BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày
08 tháng 6 năm 2017
|
THÔNG TƯ1
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ LỆ PHÍ CẤP CĂN
CƯỚC CÔNG DÂN
Thông tư số 256/2016/TT-BTC ngày
11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí
cấp căn cước công dân, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
Thông tư số 331/2016/TT-BTC ngày
26/12/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
256/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp và
quản lý lệ phí cấp căn cước công dân, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10/02/2017 và được áp dụng đối với hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước
công dân nộp cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 26 Luật căn cước
công dân từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
Căn cứ Luật phí và lệ phí
ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Chính sách thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn
cước công dân2.
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mức
thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân.
2. Thông tư này áp dụng đối
với người nộp, tổ chức thu lệ phí cấp Căn cước công dân và tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến việc thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân.
Điều 2.
Người nộp lệ phí3
Công dân Việt Nam từ đủ
14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân phải nộp lệ
phí thẻ căn cước công dân theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3.
Tổ chức thu lệ phí
Tổ chức thu lệ phí cấp Căn
cước công dân bao gồm:
1. Cục Cảnh sát Đăng ký quản
lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư thuộc Tổng cục Cảnh sát (Bộ Công an).
2. Công an các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
3. Công an quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị
hành chính tương đương.
Điều 4.
Mức thu lệ phí
1.4 Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân
12 số sang cấp thẻ căn cước công dân: 30.000 đồng/thẻ căn cước công dân.
2. Đổi thẻ Căn cước công dân
khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm
nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ;
khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
3. Cấp lại thẻ Căn cước công
dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy
định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
Điều
5. Các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí5
1. Các trường hợp miễn lệ
phí
a) Đổi thẻ căn cước công
dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;
b) Đổi, cấp lại thẻ căn
cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ;
thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương
binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú
tại các xã biên giới; các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định
của pháp luật;
c) Đổi, cấp lại thẻ căn
cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương
tựa.
2. Các trường hợp không
phải nộp lệ phí
a) Công dân từ đủ 14 tuổi
trở lên làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân lần đầu theo quy định tại khoản 1
Điều 19, khoản 2 Điều 32 Luật căn cước công dân;
b) Đổi thẻ căn cước công
dân theo quy định tại Điều 21 và điểm a khoản 3 Điều 32 Luật căn cước công dân;
c) Đổi thẻ căn cước công
dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân do lỗi của cơ quan
quản lý căn cước công dân.
Điều 6.
Kê khai, nộp lệ phí
Tổ chức thu lệ phí thực hiện
kê khai, nộp số tiền lệ phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn
tại khoản 3 Điều 19, khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng
11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định
số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
Điều 7.
Quản lý lệ phí
Tổ chức thu nộp 100% tiền lệ
phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách
nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và
thu lệ phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế
độ, định mức chi ngân sách nhà nước.
Điều 8.
Kinh phí thực hiện sản xuất, cấp và quản lý thẻ Căn cước công dân
1. Kinh phí thực hiện sản xuất,
quản lý và cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân do ngân sách nhà nước bảo
đảm theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước.
2. Cơ quan thực hiện sản xuất,
quản lý, cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm lập dự toán
thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định Luật
ngân sách nhà nước.
3. Kinh phí sản xuất, quản
lý và cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân bao gồm kinh phí để thực hiện:
a) Mua vật liệu nhựa sản xuất
thẻ Căn cước công dân cơ bản;
b) Mua phoi bảo an sản xuất
thẻ Căn cước công dân cơ bản;
c) Gia công sản xuất thẻ Căn
cước công dân cơ bản;
d) Chuyển phát trả thẻ Căn
cước công dân;
đ) Dịch vụ bảo trì, thay thế
vật tư, linh kiện tiêu hao hệ thống máy in cá thể hóa;
e) Bảo trì hệ thống tại
Trung ương;
g) Bảo trì, sửa chữa hệ thống
tại các địa phương;
h) In ấn biểu mẫu và các vật
tư tiêu hao của hệ thống cấp thẻ Căn cước công dân tại Trung ương và Công an
các địa phương;
n) Mua vật liệu tiêu thụ in
cá thể hóa thẻ Căn cước công dân;
o) Mua văn phòng phẩm, dụng
cụ vật tư văn phòng;
p) Làm thêm giờ của người
không hưởng lương;
q) Tuyên truyền, tập huấn,
phổ biến pháp luật.
Điều 9.
Tổ chức thực hiện6
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế Thông tư số
170/2015/TT-BTC ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức
thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân.
2. Các nội dung khác liên
quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu lệ
phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và
lệ phí, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ;
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính; Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định in, phát hành, quản lý và sử
dụng các loại chứng từ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
3. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính
để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
1
Văn bản này được hợp nhất từ 02 Thông tư sau:
- Thông tư số 256/2016/TT-BTC
ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ
phí cấp căn cước công dân, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017;
- Thông tư số
331/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 256/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 quy định mức thu, chế độ
thu, nộp và quản lý lệ phí cấp căn cước công dân, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 10/02/2017 và được áp dụng đối với hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn
cước công dân nộp cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 26 Luật căn
cước công dân từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư
trên.
2
Thông tư số 331/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 256/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 quy định mức
thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp căn cước công dân (viết tắt là Thông
tư số 331/2016/TT-BTC) có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật phí và lệ
phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật căn cước công
dân ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật ngân sách nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Chính sách thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 256/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm
2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp căn cước công
dân.”
3 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 331/2016/ TT-BTC,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2017 và được áp dụng đối với hồ sơ đề nghị
cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân nộp cho cơ quan có thẩm quyền theo quy
định tại Điều 26 Luật căn cước công dân từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
4 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 331/2016/ TT-BTC,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2017 và được áp dụng đối với hồ sơ đề nghị
cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân nộp cho cơ quan có thẩm quyền theo quy
định tại Điều 26 Luật căn cước công dân từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
5 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 331/2016/ TT-BTC,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2017 và được áp dụng đối với hồ sơ đề nghị
cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân nộp cho cơ quan có thẩm quyền theo quy
định tại Điều 26 Luật căn cước công dân từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
6
Điều 2 Thông tư số 331/2016/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017 và được áp dụng đối với hồ sơ đề nghị
cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân nộp cho cơ quan có thẩm quyền theo quy
định tại Điều 26 Luật căn cước công dân từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu,
hướng dẫn bổ sung./.”