BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày
23 tháng 4 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH[1]
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày
28/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
- Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2016.
- Nghị định số 14/2019/NĐ-CP ngày
01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 3 năm 2019.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày
29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt[2].
Chương I
PHẠM VI VÀ ĐỐI
TƯỢNG ÁP DỤNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 2. Đối tượng
chịu thuế
1. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt thực hiện theo quy định tại Điều 2 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Khoản
1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
a) Đối với tàu bay, du thuyền quy
định tại Điểm e Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại sử dụng cho
mục đích dân dụng.
b) Đối với hàng mã quy định tại Điểm
k Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt không bao gồm hàng mã là đồ chơi
trẻ em, đồ dùng dạy học.
c) Đối với kinh doanh đặt cược quy
định tại Điểm d Khoản 2 Điều 2 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm: Đặt cược
thể thao, giải trí và các hình thức đặt cược khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt đối với hàng hóa quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
là các sản phẩm hàng hóa hoàn chỉnh, không bao gồm bộ linh kiện để lắp ráp các
hàng hóa này.
Điều 3. Đối tượng
không chịu thuế
Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và
Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
1. Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc
diện không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 3 Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt, bao gồm:
a) Hàng viện trợ nhân đạo, hàng viện
trợ không hoàn lại, bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu bằng nguồn vốn viện trợ không
hoàn lại được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, hàng trợ giúp nhân đạo, hàng cứu
trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh;
b) Quà tặng của các tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
c) Quà biếu, quà tặng cho cá nhân
tại Việt Nam theo định mức quy định của pháp luật.
2. Đối với hàng quá cảnh, mượn đường
qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng chuyển khẩu quy định tại Điểm b Khoản 2
Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, bao gồm:
a) Hàng hóa được vận chuyển từ nước
xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập
khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;
b) Hàng hóa được vận chuyển từ nước
xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan
nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu
ra khỏi Việt Nam;
c) Hàng quá cảnh, mượn đường qua cửa
khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với
Chính phủ nước ngoài hoặc giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ Việt Nam
và Chính phủ nước ngoài ủy quyền;
d) Hàng hóa được vận chuyển từ nước
xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam.
3.[3] Tàu bay,
du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách
du lịch; tàu bay sử dụng cho mục đích: phun thuốc trừ sâu, chữa cháy, quay
phim, chụp ảnh, đo đạc bản đồ, an ninh, quốc phòng.
Trường hợp tàu bay, du thuyền
không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh
doanh du lịch; tàu bay không sử dụng cho mục đích: phun thuốc trừ sâu, chữa
cháy, quay phim, chụp ảnh, đo đạc bản đồ, an ninh, quốc phòng thì phải chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
4. Đối với xe ô tô quy định tại
Khoản 4 Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt là các loại xe theo thiết kế của
nhà sản xuất được sử dụng làm xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang lễ; xe
thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô
chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không
tham gia giao thông và các loại xe chuyên dụng, xe không đăng ký lưu hành,
không tham gia giao thông do Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, cơ quan liên
quan quy định cụ thể.
5. Đối với điều hòa nhiệt độ là loại
có công suất từ 90.000 BTU trở xuống theo thiết kế của nhà sản xuất chỉ để lắp
trên phương tiện vận tải, bao gồm ô tô, toa xe lửa, tàu, thuyền, tàu bay.
6. Hàng hóa nhập khẩu từ nước
ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và
chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa được mua bán giữa các khu phi thuế
quan với nhau, trừ hai loại hàng hóa sau: Hàng hóa đưa vào khu được áp dụng quy
chế khu phi thuế quan có dân cư sinh sống, không có hàng rào cứng và xe ô tô chở
người dưới 24 chỗ.
Chương II
CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Điều 4. Giá
tính thuế
1.[4] Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu
là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra. Trường hợp giá bán của cơ sở
sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra không theo giá giao dịch thông thường trên thị
trường thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế theo quy định của Luật quản lý
thuế. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:
Giá tính thuế
tiêu thụ đặc biệt
|
=
|
Giá bán chưa
có thuế giá trị gia tăng
|
-
|
Thuế bảo vệ
môi trường
(nếu có)
|
1 + Thuế suất
thuế tiêu thụ đặc biệt
|
Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia
tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
a) Trường hợp cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu
hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch
toán phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở hạch
toán phụ thuộc bán ra. Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán hàng thông qua đại
lý bán đúng giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu quy định và chỉ hưởng hoa hồng
thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở
sản xuất, cơ sở nhập khẩu quy định chưa trừ hoa hồng.
b) Trường hợp hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt được bán cho các cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ,
công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở
nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì
giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn
tỷ lệ 7% so với giá bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp
của cơ sở sản xuất, nhập khẩu bán ra. Trường hợp cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu
thành lập nhiều cơ sở thương mại trung gian có quan hệ công ty mẹ, công ty con
hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ hoặc có mối quan hệ liên kết thì giá
bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ
7% so với giá bình quân của các cơ sở thương mại này bán cho cơ sở kinh doanh
thương mại không có quan hệ công ty mẹ, công ty con, hoặc các công ty con trong
cùng công ty mẹ, hoặc có mối quan hệ liên kết với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu.
Riêng mặt hàng xe ôtô giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại để so
sánh là giá bán xe ôtô chưa bao gồm các lựa chọn về trang thiết bị, phụ tùng mà
cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt thêm theo yêu cầu của khách hàng.
Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu và cơ sở kinh
doanh thương mại có mối quan hệ liên kết theo quy định tại điểm này khi: Một
doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 20% vốn đầu tư của chủ sở
hữu của doanh nghiệp kia.
Trường hợp giá bán làm căn cứ xác định giá
tính thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân của cơ sở kinh
doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan
thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Đối với hàng nhập khẩu tại khâu
nhập khẩu, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt =
Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.
Giá tính thuế nhập khẩu được xác định
theo các quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng
hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số
thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
3. Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt, giá tính thuế không loại trừ giá trị vỏ bao bì, vỏ chai.
Đối với mặt hàng bia chai nếu có đặt
tiền cược vỏ chai, định kỳ hàng quý cơ sở sản xuất và khách hàng thực hiện quyết
toán số tiền đặt cược vỏ chai mà số tiền đặt cược tương ứng với giá trị số vỏ
chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế tiêu thụ đặc biệt.
4.[5] Đối với hàng hóa gia công thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán hàng hóa của cơ sở giao gia công bán ra hoặc
giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm bán.
Trường hợp cơ sở giao gia công
bán hàng cho cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công
ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập
khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá
tính thuế được xác định theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
5.[6] Đối với
hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở
sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất thì
giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra của cơ sở sử dụng hoặc sở hữu
thương hiệu hàng hóa, công nghệ sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất theo giấy
phép nhượng quyền và chuyển giao hàng hóa cho chi nhánh hoặc đại diện của công
ty nước ngoài tại Việt Nam để tiêu thụ sản phẩm thì giá tính thuế tiêu thụ đặc
biệt là giá bán ra của chi nhánh, đại diện công ty nước ngoài tại Việt Nam.
Trường hợp các cơ sở này bán
hàng cho cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty
con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập
khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá
tính thuế được xác định theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
6. Đối với hàng hóa bán theo
phương thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán của
hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả
góp, lãi trả chậm.
7. Đối với dịch vụ, giá tính thuế
tiêu thụ đặc biệt là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh dịch vụ bán ra.
a) Đối với kinh doanh gôn là doanh
thu chưa có thuế giá trị gia tăng về bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm
cả tiền bán vé tập gôn, tiền bảo dưỡng sân cỏ, hoạt động cho thuê xe (buggy) và
thuê người giúp việc trong khi chơi gôn (caddy), tiền ký quỹ (nếu có) và các
khoản thu khác do người chơi gôn, hội viên trả cho cơ sở kinh doanh gôn. Trường
hợp cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác không
thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như: Khách sạn, ăn uống, bán hàng
hóa, hoặc các trò chơi thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt;
b) Đối với kinh doanh ca-si-nô,
trò chơi điện tử có thưởng, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu từ
kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng trừ (-) đi số tiền trả thưởng
cho khách hàng;
c) Đối với kinh doanh đặt cược giá
tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu bán vé đặt cược đã trừ tiền trả thưởng;
d) Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa
và ka-ra-ô-kê, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu của các hoạt động
trong vũ trường, cơ sở mát-xa và ka-ra-ô-kê bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn
uống và các dịch vụ khác đi kèm;
đ) Đối với kinh doanh xổ số giá
tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu bán vé các loại hình xổ số được phép
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
8. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng
để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại giá tính thuế tiêu
thụ đặc biệt là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại
hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động trao đổi, tiêu dùng nội bộ,
biếu, tặng, cho, khuyến mại các hàng hóa, dịch vụ này.
9. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt
đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều này bao gồm cả khoản thu thêm tính
ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ (nếu có) mà cơ sở sản xuất, kinh
doanh được hưởng. Riêng đối với mặt hàng thuốc lá giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt
bao gồm cả khoản đóng góp bắt buộc và kinh phí hỗ trợ quy định tại Luật Phòng,
chống tác hại của thuốc lá.
Thời điểm phát sinh doanh thu đối
với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa
cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền; đối với
dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa
đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Điều 5. Thuế
suất
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
thực hiện theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Khoản 4 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
1. Đối với xe ô tô loại thiết kế vừa
chở người vừa chở hàng quy định tại các Điểm 4d, 4g Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt
là loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang
chở người và khoang chở hàng theo tiêu chuẩn quốc gia do Bộ Khoa học và Công
nghệ quy định.
2. Xe ôtô chạy bằng xăng kết hợp
năng lượng sinh học hoặc điện quy định tại Điểm 4đ Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt
là loại xe được thiết kế theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất có tỷ lệ xăng pha trộn
không quá 70% tổng số nhiên liệu sử dụng và loại xe kết hợp động cơ điện với động
cơ xăng có tỷ lệ xăng sử dụng theo tiêu chuẩn nhà sản xuất không quá 70% số
năng lượng sử dụng so với loại xe chạy xăng tiết kiệm nhất, có cùng số chỗ ngồi
và cùng dung tích xi lanh có mặt trên thị trường Việt Nam.
3. Xe ô tô chạy bằng năng lượng
sinh học, năng lượng điện quy định tại các Điểm 4e, 4g Biểu thuế tiêu thụ đặc
biệt là loại xe được thiết kế theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất chạy hoàn toàn bằng
năng lượng sinh học, năng lượng điện.
Chương III
HOÀN THUẾ, KHẤU
TRỪ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Điều 6. Hoàn
thuế
Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt
thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
1. Đối với hàng hóa tạm nhập khẩu,
tái xuất khẩu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
gồm:
a) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám
sát của cơ quan Hải quan, được tái xuất ra nước ngoài;
b) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt
Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên
các tuyến đường qua cảng Việt Nam hoặc các phương tiện của Việt Nam trên các
tuyến đường vận tải quốc tế theo quy định của pháp luật;
c) Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất
khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập, tái xuất khi tái xuất khẩu được
hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số hàng thực tế tái xuất
khẩu;
d) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế tiêu
thụ đặc biệt nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc
biệt đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài;
đ) Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ,
triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc để phục vụ công việc khác trong thời hạn nhất
định theo quy định của pháp luật và đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, khi tái xuất
khẩu được hoàn thuế.
Trường hợp hàng tạm nhập khẩu để
tái xuất khẩu, nếu đã thực tái xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế theo quy định
của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế tiêu thụ
đặc biệt tương ứng với số hàng thực tế đã tái xuất.
2. Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu
để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã
nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng để sản xuất hàng hóa thực tế xuất khẩu.
3.[7] Thủ tục, hồ sơ, trình tự và thẩm quyền giải
quyết hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt:
a) Thủ tục, hồ sơ, trình tự và
thẩm quyền giải quyết hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa tạm nhập khẩu,
tái xuất khẩu quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như quy định về hoàn
thuế nhập khẩu tại Điều 34 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
b) Thủ tục, hồ sơ, trình tự và
thẩm quyền giải quyết hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa là nguyên liệu
nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu quy định tại khoản 2 Điều này được
thực hiện như quy định về hoàn thuế nhập khẩu tại Điều 36 Nghị định số
134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản sửa
đổi, bổ sung (nếu có).
Trường hợp tờ khai nhập khẩu có
tiền thuế nhập khẩu, tiền thuế tiêu thụ đặc biệt đề nghị hoàn thì hồ sơ hoàn
thuế nhập khẩu đồng thời là hồ sơ hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt.
4. Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết
toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở
hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước có số thuế tiêu thụ đặc
biệt nộp thừa.
5. Việc hoàn thuế quy định tại Điểm
d Khoản 1 Điều 8 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt gồm:
a) Hoàn thuế theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Hoàn thuế theo điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Hoàn thuế trong trường hợp số
tiền thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp lớn hơn số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải
nộp theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Khấu
trừ thuế[8]
1. Người nộp thuế sản xuất hàng
hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng các nguyên liệu chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu
nhập khẩu (bao gồm cả số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp theo Quyết định ấn định
thuế của cơ quan hải quan, trừ trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian lận,
trốn thuế) hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất
trong nước khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Số thuế tiêu thụ đặc
biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu đã sử
dụng để sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán ra.
Riêng đối với xăng sinh học: Số
thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ của kỳ khai thuế được căn cứ vào số thuế
tiêu thụ đặc biệt đã nộp hoặc đã trả trên một đơn vị nguyên liệu mua vào của kỳ
khai thuế trước liền kề của xăng khoáng để sản xuất xăng sinh học.
Đối với các doanh nghiệp được
phép sản xuất, pha chế xăng sinh học, việc kê khai nộp thuế, khấu trừ thuế tiêu
thụ đặc biệt được thực hiện tại cơ quan thuế địa phương nơi doanh nghiệp đóng
trụ sở chính. Số thuế tiêu thụ đặc biệt chưa được khấu trừ hết của xăng khoáng
nguyên liệu dùng để sản xuất, pha chế xăng sinh học (bao gồm cả số thuế chưa được
khấu trừ hết phát sinh kể từ kỳ khai thuế tháng 01 năm 2016) được bù trừ với số
thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hàng hóa, dịch vụ khác phát sinh trong kỳ.
Trường hợp sau khi bù trừ, còn số thuế tiêu thụ đặc biệt chưa được khấu trừ hết
của xăng khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất, pha chế xăng sinh học thì được khấu
trừ vào kỳ tiếp theo hoặc hoàn trả.
Hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải
quyết hoàn trả thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
- Cơ sở sản xuất, pha chế xăng
sinh học lập giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước kiêm bù trừ với
các khoản thuế phải nộp khác (nếu có) - Mẫu
01a/ĐNHT kèm theo Nghị định này.
- Cơ sở sản xuất, pha chế xăng
sinh học gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả số thuế tiêu thụ đặc biệt chưa được khấu trừ
hết đến cơ quan thuế địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính để được giải
quyết hoàn trả theo quy định.
- Trách nhiệm của cơ quan quản
lý thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn trả số thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy
định tại khoản này được thực hiện như quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và các văn bản sửa đổi,
bổ sung (nếu có).
- Căn cứ Lệnh hoàn trả khoản
thu ngân sách nhà nước của Cơ quan thuế, Kho bạc nhà nước thực hiện chi hoàn trả
thuế tiêu thụ đặc biệt của xăng khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất, pha chế
xăng sinh học. Nguồn hoàn trả thuế tiêu thụ đặc biệt được lấy từ số thu của
ngân sách trung ương về thuế tiêu thụ đặc biệt.
2. Người nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu được khấu trừ số
thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu bao gồm cả số thuế tiêu thụ đặc biệt
đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan, trừ trường hợp cơ
quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế khi xác định số thuế tiêu thụ đặc
biệt phải nộp bán ra trong nước. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng
với số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
bán ra và chỉ được khấu trừ tối đa bằng tương ứng số thuế tiêu thụ đặc biệt
tính được ở khâu bán ra trong nước. Phần chênh lệch không được khấu trừ giữa số
thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu với số thuế tiêu thụ đặc biệt
bán ra trong nước, người nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu
nhập doanh nghiệp.
3. Điều kiện khấu trừ thuế tiêu
thụ đặc biệt được quy định như sau:
a) Đối với trường hợp nhập khẩu
nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt và trường hợp nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì chứng
từ để làm căn cứ khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt là chứng từ nộp thuế tiêu thụ
đặc biệt khâu nhập khẩu.
b) Đối với trường hợp mua
nguyên liệu trực tiếp của nhà sản xuất trong nước:
- Hợp đồng mua bán hàng hóa,
trong hợp đồng phải có nội dung thể hiện hàng hóa do cơ sở bán hàng trực tiếp sản
xuất; bản sao Giấy chứng nhận kinh doanh của cơ sở bán hàng (có chữ ký, đóng dấu
của cơ sở bán hàng).
- Chứng từ thanh toán qua ngân
hàng.
- Chứng từ để làm căn cứ khấu
trừ thuế tiêu thụ đặc biệt là hóa đơn giá trị gia tăng khi mua hàng. Số thuế
tiêu thụ đặc biệt mà đơn vị mua hàng đã trả khi mua nguyên liệu được xác định =
giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân (x) thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt;
trong đó:
Giá tính thuế
TTĐB
|
=
|
Giá mua chưa
có thuế GTGT (thể hiện trên hóa đơn GTGT)
|
-
|
Thuế bảo vệ
môi trường (nếu có)
|
1 + Thuế suất
thuế TTĐB
|
Việc khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt được
thực hiện khi kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt và số thuế tiêu thụ đặc biệt phải
nộp được xác định theo công thức sau:
Số thuế tiêu
thụ đặc biệt phải nộp
|
=
|
Số thuế tiêu
thụ đặc biệt của hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán ra trong kỳ
|
-
|
Số thuế tiêu
thụ đặc biệt đã nộp đối với hàng hóa, nguyên liệu ở khâu nhập khẩu hoặc số
thuế tiêu thụ đặc biệt đã trả ở khâu nguyên liệu mua vào tương ứng với số
hàng hóa được bán ra trong kỳ
|
Trường hợp chưa xác định được chính xác số
thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp (hoặc đã trả) cho số nguyên vật liệu tương ứng với
số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ thì có thể căn cứ vào số liệu của kỳ trước để
tính số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ và sẽ xác định theo số thực tế vào
cuối quý, cuối năm. Trong mọi trường hợp, số thuế tiêu thụ đặc biệt được phép
khấu trừ tối đa không vượt quá số thuế tiêu thụ đặc biệt tính cho phần nguyên
liệu theo tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm.
4. Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện
nộp Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo Mẫu số
01/TTĐB và Bảng xác định thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ (nếu có) theo
Mẫu số 01-1/TTĐB được ban hành kèm theo Nghị
định này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Hiệu lực
và hướng dẫn thi hành[9]
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và thay thế các Nghị định số 26/2009/NĐ-CP
ngày 16 tháng 3 năm 2009 và số 113/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2011 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị
định số 14/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ)
Mẫu số: 01-1/TTĐB
|
Bảng xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt được
khấu trừ (nếu có)
|
Mẫu số: 01a/ĐNHT
|
Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà
nước
|
Mẫu số: 01/TTĐB
|
Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt
|
Mẫu số: 01-1/TTĐB
BẢNG XÁC ĐỊNH SỐ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
ĐƯỢC KHẤU TRỪ (NẾU CÓ)
(Kèm theo Tờ khai Thuế tiêu thụ đặc biệt mẫu số 01/TTĐB)
[01] Kỳ tính thuế: tháng.............. năm...............
[02] Tên người nộp thuế:......................................................................
[04] Tên đại lý thuế (nếu có):.....................................................................
I. Bảng tính thuế TTĐB của nguyên liệu mua
vào, hàng hóa nhập khẩu:
Đơn vị: Đồng Việt Nam
STT
|
Chứng từ hoặc
biên lai nộp thuế TTĐB
|
Tên nguyên
liệu/hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB
|
Số lượng đơn
vị nguyên liệu mua vào/ hàng hóa nhập khẩu1
|
Thuế TTĐB đã
nộp
|
Thuế TTĐB
trên 1 đơn vị nguyên liệu mua vào/hàng hóa nhập khẩu
|
Số thuế TTĐB
đã khấu trừ các kỳ trước
|
Số thuế TTĐB
chưa được khấu trừ đến kỳ này
|
Ký hiệu
|
Số
|
Ngày, tháng,
năm phát hành
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)=(7)/(6)
|
(9)
|
(10)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
___________________
1 Ghi rõ đơn vị tính của nguyên liệu
mua vào/hàng hóa nhập khẩu
II. Bảng tính thuế TTĐB của nguyên liệu được
khấu trừ (trừ xăng nguyên liệu để sản xuất, pha chế xăng sinh học):
Đơn vị: Đồng Việt Nam
STT
|
Tên hàng hóa
tiêu thụ
|
Số lượng
tiêu thụ
|
Tên nguyên
liệu chịu thuế TTĐB đầu vào
|
Lượng nguyên
liệu trên 1 đơn vị sản phẩm tiêu thụ2
|
Thuế TTĐB
trên 1 đơn vị nguyên liệu đầu vào
|
Thuế TTĐB đầu
vào được khấu trừ tương ứng hàng hóa bán ra
|
Thuế TTĐB đầu
vào của xăng sinh học được bù trừ (nếu có)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)=(3)x(5)x(6)
|
(8)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
III. Bảng tính thuế TTĐB của hàng hóa nhập khẩu
được khấu trừ:
Đơn vị: Đồng Việt Nam
STT
|
Tên hàng hóa
tiêu thụ
|
Số lượng
tiêu thụ3
|
Thuế TTĐB đã
nộp trên 1 đơn vị hàng hóa nhập khẩu
|
Thuế TTĐB đầu
vào được khấu trừ tương ứng hàng hóa bán ra
|
Thuế TTĐB đầu
vào của xăng sinh học được bù trừ (nếu có)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)=(3)x(4)
|
(6)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
___________________
2 Ghi rõ đơn vị tính của lượng nguyên
liệu trên 1 đơn vị sản phẩm tiêu thụ
3 Ghi rõ đơn vị tính số lượng hàng
hóa tiêu thụ
IV. Bảng tính thuế TTĐB của xăng nguyên liệu
mua vào để sản xuất, pha chế xăng sinh học được khấu trừ (nếu có)
Đơn vị: Đồng Việt Nam
STT
|
Tên hàng hóa tiêu thụ
|
Thuế TTĐB còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang
|
Số lượng tiêu thụ trong kỳ
|
Lượng nguyên liệu trên 1 đơn vị sản phẩm tiêu thụ4
|
Thuế TTĐB trên 1 đơn vị nguyên liệu đầu vào
|
Thuế TTĐB đầu vào đủ điều kiện khấu trừ
|
Khấu trừ với thuế TTĐB đầu ra
|
Thuế TTĐB đầu vào còn được khấu trừ
|
Khấu trừ thuế TTĐB đầu ra của hàng hóa, dịch vụ khác
|
Thuế TTĐB đề nghị hoàn trả
|
Thuế TTĐB đầu vào còn được khấu trừ chuyền kỳ sau
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)= (4)x(5)x(6)+(3)
|
(8)
|
(9) = (7)-(8)
|
(10)
|
(11)
|
(12)=(9)-(10)-(11)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(TTĐB: tiêu thụ đặc biệt; GTGT: giá trị gia
tăng)
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI
LÝ THUẾ
Họ và tên:.........
Chứng chỉ hành nghề số:.............
|
.......,
ngày... tháng... năm......
NGƯỜI NỘP
THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có))
|
____________________
4 Ghi rõ đơn vị tính của lượng nguyên
liệu trên 1 đơn vị sản phẩm tiêu thụ
Mẫu số: 01a/ĐNHT
TÊN TỔ CHỨC/CÁ
NHÂN
.................
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
.........,
ngày... tháng... năm...
|
GIẤY ĐỀ NGHỊ
HOÀN TRẢ KHOẢN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
[01] Trường hợp hoàn trả thuế trước, kiểm tra
sau: □
Trường hợp kiểm tra trước, hoàn trả thuế sau: □
Kính gửi:.............. (tên cơ quan thu, cơ
quan có thẩm quyền hoàn trả)
I. Thông tin về tổ chức, cá nhân đề nghị hoàn
trả:
[02] Tên người nộp thuế:......................................................................................
[04] CMND/Hộ chiếu số:............................................
Ngày cấp:...... /...... /.....................
Nơi cấp:.................. Quốc tịch:......................................................................................
[05] Địa chỉ:...................................................................................................................
[06] Quận/huyện:.......... [07] Tỉnh/thành phố:....................................................................
[08] Điện thoại:............................
[09] Fax:.....................................................................
[10] Email:.....................................................................................................................
[11] Tên đại lý thuế (nếu
có):...........................................................................................
[13] Địa chỉ:....................................................................................................................
[14] Quận/huyện:.................................
[15] Tỉnh/thành phố:.............................................
[16] Điện thoại:........................ [17]
Fax:........................ [18] Email:.................................
[19] Hợp đồng đại lý thuế.............................................
ngày..........................................
II. Nội dung đề nghị hoàn trả khoản thu ngân
sách nhà nước (NSNN):
1. Thông tin về khoản thu đề nghị hoàn trả:
Đơn vị: Đồng Việt Nam
STT
|
Loại thuế
|
Kỳ tính thuế
|
Số tiền thuế
nộp thừa (tính đến thời điểm đề nghị hoàn trả)
|
Số thuế TTĐB
của xăng khoáng nguyên liệu đã đề nghị hoàn trả trên tờ khai thuế TTĐB
|
Số tiền đề
nghị hoàn trả
|
Lý do đề nghị
hoàn trả
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
2. Hình thức đề nghị hoàn trả:
a) Bù trừ cho khoản phải nộp NSNN:
Đơn vị: Đồng Việt Nam
STT
|
Khoản phải nộp
NSNN (loại thuế, khoản phạt)
|
Cơ quan thu
|
Thời gian
phát sinh khoản phải nộp (Kỳ tính thuế)
|
Quyết định
thu/Tờ khai hải quan
|
Nộp vào tài
khoản
|
Số tiền
|
Cơ quan thuế
|
Cơ quan hải
quan
|
Cơ quan khác
|
Số
|
Ngày
|
Thu NSNN
|
Tạm thu
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng theo loại thuế, cơ quan thu, kỳ tính thuế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tiền nộp NSNN ghi bằng chữ:...........................................................................
b) Hoàn trả trực tiếp:
Số tiền hoàn trả: Bằng số:.............................................................................................
Bằng chữ:.....................................................................................................................
Hình thức hoàn trả:
□ Chuyển khoản: Tài khoản số:...................
Tại Ngân hàng (KBNN).................................
□ Tiền mặt: Nơi nhận tiền hoàn trả thuế: Kho bạc
Nhà nước.............................................
III. Tài liệu gửi kèm: (ghi rõ tên tài liệu,
bản chính, bản sao)
1..................................................................................................................................
2..................................................................................................................................
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI
LÝ THUẾ
Họ và tên:..............................
Chứng chỉ hành nghề số:..........
|
NGƯỜI NỘP
THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)
|
Ghi chú:
- Kỳ thuế: Trường hợp đề nghị hoàn trả thuế cho
nhiều tháng, năm thì ghi rõ từ tháng... năm... đến tháng... năm... có liên
quan.
- “Lý do đề nghị hoàn trả”: Ghi rõ đề nghị hoàn
trả theo quy định tại điểm, khoản, điều của văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan; riêng đối với trường hợp hoàn trả thuế xuất khẩu, đề nghị chi tiết số tiền
thuế, ghi rõ hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền.
- “Quyết định thu/Tờ khai hải quan”: Ghi Quyết định
hành chính của cơ quan có thẩm quyền hoặc tờ khai hải quan có nợ thuế chưa nộp
NSNN.
- “Nộp vào tài khoản”: Đánh dấu “V” vào cột tài
khoản có liên quan.
- KBNN: Kho bạc Nhà nước.
- NSNN: Ngân sách nhà nước.
- TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt.
Mẫu số: 01/TTĐB
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
TỜ KHAI THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
[01] Kỳ tính thuế: Từng lần phát sinh
ngày... tháng... năm.... hoặc Tháng... năm....
[02] Lần đầu: □ [03] Bổ sung lần
thứ: □
[04] Tên người nộp thuế: ....................................................................................................
[06] Địa chỉ: ...........................................................................................................................
[07] Quận/huyện:...................................................
[08] Tỉnh/Thành phố:..............................
[09]
Điện thoại:................................. [10]
Fax:...................................... [11] E-mail:.............
[12] Tên đại lý thuế (nếu
có): ..............................................................................................
[14]
Địa chỉ:
...........................................................................................................................
[15]
Quận/huyện:.................................................... [16] Tỉnh/Thành
phố:.............................
[17]
Điện thoại:.................................. [18] Fax:.....................................
[19] E-mail:.............
[20]
Hợp đồng đại lý thuế: Số........................................
Ngày.................................
Đơn vị: Đồng Việt Nam
STT
|
Tên hàng
hóa, dịch vụ
|
Đơn vị
tính
|
Sản lượng
tiêu thụ
|
Doanh số
bán (chưa có thuế GTGT)
|
Giá tính
thuế TTĐB
|
Thuế suất
(%)
|
Thuế TTĐB
được khấu trừ
|
Thuế TTĐB
còn phải nộp
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)=(6)*(7)-(8)
|
I
|
Hàng hóa chịu thuế TTĐB
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tên hàng hóa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- ...
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Dịch vụ chịu thuế TTĐB
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tên dịch vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- ...
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Hàng hóa thuộc trường hợp không phải chịu
thuế TTĐB
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hàng hóa xuất khẩu
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Hàng hóa bán để xuất khẩu
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Hàng hóa gia công để xuất khẩu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
|
|
|
|
[21] Thuế TTĐB của xăng khoáng nguyên
liệu chưa khấu trừ, bù trừ đề nghị hoàn
[22] Thuế TTĐB của xăng khoáng nguyên
liệu chưa được khấu trừ, bù trừ chuyển kỳ sau
(TTĐB: tiêu thụ đặc biệt; GTGT: giá trị gia
tăng)
Thuế TTĐB được khấu trừ: gồm thuế TTĐB đầu vào
được khấu trừ tương ứng hàng hóa bán ra và thuế TTĐB đầu vào của xăng sinh học
bù trừ (nếu có)
Tôi cam đoan số liệu khai trên đây là đúng và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN
ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên:.................................
Chứng chỉ hành nghề số:..........
|
............,
ngày... tháng... năm......
NGƯỜI NỘP
THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có))
|
|
[1] Văn bản này được hợp nhất từ 3 Nghị định sau:
- Nghị định số 108/2015/NĐ-CP
ngày 28/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều
của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016;
- Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
- Nghị định số 14/2019/NĐ-CP
ngày 01 tháng 2 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 3 năm 2019.
Văn bản hợp nhất này không thay
thế 3 Nghị định trên.
[2] - Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ
đặc biệt và Luật quản lý thuế có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản
lý thuế,”
- Nghị định số
14/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt có
căn cứ ban hành như sau:
"Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật quản lý thuế
ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt".
[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 1, Điều 1 Nghị định số 14/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 3 năm
2019.
[4] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 1, Điều 2 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[5] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản
2, Điều 2 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản
lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[6] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản
2, Điều 2 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản
lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[7] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 2, Điều 1 Nghị định số 14/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 3 năm
2019.
[8] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 3, Điều 1 Nghị định số 14/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 3 năm
2019.
[9] - Điều 5
Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế
quy định như sau:
“Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, trừ quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Khoản 2 Điều
3 của Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.
3. Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”
- Điều 2 Nghị định số 14/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng
10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt quy định như sau:
"Điều
2. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành:
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./."