VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 12 năm 2014
|
LUẬT
THUẾ TÀI NGUYÊN
Luật thuế tài
nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25 tháng 11 năm 2009 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2010, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số
71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều
của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban
hành Luật thuế tài nguyên1.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Luật này quy định về đối tượng
chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, kê khai thuế, nộp thuế, miễn thuế,
giảm thuế tài nguyên.
Điều 2. Đối
tượng chịu thuế
1. Khoáng sản kim loại.
2. Khoáng sản không kim loại.
3. Dầu thô.
4. Khí thiên nhiên, khí than.
5. Sản phẩm của rừng tự nhiên,
trừ động vật.
6. Hải sản tự nhiên, bao gồm động
vật và thực vật biển.
7.2
Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất, trừ nước thiên nhiên
dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.
8. Yến sào thiên nhiên.
9. Tài nguyên khác do Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định.
Điều 3. Người
nộp thuế
1. Người nộp thuế tài nguyên là
tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên.
2. Người nộp thuế tài nguyên
trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
a) Doanh nghiệp khai thác tài
nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh là người
nộp thuế;
b) Bên Việt Nam và bên nước
ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh khai thác tài nguyên thì trách nhiệm
nộp thuế của các bên phải được xác định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh
doanh;
c) Tổ chức, cá nhân khai thác
tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá
nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai, nộp
thuế thay cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu
mua là người nộp thuế.
Chương II
CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Điều 4. Căn
cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế tài nguyên là
sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế và thuế suất.
Điều 5. Sản
lượng tài nguyên tính thuế
1. Đối với tài nguyên khai thác
xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thì sản lượng tài nguyên
tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của tài nguyên thực tế khai
thác trong kỳ tính thuế.
2. Đối với tài nguyên khai thác
chưa xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác do
chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác
định theo số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của từng chất thu được sau khi
sàng tuyển, phân loại.
3. Đối với tài nguyên khai thác
không bán mà đưa vào sản xuất sản phẩm khác nếu không trực tiếp xác định được số
lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác thì sản lượng tài nguyên
tính thuế được xác định căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ tính
thuế và định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm.
4. Đối với nước thiên nhiên
dùng cho sản xuất thủy điện thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng điện
của cơ sở sản xuất thủy điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua bán điện hoặc
sản lượng điện giao nhận trong trường hợp không có hợp đồng mua bán điện được
xác định theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam, có
xác nhận của bên mua, bên bán hoặc bên giao, bên nhận.
5. Đối với nước khoáng thiên
nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên dùng cho mục đích công nghiệp
thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định bằng mét khối (m3)
hoặc lít (l) theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam.
6. Đối với tài nguyên được khai
thác thủ công, phân tán hoặc khai thác lưu động, không thường xuyên, sản lượng
tài nguyên khai thác dự kiến trong một năm có giá trị dưới 200.000.000 đồng thì
thực hiện khoán sản lượng tài nguyên khai thác theo mùa vụ hoặc định kỳ để tính
thuế. Cơ quan thuế phối hợp với cơ quan có liên quan ở địa phương xác định sản
lượng tài nguyên khai thác được khoán để tính thuế.
Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 6. Giá
tính thuế
1. Giá tính thuế tài nguyên là
giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm
thuế giá trị gia tăng.
2. Trường hợp tài nguyên chưa
xác định được giá bán thì giá tính thuế tài nguyên được xác định theo một trong
những căn cứ sau:
a) Giá bán thực tế trên thị trường
khu vực của đơn vị sản phẩm tài nguyên cùng loại nhưng không thấp hơn giá tính
thuế do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định;
b) Trường hợp tài nguyên khai
thác có chứa nhiều chất khác nhau thì giá tính thuế xác định theo giá bán đơn vị
của từng chất và hàm lượng của từng chất trong tài nguyên khai thác nhưng không
thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3. Giá tính thuế tài nguyên
trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với nước thiên nhiên
dùng cho sản xuất thủy điện là giá bán điện thương phẩm bình quân;
b) Đối với gỗ là giá bán tại
bãi giao; trường hợp chưa xác định được giá bán tại bãi giao thì giá tính thuế
được xác định căn cứ vào giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
c) Đối với tài nguyên khai thác
không tiêu thụ trong nước mà xuất khẩu là giá xuất khẩu;
d) Đối với dầu thô, khí thiên nhiên,
khí than là giá bán tại điểm giao nhận. Điểm giao nhận là điểm được thỏa thuận
trong hợp đồng dầu khí mà ở đó dầu thô, khí thiên nhiên, khí than được chuyển
giao quyền sở hữu cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định cụ thể giá tính thuế đối với tài nguyên chưa xác định được giá bán đơn vị
sản phẩm tài nguyên, trừ dầu thô, khí thiên nhiên, khí than và nước thiên nhiên
dùng cho sản xuất thủy điện.
Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 7. Thuế
suất
1. Biểu khung thuế suất thuế
tài nguyên được quy định như sau:
Số thứ tự
|
Nhóm, loại tài nguyên
|
Thuế suất (%)
|
I
|
Khoáng sản kim loại
|
|
1
|
Sắt, măng-gan (mangan)
|
7-20
|
2
|
Ti-tan (titan)
|
7-20
|
3
|
Vàng
|
9-25
|
4
|
Đất hiếm
|
12-25
|
5
|
Bạch kim, bạc, thiếc
|
7-25
|
6
|
Vôn-phờ-ram (wolfram),
ăng-ti-moan (antimoan)
|
7-25
|
7
|
Chì, kẽm, nhôm, bô-xít
(bouxite), đồng, ni-ken (niken)
|
7-25
|
8
|
Cô-ban (coban), mô-lip-đen
(molipden), thủy ngân, ma-nhê (magie), va-na-đi (vanadi)
|
7-25
|
9
|
Khoáng sản kim loại khác
|
5-25
|
II
|
Khoáng sản không kim loại
|
|
1
|
Đất khai thác để san lấp, xây
dựng công trình
|
3-10
|
2
|
Đá, trừ đá nung vôi và sản xuất
xi măng; sỏi; cát, trừ cát làm thủy tinh
|
5-15
|
3
|
Đất làm gạch
|
5-15
|
4
|
Gờ-ra-nít
(granite), sét chịu lửa
|
7-20
|
5
|
Đô-lô-mít (dolomite), quắc-zít
(quartzite)
|
7-20
|
6
|
Cao lanh, mi-ca (mica), thạch
anh kỹ thuật, cát làm thủy tinh
|
7-15
|
7
|
Pi-rít (pirite), phốt-pho-rít
(phosphorite), đá nung vôi và sản xuất xi măng
|
5-15
|
8
|
A-pa-tít (apatit),
séc-păng-tin (secpentin)
|
3-10
|
9
|
Than an-tra-xít (antraxit) hầm
lò
|
4-20
|
10
|
Than an-tra-xít (antraxit) lộ
thiên
|
6-20
|
11
|
Than nâu, than mỡ
|
6-20
|
12
|
Than khác
|
4-20
|
13
|
Kim cương, ru-bi (rubi),
sa-phia (sapphire)
|
16-30
|
14
|
E-mô-rốt (emerald), a-lếch-xan-đờ-rít
(alexandrite), ô-pan (opan) quý màu đen
|
16-30
|
15
|
Adít, rô-đô-lít (rodolite), py-rốp
(pyrope), bê-rin (berin), sờ-pi-nen (spinen), tô-paz (topaz)
|
12-25
|
16
|
Thạch anh tinh thể màu tím
xanh, vàng lục, da cam; cờ-ri-ô-lít (cryolite); ô-pan (opan) quý màu trắng, đỏ
lửa; phen-sờ-phát (fenspat); birusa; nê-phờ-rít (nefrite)
|
12-25
|
17
|
Khoáng sản không kim loại
khác
|
4-25
|
III
|
Dầu thô
|
6-40
|
IV
|
Khí thiên nhiên, khí
than
|
1-30
|
V
|
Sản phẩm của rừng tự nhiên
|
|
1
|
Gỗ nhóm I
|
25-35
|
2
|
Gỗ nhóm II
|
20-30
|
3
|
Gỗ nhóm III, IV
|
15-20
|
4
|
Gỗ nhóm V, VI, VII, VIII và
các loại gỗ khác
|
10-15
|
5
|
Cành, ngọn, gốc, rễ
|
10-20
|
6
|
Củi
|
1-5
|
7
|
Tre, trúc, nứa,
mai, giang, tranh, vầu, lồ ô
|
10-15
|
8
|
Trầm hương, kỳ nam
|
25-30
|
9
|
Hồi, quế, sa
nhân, thảo quả
|
10-15
|
10
|
Sản phẩm khác của rừng tự
nhiên
|
5-15
|
VI
|
Hải sản tự nhiên
|
|
1
|
Ngọc trai, bào ngư, hải sâm
|
6-10
|
2
|
Hải sản tự nhiên khác
|
1-5
|
VII
|
Nước thiên nhiên
|
|
1
|
Nước khoáng thiên nhiên, nước
nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp
|
8-10
|
2
|
Nước thiên nhiên dùng cho sản
xuất thủy điện
|
2-5
|
3
|
Nước thiên nhiên dùng cho sản
xuất, kinh doanh, trừ nước quy định tại điểm 1 và điểm 2 Nhóm này
|
|
3.1
|
Nước mặt
|
1-3
|
3.2
|
Nước dưới đất
|
3-8
|
VIII
|
Yến sào thiên nhiên
|
10-20
|
IX
|
Tài nguyên khác
|
1-20
|
2. Thuế suất cụ
thể đối với dầu thô, khí thiên nhiên, khí than được xác định lũy tiến từng phần
theo sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên, khí than khai thác bình quân mỗi ngày.
3. Căn cứ vào quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức
thuế suất cụ thể đối với từng loại tài nguyên trong từng thời kỳ bảo đảm các
nguyên tắc sau:
a) Phù hợp với
danh mục nhóm, loại tài nguyên và trong phạm vi khung thuế suất do Quốc hội quy
định;
b) Góp phần quản
lý nhà nước đối với tài nguyên; bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và
hiệu quả nguồn tài nguyên;
c) Góp phần bảo đảm
nguồn thu ngân sách nhà nước và bình ổn thị trường.
Chương III
KÊ KHAI, NỘP THUẾ
, MIỄN, GIẢM THUẾ
Điều 8. Kê khai, nộp thuế
Người nộp thuế
tài nguyên thực hiện đăng ký, kê khai, tính và nộp thuế theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế.
Điều 9. Miễn, giảm thuế
1. Người nộp thuế
tài nguyên gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên
đã kê khai, nộp thuế thì được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị
tổn thất; trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào
số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau.
2. Miễn thuế đối
với hải sản tự nhiên.
3. Miễn thuế đối
với cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô do cá nhân được
phép khai thác phục vụ sinh hoạt.
4. Miễn thuế đối
với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản
xuất phục vụ sinh hoạt.
5.3 Miễn thuế đối
với nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt.
6. Miễn thuế đối
với đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất
khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều.
7. Trường hợp
khác được miễn, giảm thuế do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH4
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.
2. Các văn bản
quy phạm pháp luật sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực:
a) Pháp lệnh thuế
tài nguyên số 05/1998/PL-UBTVQH10 ;
b) Pháp lệnh sửa đổi,
bổ sung Điều 6 Pháp lệnh thuế tài nguyên số 07/2008/ PL-UBTVQH12.
3. Đối với dự án
đầu tư hoặc hợp đồng dầu khí đã được ký kết trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 mà
trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc hợp đồng dầu khí có quy định
về thuế tài nguyên thì thực hiện theo quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng
nhận đầu tư hoặc hợp đồng dầu khí đã ký kết. Trường hợp ưu đãi về thuế tài
nguyên quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc hợp đồng dầu
khí thấp hơn ưu đãi về thuế tài nguyên quy định tại Luật này thì áp dụng ưu đãi
về thuế theo quy định của Luật này cho thời gian còn lại.
Điều 11. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những
nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|