prescribed but without calculating VAT; therefore, the
line for VAT inscription must be crossed and the written certifications by the
international organizations or Vietnamese representative bodies must be kept to
serve as basis for tax declaration and settlement. The input VAT of goods sold
to these subjects shall be deducted by the business establishments when
calculating the VAT amounts to be paid or to be refunded. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. The goods buying establishments must file their
tax reimbursement requests to the Tax Departments of the provinces or cities
where they are headquartered, clearly inscribing the VAT amounts requested for
reimbursement. The tax reimbursement request must be enclosed with: + The official dispatch of the competent body,
assigning the organization to buy goods with such source of money, which
clearly inscribes the money amount and types of goods to be purchased (in case
of the copy, it must be sealed for certification of being duplicated from the
original). + The list of goods purchase receipts (according
to set form No.03/GTGT issued together with Circular No.89/1998/TT-BTC of the
Finance Ministry) and the copies of goods purchase receipts affixed with stamps
of the goods buying organizations. The provincial/municipal Tax Departments,
after receiving the dossiers requesting the tax reimbursement, shall have to
examine the dossiers and reimburse the tax on the case by case basis within 15
days after the receipt of complete dossiers. - International organizations and foreigners
that buy goods for humanitarian aid or non-refundable aid to Vietnam,
Vietnamese organizations which use humanitarian aid money of foreign
organizations or individuals to buy goods in Vietnam shall be refunded the VAT
amounts inscribed on the goods purchase added value receipts as from October 1,
1999. 2. Regarding VAT rates: a) The following goods and services in the 10%
tax rate group shall be transferred to the 5% tax rate group: - Coal, coke, peat; - Engineering products (except consumer
engineering); - Basic chemical. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. b) Goods, services: Hotels, tourism, food
catering in the 20% tax rate group shall be transferred to the 10% tax rate
group. - Hotels and tourism are determined according to
criteria set by branch-managing bodies or according to business licenses. - Food catering business, regardless of popular
or high-class foods and drinks. Goods and services stated at Points 2a and 2b,
which previously enjoyed 50% VAT reduction according to Clause 3, Article 1 of
Decree No.78/1999/ND-CP of August 20, 1999 of the Government shall, as from May
25, 2000, not be entitled to the 50% VAT reduction, but transferred to the
application of new tax rates specified at Point 2 of this Circular. c) The construction and installation of projects
and project components in foreign countries and for export processing
enterprises shall be considered the export products liable to the VAT rate of
0%. - Construction/installation activities entitled
to the VAT rate of 0% must be evidenced with the following dossiers: + The construction contract clearly stating the
project, project component constructed and installed abroad and/or for
export-processing enterprises. + The project (or project component) settlement
bill upon the hand-over completion. + Certification by the customs office of the
supplies, raw materials of the enterprise, which have been bought and used for
the project, project component built abroad or in export-processing enterprise. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. d) A 50% reduction of VAT rates for the
following activities: Construction and installation; construction of houses for
sale or infrastructure for assignment by business establishments which are
assigned land therefor by the State; construction of infrastructure for lease
by business establishments which are leased land by the State for investment
therein. Installation activities entitled to the 50%
reduction of VAT rates are activities of installing machinery, equipment,
electricity and water supply networks affixed to the construction projects. For
materials and commodities supplied to construction and installation units, the
tax rates shall apply according to commodity categories, even when the
materials and commodities supplier undertakes the installation for the
construction project. For business establishments which deal in houses and land
or house leasing and do not fall under the above-mentioned subjects, the VAT
rate of 10% shall apply. e) Tires and sets of tire and inner tube sized
900-20 or larger shall be entitled to 50% reduction of VAT rates. f) For activities of processing goods liable to
VAT, the tax rates prescribed for goods categories shall apply. For example:
The processing of apparel articles, the tax rate of 10% prescribed for apparel
articles shall apply; production and processing of specialized medical
equipment, the tax rate of 5% for medical instruments shall apply. For
production-processing of goods categories not liable to VAT, the VAT shall not
be imposed. g) For activities of repairing machinery,
equipment, transport means�
which are engineering products and liable to the VAT tax rate of 5%, the tax
rate applicable to repair activities shall be 5%. h) For discarded materials and faulty products
where are recovered then sold out, the VAT rate of 5% shall apply. 3. On VAT calculation prices: - For enterprises assigned land by the State for
construction of houses and/or technical infrastructures for sale or assignment
in association with the land use right transfer, the prices for VAT calculation
for houses and infrastructures to be sold or assigned shall be the sale or
assignment prices (without VAT), subtracting the land use levy to be paid to
the State budget. - For activities of trading in houses and/or
infrastructures, the VAT calculation prices shall be the sale prices without
VAT, minus the land value for which the land use right transfer tax was already
calculated. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 4. VAT deduction: Those business establishments that pay VAT by
deduction method and directly purchase unprocessed agricultural, forestry
and/or aquatic products sold by State farms and production stations with sale
invoices or added value invoice but without inscribing VAT shall be entitled to
tax deduction in percentage (%) prescribed for each goods category. Those enterprises that purchase goods eligible
for calculation of input VAT deduction in percentage (%) as prescribed shall be
entitled to tax deduction calculation if they transfer the purchased goods to
other establishments for processing. Enterprises liable to pay VAT by tax deduction
method, that directly purchase coffee, paddy or rice from the producers without
added value invoice, shall be entitled to tax deduction at the prescribed rate
of 3% on the purchase prices on the list of coffee, paddy, rice purchased for
export. The deduction of input tax calculated in percentages for coffee, paddy
and rice purchased for domestic sale shall still comply with the provisions at
Points 1a and 1b, Section II, of Circular No.106/1999/TT-BTC of August 30, 1999
of the Finance Ministry. Where paddy, rice and/or coffee are purchased for
domestic sale and export too, the VAT amounts to be deducted shall be
determined in proportion to the percentages of export turnover and domestic
sale turnover. 5. On VAT payment declaration: For construction and installation activities,
detailed guidance is provided for some following cases: - Cases where construction and installation
units organize their dependent units such as construction teams and groups,
project management boards to build and install projects in localities other
than those where they are headquartered, the construction and installation unit
in a locality shall have to declare and pay VAT in that locality; where the
input and output VAT cannot be determined to calculate the payable VAT amount,
the unit shall have to declare its turnover and pay VAT at the locality where
the project or project component is constructed at the rate of 1% on the
project or project component settlement price without VAT. Construction and
installation units shall have to declare, pay and balance up VAT for their
entire business activities according to the prescribed regimes with the tax
offices of the localities where they are headquartered. Dependent
cost-accounting units which undertake the construction of projects or project
components in other localities shall use the tax codes and invoices of their
superior units and use the VAT declaration form No.01/GTGT issued together with
Circular No.89/1998/TT-BTC of June 27, 1998 of the Finance Ministry. When
declaring the VAT amounts to be paid at localities where projects or project
components are built, the units shall only fill in lines 1 and 2b of the
declaration on turnover liable to VAT at the settlement price (without VAT),
line 10 (tax amount to be paid in this month) the determined VAT amount is
equal (=) to the turnover at settlement price (without VAT) multiply by (x) 1%. - Cases where business establishments undertake
the construction and installation of projects or project components relating to
many localities, like the construction of traffic roads, power transmission
lines, water pipelines, oil and gas pipelines, the establishments that have
turnover, account input and output VAT shall have to register, declare and pay
VAT at the localities where they are headquartered. The VAT declaration form shall comply with the
guidance in Circular No.89/1998/TT-BTC of the Finance Ministry and is
supplemented as follows: ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. + Business establishments buying goods
categories without invoices may make deduction according to the list of such
goods; if such goods are not agricultural, forestry or aquatic products, they
shall make the list according to form No.04/GTGT and correct the name of the
list as list of goods purchased from sellers without invoices. For goods bought with invoices, the business
establishments shall have to make a separate list and also use form No.04/GTGT
and change the name of the list as the list of goods bought with sale invoices. For cases of listing purchased goods entitled to
tax deduction calculation, if various kinds of goods with different tax
deduction percentages are bought, a separate list must be made for each kind of
purchased goods of the same tax deduction percentage. 6. VAT reimbursement, VAT
reduction: - VAT reduction for business establishments
(according to Article 28 of the VAT Law) shall apply only to business
establishments that pay VAT by tax deduction method and are independent
cost-accounting units, which shall be considered and settled by the Tax
Departments of the localities where the business establishments are
headquartered. - VAT reimbursement for business establishments
being subjects which declare the VAT payment by tax deduction method shall
apply only to business establishments that keep accounting books, invoices,
vouchers and deposit accounts at banks. 7. Organization of
implementation: This Circular takes effect as from May 25, 2000.
The provisions on goods and services not liable to VAT, the VAT calculation
prices, VAT rates, VAT deduction, VAT payment declaration stated in Circular
89/1998/TT-BTC , Circular 175/1998/TT-BTC , Circular No.106/1999/TT-BTC and
documents guiding VAT, which have been amended, supplemented at this Circular
shall comply with the guidance in this Circular. If any problems arise in the course of
implementation, units are requested to report to the Finance Ministry for
guidance on the settlement thereof. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. FOR THE FINANCE MINISTER
VICE MINISTER
Pham Van Trong
Circular No.49/2000/TT-BTC of May 31, 2000 guiding the implementation The Government’s Decree No. 15/2000/ND-CP of May 9, 2000 detailing the implementation of the National Assembly Standing Committee’s Resolution No. 90/1999/NQ-UBTVQH10 of September 3, 1999, amending and supplementing a number of lists of commodities and services not liable to vat and the vat rates for a number of commodities and services, and amending and supplementing some provisions on vat
1.623
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|