|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Văn bản hợp nhất 45/VBHN-BTC 2019 Thông tư quy định mức thu phí nhượng quyền khai thác sân bay
Số hiệu:
|
45/VBHN-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Văn bản hợp nhất
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Vũ Thị Mai
|
Ngày ban hành:
|
16/08/2019
|
|
Ngày hợp nhất:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày
16 tháng 8 năm 2019
|
THÔNG TƯ[1]
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ NHƯỢNG
QUYỀN KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11
năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật hàng không dân dụng Việt Nam ngày
29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không
dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23
tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 102/2015/NĐ-CP ngày 20
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy
định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí nhượng quyền khai thác cảng
hàng không, sân bay.[2]
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay.
2. Thông tư này áp dụng đối với: Tổ chức, cá
nhân nộp phí; tổ chức thu phí; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến
thu, nộp phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay.
Điều 2. Người nộp phí và tổ
chức thu phí
1. Người nộp phí là các tổ chức, cá nhân khai
thác kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động
bay và kinh doanh cảng hàng không.
2. Tổ chức thu phí là các Cảng vụ hàng không (Cảng
vụ hàng không miền Bắc, Cảng vụ hàng không miền Trung, Cảng vụ hàng không miền
Nam) thuộc Cục Hàng không Việt Nam.
Điều 3. Các trường hợp miễn
phí
Miễn thu phí đối với các trường hợp sau:
1. Chuyến bay chuyên cơ (không bao gồm tàu bay
chuyên khoang hoặc thuê khoang cho mục đích chuyên cơ).
2. Chuyến bay của tàu bay công vụ.
3. Chuyến bay tìm kiếm cứu nạn, vận chuyển hàng
viện trợ nhân đạo, cứu trợ lũ lụt, thiên tai và làm nhiệm vụ nhân đạo khác.
Điều 4. Mức thu phí
Số TT
|
Dịch vụ chịu
phí
|
Mức thu
(đồng/lượt hạ hoặc cất cánh)
|
1
|
Bảo đảm hoạt động bay
|
165.000
|
2
|
Kinh doanh cảng hàng không
|
335.000
|
Trong đó: Mức thu phí được tính trên sản lượng
chuyến bay hạ cánh hoặc cất cánh (sản lượng tính theo lượt hạ cánh hoặc cất
cánh) đi hoặc đến các cảng hàng không thuộc khu vực do Cảng vụ hàng không thực
hiện chức năng quản lý nhà nước.
Điều 5. Kê khai, thu, nộp
phí
1. Chậm nhất là ngày 20 hàng tháng, người nộp
phí thực hiện nộp số tiền phí phải nộp đối với các chuyến bay cất, hạ cánh tại
cảng hàng không, sân bay do Cảng vụ hàng không quản lý trong tháng trước. Phí nộp
trực tiếp cho tổ chức thu hoặc nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ
chức thu mở tại Kho bạc nhà nước.
2. Định kỳ chậm nhất ngày thứ hai hàng tuần, tổ
chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu được trong tuần trước vào tài khoản
phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.
3. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp phí
thu được theo tháng, quyết toán năm theo quy định tại khoản 3 Điều 19 và khoản
2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; nộp số tiền phí thu được theo tỷ lệ quy định tại
Điều 6 Thông tư này vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục
ngân sách nhà nước.
Điều 6. Quản lý và sử dụng
phí [3]
1. Cảng vụ hàng không miền Bắc:
Trích để lại 45% số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp
dịch vụ, thu phí theo quy định; chuyển về Cục Hàng không Việt Nam 14%; nộp ngân
sách nhà nước 41%.
2. Cảng vụ hàng không miền
Trung: Trích để lại 52% số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động
cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định; chuyển về Cục Hàng không Việt Nam 4%;
nộp ngân sách nhà nước 44%.
3. Cảng vụ hàng không miền Nam:
Trích để lại 43% số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp
dịch vụ, thu phí theo quy định; chuyển về Cục Hàng không Việt Nam 18%; nộp ngân
sách nhà nước 39%.
4. Tổ chức thu phí (các Cảng vụ
hàng không) quản lý và sử dụng tiền phí được để lại theo quy định tại Điều 5
Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật phí và lệ phí; bao gồm cả chi: bồi dưỡng nâng cao
trình độ nghiệp vụ chuyên môn theo quy định tại Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức; đo đạc, phân định ranh giới quân sự và dân sự tại các cảng
hàng không, sân bay (phần do các cảng vụ hàng không quản lý); thuê nhà làm việc
cho các Đại diện cảng vụ hàng không (nếu có).
5. Cục Hàng không Việt Nam sử dụng
số tiền phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay cho hoạt động quản
lý nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; pháp luật phí, lệ
phí và theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tài chính đặc thù của Cục
Hàng không Việt Nam.
Điều 7. Tổ chức thực hiện và
điều khoản thi hành [4]
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2017 và thay thế Thông tư số 151/2013/TT-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí nhượng
quyền khai thác cảng hàng không, sân bay.
2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản
lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí nhượng quyền khai thác cảng
hàng không, sân bay không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định
tại Luật phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật phí và lệ phí; Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ; Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ
thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế (nếu có).
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu,
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
[1] Văn bản này
được hợp nhất từ 02 Thông tư sau:
-
Thông tư số 247/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính
quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng phí nhượng quyền khai thác cảng
hàng không, sân bay, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 (Sau
đây gọi tắt là Thông tư số 247/2016/TT-BTC).
-
Thông tư số 27/2019/TT-BTC ngày 14 tháng 5 năm 2019 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 246/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm
2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm tra, đánh
giá, cấp giấy chứng nhận quốc tế về an ninh tàu biển và Thông tư số
247/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (Sau đây gọi tắt là Thông tư số
27/2019/TT-BTC).
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư
nêu trên.
[2] Thông tư số
27/2019/TT-BTC ngày 14 tháng 5 năm 2019 của Bộ Tài chính có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày
25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 246/2016/TT-BTC ngày 11
tháng 11 năm 2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm
tra, đánh giá, cấp giấy chứng nhận quốc tế về an ninh tàu biển và Thông tư số
247/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay.”
[3] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 2 Thông tư số
27/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
[4] Điều 3 Thông tư số 27/2019/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.”
Văn bản hợp nhất 45/VBHN-BTC năm 2019 hợp nhất Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Văn bản hợp nhất 45/VBHN-BTC ngày 16/08/2019 hợp nhất Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
1.934
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|