BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 7 năm 2014
|
THÔNG TƯ 1
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 74/CP NGÀY 25/10/1993 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT
THI HÀNH LUẬT THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Thông tư số 89-TC/TCT ngày 09 tháng 11 năm 1993 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 74/CP ngày 25 tháng 10 năm 1993 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1994, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 03/1997/TC-TCT ngày 21 tháng 01 năm
1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 89-TC/TCT ngày 09
tháng 11 năm 1993 về tính giảm miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp khi có thiên
tai, địch họa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1997;
2. Thông tư số 59-TC/TCT ngày 01 tháng 9 năm 1997 của
Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung về tính giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp
khi có thiên tai địch họa, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 9 năm 1997;
3. Quyết định số 58/2008/QĐ-BTC ngày 21 tháng 7 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc bãi bỏ quy định thu thuế sử dụng đất
nông nghiệp đối với đất nông nghiệp thuộc quỹ đất dành cho nhu cầu công tích của
xã tại Thông tư số 89-TC/TCT ngày 09 tháng 11 năm 1993 của Bộ Tài chính, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 8 năm 2008.
Thi hành Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp được
Quốc hội khóa IX thông qua ngày 10-7-1993 và Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993
của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Luật này. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ
thể như sau:2
I. PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1. Những tổ chức, cá nhân nộp thuế sử dụng đất nông
nghiệp đã được quy định ở Điều 1 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp và ở Điều 1
Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ, cụ thể thêm: hợp tác xã, tập
đoàn sản xuất nông nghiệp là hộp nộp thuế chỉ trong các trường hợp địa phương
chưa thực hiện xong việc giao ruộng đất cho từng hộ nông dân, hợp tác xã, tập
đoàn sản xuất còn nộp thuế chung.
2. Những loại đất phải chịu thuế sử dụng đất nông
nghiệp đã được quy định tại Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp và chi tiết
tại Điều 2 Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ xin giải thích thêm
như sau:
- 3 (được
bãi bỏ)
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn không được
tính thêm thuế sử dụng đất nông nghiệp vào tiền thuê đất của các hộ gia đình,
cá nhân thuê đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích xã, phường, thị trấn để sản
xuất nông nghiệp.4
- Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản chịu thuế sử
dụng đất nông nghiệp là đất chuyên nuôi trồng thủy sản hoặc vừa nuôi trồng thủy
sản vừa trồng trọt, về cơ bản không sử dụng vào mục đích khác, bao gồm: ruộng,
mặt nước, đầm, hồ, ao, chuôm, ngòi, rạch, sông cụt... đã bao ngăn và có chủ sử
dụng.
- Đất trồng cỏ chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp là
đất đã giao cho chủ sử dụng vào trồng có thể chăn nuôi.
- Đất trồng rừng chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp
là đất rừng có chủ trồng, chăm sóc, khai thác và đất vườn rừng liền nhà.
3. Những loại đất không phải chịu thuế sử dụng đất
nông nghiệp đã được quy định ở Điều 3 Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của
Chính phủ, hướng dẫn rõ thêm một số trường hợp như sau:
- Hồ chứa nước cho nhà máy thủy điện có kết hợp dịch
vụ du lịch và nuôi trồng thủy sản;
- Hồ, đầm vừa dùng vào kinh doanh, du lịch, dịch vụ…
có kết hợp nuôi trồng thủy sản;
- Nuôi cá lồng ở hồ, đầm, sông;
- Đất do Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp cho các
tổ chức, hộ gia đình và cá nhân thuê dùng vào sản xuất nông nghiệp đã thu tiền
thuê đất (có bao hàm cả thuế sử dụng đất nông nghiệp), trừ Ủy ban nhân dân xã
cho thuê đất dành cho nhu cầu công ích của xã đã nói ở mục I phần
I Thông tư này.
II. CĂN CỨ
TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ
1. Xác định diện tích tính thuế: Theo quy định tại Điều
9 Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993, chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 năm 1993,
mọi tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, kể cả diện được miễn
thuế hoặc tạm miễn thuế đều phải kê khai diện tích từng thửa ruộng, đất sử dụng
vào sản xuất nông nghiệp theo hướng dẫn của cơ quan thuế.
Diện tích tính thuế của từng thửa ruộng, đất là diện
tích thực sử dụng kể cả bờ xung quanh ruộng phục vụ trực tiếp cho sản xuất của
thửa ruộng, đất, không tính phần bờ dùng cho giao thông nội đồng hoặc dùng
chung cho từ một cánh đồng trở lên.
a) Xác định diện tích tính thuế của từng hộ phải
căn cứ vào tờ khai của hộ, đồng thời phải dựa vào các tài liệu sau đây để kiểm
tra tính chính xác của tờ khai:
- Diện tích đang tính thuế nông nghiệp năm 1993, diện
tích khai hoang đã đến hạn chịu thuế;
- Kết quả đo đạc gần nhất được cơ quan quản lý ruộng
đất huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (trong văn bản này gọi chung là
huyện) xác nhận. Nếu địa phương chưa đo đạc hoặc số liệu đo đạc chưa chính xác
thì phải sử dụng tài liệu: bản đồ, địa bàn cũ, tài liệu về giao đất hoặc giao
khoán, đất làm kinh tế gia đình, các quyết định giao đất đối với các doanh nghiệp,
nông lâm nghiệp (nông trường, lâm trường, trạm trại...).
b) Trình tự xác định diện tích tính thuế như sau:
- Hộ sử dụng đất tự kê khai diện tích đất được
giao, đất nhận khoán và đất tự khai phá gọi chung là đất đang sử dụng theo mẫu
biểu hướng dẫn của cơ quan thuế và gửi bản kê khai đó đến Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (trong văn bản này gọi chung là xã) đối với các hộ nộp thuế lập
sổ thuế tại xã, đến Chi cục thuế đối với các hộ nộp thuế lập sổ thuế tại huyện,
đúng thời gian và địa điểm theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 74/CP ngày
25-10-1993 của Chính phủ;
- Đội thuế xã giúp Ủy ban nhân dân xã tiếp nhận tờ
khai, kiểm tra, đối chiếu tờ khai của từng hộ nộp thuế với các tài liệu hiện có
đã nói ở trên, xác định diện tích tính thuế của từng hộ.
Trong quá trình xác định diện tích tính thuế sử dụng
đất nông nghiệp, cơ quan thuế phải cùng Hội đồng tư vấn thuế xã xem xét cụ thể
từng trường hợp, nếu thấy tờ khai chưa chính xác thì phải đề nghị chủ hộ kê
khai lại và phải tổ chức kiểm tra điển hình để xác định đúng diện tích đất chịu
thuế của những hộ kê khai chưa chính xác.
Trường hợp có sự khác nhau giữa diện tích đo đạc với
kê khai tính thuế của hộ nộp thuế hoặc của một xã, một huyện thì trước mắt tạm duyệt
diện tích tính thuế năm 94 theo tờ khai của từng hộ, Ủy ban nhân dân huyện phối
hợp với cơ quan quản lý ruộng đất tỉnh chỉ đạo xác định lại diện tích ngay từ
quý I năm 1994 để cuối năm tính thuế, thu thuế và quyết toán thuế theo diện
tích đã được xác định lại.
Đội thuế xã thông báo kết quả xác định diện tích
tính thuế cho từng hộ nộp thuế, tổng hợp và giúp Ủy ban nhân dân xã báo cáo Ủy
ban nhân dân huyện và Chi cục thuế.
2. Việc phân hạng đất tính thuế thực hiện theo quy
định của Nghị định số 73/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ được hướng dẫn riêng
bằng một văn bản khác.
3. Biểu thuế được quy định tại Điều 8 Nghị định số
74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ, hướng dẫn để tính thuế như sau:
- Khoản 1 áp dụng cho đất trồng cây hàng năm, đất
có mặt nước nuôi trồng thủy sản, đồng cỏ dùng vào chăn nuôi;
- Khoản 2 áp dụng cho đất trồng cây lâu năm.
- Đất trồng cây hàng năm chuyển sang trồng cây ăn
quả lâu năm thì hạng đất tính thuế vẫn là hạng đất cây hàng năm đã được xác định,
nhưng tính thuế bằng 1, 3 lần thuế đất cây hàng năm cùng hạng nếu thuộc đất hạng
1, 2, 3; các hạng đất 4, 5, 6 của đất trồng cây hàng năm chuyển sang trồng cây
ăn quả vẫn thu thuế như đất trồng cây hàng năm cùng hạng. Quy định này chỉ thực
hiện kể từ sau khi hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp được phê chuẩn.
Cây ăn quả trồng trên đất cây hàng năm từ trước khi phân hạng đất tính thuế
theo Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp thì áp dụng phân hạng đất và tính thuế
như đất trồng cây lâu năm.
- Đối với đất trồng cây lấy gỗ và cây lâu năm thu
hoạch một lần khác chịu thuế bằng 4% giá trị sản lượng khai thác.
III. TÍNH THUẾ VÀ LẬP SỔ THUẾ
1. Tính thuế.
- Căn cứ vào tờ khai của các hộ nộp thuế do xã gửi
lên, Chi cục thuế cùng cán bộ đội thuế xã xem xét và kiểm tra lại các căn cứ
tính thuế của hộ nộp thuế trên tờ khai, nếu phát hiện có sự sai sót thì yêu cầu
Ủy ban nhân dân xã giải trình cụ thể.
- Căn cứ vào tờ khai của hộ nộp thuế đã được kiểm
tra, tổ kế toán hoặc nghiệp vụ tại Chi cục thuế tính thuế cho từng hộ nộp thuế.
Thuế ghi thu của từng hộ nộp thuế được xác định như sau:
Thuế ghi thu đất
trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản, đất trồng cỏ
|
=
|
Diện tích tính thuế
của từng hạng đất trồng cây hàng năm
|
x
|
Định suất thuế từng
hạng đất của đất trồng cây hàng năm
|
Thuế ghi thu đất
trồng cây lâu năm
|
=
|
Diện tích tính thuế
của từng hạng đất trồng cây lâu năm
|
x
|
Định suất thuế từng
hạng đất của đất trồng cây lâu năm
|
- Căn cứ vào kết quả tính thuế của từng hộ nộp thuế
do Chi cục thuế huyện gửi lại cho Ủy ban nhân dân xã, đội thuế xã giúp Ủy ban
nhân dân xã lập danh sách từng hộ nộp thuế theo mẫu đính kèm Thông tư này, niêm
yết các căn cứ tính thuế và mức thuế ghi thu của từng hộ nộp thuế để hộ nộp thuế
xác nhận và nhân dân tham gia ý kiến trong thời hạn 20 ngày trước khi lập và
trình duyệt sổ thuế.
- Tổ chức, cá nhân sử dụng đất ở nhiều xã, phường,
thị trấn hoặc quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thì phải gửi bản kê
khai đến cơ quan thuế nơi lập sổ thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định
số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ. Cơ quan thuế tiếp nhận tờ khai, kiểm
tra, xác định các căn cứ tính thuế và thông báo cho hộ nộp thuế.
- Trường hợp hộ nộp thuế không kê khai, thì cơ quan
thuế được quyền ấn định số thuế phải nộp theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ và Điều 13 của Luật Thuế sử dụng đất nông
nghiệp.
2. Lập sổ thuế:
Nguyên tắc là đất đăng ký sổ địa chính ở địa phương
nào thì lập sổ thuế ở địa phương đó theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 74/CP
ngày 25-10-1993 của Chính phủ.
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 74/CP ngày
25-10-1993 việc lập sổ thuế tiến hành như sau:
- Đội thuế xã tổng hợp kết quả tiếp thu ý kiến nhân
dân và từng hộ nộp thuế ngay sau khi hết thời hạn niêm yết và báo cáo Ủy ban
nhân dân xã. Nếu có ý kiến trái ngược lớn về diện tích hoặc hạng đất tính thuế,
thì phải kiểm tra xác định lại, sau đó tiến hành lập sổ thuế theo từng thôn (ấp,
bản xóm) theo mẫu của Bộ Tài chính.
- Hội đồng tư vấn thuế xã giúp Ủy ban nhân dân xã kết
hợp với đội thuế xã kiểm tra, xác định các căn cứ tính thuế của từng hộ nộp thuế,
đảm bảo phù hợp với tờ khai của hộ và kết quả phân hạng đất tính thuế. Những
trường hợp sau khi niêm yết, hộ nộp thuế chưa thống nhất với Hội đồng tư vấn
thuế xã và đội thuế xã về căn cứ tính thuế, mà Hội đồng tư vấn xã và đội thuế
xã không giải quyết được thì phải báo cáo Ủy ban nhân dân xã để có ý kiến bằng
văn bản cho hộ nộp thuế, trên cơ sở đó tiếp tục lập và hoàn thiện sổ thuế.
3. Tổ chức xét duyệt sổ thuế.
Sau khi lập xong sổ thuế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã ký xác nhận và trình Ủy ban nhân dân huyện, đồng gửi Chi cục thuế. Chi cục
thuế cùng Hội đồng tư vấn thuế giúp Ủy ban nhân dân huyện tổ chức duyệt: diện
tích tính thuế, hạng đất tính thuế cho từng xã.
Trên cơ sở sổ thuế do các xã đã lập và ý kiến của Hội
đồng tư vấn, Chi cục thuế hoàn chỉnh tổng hợp kết quả duyệt sổ thuế báo cáo Ủy
ban nhân dân huyện thông qua để trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (trong văn bản này gọi chung là tỉnh) và Cục thuế.
Cục thuế giúp Ủy ban nhân dân kiểm tra, xét duyệt sổ
thuế của các huyện có sự tham gia của các ngành liên quan (Hội đồng tư vấn).
Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định chỉ đạo
huyện phải duyệt lại sổ thuế.
Sổ thuế của huyện đã được Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt
theo đề nghị của Cục thuế được dùng làm căn cứ để Ủy ban nhân dân huyện duyệt sổ
thuế chính thức cho các xã và cho các hộ nộp thuế do huyện quản lý.
Tổng cục Thuế có trách nhiệm thường xuyên hoặc định
kỳ kiểm tra sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp của các địa phương.
4. Điều chỉnh sổ thuế.
- Sau khi sổ thuế được duyệt, các năm tiếp theo nếu
có thay đổi về hộ nộp thuế, về căn cứ tính thuế, thì chậm nhất là 31-01 hàng
năm hộ nộp thuế phải lập tờ khai gửi đến Ủy ban nhân dân nơi lập sổ thuế.
- Căn cứ vào tờ khai của hộp nộp thuế và kết quả kiểm
tra xác minh, cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh vào tháng 3 hàng năm.
- Những trường hợp sau đây được điều chỉnh sổ thuế
ngay trong năm thuế: hộ sử dụng đất (hộ nộp thuế) chuyển đi nơi khác mà đất của
họ không có người sử dụng, đất bị lấp, lở do thiên tai địch họa không sản xuất
được và các trường hợp tương tự khác.
IV. TỔ CHỨC THU NỘP THUẾ
1. Căn cứ số thuế được duyệt: căn cứ vào mùa vụ và
khả năng thu hoạch, thực tế giá cả và yêu cầu lương thực (nếu có). Cục thuế tỉnh
chủ động trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các vấn đề theo quy định tại Điều
11, 12 Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ, cụ thể thêm một số vấn
đề như sau:
- Lập kế hoạch thu thuế của vụ và cả năm xác định
rõ số thuế thu bằng tiền, thu bằng thóc (trong trường hợp đặc biệt);
- Giá thu thuế của từng vụ trong năm;
- Quy định thời gian thu nộp thuế: ngày bắt đầu và
ngày kết thúc vụ thu thuế;
- Biện pháp chỉ đạo và tổ chức thu thuế;
- Phát động phong trào thi đua, tuyên truyền nhằm
hoàn thành nhiệm vụ thu thuế.
2. Căn cứ vào sổ thuế đã được duyệt và khả năng thu
thuế của từng vụ, đội thuế xã giúp Ủy ban nhân dân xã gửi thông báo số thuế phải
nộp cho các hộ nộp thuế, thông báo phải ghi rõ:
+ Thời gian nộp thuế;
+ Sổ thuế nộp trong vụ: cây hàng năm, cây lâu năm,
thuế bằng tiền, bằng thóc (nếu có) và được chia ra: thuế trong năm và nợ thuế
(nếu có);
+ Địa điểm nộp thuế;
+ Lần thông báo thứ mấy.
Thông báo gửi cho hộ nộp thuế một bản và một bản
lưu ở cơ quan thuế, đồng thời phải thông báo về thời hạn nộp thuế trên các
phương tiện thông tin của xã.
Trong thời gian nộp thuế đội thuế xã có trách nhiệm
đôn đốc nộp thuế theo đúng quy định tại thông báo nộp thuế.
3. Thu, nộp thuế.
a) Thu, nộp thuế bằng tiền mặt: khi thu thuế của
dân, cán bộ thuế hoặc cán bộ kho bạc phải kiểm tra, đối chiếu số tiền thuế phải
nộp ghi trên thông báo với số tiền hộ nộp thuế mang đến nộp, đồng thời viết và
cấp biên lai cho người nộp thuế và ghi vào sổ theo dõi thu thuế;
Trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp nộp
vào kho bạc thì cuối mỗi ngày, cán bộ thu thuế phải đối chiếu biên lai thu thuế
với số tiền thuế đã thu 10 ngày một lần phải nộp hết số tiền thuế đã thu vào
Kho bạc Nhà nước. Nếu số tiền thuế thu được từ 5 triệu đồng trở lên thì phải nộp
ngay vào Kho bạc Nhà nước, để tiền thuế vượt quá mức quy định này chưa nộp vào
Kho bạc Nhà nước thì bị coi là hành vi chiếm dụng tiền thuế.
b) Thu, nộp thuế bằng chuyển khoản: nộp thuế bằng
chuyển khoản do hộ hộp thuế làm thủ tục nộp thuế. Cơ quan thuế phải mở sổ theo
dõi các hộ nộp thuế bằng chuyển khoản để đối chiếu định kỳ với kho bạc và đôn đốc
hộ nộp thuế;
c) Thu thuế bằng thóc (nếu có): tổ chức thu thóc phải
nhận trực tiếp của người nộp thuế có đại diện cơ quan thuế để viết biên lai thu
thuế cho các hộ nộp thuế. Tổ chức mua thóc thuế phải thanh toán với ngân sách
Nhà nước ngay trong vụ thu thuế theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Kết thúc năm thuế cơ quan thuế các cấp phải tổ
chức quyết toán kết quả thu nộp thuế với từng hộ nộp thuế và lập báo cáo quyết
toán thu thuế với Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan thuế cấp trên theo quy định
tại Điều 18 của Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp như sau:
a) Ở cấp xã: Lập quyết toán kết quả thu nộp thuế
trong năm theo từng hộ nộp thuế, căn cứ vào các tài liệu sau: Số thuế ghi thu
trong số thuế được duyệt; số thuế
được giảm miễn (nếu có); Số thuế đã nộp trong năm;
tổng hợp từ sổ theo dõi thu thuế và đối chiếu với biên lai thu thuế; từ đó xác
định số thuế nộp đủ, nộp thừa hoặc thiếu của từng hộ nộp thuế và tổng hợp quyết
toán kết quả thu thuế của xã.
Số thuế phải nộp
trong năm
|
=
|
Thuế ghi thu
|
-
|
Giảm, miễn thuế
|
+ Thiếu
- Thừa
|
(năm trước)
|
b) Ở cấp huyện: Chi cục thuế kiểm tra xét duyệt quyết
toán kết quả thu thuế của các xã trong huyện và tổng hợp quyết toán kết quả thu
thuế chung toàn huyện, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh
và Cục thuế tỉnh kiểm tra xét duyệt;
c) Ở cấp tỉnh: Cục thuế tổ chức kiểm tra xét duyệt
quyết toán kết quả thu thuế của các huyện; tổng hợp quyết toán của tỉnh bao gồm
các chỉ tiêu chủ yếu sau: số thuế ghi thu theo sổ thuế; số thuế thừa, thiếu năm
trước chuyển sang (nếu có); số thuế được giảm miễn (nếu có); Số thuế đã thu; số
thuế đã thanh toán nộp vào Kho bạc Nhà nước; xác định số thuế còn thừa hoặc thiếu.
Quyết toán của tỉnh sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
duyệt thì gửi báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).
Tổng cục Thuế thường xuyên hoặc định kỳ kiểm tra việc
quyết toán kết quả thu thuế của các địa phương.
5. Theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 74/CP
ngày 25-10-1993 của Chính phủ; việc tạm thu thuế năm 1994 chi thực hiện đối với
những địa phương mà bước vào vụ thu thuế đầu tiên của năm thuế 1994 chưa lập
xong sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp. Việc tạm thu phải dựa vào sổ thuế nông
nghiệp năm 1993; đồng thời điều chỉnh số thuế phù hợp với sự biến động về diện
tích đất chịu thuế. Đến vụ cuối cùng của năm thuế phải thu theo sổ thuế sử dụng
đất nông nghiệp mới và cuối năm thanh quyết toán theo sổ thuế sử dụng đất nông
nghiệp năm 1994; nếu thu thừa thì chuyển sang năm sau, nếu thiếu thì năm sau
truy thu.
V. GIẢM THUẾ VÀ MIỄN THUẾ
Theo quy định tại Chương V của Luật Thuế sử dụng đất
nông nghiệp và Chương V của Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ; Bộ
Tài chính hướng dẫn thêm như sau:
1. Việc miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với đất
trồng cây lâu năm chuyển sang trồng lại mới và đất trồng cây hàng năm chuyển
sang trồng cây lâu năm, cây ăn quả theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định
số 74/CP ngày 25-10-1993 không áp dụng cho các trường hợp trồng bằng phương
pháp ghép, chiết và các trường hợp tương tự khác.
2. Sự giảm thuế trong trường hợp thiên tai địch họa
làm mùa màng thiệt hại.
a) Khi xảy ra thiên tai, địch họa, sâu bệnh làm mùa
màng bị thiệt hại, Cục thuế phải chủ động phối hợp với Cục thống kê tham mưu
cho Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo ngành thuế, các ngành có liên quan và các
huyện bị thiệt hại tổ chức điều tra xác minh phạm vi, mức độ thiệt hại của từng
cánh đồng trong vùng bị thiệt hại theo địa bàn, lập biên bản xác nhận để làm cơ
sở cho việc xác định thiệt hại cây trồng khi thu hoạch. Chi cục thuế và đội thuế
xã phải theo dõi diễn biến kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan
thuế cấp trên về tình hình thiệt hại;
b) Đến vụ thu hoạch Cục thuế chỉ đạo các Chi cục
thuế phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra các xã, xác định năng
suất thu hoạch thực tế của diện tích bị thiên tai sâu bệnh làm mùa màng bị thiệt
hại, lập biên bản thăm đồng, trong đó phải xác định rõ:
- Diện tích bị thiệt hại và số hộ có ruộng đất nằm
trong diện tích này;
- Năng suất thực tế bình quân của diện tích bị thiệt
hại.
c) 5
Xác định tỷ lệ thiệt hại theo công thức:
Tỷ lệ thiệt hại
của vụ (hoặc năm) xét giảm miễn thuế của hộ nộp thuế
|
=
|
[1 -
|
Sản lượng thu
hoạch thực tế của diện tích bị thiệt hại của vụ (hoặc năm) của hộ nộp thuế
|
] x
|
100%
|
Sản lượng tính
theo năng suất tham khảo khi phân hạng đất tính thuế của diện tích bị thiệt hại
của vụ (hoặc năm) của hộ nộp thuế
|
Căn cứ tỷ lệ thiệt hại được xác định theo công
thức trên và căn cứ tỷ lệ giảm miễn thuế ứng với tỷ lệ thiệt hại quy định tại Điều
17, Nghị định số 74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ để tính số thuế xét giảm
miễn của hộ theo công thức sau:
Số thuế xét giảm,
miễn theo vụ (hoặc năm) của hộ nộp thuế
|
=
|
Thuế ghi thu của
diện tích bị thiệt hại theo vụ (hoặc năm) của hộ nộp thuế
|
x
|
Tỷ lệ giảm, miễn
thuế ứng x với tỷ lệ thiệt hại theo vụ (hoặc năm) xét giảm, miễn thuế của hộ
nộp thuế
|
d)6
Thực hiện giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp theo Thông tư số 03 TC-TCT
ngày 21/01/1997 của Bộ Tài chính trên cơ sở diện tích đất nông nghiệp nào bị
thiên tai, địch họa làm giảm sản lượng thu hoạch thì căn cứ vào tỷ lệ thiệt hại
ở diện tích đó để xét giảm, miễn thuế cho hộ nộp thuế; nếu lập sổ thuế theo vụ
thì được xét giảm, miễn thuế cho từng vụ nộp thuế;
đ)7
Đối với hộ chính sách được xét giảm 50% thuế sử dụng đất nông nghiệp theo số
thuế ghi thu thì thực hiện giảm thuế theo diện chính sách trước, nếu hộ chính
sách bị thiên tai làm thiệt hại mùa màng thì tiếp tục được xét giảm thuế theo
hướng dẫn tại Thông tư số 03 nhưng mức giảm tối đa không quá 50% số thuế ghi
thu còn lại trong năm hoặc số thuế ghi thu của vụ (trường hợp địa phương lập sổ
thuế theo vụ);
e)8
Về việc tính giảm, miễn thuế đối với hộ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp có diện
tích vượt hạn mức:
e1) Trường hợp diện tích bị thiệt hại của hộ nộp
thuế không lớn hơn diện tích hạn mức quy định cho từng vùng; thì chỉ xét giảm,
miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định, không xét giảm, miễn thuế bổ
sung;
e2) Trường hợp diện tích bị thiệt hại của hộ nộp
thuế lớn hơn diện tích hạn mức quy định cho từng vùng thì hộ nộp thuế được xét
giảm, miễn thuế đối với cả số thuế bổ sung của diện tích vượt hạn mức bị thiệt
hại đó.
Việc xét giảm, miễn thuế bổ sung tính theo công
thức sau:
Số thuế bổ sung
được giảm miễn của hộ nộp thuế (Kg)
|
=
|
Thuế ghi thu
bình quân trên một đơn vị diện tích của hộ nộp thuế (Kg/m2)
|
x
|
Thuế suất thuế
bổ sung (20%)
|
x
|
Diện tích vượt
hạn mức bị thiệt hại (m2)
|
x
|
Tỷ lệ giảm miễn
thuế theo tỷ lệ thiệt hại bình quân của hộ nộp thuế (%)
|
Tỷ lệ thiệt hại bình quân của hộ nộp thuế bằng tổng
sản lượng bị thiệt hại của hộ nộp thuế chia cho tổng sản lượng trên diện tích bị
thiệt hại tính theo năng suất tham khảo khi phân hạng đất tính thuế.
Năng suất tham khảo khi phân hạng đất tính thuế
là năng suất bình quân ở địa phương khi áp dụng để kiểm tra lại việc phân hạng
đất.
Ví dụ: Hộ A ở đồng bằng sông Cửu
Long có quyền sử dụng đất nông nghiệp là 5 ha gồm 2 ha đất hạng 1 và 3 đất hạng
2 (ruộng 1 vụ lúa); trong đó diện tích vượt hạn mức chịu thuế bổ sung là 2 ha.
Trong đó năng suất tham khảo khi phân hạng đất tính thuế đất hạng 1 là: 5.500
kg/ha; hạng 2 là: 5.000 kg/ha.
a) Hộ A nộp thuế trong điều kiện bình thường:
Thuế ghi thu cả năm của hộ A là: (2 ha x 550) + (3
ha x 460) = 2.480 kg thóc
Thuế ghi thu bình quân của hộ A là: 2.480 kg: 5 ha
= 496 kg/ha
Thuế bổ sung phải nộp của hộ A là: 496 kg/ha x 20%
x 2 ha = 198,4 kg
Tổng số thuế hộ A phải nộp là: 2.480 + 198,4 =
2.678,4 kg
b) Trường hợp diện tích bị thiên tai lớn hơn diện
tích trong hạn mức: Trong năm hộ nộp thuế bị thiệt hại 4 ha bao gồm:
- Diện tích 1 ha đất hạng 1 bị thiệt hại 10%
- Diện tích 0,5 ha đất hạng 2 bị thiệt hại 15%
- Diện tích 1 ha đất hạng 1 bị thiệt hại 25%
- Diện tích 1,5 ha đất hạng 2 bị thiệt hại 25%.
* Xác định tỷ lệ thiệt hại bình quân của hộ nộp thuế:
+ Tỷ lệ thiệt hại
bình quân của hộ nộp thuế (%)
|
=
|
Tổng sản lượng bị
thiệt hại của hộ nộp thuế
|
x 100%
|
Tổng sản lượng
trên diện tích bị thiệt hại tính theo năng suất tham khảo bị phân hạng đất
tính thuế
|
+ Tổng sản lượng bị thiệt hại của hộ nộp thuế =
(1ha x 5.500kg/ha x 10%) + (0,5ha x 5.000kg/ha x 15%) + (1ha x 5.500kg/ha x
25%) + (1,5ha x 5.000kg/ha x 25%) = 4.175 kg
+ Tổng sản lượng trên diện tích bị thiệt hại
tính theo năng suất tham khảo bị phân hạng đất tính thuế = (1ha x 5.500kg/ha) +
(0,5ha x 5.000kg/ha) + (1ha x 5.500kg/ha) + (1,5ha x 5.000kg/ha) = 21.000 kg
+ Tỷ lệ thiệt hại bình quân của hộ nộp thuế =
x 100% = 19,88%
Tỷ lệ giảm miễn đối với thuế ghi thu bổ sung của
phần diện tích vượt hạn mức tương ứng với tỷ lệ thiệt hại bình quân của hộ A là
19,88%.
* Số thuế hộ A được giảm tính theo Thông tư số
03 là: (1ha x 550kg/ha) x 10% + (0,5ha x 460kg/ha) x 15% + (1ha x 550kg/ha) x
60% + (1,5ha x 460kg/ha) x 60% = 833,5 kg
* Số thuế bổ sung được giảm miễn của hộ A đối với
1 ha vượt hạn mức bị thiệt hại tính theo công thức trên là: 496 kg/ha x 20% x 1
ha x 19,88% = 19,72 kg
* Tổng số thuế được giảm trong năm của hộ A là:
833,5 kg + 19,72 kg = 853,22 kg
* Số thuế hộ A còn phải nộp là: 2.678,4 - 853,22
= 1.825,18 kg
g.9
Trường hợp trong cùng một cánh đồng, cá biệt có một số thửa ruộng bị thiệt hại
do nguyên nhân chủ quan của hộ sản xuất nông nghiệp (không đúng thời vụ, không
chăm sóc kịp thời...) trong khi cả cánh đồng có thu hoạch bình thường thì các hộ
mất mùa riêng biệt đó không thuộc diện được xét giảm, miễn thuế theo Thông tư số
03.
h.10
Đối với các hộ được giảm miễn thuế thuộc diện chính sách xã hội, chỉ xét giảm
miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho phần diện tích trong hạn mức quy định.
3. Hội đồng tư vấn thuế xã phải duyệt từng đối tượng
thuộc chính sách: Hội được xét giảm hoặc miễn thuế theo quy định tại Điều 16
Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ.
4. Trình tự việc xem xét và tổng hợp đề nghị giảm,
miễn thuế ở các cấp như sau:
a) Ở cấp xã: Căn cứ vào thực tế thiệt hại, biên bản
xác nhận đánh giá khi thiên tai, địch họa, sâu bệnh... xảy ra và biên bản thăm
đồng; căn cứ vào thực tế đời sống các đối tượng chính sách thuộc diện được xét
giảm, miễn thuế; cơ quan thuế và Hội đồng tư vấn giúp Ủy ban nhân dân đề nghị
xin giảm miễn thuế của xã, lập danh sách các hộ về diện tích, mức độ (năng suất
thiệt hại, mức thuế xin giảm, miễn do thiên tai, các hộ xin giảm, miễn thuế thuộc
đối tượng chính sách xã hội theo mẫu đính kèm Thông tư này niêm yết trong thời
hạn 20 ngày. Cơ quan thuế tiếp thu ý kiến của nhân dân, hoàn chỉnh, tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân xã duyệt danh sách và mức nghị giảm, miễn thuế báo cáo Ủy
ban nhân dân huyện và Chi cục thuế.
b) Ở cấp huyện: Căn cứ vào:
- Biên bản xác định phạm vi và mức độ thiệt hại xảy
ra thiên tai;
- Báo cáo thống kê tình hình năng suất sản lượng
các loại cây trồng kết quả thăm đồng, đánh giá sản lượng thu hoạch thực tế của
diện tích thiệt hại;
- Biên bản xét duyệt của các xã;
- Đơn đề nghị xét giảm miễn thuế của hộ nộp thuế do
huyện quản lý;
- Căn cứ vào đời sống của các hộ thuộc đối tượng
chính sách. …
Chi cục thuế dự kiến đề nghị xét giảm, miễn thuế của
các xã và các hộ nộp thuế đưa ra Hội đồng tư vấn thuế xem xét có sự tham gia của
các ngành liên quan, trên cơ sở đó, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân huyện
trình Ủy ban nhân dân tỉnh và Cục thuế tỉnh. Hồ sơ xin giảm, miễn thuế của các
huyện gồm:
- Hồ sơ trình của Ủy ban nhân dân các xã và các đơn
vị doanh nghiệp thuộc huyện;
- Tờ trình Ủy ban nhân dân huyện;
- Biên bản xét duyệt đề nghị giảm, miễn thuế của
huyện;
- Báo cáo chi tiết của cơ quan thuế.
c) Cục thuế kiểm tra và duyệt giảm, miễn thuế cho
các huyện có sự tham gia của Hội đồng tư vấn thuế (các ngành liên quan) trên cơ
sở đó đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Khi kiểm tra cục thuế phải:
- Đối chiếu giữa biên bản xác định diện tích bị
thiên tai làm thiệt hại với diện tích thực tế bị thiệt hại, mức độ thiệt hại và
biên bản đánh giá sản lượng thực tế thu hoạch, so sánh giữa các huyện trong tỉnh,
so sánh với các vụ trước v.v...
- Xác định đúng sản lượng của năm sản xuất theo quy
định tại Điều 17 Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ;
- Khi xem xét giảm miễn thuế cho các đối tượng
chính sách xã hội phải có xác nhận của ngành thương binh xã hội; đồng thời phải
chú ý xem xét đời sống thực tế ở địa phương và giữa các huyện trong tỉnh.
5. Trình tự thi hành quyết định giảm thuế, miễn thuế.
- Ủy ban nhân dân huyện thực hiện thông báo bằng
văn bản đến từng hộ nộp thuế về số thuế được giảm, miễn theo đúng quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp số hộ được giảm, miễn quá nhiều thì có
thể Ủy quyền bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân xã thông báo.
- Những trường hợp thông báo không đúng quyết định
của cấp ra quyết định là hành vi phạm luật và Cục thuế được quyền thu hồi quyết
định giảm, miễn thuế hoặc thu hồi số thuế được giảm, miễn chưa thông báo hết nộp
vào ngân sách Nhà nước.
6. Tổng cục Thuế có trách nhiệm kiểm tra việc thực
hiện giảm, miễn thuế của các địa phương, trình Bộ Tài chính ra quyết định bãi bỏ
các quyết định giảm miễn thuế không đúng luật và báo cáo Thủ tướng Chính phủ
theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ.
VI. XỬ LÝ VI PHẠM
Theo quy định tại Điều 26, 27, 28, 29 của Luật Thuế
sử dụng đất nông nghiệp và Điều 19, Điều 20 của Nghị định số 74/CP của Chính phủ
ngày 25-10-1993, Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục xử lý vi phạm như sau:
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ vi phạm của các đối
tượng, cán bộ thuế lập biên bản vi phạm Luật Thuế có chữ ký của người vi phạm
và Ủy ban nhân dân xã sở tại.
2. Căn cứ vào biên bản xác định vi phạm mà nghiên cứu
xử lý các trường hợp sau:
a) Đối với tổ chức, cá nhân (hộ nộp thuế) áp dụng
các hình thức xử lý từ thấp tới cao:
- Cảnh cáo;
- Phạt tiền;
- Truy cứu trách nhiệm hình sự.
b) Đối với cán bộ thuế hoặc người lợi dụng chức vụ
quyền hạn, áp dụng xử lý theo các hình thức sau:
- Xử lý kỷ luật;
- Xử phạt hành chính;
- Truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi vi phạm
gây ra hậu quả nghiêm trọng.
Trường hợp kỷ luật hành chính: Cơ quan thuế phải đề
nghị hình thức kỷ luật với cơ quan có người vi phạm; nếu là cán bộ thuế phải xử
lý theo 10 điều kỷ luật theo các hình thức kỷ luật từ thấp đến cao: từ phê
bình, cảnh cáo đến buộc thôi việc.
c) Trường hợp truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ
luật hình sự, cơ quan thuế phải lập hồ sơ chuyển cho cơ quan điều tra để xem
xét xử lý.
VII. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Khi nhận được đơn khiếu nại, thủ tục giải quyết như
sau:
1. Phân loại đơn khiếu nại của tổ chức, cá nhân khiếu
nại về thuế theo tính chất của sự việc.
- Khiếu nại về việc xác định các căn cứ tính thuế
như diện tích tính thuế, thuế ghi thu, thuế phải nộp...;
- Khiếu nại về những chính sách mà tổ chức hoặc cá
nhân nộp thuế được hưởng;
- Khiếu nại về quyết định xử lý vi phạm của cơ quan
thuế và Ủy ban nhân dân.
2. Xử lý đơn khiếu nại:
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện thi hành chính
sách thuế của Ủy ban nhân dân và cơ quan thuế mà đơn khiếu nại đề cập;
- Trực tiếp gặp người khiếu nại (nếu có điều kiện)
hoặc những tổ chức, cá nhân có liên quan để tìm hiểu, kiểm tra xác minh tại chỗ,
lập biên bản về từng vụ việc xác minh.
- Căn cứ vào kết quả kiểm tra xác minh mà có kết luận
về việc khiếu nại của công dân (tổ chức, cá nhân) để:
- Giải quyết kịp thời, nếu nội dung khiếu nại của
đương sự là đúng.
+ Trả lời, giải thích cho đương sự nếu khiếu nại của
đương sự là không đúng hoặc do chưa nắm được rõ chính sách.
Trong khi xem xét giải quyết khiếu nại đồng thời phải
hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân nộp đủ và đúng thời hạn số thuế hoặc tiền phạt ấn
định.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN11
1. Cơ quan thuế các cấp có nhiệm vụ giúp chính quyền
các cấp chỉ đạo các ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp dưới thực hiện việc
thi hành Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp tại địa phương mình.
2. Theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 74/CP
ngày 25-10-1993 của Chính phủ: Hàng năm, Tổng cục Thuế được trích số tiền bằng
4,5% trên số thuế sử dụng đất nông nghiệp thu được đảm bảo kinh phí cho đội thuế
xã thực hiện việc thu thuế ở xã và hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế các cấp. Khoản
kinh phí này do ngân sách trung ương chi, Bộ Tài chính cấp theo kế hoạch từng
tháng, quý cho Tổng cục Thuế như các khoản kinh phí khác, cuối năm thanh quyết
toán số thuế thực thu.
3. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01-01-1994. Những quy định trước đây về thuế nông nghiệp của Bộ Tài chính chỉ
có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31-12-1993. Riêng việc kê khai diện tích thuế,
phân hạng đất tính thuế và lập sổ thuế năm 1994 được thi hành từ ngày
25-10-1993.
4. Các Bộ, các ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trong khi thi hành Luật Thuế sử dụng đất nông
nghiệp, Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn này, nếu có điều gì chưa
rõ cần phản ánh kịp thời cho Bộ Tài chính./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Số TT
|
Tên chủ hộ
|
Diện tích và hạng đất tính thuế của hộ
|
Thửa thứ 1
|
Thửa thứ 2
|
Thửa thứ 3
|
Thửa thứ 4
|
Thửa thứ 5
|
Thửa thứ 6
|
Thửa thứ 7
|
Thửa thứ 8
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng diện tích thuế
m2
|
Thuế ghi thu
(kg thóc)
|
Thửa thứ 9
|
Thửa thứ 10
|
...
|
Diện tích m2
|
Hạng đất
|
Diện tích m2
|
Hạng đất
|
...
|
...
|
19
|
20
|
21
|
22
|
23
|
24
|
25
|
26
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu
|
T/M
UBND xã
|
Thôn (ấp, bản, xóm)
Xã
Huyện
Tỉnh
DANH
SÁCH ĐỀ NGHỊ GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Số TT
|
Họ và tên chủ hộ
|
Giảm miễn thiên
tai
|
Thuế được đề nghị
giảm, miễn xã hội (kg)
|
Tổng số thuế đề
nghị giảm miễn (kg)
|
Diện tích thiệt hại
(m2)
|
Thuế ghi thu (kg)
|
Thuế được giảm
(kg)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
1 Văn bản này được
hợp nhất từ 03 Thông tư và 01 Quyết định sau:
- Thông tư số 89-TC/TCT ngày 09 tháng 11 năm 1993 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 74/CP ngày 25 tháng 10 năm 1993 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1994;
- Thông tư số 03/1997/TC-TCT ngày 21 tháng 01 năm
1997 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 89-TC/TCT ngày 09 tháng 11 năm 1993
về tính giảm miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp khi có thiên tai, địch họa, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1997;
- Thông tư số 59-TC/TCT ngày 01 tháng 9 năm 1997 của
Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung về tính giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp
khi có thiên tai địch họa, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 9 năm 1997;
- Quyết định số 58/2008/QĐ-BTC ngày 21 tháng 7 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc bãi bỏ quy định thu thuế sử dụng đất
nông nghiệp đối với đất nông nghiệp thuộc quỹ đất dành cho nhu cầu công tích của
xã tại Thông tư số 89-TC/TCT ngày 09 tháng 11 năm 1993 của Bộ Tài chính, có hiệu
lực kể từ ngày 17 tháng 8 năm 2008.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 03 Thông tư và
01 Quyết định nêu trên.
2 Thông tư số
03/1997/TC-TCT hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 89-TC/TCT ngày 09 tháng
11 năm 1993 về tính giảm miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp khi có thiên tai, địch
họa có căn cứ ban hành như sau:
“Để thực hiện giảm miễn thuế sử dụng đất nông
nghiệp (SDĐNN) cho hộ nộp thuế được thuận lợi, kịp thời vụ, đáp ứng yêu cầu của
Luật thuế SDĐNN và Nghị định số 74/CP ngày 25/10/1993của Chính phủ khi có thiên
tai, địch họa làm thiệt hại mùa màng; Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung
cách tính miễn giảm thuế SDĐNN quy định tại điểm 2c, Mục V, Thông tư số 89
TC/TCT ngày 9/11/1993 như sau:”
Thông tư số 59-TC/TCT hướng dẫn bổ sung về tính giảm,
miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp khi có thiên tai địch họa có căn cứ ban hành
như sau:
“Thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp, Bộ
Tài chính đã có Thông tư số 89 TC-TCT ngày 09/11/1993 hướng dẫn thi hành Nghị định
số 74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ. Thông tư số 03 TC-TCT ngày 21/01/1997
hướng dẫn bổ sung Thông tư số 89 TC-TCT ngày 09/11/1993 về tính giảm miễn thuế
sử dụng đất nông nghiệp khi có thiên tai địch hoạ, nay Bộ Tài chính hướng dẫn bổ
sung việc tính giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp như sau:”
Quyết định số 58/2008/QĐ-BTC về việc bãi bỏ quy định
thu thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với đất nông nghiệp thuộc quỹ đất dành cho
nhu cầu công tích của xã tại Thông tư số 89-TC/TCT ngày 09 tháng 11 năm 1993 của
Bộ Tài chính có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp ngày
10 tháng 7 tháng 1993;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 74-CP ngày 25/10/1993 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,”
3 Đoạn này được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 1 của Quyết định số 58/2008/QĐ-BTC về việc bãi bỏ
quy định thu thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với đất nông nghiệp thuộc quỹ đất
dành cho nhu cầu công ích của xã tại Thông tư số 89-TC/TCT ngày 09 tháng 11 năm
1993 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 8 năm 2008.
4 Đoạn này được bổ
sung theo quy định tại Điều 2 của Quyết định số 58/2008/QĐ-BTC về việc bãi bỏ
quy định thu thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với đất nông nghiệp thuộc quỹ đất
dành cho nhu cầu công ích của xã tại Thông tư số 89-TC/TCT ngày 09 tháng 11 năm
1993 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 8 năm 2008.
5 Tiết này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Thông tư số 03/1997/TC-TCT hướng dẫn sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 89-TC/TCT ngày 09 tháng 11 năm 1993 về tính giảm miễn thuế sử
dụng đất nông nghiệp khi có thiên tai, địch họa, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01
năm 1997.
6 Tiết này được bổ
sung theo quy định tại điểm 1 Thông tư số 59-TC/TCT hướng dẫn bổ sung về tính
giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp khi có thiên tai địch họa, có hiệu lực
kể từ ngày 16 tháng 9 năm 1997.
7 Tiết này được bổ
sung theo quy định tại điểm 2 Thông tư số 59-TC/TCT hướng dẫn bổ sung về tính
giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp khi có thiên tai địch họa, có hiệu lực
kể từ ngày 16 tháng 9 năm 1997.
8 Tiết này được bổ
sung theo quy định tại điểm 3 Thông tư số 59-TC/TCT hướng dẫn bổ sung về tính
giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp khi có thiên tai địch họa, có hiệu lực
kể từ ngày 16 tháng 9 năm 1997.
9 Tiết này được bổ
sung theo quy định tại điểm 4 Thông tư số 59-TC/TCT hướng dẫn bổ sung về tính
giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp khi có thiên tai địch họa, có hiệu lực
kể từ ngày 16 tháng 9 năm 1997.
10 Tiết này được
bổ sung theo quy định tại điểm 5 Thông tư số 59-TC/TCT hướng dẫn bổ sung về
tính giảm, miễn thuế sửdụng đất nông nghiệp khi có thiên tai địch họa, có hiệu
lực kể từ ngày 16 tháng 9 năm 1997.
11 Thông tư số
03/1997/TC-TCT hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 89-TC/TCT ngày 09 tháng
11 năm 1993 về tính giảm miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp khi có thiên tai, địch
họa, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 1997 có quy định như sau:
“Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/1997. Mọi quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ. Quá trình
thực hiện Thông tư này có khó khăn vướng mắc, đề nghị các ngành, các địa phương
kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để hướng dẫn giải quyết.
Thông tư số 59-TC/TCT hướng dẫn bổ sung về tính giảm,
miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp khi có thiên tai địch họa, có hiệu lực kể từ
ngày 16 tháng 9 năm 1997 quy định như sau:
“Thông tư này có hiệu lực áp dụng cho việc xét
giảm, miễn thuế từ vụ xuân hè năm 1997. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc gì đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.”
Điều 3 và Điều 4 Quyết định số 58/2008/QĐ-BTC về việc
bãi bỏ quy định thu thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với đất nông nghiệp thuộc
quỹ đất dành cho nhu cầu công ích của xã tại Thông tư số 89-TC/TCT ngày 09
tháng 11 năm 1993 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 8 năm 2008
quy định như sau:
“Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.”